1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh

89 98 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Nghĩa Vụ Thuế Giá Trị Gia Tăng, Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Xây Lắp An Phú Quảng Ninh
Tác giả Vũ Thảo Dương
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hoài
Trường học Học viện Tài Chính
Chuyên ngành Thuế
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 4,78 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT, THUẾ TNDN VÀ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ GTGT, THUẾ TNDN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (9)
    • 1.1. Tổng quan về thuế GTGT, thuế TNDN (11)
      • 1.1.1. Tổng quan về thuế GTGT (11)
      • 1.1.2. Tổng quan về thuế TNDN (16)
    • 1.2. Nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN của người nộp thuế (22)
      • 1.2.1. Nghĩa vụ đăng kí thuế (22)
      • 1.2.2. Nghĩa vụ thuế GTGT (23)
      • 1.2.3. Nghĩa vụ thuế TNDN (26)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, (31)
      • 1.3.1. Nhân tố thuộc về người nộp thuế (31)
      • 1.3.2. Nhân tố thuộc về Cơ quan thuế (32)
      • 1.3.3. Nhân tố khác (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ GTGT, (9)
    • 2.1. Sơ lược, khái quát về công ty (34)
      • 2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kì (35)
      • 2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty (36)
      • 2.1.3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (36)
    • 2.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, TNDN ở CTCP Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh (41)
      • 2.2.1. Thực trạng đăng kí thuế (41)
        • 2.2.1.1 Thực trạng kê khai thuế GTGT (41)
      • 2.2.2. Thực trạng thực hiện thuế TNDN (49)
      • 2.2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế (55)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, TNDN tại Công ty (56)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (56)
      • 2.3.2. Hạn chế (58)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (59)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ GTGT, TNDN TẠI CTCP TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP ĐẦU TƯ AN PHÚ QUẢNG NINH (10)
    • 3.1. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai (61)
      • 3.2.1. Nâng cao trình độ bộ phận kế toán thuế của doanh nghiệp (62)
      • 3.2.2. Tăng cường việc áp dụng và cập nhật các văn bản, chính sách về thuế mà Nhà nước ban hành (64)
    • 3.3. Một số kiến nghị (66)
      • 3.3.1. Kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế GTGT, thuế TNDN (66)
      • 3.3.2. Một số kiến nghị để hoàn thiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty (67)
      • 3.3.3. Những kiến nghị với Chi cục thuế TP Hạ Long (68)
  • KẾT LUẬN (71)
  • PHỤ LỤC (27)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT, THUẾ TNDN VÀ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ GTGT, THUẾ TNDN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

Tổng quan về thuế GTGT, thuế TNDN

1.1.1 Tổng quan về thuế GTGT

1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế GTGT

Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng

Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng áp dụng qua nhiều giai đoạn mà không bị trùng lặp Loại thuế này được đánh vào từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm tại mỗi giai đoạn Tổng số thuế thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.

- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế

Thuế GTGT không phải là một phần chi phí mà chỉ là yếu tố cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ Nó không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, và không thay đổi dù sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn trong chu trình kinh tế Tổng số thuế GTGT của tất cả các giai đoạn vẫn giữ nguyên.

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được áp dụng cho người cung ứng hàng hóa và dịch vụ, trong khi người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng chịu thuế Khoản thuế này được tính vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải thanh toán khi thực hiện giao dịch.

- Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập

Thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, với người tiêu dùng là người chịu trách nhiệm thanh toán thuế này, không phân biệt mức thu nhập Điều này dẫn đến việc người có thu nhập cao sẽ phải trả tỷ lệ thuế thấp hơn so với thu nhập của họ, trong khi người có thu nhập thấp lại phải chịu tỷ lệ thuế cao hơn.

Thuế GTGT có tính lãnh thổ, nghĩa là người tiêu dùng trong lãnh thổ quốc gia là đối tượng chịu thuế Loại thuế này áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, không phân biệt hàng hóa và dịch vụ đó được sản xuất trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài.

1.1.1.2 Vai trò của thuế GTGT

Thuế là một công cụ thiết yếu giúp Nhà nước quản lý kinh tế vĩ mô Vai trò của thuế giá trị gia tăng (VAT) được thể hiện qua nhiều khía cạnh quan trọng.

- Thuế giá trị gia tăng có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (VAT) đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước Việt Nam, chiếm khoảng 20-30% tổng thu từ thuế, phí và lệ phí.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế chỉ tính trên giá trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ ở từng giai đoạn sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, mà không tính vào giá trị gia tăng ở các giai đoạn trước đó Việc cho phép khấu trừ thuế đã nộp ở các giai đoạn trước tại các giai đoạn sau không chỉ khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, mà còn thúc đẩy chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.

Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ bằng cách áp dụng mức thuế suất 0% giúp doanh nghiệp không phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu và được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào Điều này không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.

- Thúc đẩy thực hiện chế độ hoạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng

1.1.1.3 Nội dung cơ bản của thuế GTGT áp dụng đối với doanh nghiệp a Phạm vi áp dụng

Tất cả các cá nhân và tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam đều phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT), không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa, cũng như mua dịch vụ từ nước ngoài, cũng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ mua từ tổ chức nước ngoài Tuy nhiên, có một số đối tượng không phải chịu thuế GTGT.

 Đối tượng không chịu thuế GTGT

Theo các văn bản pháp luật về thuế GTGT, có một số nhóm hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT Những hàng hóa và dịch vụ này thường có một trong các đặc điểm cơ bản sau đây:

Các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất của cộng đồng, như dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, và vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt và xe điện, không cần điều tiết tiêu dùng.

Các hàng hoá và dịch vụ được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo bao gồm hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo và viện trợ không hoàn lại Điều này cũng áp dụng cho hàng hoá bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế nhằm mục đích viện trợ nhân đạo cho Việt Nam Ngoài ra, việc phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn ngân sách nhà nước cũng nằm trong danh mục ưu đãi này.

Các hàng hoá và dịch vụ cần được khuyến khích bao gồm sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ hải sản nuôi trồng và đánh bắt chưa qua chế biến, cùng với các sản phẩm muối Những sản phẩm này chủ yếu do tổ chức và cá nhân tự sản xuất, đánh bắt và bán ra, cũng như trong khâu nhập khẩu.

Nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN của người nộp thuế

1.2.1 Nghĩa vụ đăng kí thuế

- Đăng kí thuế là việc người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Điều 22 Luật quản lí thuế

- Sau khi đăng kí người nộp thuế đều được cấp 1 mã số thuế (duy nhất) đối với người nộp thuế

- Đối với doanh nghiệp thì mã số thuế vừa là mã số đăng kí kinh doanh vừa là mã số thuế của doanh nghiệp

- Doanh nghiệp kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đó có trụ sở chính

- Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đó có trụ sở

Đối tượng đăng ký thuế phải thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc giấy chứng nhận đầu tư Ngoài ra, các tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng bắt đầu hoạt động cũng cần đăng ký thuế Các trường hợp phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế, nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân, hoặc yêu cầu hoàn thuế cũng phải thực hiện đăng ký thuế trong thời gian quy định.

 Thành phần, số lượng hồ sơ

- Thành phần hồ sơ gồm:

Hồ sơ đăng ký thuế đối với DN kinh doanh bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế;

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư

Hồ sơ đăng ký thuế đối với DN không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế;

+ Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức;

- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

- Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục thuế

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy chứng nhận đăng ký thuế

- Phí, lệ phí (nếu có): Không

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/02/2016 của Bộ Tài Chính

1.2.2.1 Nghĩa vụ kê khai, tính thuế GTGT

Nghĩa vụ khai thuế và tính thuế yêu cầu các đối tượng nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện tính thuế theo quy định của Chính phủ Người nộp thuế cần tuân thủ các nguyên tắc kê khai để đảm bảo đúng quy định.

NNT có trách nhiệm tự tính toán và xác định số tiền thuế phải nộp NNSN, trừ khi CQT ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.

Người nộp thuế (NNT) cần phải hoàn thành tờ khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Đồng thời, NNT cũng phải nộp đầy đủ các chứng từ và tài liệu cần thiết trong hồ sơ khai thuế.

Đối với thuế khai theo tháng, quý hoặc tạm tính theo quý/năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế (NNT) được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế, NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế (CQT) đúng thời hạn quy định, trừ khi đã chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc tạm ngừng kinh doanh.

NNT trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế không cần nộp hồ sơ khai thuế Tuy nhiên, nếu NNT nghỉ kinh doanh không đúng năm dương lịch hoặc năm tài chính, vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm Khi hồ sơ được tiếp nhận tại cơ quan thuế, các quy trình tiếp theo sẽ được thực hiện.

Khi hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế sẽ tiếp nhận, đóng dấu xác nhận và ghi lại thời gian nhận hồ sơ Đồng thời, họ cũng ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và lưu vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

Khi hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế sẽ đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi chép vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

Khi hồ sơ được nộp qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế sẽ tiếp nhận, kiểm tra và chấp nhận hồ sơ khai thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

+ Trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;

+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;

+ Hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế

 Hồ sơ khai thuế bao gồm:

+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính;

Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp cho doanh thu từ hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được quy định theo mẫu số 01-5/GTGT, theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ban hành ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Bảng phân bổ thuế GTGT được quy định cho địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và các địa phương có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán, theo mẫu số 01-6/GTGT trong Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 06/11/2013.

Theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính, bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh được quy định theo mẫu số 01-7/GTGT.

 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và các khoản thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông sẽ được thực hiện theo thời gian quy định trong văn bản hướng dẫn về cơ chế này.

1.2.2.2 Nghĩa vụ nộp thuế GTGT

Sau khi hoàn tất hồ sơ khai thuế, người nộp thuế cần phải thực hiện việc nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước Đồng tiền sử dụng để nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.

Doanh nghiệp có thể nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước qua hai hình thức: nộp thuế trực tiếp và nộp thuế điện tử, trong đó nộp thuế điện tử là phương thức chủ yếu Để sử dụng dịch vụ này, người nộp thuế cần đăng ký trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ http://nopthue.gdt.gov.vn Việc nộp thuế điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro so với hình thức nộp trực tiếp.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ GTGT,

Sơ lược, khái quát về công ty

- Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn và xây lắp đầu tư An Phú

- Tên giao dịch viết tắt: Anphujsc.co

- Người đại diện theo Pháp luật:

 Ông : Vũ Thành Luân Chức danh: Giám đốc

- Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 39, khu 4, phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Nơi đăng ký hoạt động: Tổ 39, khu 4, phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Giấy đăng ký kinh doanh số: 5701438249 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần 1 ngày 03 tháng 11 năm 2010 Đăng ký thay đổi lần 4 ngày

18 tháng 05 năm 2016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp với mã số doanh nghiệp là: 5701438249

Giấy phép hoạt động điện lực số 14/GP-CT, do Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 09 tháng 09 năm 2013, cho phép hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng đường dây cũng như trạm biến áp với quy mô điện áp lên đến 35kV.

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây lắp Đầu tư An Phú Quảng Ninh, thành lập năm 2010, đã khẳng định uy tín qua 12 năm hoạt động và nhận được sự tín nhiệm từ các Chủ đầu tư Công ty thực hiện nhiều gói thầu lớn tại tỉnh Quảng Ninh, bao gồm thi công và tư vấn thiết kế cho các dự án như: đường dây 10kV và TBA 100kVA-10(22) phục vụ chăn nuôi lợn tại Đông Triều; hệ thống cấp điện ngoài nhà tại dự án hạ tầng kỹ thuật phường Cẩm Bình, Cẩm Phả; và hạ tầng khu tái định cư xã Hạ Long, khu kinh tế Vân Đồn, bao gồm điện trung thế, điện hạ thế và điện chiếu sáng.

2.1.1 Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kì

Kể từ năm 2010, Công ty Cổ phần tư vấn và xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh đã tích cực tham gia tư vấn xây dựng nhiều dự án trên toàn quốc, gặt hái nhiều thành tựu nổi bật và nhận được sự đánh giá cao từ các đối tác và công ty về năng lực cũng như chất lượng công trình.

Đội ngũ kỹ sư và công nhân viên của công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và phát triển kinh tế, mang lại sức mạnh và khả năng vượt trội trong tư vấn và thi công công trình dân dụng, công nghiệp Công ty sở hữu trang thiết bị công nghệ hiện đại, phục vụ cho các dự án trên khắp cả nước Với mong muốn góp phần nâng cao nền kinh tế khu vực và quốc gia, hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.

2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty

- Năng lực nhân sự, chuyên môn:

Công ty được tổ chức với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm làm nòng cốt, hỗ trợ bởi các kỹ sư trẻ nhiệt tình và ham học hỏi Những kỹ sư trẻ này đã trải qua thử thách và được hướng dẫn bởi các chuyên gia hàng đầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.

Công ty đã hợp tác với các giảng viên từ nhiều trường đại học hàng đầu như Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Giao thông Vận tải, Đại học Mỏ Địa Chất và Đại học Xây dựng Hà Nội để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu.

2.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Dịch vụ kiến trúc và tư vấn kỹ thuật bao gồm giám sát thi công xây dựng các công trình điện 35kV, thiết kế hệ thống điện chiếu sáng cho công trình giao thông, và thiết kế đường dây cùng trạm biến áp lên đến 35kV.

- Thiết kế, lắp đặt hệ thống điện;

- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước;

- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại;

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc khác;

- Tư vấn, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu;

- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Tư vấn thẩm định những dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán dự án đầu tư

Công ty cam kết nâng cao năng lực thiết bị nhằm đáp ứng các yêu cầu công việc ngày càng phức tạp, vì vậy luôn chú trọng đầu tư vào việc mua sắm máy móc và phương tiện hiện đại.

