1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11 chi nhánh tổng công ty xây dựng 319

108 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Kế Toán Doanh Thu Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Xí Nghiệp 11 Chi Nhánh Tổng Công Ty Xây Dựng 319
Tác giả Bùi Thị Nhàn
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG (0)
    • 1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh (13)
    • 1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của doanh thu và xác đinh kết quả kinh (14)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm và phân loại doanh thu (14)
        • 1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm, ý nghĩa của doanh thu (14)
        • 1.2.1.2. Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp (16)
      • 1.2.2. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa về kết quả kinh doanh (16)
    • 1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong (18)
      • 1.3.1. Kế toán tổng hợp các loại doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp (18)
        • 1.3.1.1. Chứng từ kế toán (18)
        • 1.3.1.2. Tài khoản và vận dụng tài khoản (19)
        • 1.3.1.3. Trình tự kế toán (20)
      • 1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (0)
        • 1.3.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu (0)
        • 1.3.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng (0)
        • 1.3.2.3. Trình tự kế toán (24)
      • 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán (0)
        • 1.3.3.1. Chứng từ sử dụng (0)
        • 1.3.3.2. Tài khoản sử dụng (0)
        • 1.3.3.3. Trình tự kế toán (0)
      • 1.3.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính (25)
        • 1.3.4.1. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính (25)
        • 1.3.4.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng (26)
      • 1.3.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (29)
        • 1.3.5.1. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (29)
        • 1.3.5.2. Chứng từ kế toán sử dụng (30)
        • 1.3.5.3. Tài khoản sử dụng (30)
        • 1.3.5.4. Trình tự kế toán (30)
      • 1.3.6. Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác (32)
        • 1.3.6.1. Nội dung các khoản thu nhập khác và chi phí khác (32)
        • 1.3.6.2. Tài khoản sử dụng (33)
        • 1.3.6.3. Trình tự kế toán (33)
      • 1.3.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (35)
        • 1.3.7.1. Tài khoản sử dụng (35)
      • 1.3.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (37)
        • 1.3.8.1. Cách xác định kết quả kinh doanh (37)
        • 1.3.8.3 Trình tự kế toán (38)
    • 1.4. Sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (39)
      • 1.4.1. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh (39)
      • 1.4.2. Báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán doanh thu và xác định kết quả (40)
      • 1.5.1. Nguyên tắc và yêu cầu tổ chức kế toán máy (41)
      • 1.5.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện kế toán máy (42)
      • 1.5.3. Đặc điểm kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng kế toán máy (42)
  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP 11- CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG 319- BỘ QUỐC PHÒNG (12)
    • 2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp 11- Chi nhánh Tổng công ty xây dựng 319- Bộ Quốc phòng (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp (44)
        • 2.1.1.1. Tổng công ty 319 (44)
        • 2.1.1.2. Xí nghiệp 11 (45)
      • 2.1.2. Những đặc thù riêng có của xí nghiệp 11- Công ty xây dựng 319 (46)
      • 2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp 11- Công (48)
      • 2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp 11-Công ty xây dựng 319 (49)
      • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp (52)
      • 2.1.6. Các chính sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp (54)
    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp 11- Chi nhánh Tổng công ty xây dựng 319- Bộ Quốc phòng (55)
      • 2.2.1. Thực trạng mã hóa các đối tượng liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh (55)
      • 2.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Xí nghiệp (58)
      • 2.2.3. Tổ chức kế toán doanh thu (59)
      • 2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán (71)
      • 2.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (77)
      • 2.2.6. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (77)
      • 2.2.9. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (78)
      • 2.2.10. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (88)
      • 2.2.11. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (90)
      • 2.2.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (0)
  • CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (12)
    • 3.1 Nhận xét chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp 11-Công ty xây dựng 319 (99)
      • 3.1.1 Ưu điểm (99)
      • 3.1.2 Nhược điểm (0)
    • 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại xí nghiệp 11-Công ty xây dựng 319 (105)
      • 3.2.1 Về nhân viên kế toán (0)
      • 3.2.2 Về hình thức ghi sổ và sổ sách kế toán (0)
      • 4.2.4 Về tài khoản kế toán (0)
  • KẾT LUẬN (107)
    • BIỂU 2.01: TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511 (0)
    • BIỂU 2.02: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 (0)
    • BIỂU 2.03: TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 33311 ..... Error: Reference (0)
    • BIỂU 2.05: TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 (69)
    • BIỂU 2.06: TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632 (0)
    • BIỂU 2.07: Chứng từ ghi sổ ......................... Error: Reference source not found BIỂU 2.08: (TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635 (0)
    • BIỂU 2.09: TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 (0)
    • BIỂU 2.10: TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 (0)
    • BIỂU 2.11: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 711 (0)
    • BIỂU 2.12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 821 (0)
    • BIỂU 2.13: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (QUÝ 1 NĂM 2013) .... 32 BIỂU 2.14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 ........ Error: Reference source not found BIỂU 2.15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 ........ Error: Reference source not found (0)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG

Đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

Ngành xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất vật chất công nghiệp, góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân So với các ngành sản xuất khác, xây dựng có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng, thể hiện rõ ràng qua sản phẩm xây lắp và quy trình sản xuất của ngành.

Hoạt động xây lắp tạo ra các sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, bao gồm những công trình xây dựng và vật kiến trúc quy mô lớn với kết cấu phức tạp Mỗi sản phẩm đều có yêu cầu riêng về thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức và địa điểm xây dựng Quá trình thi công được thực hiện theo đơn đặt hàng cụ thể, đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật và chất lượng công trình.

Hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm có giá trị lớn nhưng thường có thời gian thi công dài, kéo dài qua nhiều giai đoạn từ khởi công đến hoàn thành Vì vậy, việc thiết kế và lập dự toán riêng cho sản phẩm xây lắp là cần thiết để theo dõi quá trình thi công và quản lý chi phí một cách chặt chẽ.

Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng cơ sở vật chất cho xã hội và nền kinh tế quốc dân Do đó, những sai lầm trong quá trình xây dựng thường khó sửa chữa triệt để, dẫn đến chi phí bảo hành không nhỏ.

Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như xe máy, thiết bị thi công và người lao động cần di chuyển đến địa điểm lắp đặt sản phẩm Sau khi quá trình sản xuất và thi công hoàn tất, việc bàn giao và đưa vào sử dụng sẽ được thực hiện đồng thời.

Giá sản phẩm xây lắp được xác định trước khi sản xuất và tiêu thụ, dựa trên giá dự toán hoặc thỏa thuận với chủ đầu tư, dẫn đến tính chất hàng hóa của sản phẩm này không được thể hiện một cách rõ ràng.

Doanh nghiệp tổ chức hoạt động xây lắp theo nhiều hình thức dựa trên hợp đồng đã ký với chủ đầu tư Quá trình thi công được giám sát chặt chẽ về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ Khối lượng xây lắp hoàn thành ở từng giai đoạn sẽ được các bên liên quan nghiệm thu, xác nhận và thanh toán theo quy định trong hợp đồng.

Hoạt động xây lắp có những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác kế toán Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp.

Khái niệm, đặc điểm, phân loại của doanh thu và xác đinh kết quả kinh

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm và phân loại doanh thu 1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm, ý nghĩa của doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu Trong lĩnh vực xây lắp, doanh thu có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự phát triển và hiệu quả của các dự án xây dựng.

Trong doanh nghiệp xây lắp, doanh thu có được từ các hợp đồng xây dựng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu trong kì của doanh nghiệp.

Việc xác định và ghi nhận doanh thu cần tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác" cùng các chuẩn mực kế toán liên quan Đặc biệt, doanh thu từ hợp đồng xây dựng phải thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 15 về "Hợp đồng xây dựng".

Doanh thu từ hợp đồng xây dựng bao gồm doanh thu ban đầu ghi trong hợp đồng và các điều chỉnh tăng, giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng, cũng như các khoản tiền thưởng và thanh toán khác, nếu các khoản này có khả năng thay đổi doanh thu và có thể xác định một cách đáng tin cậy.

