1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông

114 17 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
Tác giả Nguyễn Thị Trang
Trường học Học viện tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, (8)
    • 1.1. Khái niệm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (8)
      • 1.1.1. Khái niệm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (8)
      • 1.1.2. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (10)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh (10)
    • 1.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (11)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (11)
      • 1.2.2. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (15)
      • 1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (20)
      • 1.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện kế toán máy (21)
      • 1.2.5. Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp (22)
      • 1.2.6. Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính (23)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG (25)
    • 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (25)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (25)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty (26)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty (28)
    • 2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công (31)
      • 2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (31)
      • 2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí tại công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (35)
      • 2.2.3. Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (41)
      • 2.2.4. Thực trạng trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính (43)
    • 2.3. Đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (45)
      • 2.3.1. Những ưu điểm (45)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (47)
  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG (50)
    • 3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (50)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (51)
      • 3.3.3. Kiến nghị 3: Công ty cần hoàn thiện công tác tổ chức kiểm tra kế toán hàng năm ở trụ sở chính và các chi nhánh trên khắp cả nước (53)
      • 3.3.4. Kiến nghị 4: Công ty cần thay đổi phần mêm kế toán phù hợp hơn (53)
      • 3.3.5. Kiến nghị 5: Công ty cần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (54)
    • 3.3. Điều kiện cơ bản nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (56)
      • 3.3.1. Đối với cơ quan nhà nước (56)
      • 3.3.2. Đối với doanh nghiệp (57)
  • KẾT LUẬN (24)

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU,

Khái niệm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

1.1.1 Khái niệm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu:

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, đồng thời góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại…

Theo quy định hiện hành doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm:

Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, hàng hóa mua vào và bất động sản đầu tư.

- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được do thực hiện các thoả thuận trong một hoặc nhiều kì kế toán

- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Thu nhập khác là những khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ tính thuế, không nằm trong các ngành nghề hoặc lĩnh vực kinh doanh đã được đăng ký của doanh nghiệp.

1.1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí

Theo chuẩn mực kế toán số 01, chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán Chi phí có thể biểu hiện dưới dạng chi tiền ra, khấu trừ tài sản hoặc nợ phát sinh, tất cả đều dẫn đến sự giảm sút của vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu không được tính là chi phí.

Các loại chi phí gồm chi phí thông thường và chi phí khác

Chi phí thông thường bao gồm các khoản chi phát sinh từ hoạt động bán hàng, như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.

- Chi phí khác là chi phí phát sinh bất thường.

Ngoài ra, một số đối tượng kế toán có bản chất kinh tế khác nhưng vẫn được gọi chung là chi phí, bao gồm chi phí trả trước và chi phí phải trả.

Chi phí trả trước là khoản chi phí đã được ghi nhận trong một kỳ kế toán cụ thể, nhưng sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong các kỳ kế toán tiếp theo.

Chi phí phải trả là các khoản chi phí sản xuất kinh doanh đã được ghi nhận trong kỳ kế toán hiện tại, mặc dù chưa phát sinh Những khoản chi này phản ánh nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp và cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

1.1.1.3 Khái niệm và phân loại kết quả kinh doanh

Khái niệm kết quả kinh doanh:

Kết quả kinh doanh là tổng hợp cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó được thể hiện bằng tiền và phản ánh sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện.

Phân loại kết quả kinh doanh:

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác:

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh hiệu suất tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động như bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là chỉ số phản ánh hiệu quả từ các hoạt động không tạo ra doanh thu chính cho doanh nghiệp Nó được tính bằng cách lấy số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác, giúp đánh giá tình hình tài chính tổng thể của công ty.

1.1.2 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Doanh thu và chi phí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả quá trình ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng cho từng khách hàng là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán Đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời giúp thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Khai thác và mở rộng thị trường phù hợp là yếu tố quan trọng giúp tăng doanh thu và giảm chi phí Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách hiệu quả sau hợp đồng cung cấp dịch vụ, từ đó tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao sự hài lòng của khách hàng Việc này không chỉ giúp duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các khoản chi phí khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

- Tính toán xác định đúng KQKD của từng hoạt động thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt và đầy đủ các quy định sau:

Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

1.2.1 Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu CCDV được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác", cùng với các chuẩn mực kế toán liên quan Các nguyên tắc quan trọng ảnh hưởng đến việc này bao gồm nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận doanh thu ngay khi hàng hóa được bán ra hoặc dịch vụ đã hoàn thành, bất kể việc thu tiền đã diễn ra hay chưa.

