1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông

87 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Phát Triển Đô Thị Miền Đông
Tác giả Đỗ Hữu Tiến
Người hướng dẫn Cô Nguyễn Thị Bích Phượng
Trường học Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
Chuyên ngành Khoa KT- QTKD
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 445,24 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • Chương 1

  • MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ MIỀN ĐÔNG

  • 1.1. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

  • 1.1.1. Khái niệm.

  • 1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.

  • 1.1.3. Ý nghĩa nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

  • 1.1.4. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.

  • 1.2. Các chuần mực kế toán và chế độ chính sách về công tác hạch toán nguyên vật liệu.

  • 1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu.

  • 1.3.1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu.

  • 1.3.2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nguyên vật liệu.

  • 1.4. Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu trong Doanh Nghiệp.

  • 1.4.1. Tài khoản sử dụng.

  • 1.4.2. Trình tự hạch toán:

  • 1.5. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán

  • 1.5.1. Hệ thống chứng từ sử dụng

  • Chương 2 :

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ MIỀN ĐÔNG

  • 2.1. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp

  • 1. Giới thiệu về doanh nghiệp

  • 2. Tổ chức bộ máy kế toán

  • 3. Hình thức kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp.

  • 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

  • 1. Tình hình công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông.

  • 3. Tài khoản và sổ sách sử dụng

  • CHƯƠNG 3:

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

  • 3.1. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

  • KẾT LUẬN CHUNG

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ MIỀN ĐÔNG

KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, Ý NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP

Nguyên vật liệu là yếu tố lao động quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, thể hiện dưới dạng vật hóa Đây là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành thực thể sản phẩm.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và bị tiêu hao hoàn toàn Nguyên vật liệu không giữ nguyên hình thái ban đầu, mà giá trị của chúng được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới.

1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu

Trong doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng với nhiều loại khác nhau, mỗi loại có vai trò, công dụng và tính năng lý hóa riêng Để quản lý vật liệu hiệu quả, các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại chúng.

Tùy theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác nhau:

Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu có các loại:

Nguyên vật liệu chính là yếu tố lao động quan trọng, tạo nên bản chất của sản phẩm Thuật ngữ "nguyên liệu" đề cập đến các đối tượng lao động chưa được chế biến công nghiệp, trong khi "vật liệu" chỉ những nguyên liệu đã trải qua quá trình sơ chế.

Vật liệu phụ là những nguyên liệu hỗ trợ trong quá trình sản xuất, giúp nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm Chúng không chỉ kết hợp với nguyên vật liệu chính mà còn đảm bảo công cụ lao động hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu kỹ thuật và quản lý.

Nhiên liệu là các vật liệu được sử dụng để sản xuất năng lượng, bao gồm than, dầu mỏ và hơi đốt Do vai trò quan trọng của chúng trong quá trình sản xuất, nhiên liệu được tách thành một nhóm riêng để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.

- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.

Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị cần lắp đặt và không cần lắp, cùng với các vật liệu kết cấu thiết yếu cho công tác xây dựng trong ngành công nghiệp.

Vật liệu khác bao gồm những loại vật liệu không thuộc các phân loại đã nêu, chủ yếu là phế liệu thu hồi từ quy trình sản xuất hoặc từ việc thanh lý tài sản cố định (TSCĐ).

Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:

-Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.

-Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.

-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.

Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:

- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản phẩm

-Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.

Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu của Doanh Nghiệp được phân chia thành hai loại: nguyên liệu phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh và nguyên vật liệu phục vụ cho các nhu cầu khác.

Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp, các loại vật liệu sẽ được phân chia thành nhiều nhóm và quy cách cụ thể hơn.

1.1.3 Ý nghĩa nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chúng không chỉ là yếu tố thiết yếu mà còn là cơ sở vật chất cần thiết để hình thành sản phẩm.

Chi phí vật liệu đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp Vật liệu không chỉ ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm mà còn trực tiếp quyết định chất lượng sản phẩm Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, nguyên vật liệu cần phải đảm bảo đúng quy cách và đa dạng về chủng loại.

Trong quá trình sản xuất, vật liệu thường bị tiêu hao, do đó, việc quản lý kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, giúp hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Quản lý vật liệu cần chú trọng đến số lượng cung cấp, chất lượng và giá trị Công tác kế toán nguyên vật liệu không chỉ là điều kiện cần thiết cho quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước mà còn đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu, và ngăn ngừa lãng phí Điều này đặc biệt quan trọng để cung cấp thông tin cho các bộ phận kế toán, hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ kế toán quản trị hiệu quả.