Doanh thu từ hợp đồng xây dựng được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu Tuy nhiên, việc xác định doanh thu này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố không chắc chắn, liên quan đến các sự kiện tương lai Do đó, ước tính doanh thu thường cần được điều chỉnh khi các sự kiện xảy ra và những yếu tố không chắc chắn được làm rõ Kết quả là doanh thu của hợp đồng có thể thay đổi, tăng hoặc giảm, trong từng kỳ báo cáo.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân theo nguyên tắc phù hợp.

Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Điều này giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh Doanh thu không chỉ là chỉ số về doanh số bán hàng mà còn thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Nguồn tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí sản xuất và kinh doanh, đồng thời đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.

Doanh thu đóng vai trò then chốt trong việc xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, cổ đông, các nhà đầu tư và khách hàng.

1.2.1.2 Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp

- Theo nội dung, doanh thu bao gồm:

Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể thu được các khoản thu nhập khác ngoài các nguồn doanh thu chính.

- Căn cứ vào phương pháp xác định doanh thu ghi nhận:

+ Doanh thu ghi nhận theo tiến độ kế hoạch.

+ Doanh thu ghi nhận theo giá trị khối lượng thực hiện ( phương pháp tỉ lệ phần trăm hoàn thành).

1.2.2 Khái niệm, bản chất và ý nghĩa về kết quả kinh doanh Khái niệm kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện bằng sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Nếu doanh thu vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại, nếu chi phí lớn hơn doanh thu, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh hiệu quả từ các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động SXKD (bán hàng và cung cấp dịch vụ)

Tổng Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

Giá vốn của hàng xuất đã bán và chi phí thuế TNDN

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vụ

Kết quả từ hoạt động tài chính = Tổng Doanh thu thuần về hoạt động tài chính - Chi phí về hoạt động tài chính

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng doanh thu bán hàng và dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, cùng với các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

+ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác:

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác

Bản chất của kết quả kinh doanh :

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng tiêu thụ, bao gồm giá mua và chi phí thu mua, cùng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý và các khoản thu nhập, chi phí khác Ý nghĩa của kết quả kinh doanh không chỉ giúp đánh giá hiệu quả hoạt động mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết định chiến lược trong tương lai.

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố thiết yếu để đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định Điều này không chỉ giúp xác định hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp Hơn nữa, nó cũng là cơ sở quan trọng để Nhà nước đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó xây dựng và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.

Xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ tài nguyên hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu suất cho toàn bộ nền kinh tế và từng doanh nghiệp cụ thể.

Kế toán tổng hợp về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong

1.3.1 Kế toán tổng hợp các loại doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1.1.Chứng từ kế toán Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế về doanh thu, kế toán sử dụng các chứng từ như: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường; các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê; các chứng từ kế toán liên quan khác như hợp đồng giao nhận thầu, hợp đồng thi công xây dựng công trình, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (biên bản nghiệm thu khối lượng),biên bản bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành, thanh lí hợp đồng,

1.3.1.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản Để hạch toán doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán sử dụng :

TK 511 là tài khoản ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Tài khoản này phản ánh doanh thu phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Tk 511 không có số dư cuối kì

TK này có 5 TK cấp 2 như sau:

TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm, sản phẩm xây lắp.

Có thế mở chi tiết theo dõi doanh thu của từng loại sản phẩm bán ra:

+ TK 51121 - Doanh thu bán sản phẩm xây lắp + TK 51122 – Doanh thu bán sản phẩm khác

TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá

TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư

TK 512 phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ, bao gồm doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và lao vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty hạch toán toàn ngành.

TK này có các 3 TK cấp 2:

TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa

TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành

TK này có thể mở chi tiết riêng cho từng loại sản phẩm bán ra:

+ TK 51221 – Doanh thu bán sản phẩm xây lắp+ TK 51122 – Doanh thu bán sản phẩm khácTK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.

TK 3331 là tài khoản dùng để ghi nhận thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp Tài khoản này áp dụng cho cả đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế lẫn đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

TK 337 là tài khoản dùng để ghi nhận số tiền khách hàng cần thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng Tài khoản này phản ánh số tiền phải thu tương ứng với doanh thu từ các công việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác nhận trong các hợp đồng xây dựng đang thực hiện.