Nguyên tắc thận trọng yêu cầu doanh thu chỉ được ghi nhận khi có chứng cứ rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế Nếu chưa có sự chắc chắn về việc thu hồi, doanh thu sẽ không được ghi nhận.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng khi ghi nhận doanh thu, cần phải đồng thời ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Điều này đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh.

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần tuân thủ các nguyên tắc ghi nhận doanh thu, đồng thời phải chú ý đến các quy định tại điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Trong kế toán, khi nguyên tắc phù hợp xung đột với nguyên tắc thận trọng, kế toán cần dựa vào bản chất của giao dịch và các Chuẩn mực kế toán để đảm bảo phản ánh thông tin một cách trung thực và hợp lý.

Doanh thu, lãi hoặc lỗ được xem là chưa thực hiện khi doanh nghiệp vẫn còn trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai, ngoại trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường, và chưa có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế.

Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba như thuế gián thu (bao gồm thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường), số tiền mà đại lý thu hộ từ chủ hàng, và các khoản phụ thu khác.

Thời điểm và căn cứ ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật Trong khi đó, doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và có thể không nhất thiết phải bằng số ghi trên hóa đơn bán hàng trong một số trường hợp.

Doanh thu được ghi nhận chỉ phản ánh doanh thu trong kỳ báo cáo, và các tài khoản doanh thu không có số dư sẽ được kết chuyển vào cuối kỳ kế toán để xác định kết quả kinh doanh.

 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng, bảng kê mua hàng, phiếu thu, giấy báo Có…

- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản này không có số dư cuối kỳ

- TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, , tài khoản này không có số dư cuối kỳ

- TK liên quan: TK 111, TK 112, TK 155, TK 156, TK 131, TK 333…

 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phụ lục 01)

1.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

 Nội dung: Doanh thu tài chính là các khoản thu bao gồm:

Tiền lãi bao gồm các khoản lãi từ cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, tiền lãi còn được tính từ chiết khấu thanh toán khi mua hàng hóa và dịch vụ.

- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;

- Thu nhập về hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn, dài hạn;

Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp trong liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp Việc nắm bắt và tối ưu hóa lãi chuyển nhượng này không chỉ giúp tăng cường lợi nhuận mà còn nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;

- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

 Điều kiện ghi nhận: Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

 Chứng từ sử dụng: Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu, phiếu kế toán…

Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính, không có số dư cuối kỳ.

Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính (Phụ lục 02)

1.2.1.3 Kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đã được đăng ký của doanh nghiệp.

- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;

- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;

Chênh lệch lãi phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định khi được sử dụng để góp vốn vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác.

- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;

- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn

- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất;

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;

- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật;

- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;

- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

 Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, biên lai thu tiền, hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, phiếu nhập kho,…

 Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác, không có số dư cuối kỳ

 Trình tự kế toán thu nhập khác (Phụ lục 03)

1.2.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

 Phương pháp giá đơn vị bình quân:

Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng thực tế xuất kho x Giá đơn vị bình quân

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định vào cuối kỳ kế toán theo công thức: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = (Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ).

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Khái quát về Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Tên tiếng Anh: RANG DONG LIGHT SOURCE & VACUUM FLASK

JOINT STOCK COMPANY Tên giao dịch: RALACO Địa chỉ: Số 87 - 89 Phố Hạ Đình, Phường Thanh Xuân Trung, Quận

Thanh Xuân, TP Hà Nội Điện thoại: (04) 3 858 4310/3 858 4165

Mã số thuế: 0101526991 Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đoàn Thăng - Chức vụ: Tổng Giám đốc Vốn điều lệ: 115 000 000 000 đồng

Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, được thành lập từ nhà máy Bóng đèn phích nước Rạng Đông, đã chính thức ra đời theo quyết định 003 BCNN/TC vào ngày 24 tháng 2 năm 1961 từ Bộ Công Nghiệp nhẹ, hiện nay là Bộ Công Thương.

Sản phẩm ban đầu chủ yếu là phích nước, bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, đèn pha ô tô phục vụ kháng chiến.