2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty (giai đoạn 2019-2021)

Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2019-2021 Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 So sánh năm 2020/2019 So sánh năm 2021/2020

1 2 3 4 5 6 Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.1 78,690,947,525 167,639,246,472 54,863,728,461 88,948,298,947

113% -112,775,518,011 -67% 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.2 245,505,584 0 0 -245,505,584

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 78,445,441,941 167,639,246,472 54,863,728,461 89,193,804,531

4 Giá vốn hàng bán 11 VI.3 73,159,885,158 157,981,813,800 51,062,551,121 84,821,928,642 116% -106,919,262,679 -68%

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 5,285,556,783 9,657,432,672 3,801,177,340 4,371,875,889

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.4 13,593,340 9,539,612 9,339,591 -4,053,728

7.Chi phí tài chính 22 VI.5 173,920,957 396,588,035 171,652,356 222,667,078 128% -224,935,679 -57%

-Trong đó: Chi phí lãi vay 23 173,920,957 0 0 -173,920,957 -100% 0 0%

8.Chi phí quản lí kinh doanh 24 VI.6 4,911,327,534 7,123,536,132 7,329,918,726 2,212,208,598 45% 206,382,594 3% 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 213,901,632 2,146,848,117 -3,691,054,151 1,932,946,485

13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 203,927,628 1,897,382,389 -3,700,300,825 1,693,454,761

14.Chi phí thuế TNDN 51 VI.9 42,783,626 296,675,631 0 253,892,005

15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 161,144,002 1,600,706,758 -3,700,300,825 1,439,562,756

Nguồn: Theo bảng Báo cáo KQHĐKD công ty CP Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh từ năm 2019 đến năm 2021.

Qua bảng số liệu trên thì ta thấy:

Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh là một doanh nghiệp có doanh thu ổn định và tốc độ phát triển khả quan Tuy nhiên, công ty đã chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19.

19 làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Cụ thể:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 tăng 88,948,298,947 đồng tương ứng 113%, năm 2021 giảm 112,775,518,011 đồng tương ứng 67%

- Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2020 tăng 1,439,562,756 đồng tương ứng 893%; năm 2021 giảm 5,301,007,583 đồng tương ứng 143%

- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2020 giảm 4,053,728 đồng tương ứng 30%; năm 2021 giảm 200,021 tương ứng 2%

Năm 2021, công ty đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động kinh doanh do ảnh hưởng của dịch Covid-19, dẫn đến sự không hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh Thị trường ảm đạm khiến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh, cùng với doanh thu hoạt động tài chính sụt giảm, kéo theo lợi nhuận sau thuế cũng giảm đáng kể.

- Về giá vốn hàng bán, tăng mạnh nhất là năm2020, tăng 84,821,928,642 đồng tương ứng 116%; sang năm 2021 giảm 106,919,262,679 đồng tương ứng 68%

- Đặc biệt chỉ tiêu Chi phí quản lí kinh doanh năm 2021 tăng so với năm

Năm 2020, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không đạt chỉ tiêu, dẫn đến áp lực gia tăng chi phí quản lý để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích các yếu tố này cho thấy doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều khó khăn.

Chi phí khác đã ghi nhận tốc độ tăng cao nhất trong năm 2021, do đó, công ty cần xem xét lại tình hình quản lý chi phí để cải thiện kết quả kinh doanh Trong ba năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty đã có sự phát triển đáng kể nhờ vào chiến lược và phương hướng hiệu quả, sự làm việc có trách nhiệm và hiệu quả của các bộ phận, cùng với trình độ quản lý của ban lãnh đạo Chính sách đúng đắn của Nhà nước cũng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này, ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Thực trạng thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, TNDN ở CTCP Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh

và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh

2.2.1 Thực trạng đăng kí thuế

- Công ty cổ phẩn Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Công ty kê khai và nộp báo cáo thuế theo quý một cách đều đặn

Doanh nghiệp chuyên tư vấn, thiết kế và lắp đặt hệ thống điện sẽ áp dụng thuế suất thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là 10%.

- Công ty chỉ có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) vì đã thực hiện đầy đủ các hoá đơn và chứng từ theo quy định của Nhà nước.

+ Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT

+ Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01 GTGT

Sau khi Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn về thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa, công ty đã chủ động chuẩn bị hồ sơ và chứng từ cần thiết để thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử.

Chuẩn bị nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại và mang lại sự tiện lợi đáng kể.

2.2.1.1 Thực trạng kê khai thuế GTGT

Mỗi tháng, kế toán dựa vào hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào để lập bảng kê thuế GTGT đầu vào Doanh số mua vào của công ty là căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào Nếu đáp ứng đủ các nguyên tắc và điều kiện khấu trừ, số thuế đầu vào này sẽ được khấu trừ.