TK 3387 phản ánh doanh thu chưa thực hiện, bao gồm số tiền trả trước cho thuê tài sản và bất động sản đầu tư, chênh lệch giá bán trả góp so với giá bán ngay, lãi nhận trước khi cho vay, và các khoản chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của tài sản cố định khi cho thuê tài chính hoặc thuê hoạt động Ngoài ra, TK này cũng ghi nhận phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh, trong đó giá trị góp vốn được đánh giá cao hơn giá trị thực tế của vật tư, sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.

Ngoài ra, kế toán doanh thu còn sử dụng một số TK liên quan như: TK

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế của hàng hóa và dịch vụ đó.

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và dịch vụ dựa trên tổng giá thanh toán của hàng hóa và dịch vụ cung cấp.

Sơ đồ 1.01: Trình tự kế toán doanh thu HĐXD( nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Ghi nhận doanh thu dựa trên phần công việc đã hoàn thành theo quy định trong hợp đồng xây dựng, khi nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thay vì hóa đơn.

(2) Số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của HĐXD.

Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng (HĐ GTGT) và ghi nhận doanh thu tương ứng khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng chấp nhận.

(4) Nhận tiền do khách hàng trả hoặc ứng trước

(6) Số tiền kí quỹ bảo hành công trình, chủ đầu tư giữ lại để bảo hành công trình.

Sơ đồ 1.02: Kế toán giao thầu nội bộ ở đơn vị cấp dưới có tổ chức bộ máy kế toán riêng( nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

(1) Khi bàn giao sản phẩm nhận khoán hoàn thành cho đơn vị cấp trên theo giá giao khoán.

(2) Tiền thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Kể từ ngày 01/01/2015, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được phép tự quyết định mẫu chứng từ và các sổ kế toán liên quan đến việc ghi nhận doanh thu.

Riêng TK 512: Doanh thu nội bộ sẽ được bỏ.

1.3.2 Kế toán giá vốn hàng xuất bán

Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho là những tài liệu quan trọng trong quản lý hàng hóa Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn giúp theo dõi tình hình tồn kho, trong khi bảng phân bổ giá hỗ trợ việc định giá sản phẩm Ngoài ra, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý cũng đóng vai trò thiết yếu trong quy trình quản lý và phân phối hàng hóa.

+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán

Phương pháp kế toán hàng tồn kho có sự khác biệt giữa kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý hàng tồn kho Do đó, bài luận văn này sẽ tập trung vào phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho.

TK 632 được trình bày kết cấu trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, TK

Bài viết này phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến trị giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ Ngoài ra, các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường cá nhân cũng được xem xét Chi phí xây dựng và tự chế tài sản cố định hữu hình vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá Cuối cùng, số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng chưa sử dụng từ năm trước.

Tài khoản này cũng phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản theo phương thức cho thuê hoạt động (trong trường hợp phát sinh không lớn), cũng như chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư.

+ Các tài khoản liên quan khác: 154, 155, 156, 157, 2141, …

Sơ đồ 1.03: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

(1) Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và tiêu thụ trong kỳ hạch toán.

(2) Chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt quá mức bình thường, không được tính vào nguyên giá TSCĐ

TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP 11- CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG 319- BỘ QUỐC PHÒNG

Khái quát chung về Xí nghiệp 11- Chi nhánh Tổng công ty xây dựng 319- Bộ Quốc phòng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 2.1.1.1 Tổng công ty 319

Tổng công ty 319, tiền thân là Sư đoàn 319 thuộc Quân khu 3, được thành lập vào ngày 07/03/1979 theo Quyết định số 231/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng Khi mới thành lập, nhiệm vụ chính của đơn vị là lực lượng cơ động, đảm nhận huấn luyện quân dự bị và chiến sĩ mới để bổ sung cho các đơn vị bảo vệ biên giới phía Bắc và tăng cường cho các đơn vị trong khu vực Quân khu 3.