Tháng 7/2004, công ty chuyển thành công ty cô phần và đổi tên là Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (tên giao dịch là RALACO).

Ngày 06/12/2006, RALACO đã chính thức niêm yết trên HOSE, có mã

Rạng Đông hiện đang được tạp chí Forbes Việt Nam vinh danh trong Top 50 công ty niêm yết tốt nhất và nằm trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, nổi bật trong lĩnh vực sản xuất bóng đèn và phích nước.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1.2.1 Một số thành tích chủ yếu trong 3 năm gần đây

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1.Tổng số cán bộ công nhân viên (người) 3300 3400 3330

4.Tổng các khoản phải nộp ngân sách NN (đồng) 36 520 146 971 9 019 436 720 23 117 905 085 5.Tổng lợi nhuận sau thuế (đồng) 85 690 293 962 65 641 717 590 96 568 671 830 6.Tổng Tài sản (đồng) 1 772 436 769 779 2 284 363 301 593 2 019 329 083 304

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

Ngành nghề kinh doanh chính:

- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước;

- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;

- Xuất nhập khẩu trực tiếp;

- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp

- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;

- Dịch vụ quảng cáo thương mại; dịch vụ vận chuyển hàng hoá.

Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất:

Công ty có 4 phân xưởng sản xuất chính với những nhiệm vụ cụ thể:

Phân xưởng thủy tinh đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất, chịu trách nhiệm chế tạo các sản phẩm thủy tinh như bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và bình phích Nguyên liệu chính được sử dụng bao gồm cát vân hải, trường thạch và bách vân, đảm bảo chất lượng thành phẩm đạt tiêu chuẩn cao.

Phân xưởng phích nước chuyên sản xuất ruột phích và các phụ tùng nhựa, trong đó một phần ruột phích được lưu kho để bán, trong khi phần còn lại được chuyển đến bộ phận lắp ráp để tạo thành sản phẩm phích hoàn chỉnh.

+ Phân xưởng huỳnh quang, compact: sản xuất các loại đèn huỳnh quang, compact, chấn lưu và thiết bị chiếu sáng…

+ Phân xưởng LED: sản xuất ra các loại đèn LED, linh kiện phụ trợ…

Quy trình công nghệ sản xuất (Phụ lục 12)

2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:

Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ công ty, bao gồm việc thông qua báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách cho năm tiếp theo.

Hội đồng quản trị có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Đồng thời, Hội đồng cũng có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và các quản lý khác trong công ty.

Ban kiểm soát được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông và có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của công ty Ban này hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.

Tổng giám đốc là người đứng đầu điều hành công ty, chịu trách nhiệm về các hoạt động hàng ngày và báo cáo trực tiếp với Hội đồng quản trị Các Phó tổng giám đốc hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao.

 Cơ cấu tổ chức: Hiện tại công ty có một Tổng giám đốc điều hành, 04 Phó

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty (Phụ lục 13)

2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 2.1.3.1 Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

 Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

 Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).

2.1.3.2 Chế độ kế toán áp dụng

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các hướng dẫn liên quan do Nhà nước ban hành.

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán

Nhật ký chứng từ Hệ thống sổ kế toán hiện có của công ty:

+ Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,8,9,10 + Bảng kê số 1,2,4,5,6,8,10,11

+ Bảng phân bổ số 1,2,3 + Sổ chi tiết các TK, sổ cái các TK

 Hệ thống báo cáo kế toán:

+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B 01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B 02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B 03- DN

+ Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B 09- DN

Hệ thống tài khoản kế toán của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính, bao gồm các loại chứng từ như chứng từ lao động tiền lương, chứng từ tiền tệ, chứng từ bán hàng,

2.1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung tại phòng kế toán.

 Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: Phòng kế toán của công ty gồm

23 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 20 kế toán viên phụ trách các công việc khác nhau, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:

Kế toán trưởng là người điều hành bộ máy kế toán, đảm bảo thực hiện đúng các chính sách và chế độ kế toán Họ chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty.

Phó phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm lập và triển khai kế hoạch tài chính theo chỉ đạo của Trưởng phòng Tài chính Vị trí này cũng hỗ trợ Kế toán trưởng trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, đánh giá và phát triển đội ngũ chuyên viên kế toán Ngoài ra, Phó phòng còn quản lý và đảm bảo thực hiện tất cả các công việc của phòng kế toán.