Dựa trên hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra đã được phát hành trong tháng, doanh nghiệp cần lập bảng kê hóa đơn thuế giá trị gia tăng đầu ra cho tháng đó.

Thời hạn kê khai thuế Giá trị gia tăng là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng kê khai Đây cũng là thời hạn cuối cùng để nộp thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cả trong và ngoài tỉnh nơi có trụ sở chính Khi phát sinh doanh thu từ các công trình xây dựng có giá trị trên 1 tỷ đồng ở tỉnh khác, công ty sẽ lập tờ khai thuế vãng lai ngoại tỉnh và tạm nộp 2% thuế giá trị gia tăng trên doanh thu phát sinh cho tỉnh nơi có công trình.

Sau khi hoàn tất tờ khai và giấy nộp tiền thuế giá trị gia tăng vãng lai, công ty sẽ lập phụ lục tổng hợp 01-5GTGT, trong đó ghi rõ số thuế giá trị gia tăng đã nộp từ doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt và bán hàng bất động sản ngoại tỉnh Số thuế này sẽ được đưa vào chỉ tiêu (39) trên tờ khai thuế giá trị gia tăng để tiếp tục thực hiện việc khấu trừ.

 Kê khai thuế ở công ty bao gồm:

- Thuế GTGT( kỳ kê khai thuế theo quý): theo mẫu 01/GTGT;

+ Bản giải trình việc khai bổ sung, điều chỉnh (nếu như có) theo đúng như mẫu số 01-KHBS

Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp giai đoạn 2019-2021

Bảng 2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp năm 2019 Đơn vị tính: đồng

Năm Quý Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Thuế GTGT phát sinh trong kì

Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang

Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kì sau

Nguồn: Theo tờ khai thuế GTGT công ty CP Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh năm 2019

Theo số liệu từ Bảng 2, số thuế GTGT đầu ra trong năm 2019 là 8,017,271,468 đồng, lớn hơn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 7,811,261,135 đồng Điều này cho thấy hoạt động tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty diễn ra hiệu quả, với việc ký nhiều gói thầu và mở rộng mối quan hệ Công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng và đối tác Ngoài ra, số thuế GTGT được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang năm 2019 là 2,544,062,930 đồng, vì vậy doanh nghiệp chưa phải nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế trong năm 2019.

Bảng 3 Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp năm 2020 Đơn vị tính: đồng

Năm Tháng Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Thuế GTGT phát sinh trong kì

Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang

Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kì sau

Nguồn: Theo tờ khai thuế GTGT công ty CP Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh năm 2020.

Năm 2020 công ty kê khai thuế theo tháng do doanh thu của công ty năm

Năm 2019, tổng doanh thu của công ty đạt 78.445.441.941 đồng, cao hơn 50 tỷ đồng, theo nguyên tắc kê khai thuế hàng tháng Dựa trên số liệu từ bảng 2, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra của công ty trong năm 2020 đã tăng nhanh, gấp đôi so với năm trước đó.

2019 Cụ thể, số thuế GTGT đầu ra năm 2020 là 16,763,924,651 đồng; năm

Năm 2019, công ty đạt doanh thu 8,017,271,468 đồng, cho thấy chính sách kinh doanh hiệu quả và chất lượng sản phẩm được công nhận, nâng cao uy tín trong ngành xây dựng Công ty đã ký nhiều gói thầu lớn, bao gồm Dự án Đầu tư chiếu sáng trên đường cao tốc Hạ Long – Cẩm Hải và cao tốc Tiên Yên – Móng Cái Điều này đã thu hút nhiều doanh nghiệp khác tìm đến hợp tác và sử dụng dịch vụ của công ty.

Bảng 4 Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp năm 2021 Đơn vị tính: đồng

Năm Tháng Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Thuế GTGT phát sinh trong kì

Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang

Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kì sau

Nguồn: Theo tờ khai thuế GTGT công ty CP Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh năm 2021

Năm 2021 công ty tiếp tục kê khai thuế theo tháng Tuy nhiên trong năm

Năm 2021, số thuế GTGT đầu ra giảm mạnh so với năm 2020, từ 16,763,924,651 đồng xuống còn 5,608,310,940 đồng Nguyên nhân chủ yếu là do dịch bệnh bùng phát và diễn biến ngày càng nghiêm trọng, dẫn đến sự suy giảm kinh tế của công ty trong năm 2021 Điều này cũng gây khó khăn trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế GTGT.

Từ cuối năm 2021 đến đầu năm 2022, khi dịch bệnh được kiểm soát, hoạt động kinh doanh trở lại bình thường và doanh thu của công ty bắt đầu tăng trưởng Đây là tín hiệu tích cực, phản ánh nỗ lực không ngừng của công ty trong việc duy trì nền kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong suốt thời gian dịch bệnh.