Ngày 26/06/1980, Bộ Chính trị đã ban hành nghị quyết về việc Quân đội thực hiện nhiệm vụ xây dựng kinh tế Tiếp theo, vào ngày 27/09/1980, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra Quyết định số 579/QĐ-QP chuyển giao nhiệm vụ của Sư đoàn 319 từ lực lượng cơ động và huấn luyện quân sự sang nhiệm vụ xây dựng kinh tế Sư đoàn này được đổi tên thành Công ty xây dựng 319, với chức năng thi công các công trình công nghiệp, dân dụng và sản xuất, cung cấp sản phẩm công nghiệp phục vụ cho Quốc phòng và nhu cầu dân dụng.

Vào ngày 04/03/2010, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành quyết định số 606/QĐ-BQP, chuyển đổi Công ty xây dựng 319 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Công ty này sẽ hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.

Công ty TNHH MTV 319 đang khẳng định vị thế và thương hiệu của mình qua 25 ngành nghề sản xuất và kinh doanh, với quy mô hoạt động không chỉ trên toàn quốc mà còn mở rộng sang các nước khu vực Đông Nam Á.

Theo Công văn số 1455/TTg-ĐMDN ngày 19/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ, việc thành lập các Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con sẽ được thực hiện dựa trên việc tổ chức lại các Công ty TNHH một thành viên thuộc Bộ Quốc phòng.

Vào ngày 23 tháng 8 năm 2011, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký quyết định số 3037/QĐ-BQP, chính thức thành lập Tổng công ty 319 Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, được hình thành từ việc tổ chức lại Công ty TNHH MTV 319.

Xí nghiệp 11, trước đây là sư đoàn 11, hiện là một thành viên của Tổng công ty xây dựng 319 thuộc Bộ Quốc phòng, có trụ sở tại 50 ngõ Thuận Hòa, Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội.

Xí nghiệp hoạt động theo giấy phép kinh doanh của công ty Xây dựng

319 với ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu là :

- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp

- Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi

- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng

- Sản xuất kinh doanh vật liệu

- Kinh doanh bất động sản

- Kinh doanh xuất nhập khẩu,…

Sau khi được thành lập vào ngày 25-11-1973 tại xã Hùng Vương, An Hải, TP Hải Phòng, đơn vị đã tham gia vào việc cải tạo và tu sửa Nhà máy xi măng Hải Phòng Tiếp theo, đơn vị đã lần lượt xây dựng các nhà máy gạch như Tiêu Giao, Yên Mỹ và Làng Bang tại Quảng Ninh.

Năm 1989, Trung đoàn 11 đã chuyển đổi thành Xí nghiệp 11, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển mạnh mẽ của đơn vị Sự chuyển mình này đã giúp xí nghiệp xây dựng uy tín và thương hiệu vững chắc trên thị trường thông qua nhiều công trình lớn với yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao, tiêu biểu như Khách sạn Khăn Quàng Đỏ, Bệnh viện TW Quân đội 108, Trụ sở Báo Nhân Dân, Đại học Mỹ thuật Hà Nội, Học viện Kỹ thuật Quân sự và Kho Bảo hiểm lưu trữ Quốc gia 2 tại Đà Lạt.

Sau hơn 30 năm phát triển, xí nghiệp đã không ngừng lớn mạnh với đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật cao và công nhân tay nghề giỏi, giàu kinh nghiệm.

2.1.2 Những đặc thù riêng có của xí nghiệp 11- Công ty xây dựng 319

Ngành sản xuất xây lắp là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù, sở hữu những đặc điểm riêng biệt so với các ngành công nghiệp khác Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Xí nghiệp tập trung vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh chuyên biệt trong ngành này.

11 cũng có những đặc điểm riêng biệt:

Sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp bao gồm các công trình xây dựng có quy mô lớn và kết cấu phức tạp, thường mang tính đơn chiếc và có thời gian sản xuất kéo dài Đặc điểm này yêu cầu tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, sử dụng dự toán làm thước đo cho quá trình thực hiện Để giảm thiểu rủi ro, việc mua bảo hiểm cho các công trình xây lắp là điều cần thiết.