Phó phòng kế toán tổng hợp, tin học chịu trách nhiệm quản lý việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp và đảm bảo hoạt động của hệ thống máy tính trong công ty, đồng thời thực hiện công tác thống kê.

+ Kế toán tiền mặt, TGNH: quản lý hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm tiền mặt, TGNH.

Kế toán vật tư là quá trình theo dõi nhập, xuất, và tồn kho vật tư, đồng thời tập hợp chi phí sản xuất để tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.

+ Kế toán công nợ, tạm ứng: theo dõi tình hình công nợ đối với các khách hàng của công ty, theo dõi tình hình tạm ứng…

+ Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD: theo dõi, phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm, tập hợp chi phí xác định KQKD cuối kỳ…

Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công

2.2.1 Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

2.2.1.1 Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ

 Kế toán doanh thu bán hàng:

Công ty chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh đa dạng các loại sản phẩm chiếu sáng, bao gồm bóng đèn tròn, bóng đèn compact, bóng đèn LED và bóng đèn huỳnh quang Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các loại phích nước và phụ kiện chiếu sáng chất lượng cao.

Công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ và gửi bán đại lý, đồng thời cung cấp các hình thức thanh toán linh hoạt, bao gồm thanh toán ngay và trả chậm Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu đến từ hoạt động bán buôn, bán lẻ và gửi bán đại lý các sản phẩm do chính đơn vị sản xuất.

Điều kiện ghi nhận: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng được quy định trong VAS 14:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi hàng hóa đã được giao cho khách hàng, thường trùng với thời điểm chuyển giao hàng hóa và phát hành Hóa đơn GTGT Để ghi nhận doanh thu, người mua cần chấp nhận thanh toán.

Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, Phiếu thu, Biên lai thu tiền, giấy báo Có, giấy đề nghị thanh toán…

Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 511, Sổ chi tiết TK 511, Sổ chi tiết TK

131, sổ cái TK 131, Nhật ký chứng từ số 8…

Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng, chi tiết như sau:

-TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm thông thường

-TK 5115: Doanh thu công in chữ

Minh họa nghiệp vụ phát sinh:

Vào ngày 26/03/2016, công ty đã bán hàng cho Doanh nghiệp tư nhân Xuân Sang theo hóa đơn GTGT số 0023911 với tổng số tiền 36.487.200 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% Khách hàng đã đồng ý thanh toán, và kế toán đã nhận hóa đơn, nhập liệu vào máy tính và ghi sổ kế toán chi tiết liên quan.

Mẫu hóa đơn GTGT (Phụ lục 17)

Mô tả quy trình nhập hóa đơn:

-Mở chương trình “Theo doi 131”

-Chọn “Nhập dữ liệu từ phòng thị trường”

-Tại ô Số hóa đơn, nhập “0023911”, ô seri nhập “RL/15P’’, định khoản

-Sau đó Ấn Alt + N để chọn đối tượng khách hàng

-Ấn Alt + để chọn tên khách hàng “DNTN Xuân Sang”

-Định khoản thuế GTGT : Nợ TK 131/Có TK 33311

-Ấn Alt + T để kết thúc nhập hóa đơn.

Giao diện nhập liệu hóa đơn bán hàng được mô tả trong Phụ lục 18 Đối với hóa đơn bán công in chữ, kế toán sẽ thực hiện quy trình tương tự nhưng hạch toán vào tài khoản 5115.

Trích sổ chi tiết TK 511 (Phụ lục 19)

Trích sổ cái TK 511 (Phụ lục 20) Trích sổ chi tiết TK 131 (Phụ lục 21) Trích bảng kê số 11 – TK 131 (Phụ lục 22)

 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu đến từ hàng bán bị trả lại Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc hàng hóa bị trả lại bao gồm chất lượng kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại và quy cách, cũng như vi phạm các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.

Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 521, Sổ chi tiết TK 521…

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu chi, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hóa…

Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, chi tiết TK :

-TK 5212 : Hàng bán bị trả lại

2.2.1.2 Thực trạng kế toán doanh thu hoạt động tài chính tại công ty

Doanh thu tài chính của công ty bao gồm các nguồn thu như lãi từ tiền gửi ngân hàng, tiền cho vay, chiết khấu thanh toán, lãi từ bán hàng trả chậm và lãi chênh lệch tỷ giá.