Năm 2022, công ty đã triển khai nhiều kế hoạch và chính sách nhằm tăng cường hiệu quả thu hồi vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ GTGT, TNDN TẠI CTCP TƯ VẤN VÀ XÂY LẮP ĐẦU TƯ AN PHÚ QUẢNG NINH

Xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai

Công ty Cổ phần tư vấn và xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh tập trung vào việc duy trì thương hiệu mạnh mẽ, đồng thời mở rộng và phát triển đồng bộ các lĩnh vực hoạt động mà công ty có lợi thế Điều này nhằm tạo ra nền tảng phát triển ổn định, lâu dài và vững chắc, tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các cổ đông, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.

Công ty sẽ tập trung đầu tư vào các dự án tại những thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM Đồng thời, công ty sẽ nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và cải thiện hiệu quả kinh tế.

- Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài địa bàn tỉnh

Công ty sẽ tận dụng nguồn tài chính ổn định để đầu tư mạnh mẽ vào cải tiến trang thiết bị và công nghệ thi công, nhằm nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí, rút ngắn tiến độ và cải thiện chất lượng công trình Để đạt được điều này, công ty sẽ tổ chức các chuyến tham quan, hợp tác và nghiên cứu để học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ và áp dụng vật liệu xây dựng mới Ngoài ra, công ty cũng sẽ thường xuyên tham gia các chương trình xúc tiến ngành xây dựng để cập nhật công nghệ tiên tiến.

Công ty sẽ phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp bằng cách đầu tư vào đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật có tay nghề hiện có Mục tiêu là chuyên môn hóa sâu hơn trong từng lĩnh vực thi công cho cả cán bộ quản lý và công nhân Để nâng cao kiến thức và bổ sung nhân lực, công ty sẽ hợp tác với các trường Đại học, trường dạy nghề và cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.

- Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các công trường

- Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao nhất

3.2 Những giải pháp cụ thể để hoàn thiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty

3.2.1 Nâng cao trình độ bộ phận kế toán thuế của doanh nghiệp

Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty, vì vậy việc nâng cao trình độ cho bộ phận kế toán là rất cần thiết Khi kế toán thuế nắm vững kiến thức về thuế, họ sẽ làm việc chính xác và hiệu quả hơn, giảm thiểu sai sót Để đạt được điều này, bộ phận kế toán thuế cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định.

Để thực hiện nghĩa vụ thuế cho công ty một cách chính xác và hiệu quả, kế toán thuế cần có kiến thức vững vàng về kế toán, kiểm toán và đặc biệt là các chính sách, quy định thuế của Nhà nước Kiến thức này là cơ sở quan trọng giúp kế toán thuế hạch toán sổ sách đúng cách.

Để đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước, đội ngũ kế toán thuế cần thường xuyên cập nhật và nâng cao kiến thức về các văn bản quy định mới, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và thuế Trong bối cảnh kinh tế hội nhập, Nhà nước liên tục sửa đổi và điều chỉnh các chính sách nhằm phù hợp với tình hình thực tế, do đó việc nắm bắt kịp thời các thay đổi, bổ sung trong chính sách thuế là rất quan trọng.

Quá trình kế toán thuế cần tuân thủ nghiêm ngặt chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định liên quan, đồng thời vận dụng linh hoạt quy trình kế toán và kiểm toán đã được công ty thiết lập Việc tuân thủ pháp luật là điều tối quan trọng, không được vì lợi ích cá nhân mà vi phạm các quy định hiện hành.

Để đảm bảo tính độc lập, chính trực và bảo mật trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán, cần duy trì trách nhiệm cao trong quá trình thực hiện công việc Việc thực hiện công việc cần dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành, tránh nghe theo những lời khuyên không có căn cứ.

Công ty cổ phần Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh cần phát triển đội ngũ kế toán thuế với đầu óc nhạy bén, tư duy logic và khả năng xử lý vấn đề hiệu quả, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật về thuế và luật pháp Việt Nam Để đáp ứng yêu cầu này, công ty nên triển khai một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của bộ phận kế toán thuế.

Khi tuyển dụng nhân sự cho bộ phận kế toán thuế và các bộ phận khác, công ty cần chú trọng đến việc thiết lập tiêu chuẩn cao về kỹ năng làm việc cũng như kiến thức chuyên sâu về kế toán, thuế và các chính sách, quy định của Nhà nước.

Công ty cổ phần Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh thường xuyên tổ chức đào tạo và hướng dẫn nhân viên về kỹ năng làm việc, đồng thời cập nhật các chính sách thuế và quy định mới nhất từ Nhà nước Điều này giúp đội ngũ nhân viên thực hiện công việc một cách chính xác và hiệu quả nhất.