Sản phẩm xây lắp có tính chất độc đáo, với yêu cầu riêng biệt về thiết kế mỹ thuật, kết cấu và hình thức, tùy thuộc vào địa điểm xây dựng Mỗi sản phẩm đều được sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó cần có sự tổ chức quản lý và thi công đặc thù, cùng với biện pháp thi công phù hợp nhằm đáp ứng các đặc điểm cụ thể của từng công trình.

Quá trình xây dựng sản phẩm từ khởi công đến khi bàn giao sử dụng thường kéo dài và phụ thuộc vào quy mô cũng như độ phức tạp kỹ thuật của từng công trình Vì vậy, thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau.

Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, trong khi máy móc, thiết bị thi công và nhân công phải di chuyển đến địa điểm công trình, dẫn đến chi phí điều động và xây dựng các công trình tạm cho công nhân Hơn nữa, việc xây dựng diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố môi trường như địa chất, thời tiết và khí hậu, làm cho công tác quản lý tài sản, vật tư và kiểm soát chi phí trở nên phức tạp hơn.

SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Nhận xét chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp 11-Công ty xây dựng 319

Xí nghiệp Tổng Công ty 319, hoạt động trong cơ chế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đã không ngừng đổi mới để phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại Xí nghiệp khẳng định vị thế trong lĩnh vực xây dựng cả trong nước và quốc tế, nhanh chóng tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật mới và áp dụng sáng tạo vào sản xuất kinh doanh Mặc dù đạt được nhiều thành tích đáng kể, Xí nghiệp vẫn còn nhiều điểm tồn tại cần khắc phục Việc đánh giá thành tích để phát huy và nhận diện tồn tại để điều chỉnh sẽ giúp Xí nghiệp ngày càng lớn mạnh, nâng cao vị thế trong ngành xây dựng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thiết kế theo mô hình nửa tập trung nửa phân tán, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản Mô hình này giúp kế toán liên kết chặt chẽ với sự chỉ đạo tại chỗ của các đội trực thuộc, nâng cao hiệu quả công tác kế toán và quản lý sản xuất.

Kế toán tại các đội chịu trách nhiệm hạch toán số liệu và chuyển kết quả về văn phòng chính vào cuối quý, giúp giảm khối lượng công việc cho kế toán tại văn phòng Tại văn phòng chính, mỗi cán bộ kế toán đảm nhận các phần hành khác nhau, trong đó có một kế toán tổng hợp số liệu từ các đội Sau khi tổng hợp, số liệu được chuyển cho các kế toán phần hành để cập nhật vào phần mềm kế toán FAST Các kế toán thường xuyên đối chiếu và kiểm tra số liệu để điều chỉnh kịp thời.

Nhân viên kế toán tại Xí nghiệp đều có trình độ chuyên môn vững vàng và nắm chắc các nguyên lý kế toán Họ thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề và tiếp cận công nghệ mới, đồng thời, công tác hướng dẫn và đào tạo luôn được cập nhật kịp thời theo sự thay đổi của chế độ kế toán Nhà nước Ban lãnh đạo Xí nghiệp đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo và phổ biến kiến thức cho cán bộ, công nhân viên Hình thức tổ chức kế toán nửa phân tán giúp kế toán trưởng dễ dàng kiểm tra và chỉ đạo công tác hạch toán, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công việc Điều này giúp nhân viên kế toán phát huy tinh thần trách nhiệm, làm việc độc lập và nâng cao năng lực chuyên môn, từ đó góp phần làm cho công tác kế toán trở nên hiệu quả và tiết kiệm Với đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm và năng lực, phòng kế toán đã xử lý linh hoạt và hiệu quả các nghiệp vụ kế toán, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho công tác lãnh đạo và quản lý của Xí nghiệp.

Hệ thống công nghệ thông tin ngày càng phát triển, trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng trong hạch toán Ngay từ khi thành lập, phòng thống kê tin học của công ty đã nghiên cứu và thử nghiệm thành công phần mềm kế toán máy phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty Việc áp dụng kế toán máy đã giúp công tác hạch toán trở nên đơn giản và hiệu quả hơn Kế toán nhập dữ liệu từ chứng từ gốc vào máy, chương trình tự động cập nhật, phân loại và in ra các sổ kế toán cùng báo cáo tài chính Phần mềm kế toán Fast accounting được hoàn thiện dần trong quá trình sử dụng, thể hiện tính ưu việt so với các phần mềm khác.