Điều kiện ghi nhận: Doanh thu tài chính của công ty được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện ghi nhận được quy định trong VAS 14:

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.

Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 515, Sổ chi tiết TK 515…

Chứng từ sử dụng: Giấy báo có, phiếu kế toán,…

Tài khoản kế toán: TK 515 – Doanh thu tài chính

Vào ngày 28 tháng 03 năm 2016, công ty đã nhận lãi từ tiền gửi tài khoản giao dịch VNĐ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, với số tiền lãi là 2.742.640 đồng, theo Giấy báo có số 140677 Kế toán ngân hàng đã tiến hành nhập liệu vào phần mềm.

Mẫu giấy báo Có NH Vietcombank (Phụ lục 23)

Mô tả quy trình nhập liệu:

- Mở cơ sở dữ liệu “Nganhang”

- Tại ô Ngày CT: nhập ngày “28/03/2016”

- Tại ô Loại CT: Nhập “BC”

- Điền diễn giải: “Thu lãi tiền gửi NH Vietcombank T03/2016”

- Định khoản Nợ TK 1121.V/Có TK 515

Giao diện nhập liệu giấy báo Có trên Access (Phụ lục 24) Trích sổ chi tiết TK 515 (Phụ lục 25)

2.2.1.3 Thực trạng kế toán thu nhập khác:

Thu nhập khác của công ty bao gồm nhiều khoản thu đa dạng như thu nhập từ việc bán vật tư, các khoản thuế được hoàn lại, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xử lý xóa sổ, và thu từ thanh lý tài sản cố định.

Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 711, Sổ chi tiết TK 711…

Chứng từ sử dụng: phiếu thu, giấy báo Có, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập kho, phiếu kế toán…

Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác

Minh họa nghiệp vụ phát sinh:

Vào ngày 20/03/2016, Công ty thanh lý máy móc thiết bị đã ký hợp đồng với Công ty TNHH phát triển thương mại Phương Lâm, theo hóa đơn GTGT số 0023590, với tổng số tiền 60.381.822 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% Khách hàng đã thực hiện chuyển khoản thanh toán đầy đủ.

Công ty thực hiện quy trình kế toán thanh toán bằng cách nhận hóa đơn và nhập liệu vào hệ thống Đồng thời, kế toán ngân hàng dựa trên Giấy báo Có số 140655 để nhập liệu vào máy và ghi Nợ.

TK 112 Mẫu hóa đơn GTGT thanh lý máy móc, thiết bị (Phụ lục 26) Mẫu giấy báo Có của Ngân hàng (Phụ lục 27)

Mô tả quy trình nhập liệu:

- Mở cơ sở dữ liệu “Nganhang”

- Tại ô Ngày CT: nhập ngày “20/04/2016”

- Tại ô Loại CT: Nhập “BC”

- Điền diễn giải: “Thu thanh lý máy móc, thiết bị”

- Định khoản Nợ TK 1121.V/Có TK 711

- Định khoản thuế GTGT đầu ra: Nợ TK 1121.V/Có TK 33311

Giao diện nhập liệu giấy báo Có trên Access (Phụ lục 28) Trích sổ chi tiết TK 711 (Phụ lục 29)

2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí tại công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

2.2.2.1 Thực trạng kế toán giá vốn hàng bán tại công ty

 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Trị giá vốn hàng xuất bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền từng tháng:

Trị giá thực tế hàng xuất kho được tính bằng cách nhân số lượng thực tế xuất kho với giá đơn vị bình quân Công thức này bao gồm trị giá hàng tồn đầu kỳ cộng với trị giá hàng nhập trong kỳ.

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Giá vốn hàng bán của công ty được ghi nhận đồng thời với doanh thu, tuân theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.

 Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn GTGT, bảng kê mua hàng…

 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 632, Sổ cái TK 154, Sổ chi tiết TK 632,…

 Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán

 Minh họa nghiệp vụ phát sinh:

Kế toán giá vốn sẽ theo dõi tình hình xuất bán dựa trên hóa đơn GTGT số 0023911 ngày 26/03/2016, liên quan đến nghiệp vụ doanh thu bán hàng, và ghi chép sổ kế toán tương ứng.