- Ngoài việc tự tổ chức các buổi đào tạo cho nhân viên, Công ty cổ phần

Công ty Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh cần thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo và tọa đàm chuyên sâu về nghĩa vụ thuế, giúp nhân viên tự nâng cao kiến thức và kỹ năng liên quan đến thuế.

Để nâng cao thái độ làm việc và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên, công ty có thể áp dụng các biện pháp như tổ chức thi đua, khen thưởng và thiết lập kỷ luật trong nội quy Những hình thức này giúp tạo ra môi trường làm việc tích cực, khuyến khích nhân viên phấn đấu và làm việc hiệu quả hơn.

Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty là rất quan trọng, đặc biệt giữa bộ phận kế toán thuế và các nhân viên phòng kiểm toán, phòng kế toán dịch vụ, cũng như giữa kế toán thuế và bộ phận bán hàng Việc này giúp các phòng ban trao đổi kinh nghiệm làm việc, kiến thức và nắm bắt các chính sách thuế hiện hành của Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế GTGT, thuế TNDN

Trong bối cảnh kinh tế phát triển và hội nhập không ngừng, Nhà nước đã liên tục điều chỉnh và ban hành các chính sách để thích ứng với sự thay đổi hàng ngày Tuy nhiên, nhiều chính sách thuế hiện tại vẫn còn bất cập và cần được xem xét, sửa đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tế của nền kinh tế.

Thời hạn nộp tiền thuế cần được điều chỉnh để không trùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Việc này sẽ giúp người nộp thuế có thêm thời gian chuẩn bị, giảm áp lực và đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế được chính xác và kịp thời.

Tình hình sửa đổi và bổ sung các chính sách thuế diễn ra liên tục, gây khó khăn cho người nộp thuế (NNT) và cán bộ thuế trong việc cập nhật thông tin kịp thời Điều này dẫn đến việc tuân thủ nghĩa vụ thuế và giải quyết công việc của cán bộ thuế gặp nhiều thiếu sót.

Nhà nước cần thận trọng và toàn diện trong việc ban hành các văn bản và quyết định sửa đổi, nhằm tránh tình trạng phải sửa đổi nhiều lần, gây lãng phí chi phí cho Nhà nước.

Chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Do đó, Nhà nước cần xem xét và điều chỉnh kịp thời các văn bản pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế.

3.3.2 Một số kiến nghị để hoàn thiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty

Để hoàn thiện công tác kế toán, doanh nghiệp phải tuân thủ các chế độ chính sách và chuẩn mực kế toán hiện hành, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế GTGT và TNDN Mọi doanh nghiệp, bất kể lĩnh vực hoạt động, đều phải tuân theo quy định của Bộ Tài chính về ghi chép hóa đơn, chứng từ, kê khai và nộp thuế Việc không tuân thủ quy định thuế sẽ dẫn đến sự can thiệp của cơ quan thuế Do đó, việc tổ chức công tác kế toán thuế cần phù hợp với chính sách thuế và chuẩn mực kế toán hiện hành để đảm bảo quản lý hiệu quả và tránh vi phạm pháp luật Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhưng sẽ xử phạt nghiêm minh đối với những doanh nghiệp vi phạm Ngược lại, doanh nghiệp thực hiện đúng quy định sẽ được hưởng nhiều ưu đãi.

Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT và TNDN tại doanh nghiệp, đặc biệt là tại Công ty cổ phần Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh, phải đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp bên cạnh việc tuân thủ chính sách và chuẩn mực kế toán của Nhà nước Tùy thuộc vào loại hình và ngành nghề kinh doanh, cách quản lý cũng sẽ khác nhau, nhưng mục tiêu lợi nhuận luôn là hàng đầu Quản lý cần xác định mục tiêu, phương hướng thực hiện và nguồn lực cần thiết, mặc dù thuế GTGT và TNDN không trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng lại tác động gián tiếp đến vốn của doanh nghiệp Do đó, quản lý thuế GTGT và TNDN là rất quan trọng nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận Nếu việc hoàn thiện không đáp ứng nhu cầu quản lý, sẽ mất đi ý nghĩa của nó, và theo lý thuyết, thiếu bất kỳ yếu tố nào cũng không được coi là hoàn thiện.

3.3.3 Những kiến nghị với Chi cục thuế TP Hạ Long

Chi cục thuế TP Hạ Long là cơ quan quản lý trực tiếp việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Công ty cổ phần Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, công ty này đã gặp một số khó khăn và thách thức.

Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh nhận định rằng Chi cục thuế TP Hạ Long còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Cụ thể, Chi cục thuế cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ tốt hơn cho người dân.