- Việc sữa chửa sai sót được tiến hành đơn giản (được phép sửa trực tiếp trên cửa sổ nhập dữ liệu).

- Việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán cũng an toàn và thuận tiện.

- Các phần hành kế toán được thiết lập khá rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của các cán bộ kế toán.

Hệ thống chứng từ được thiết lập đầy đủ và có thứ tự đánh số liên tục Trước khi cập nhật dữ liệu vào máy tính, các chứng từ được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ.

Sau khi cập nhật, chứng từ được phân loại theo từng phần hành, giúp kế toán dễ dàng bảo quản và lưu trữ Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo công tác hạch toán rõ ràng và chính xác, đồng thời nâng cao tính kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Xí nghiệp.

Xí nghiệp hiện đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hệ thống sổ sách kế toán được thiết lập đầy đủ nhằm hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành.

Chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán Sổ cái và các tài khoản tập hợp doanh thu theo từng công trình, hạng mục công trình giúp cung cấp thông tin chi tiết, thuận tiện cho việc quản lý và theo dõi tình hình tài chính.

Chứng từ ghi sổ là hình thức đơn giản, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp, giúp thuận tiện trong việc lưu trữ và bảo quản dữ liệu kế toán Điều này đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng cho Ban quản lý Xí nghiệp.

Hệ thống tài khoản kế toán của Xí nghiệp tuân thủ quyết định 15 của Bộ Tài Chính, bao gồm cả tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết Đối với những tài khoản không được Nhà nước quy định chi tiết, Xí nghiệp đã tự thiết kế các tài khoản chi tiết cho từng đối tượng, giúp thuận lợi trong việc hạch toán và xác định kết quả cuối cùng cho từng đối tượng.

Ngoài ra, công ty còn sử dụng thêm nhiều tài khoản trung gian:

Để hạch toán hiệu quả, cần sử dụng các tài khoản như TK 136 và TK 336 nhằm theo dõi mối quan hệ thanh toán nội bộ giữa các đội và Xí nghiệp, cũng như giữa Xí nghiệp và Tổng công ty.

Dựa trên biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, kế toán Xí nghiệp sẽ thực hiện xuất hóa đơn GTGT đầu ra Sau đó, kế toán đội và kế toán Xí nghiệp sẽ phối hợp để tiến hành hạch toán dựa vào hóa đơn GTGT Tại đội, kế toán sẽ ghi nhận các thông tin liên quan.

Nợ TK 131 ( chi tiết khách hàng)

Có TK 512: Phần doanh thu đội được hưởng

Có TK 336: Phần giao nộp cho Xí nghiệp Ở Xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp ghi nhận:

Nợ TK 136: Phần phải thu từ đội

Có TK 511: Phần đội được hưởng

Có TK 511: Phần đội giao nộp

Có TK 3331: Thuế phải nộp Tại Xí nghiệp, giá vốn được ghi nhận vào cuối mỗi quý, nên khi xuất hóa đơn trong tháng, kế toán sử dụng tài khoản trung gian TK 3388 để hạch toán tạm thời, nhằm thuận tiện theo dõi và phù hợp với nguyên tắc ghi nhận doanh thu.

Có TK 3388 Cuối mỗi quý, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra như sau:

Có TK 511: Phần đội được hưởng

Có TK 511: Phần đội giao nộp

TK 3331: Thuế phải nộp là một phương pháp sáng tạo của Xí nghiệp, giúp đảm bảo nguyên tắc ghi nhận doanh thu một cách hợp lý Phương pháp này còn hỗ trợ việc theo dõi và quản lý chặt chẽ doanh thu từ các công trình.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại xí nghiệp 11-Công ty xây dựng 319

Hạch toán kế toán là yếu tố then chốt trong việc theo dõi và phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin kinh tế tài chính cần thiết, giúp nhà quản lý đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh kịp thời và chính xác Do đó, tổ chức công tác kế toán hiệu quả, phù hợp với hoạt động sản xuất và các chính sách kế toán hiện hành là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.