Mô tả quy trình nhập liệu:

- Mở cơ sở dữ liệu “Theodoinhapxuat”

- Tại ô Ngày CT: nhập ngày “26/03/2016”

- Điền diễn giải: “Xuất bán

- Định khoản Nợ TK 632/Có TK 155

- Nhập số lượng, số tiền

Giao diện theo dõi xuất bán trên Access (Phụ lục 30) Trích sổ chi tiết TK 632 (Phụ lục 31)

2.2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí bán hàng tại công ty

Chi phí bán hàng của công ty bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nguyên liệu và vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, dự phòng bảo hành sản phẩm, chi phí khuyến mại và các chi phí khác bằng tiền.

 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 641, Sổ chi tiết TK 641…

 Chứng từ sử dụng: phiếu chi, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu kế toán, phiếu xuất kho…

 Tài khoản kế toán: sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng, chi tiết:

- TK 6411: Chi phí nguyên liệu, vật liệu

- TK 6412: Chi phí nhân công

- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6415: Dự phòng bảo hành sản phẩm

- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.

- TK 641.V: Chi phí khuyến mại, trưng bày

 Minh họa nghiệp vụ phát sinh:

Đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán tại công ty được lập đúng theo yêu cầu nghiệp vụ và cơ sở pháp lý, đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ với đầy đủ nội dung cùng chữ ký của các bên liên quan Mọi giao dịch mua bán hàng hóa đều có hóa đơn tài chính hợp lệ Chứng từ được phân loại theo từng nghiệp vụ phát sinh, sắp xếp theo thời gian và lưu trữ một cách gọn gàng.

Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:

Do sự thay đổi của Thông tư 200/2014/TT-BTC, công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới và tái phân loại các tài khoản theo hướng dẫn của chế độ mới Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty đã mở thêm một số tài khoản cấp 2 nhằm thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán.

Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính:

Các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được công ty sử dụng theo mẫu quy định của Nhà nước, phù hợp với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, rất thích hợp cho các công ty lớn như Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Hình thức kế toán này mang lại ưu điểm giảm nhẹ khối lượng ghi sổ, cho phép kiểm tra đối chiếu thường xuyên và cung cấp thông tin kịp thời cho người sử dụng Việc lựa chọn loại sổ phù hợp còn dựa trên quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ đội ngũ kế toán và điều kiện trang bị của công ty.

Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được xây dựng đầy đủ và tuân thủ các quy định hiện hành, đảm bảo phù hợp với chuẩn mực kế toán Các số liệu và thông tin trên báo cáo được phản ánh một cách chính xác, đầy đủ và đúng với thực tế.

Tổ chức kiểm tra kế toán:

Hàng năm, công tác kiểm tra kế toán được thực hiện tại văn phòng công ty và các chi nhánh trên toàn quốc Ban kiểm soát triển khai kiểm tra, ghi chép và xử lý nghiệp vụ tài chính tại các đơn vị, giúp phát hiện sai sót và hạn chế hành vi tiêu cực trong quản lý kinh tế tài chính.

Tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán của công ty hoạt động hiệu quả, đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc và phù hợp với quy trình kế toán Nhân viên kế toán không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn sở hữu kinh nghiệm vững vàng và thái độ làm việc nhiệt tình Mặc dù mỗi kế toán viên đảm nhận một phần công việc độc lập, nhưng vẫn duy trì sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong hệ thống kế toán.

Số lượng kế toán viên đông đảo giúp tăng cường hiệu quả và tốc độ xử lý công việc Trong công ty, có 2 kế toán thanh toán: một người theo dõi công nợ khách hàng (TK 131) và một người theo dõi công nợ với các chi nhánh (TK 136) Sự phân chia này giúp tránh nhầm lẫn trong nghiệp vụ và dễ dàng theo dõi từng tài khoản Ngoài ra, công ty còn có 1 kế toán viên chuyên trách tính giá vốn hàng bán và tổng hợp số liệu từ các tài khoản doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Tình hình áp dụng tin học vào kế toán:

Công ty đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, bao gồm hệ thống máy vi tính và máy in đồng bộ, giúp xử lý công việc nhanh chóng và hiệu quả Việc áp dụng phần mềm hỗ trợ trong hạch toán không chỉ giảm khối lượng công việc mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí so với kế toán thủ công Đội ngũ kế toán viên có trình độ tin học tốt, thành thạo Microsoft Access và Excel, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong tính toán, từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị.