Thời gian phê duyệt hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế TP Hạ Long hiện đang kéo dài, khiến Công ty cổ phần Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh phải chờ 1-2 ngày mới nhận được thông báo chấp thuận Điều này dẫn đến việc nộp tiền thuế bị chậm trễ so với kế hoạch của công ty Do vậy, Chi cục thuế cần xem xét lại quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế để đảm bảo quyền lợi và nâng cao hiệu quả làm việc cho người nộp thuế.

Thủ tục hành chính tại Chi cục thuế còn phức tạp và tốc độ xử lý công việc chậm, đặc biệt khi các đối tượng phải nộp hồ sơ trực tiếp.

TP Hạ Long cần cải thiện thủ tục hành chính bằng cách loại bỏ những thủ tục không cần thiết, nhằm rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ của người nộp thuế (NNT) và giảm chi phí Điều này sẽ nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời gia tăng sự hài lòng và niềm tin của NNT đối với cơ quan thuế (CQT).

Trình độ chuyên môn của cán bộ thuế tại Chi cục thuế TP Hạ Long hiện còn hạn chế, với một số cán bộ chưa cập nhật đầy đủ chính sách thuế Điều này ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời cho người nộp thuế (NNT) Để cải thiện tình hình, Chi cục thuế cần triển khai các chương trình bồi dưỡng và cập nhật kiến thức thường xuyên cho đội ngũ cán bộ thuế.

Một số cán bộ thuế tại Chi cục thuế TP Hạ Long có thái độ làm việc tắc trách, không chú tâm khi tiếp nhận hồ sơ từ người nộp thuế (NNT), dẫn đến sự thờ ơ và thiếu nhiệt tình Điều này không chỉ gây ảnh hưởng tiêu cực đến NNT mà còn làm giảm lòng tin của người dân đối với đội ngũ cán bộ Nhà nước Do đó, Chi cục thuế cần xem xét và áp dụng các biện pháp hợp lý để cải thiện tinh thần và thái độ làm việc của cán bộ.

Chi cục Thuế TP Hạ Long cần tăng cường các chương trình hỗ trợ và tư vấn thuế cho người nộp thuế (NNT) nhằm giải quyết hiệu quả số lượng hồ sơ lớn trong kỳ quyết toán thuế hàng năm Việc thiết lập các bộ phận chuyên trách sẽ giúp NNT hiểu rõ hơn về thủ tục và chính sách thuế của Nhà nước, từ đó hoàn thiện hồ sơ đầy đủ và chính xác Điều này không chỉ hỗ trợ NNT trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế mà còn giúp cán bộ thuế xử lý hồ sơ nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài (2019), “ Giáo trình Thuế”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Giáo trình Thuế”
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2019
2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên (chủ biên) (2011), “ Giáo trình Thuế thu nhập”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Giáo trình Thuế thu nhập”
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Liên (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2011
7. “Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ”, Bộ tài chính (2014) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ”
8. Website: - tapchithue.com.vn: Tạp chí Thuế nhà nước - gdt.gov.vn: Tổng cục thuế- tapchitaichinh.vn: Tạp chí Tài chính (Báo điện tử) - baodientu.chinhphu.vn: Báo điện tử Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: - tapchithue.com.vn": Tạp chí Thuế nhà nước "- gdt.gov.vn:" Tổng cục thuế "- tapchitaichinh.vn": Tạp chí Tài chính (Báo điện tử) "- baodientu.chinhphu.vn
3. Thông tư số 105/2020/TT-BTC về hướng dẫn đăng kí thuế 4. Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 Khác
5. Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn luật quản lí thuế số 38/2019/QH14 Khác
6. Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lí thuế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2019-2021 - Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2019-2021 (Trang 38)
Nguồn: Theo bảng Báo cáo KQHĐKD công ty CP Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh từ năm 2019 đến năm 2021. - Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh
gu ồn: Theo bảng Báo cáo KQHĐKD công ty CP Tư vấn và Xây lắp đầu tư An Phú Quảng Ninh từ năm 2019 đến năm 2021 (Trang 39)
Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp giai đoạn 2019-2021. - Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh
nh hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp giai đoạn 2019-2021 (Trang 43)
Bảng 3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp năm 2020 - Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh
Bảng 3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp năm 2020 (Trang 45)
Bảng 4. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp năm 2021 - Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh
Bảng 4. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp năm 2021 (Trang 47)
- Hình thức nộp tờ khai quyết tốn: qua mạng - Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh
Hình th ức nộp tờ khai quyết tốn: qua mạng (Trang 49)
 Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN của cơng ty - Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh
nh hình thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN của cơng ty (Trang 53)
- Hình thức nộp thuế: Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh - Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp an phú quảng ninh
Hình th ức nộp thuế: Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w