Sau quá trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319 thuộc Bộ Quốc phòng, tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác kế toán tại đơn vị.

- Về nhân viên kế toán

Để nâng cao hiệu quả công việc trong bối cảnh khối lượng công việc lớn, công ty cần lập kế hoạch tuyển dụng thêm nhân viên kế toán nhằm đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm Việc mỗi kế toán thực hiện một công việc cụ thể sẽ giúp chuyên môn hóa quy trình kế toán và dễ dàng xác định trách nhiệm khi xảy ra sai sót.

Kế toán Xí nghiệp có thể mã hóa các danh mục kế toán theo cách dễ hiểu và dễ ghi nhớ, đồng thời vẫn đảm bảo tính chi tiết cho từng đối tượng kế toán.

Ví dụ, thay vì sử dụng mã XN110041 cho Đội 17 - Xí nghiệp 11, kế toán có thể rút gọn thành mã XN1117 Phương pháp này giúp mã đối tượng ngắn gọn hơn và đồng thời thể hiện tên đội ngay trong mã.

- Về tài khoản kế toán và cách hạch toán

Công ty đã sáng tạo một hệ thống tài khoản kế toán mới nhằm đáp ứng nhu cầu hạch toán tổng hợp và chi tiết Tuy nhiên, Xí nghiệp cần đơn giản hóa các tài khoản chi tiết để tránh sự phức tạp không cần thiết.

Việc sử dụng tài khoản 136 thay cho tài khoản 141 không ảnh hưởng nhiều đến báo cáo tài chính của Xí nghiệp, nhưng để tuân thủ quy định và thuận tiện cho việc theo dõi riêng rẽ tiền cấp cho các đội thi công và tạm ứng cho công nhân viên, kế toán nên xem xét sử dụng tài khoản 141 khi phát sinh các nghiệp vụ tạm ứng tiền cho công nhân viên trong Xí nghiệp.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp 11- 11-Cơng ty xây dựng 319 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
2.1.4. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp 11- 11-Cơng ty xây dựng 319 (Trang 49)
- Hình thức hạch tốn: Chứng từ ghi sổ với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Fast. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
Hình th ức hạch tốn: Chứng từ ghi sổ với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Fast (Trang 55)
HÌNH 2.02: GIAO DIỆN MÀN HÌNH DANH MỤC VỤ VIỆC TRÊN PHẦN MỀM - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
HÌNH 2.02 GIAO DIỆN MÀN HÌNH DANH MỤC VỤ VIỆC TRÊN PHẦN MỀM (Trang 57)
BIỂU 2.02: (TRÍCH) BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CƠNG VIỆC HỒN THÀNH THEO HỢP ĐỒNG - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
2.02 (TRÍCH) BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CƠNG VIỆC HỒN THÀNH THEO HỢP ĐỒNG (Trang 60)
Hình 2.03: HĨA ĐƠN GTGT - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
Hình 2.03 HĨA ĐƠN GTGT (Trang 64)
Hình 2.04: GIAO DIỆN PHẦN MỀM NHẬP LIỆU DOANH THU - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
Hình 2.04 GIAO DIỆN PHẦN MỀM NHẬP LIỆU DOANH THU (Trang 65)
Hình 2.05: MÀN HÌNH NHẬP LIỆU GIÁ VỐN - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
Hình 2.05 MÀN HÌNH NHẬP LIỆU GIÁ VỐN (Trang 73)
BẢNG LƯƠNG CƠ QUAN THÁNG 5/2014 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
5 2014 (Trang 80)
HÌNH 2.06: MÀN HÌNH NHẬP LIỆU CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
HÌNH 2.06 MÀN HÌNH NHẬP LIỆU CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (Trang 91)
HÌNH 2.07: MÀN HÌNH XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11  chi nhánh tổng công ty xây dựng 319
HÌNH 2.07 MÀN HÌNH XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (Trang 96)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w