Về phương pháp kế toán:

Kế toán ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế độ kế toán.

Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu và sẽ thu từ khách hàng khi họ mua hàng hóa.

Chi phí được tập hợp đầy đủ, kịp thời cho từng hàng hóa, hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh hàng tháng, giúp dễ dàng kiểm tra số liệu và đảm bảo thông tin chính xác cho các báo cáo kế hoạch hàng tháng, quý và năm, cũng như cung cấp thông tin quản trị kịp thời.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Những hạn chế cần lưu ý

Hạn chế 1: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:

Hàng tháng, các chứng từ kế toán và hồ sơ liên quan được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chuyển về phòng kế toán Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng chuyển hóa đơn chậm và chưa đầy đủ, nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu sót trong quy trình thu thập và xử lý thông tin.

- Thiếu biên bản bàn giao hàng hóa của các lô hàng (do khách hàng ký và gửi trả lại công ty muộn)

- Đôi khi có sự chênh lệch số liệu giữa hợp đồng kinh tế và thực tế giao nhận hàng hóa mà phòng kinh doanh không kịp thời thông báo.

 Hạn chế 2: Về hình thức ghi sổ:

Công ty sử dụng phương pháp ghi sổ Nhật ký chứng từ, một hình thức ghi sổ ít phổ biến trong các doanh nghiệp Mẫu sổ này có độ phức tạp cao và đòi hỏi kế toán viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng Hơn nữa, phương pháp này không thuận tiện cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình ghi sổ kế toán.

Hạn chế 3: Về tổ chức kiểm tra kế toán:

Công tác kiểm tra nội bộ hiện nay còn nhiều hạn chế, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc kiểm tra các báo cáo tài chính, chứng từ và sổ sách kế toán mà chưa thực hiện kiểm tra thực tế các nghiệp vụ phát sinh Việc kiểm tra diễn ra không thường xuyên, chỉ được tổ chức một lần mỗi năm, và chỉ tập trung vào việc chấp hành chế độ, nguyên tắc, thủ tục kế toán dựa trên các báo cáo từ đơn vị cung cấp, mà chưa chú trọng đến trình tự phát sinh các nghiệp vụ kế toán tài chính trong quá trình thực hiện.

Hạn chế 4: Việc ứng dụng phần mềm kế toán vào hạch toán:

Phần mềm Access trong công ty xây dựng còn nhiều hạn chế, chỉ hỗ trợ kế toán viên hạch toán các nghiệp vụ phát sinh mà không có chức năng kết chuyển tự động Kế toán phải thực hiện thủ công việc chạy sổ và lập báo cáo tài chính Mỗi phần hành kế toán được lưu trữ trong một tệp cơ sở dữ liệu riêng biệt, thiếu sự liên kết chặt chẽ, dẫn đến việc vận hành bộ máy kế toán chưa hiệu quả và khoa học Do đó, phần mềm này chưa mang lại hiệu quả cao cho người sử dụng.

Hạn chế 5: Về công tác bán hàng và quản lý chi phí:

Công ty chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng quen thuộc và thị trường nội địa, chưa khai thác được các thị trường tiềm năng quốc tế, dẫn đến doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất nhỏ Hơn nữa, việc tổ chức bán hàng hiện tại chưa hiệu quả, chủ yếu dựa vào hình thức bán trực tiếp, không phù hợp với chính sách tiêu thụ sản phẩm của công ty.

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS. TS. NGND Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy, (2010), “Giáo trình Kế toán tài chính”, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáotrình Kế toán tài chính”
Tác giả: GS. TS. NGND Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
2. PGS. TS. Đoàn Xuân Tiên, (2009) “Giáo trình Nguyên lý kế toán”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Nguyên lý kế toán”
Nhà XB: NXB Tài chính
3. Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
4. Thông tư 26/2015 TT- BTC về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn Khác
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nhà xuất bản tài chính 6. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính Khác
7. Danh mục tài liệu đơn vị thực tập cung cấp.- Báo cáo tài chính quý 1 năm 2016 - Các sổ kế toán, chứng từ liên quan Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BCĐKT Bảng cân đối kế toán - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông
Bảng c ân đối kế toán (Trang 5)
Phụ lục 22: Trích bảng kê số 11 – TK 131 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông
h ụ lục 22: Trích bảng kê số 11 – TK 131 (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w