1.1.4 Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

1 Các nguyên vật liệu luôn thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban đầu khi đưa vào sản xuất.

2 Các nguyên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ sản xuất kinh doanh)

3 Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm mới được tạo ra, là căn cứ để tính giá thành.

CÁC CHUẦN MỰC KẾ TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện theo các văn bản như:

- Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt Nam (trong đó là chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho).

- Quyết định số 149/2001 – BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ Tài Chính.

Thông tư số 13/2006/TT-BTC, ban hành ngày 27/2/2006, hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng như tổn thất từ các đầu tư tài chính Thông tư này cung cấp các quy định chi tiết nhằm đảm bảo việc quản lý tài chính và kế toán hiệu quả trong doanh nghiệp.

- Ngoài ra còn bao gồm các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn,quyết định và các văn bản sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp khác.

YÊU CẦU, NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

1.3.1 Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, vì vậy việc quản lý chúng là cần thiết Mỗi nền sản xuất có mức độ và phương pháp quản lý khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển Để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành, cần quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trong các khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng Đây là yêu cầu khách quan trong kinh doanh, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nền kinh tế thị trường.

Trong quá trình thu mua, việc quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng, bao gồm khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, thuế GTGT được khấu trừ và chi phí mua Đồng thời, cần thực hiện kế hoạch mua sắm theo đúng tiến độ và thời gian để phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong quá trình bảo quản, việc tổ chức kho bãi cho nguyên vật liệu là rất quan trọng Cần xây dựng và thực hiện chế độ bảo quản hợp lý cho từng loại nguyên vật liệu để tránh hư hỏng, mất mát và hao hụt Điều này giúp đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng và giá trị.

Để tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần tổ chức ghi chép rõ ràng về tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu Việc so sánh dữ liệu này với định mức và dự toán chi phí sẽ giúp đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Từ đó, doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, đồng thời tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.

Trong quá trình dự trữ, doanh nghiệp cần xác định mức tối đa và tối thiểu để đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình trạng ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu, đồng thời cũng không để xảy ra ứ đọng vốn do dự trữ quá mức.

Để quản lý nguyên vật liệu hiệu quả, cần thiết phải thiết lập một hệ thống kho hàng đầy đủ, được trang bị các phương tiện bảo quản cũng như thiết bị cân, đo, đong đếm cần thiết.

Để quản lý kho hiệu quả, cần bố trí đầy đủ thủ kho và nhân viên bảo quản có khả năng ghi chép chính xác Nguyên vật liệu trong kho phải được sắp xếp theo yêu cầu kỹ thuật bảo quản, giúp thuận tiện cho việc theo dõi và kiểm tra Đồng thời, cần xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại doanh nghiệp cũng như ở từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

1.3.2 Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nguyên vật liệu Để đáp ứng yêu cầu quản lý , tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt cá nhiệm vụ sau:

Tổ chức hệ thống chứng từ phải tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về mẫu, thời gian lập và trình tự luân chuyển Quy trình luân chuyển cần cung cấp thông tin đầy đủ cho người quản lý nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn cho chứng từ và cập nhật kịp thời vào sổ kế toán Đồng thời, cần tránh trùng lặp và loại bỏ những khâu luân chuyển không cần thiết, giảm thiểu thời gian luân chuyển chứng từ.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG

Để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu hiệu quả, cần tuân thủ hai nguyên tắc chính là thống nhất và thích ứng Hệ thống này phải bao gồm đầy đủ các loại sổ sách bắt buộc theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời phát triển các loại sổ phục vụ quản lý nguyên vật liệu nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.

Các báo cáo về nguyên vật liệu cần được lập theo chế độ kế toán quy định, đảm bảo đúng kỳ và chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu một cách chính xác.

1.4 Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu trong Doanh Nghiệp

Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán quan trọng, yêu cầu tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về giá trị mà còn về hiện vật Cần phải thực hiện hạch toán không chỉ theo từng kho mà còn chi tiết theo từng loại và nhóm vật liệu Công tác này phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán, dựa trên các chứng từ hợp lệ, và mở các sổ kế toán chi tiết Việc lựa chọn và vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu phù hợp sẽ giúp tăng cường quản lý tài sản nói chung và quản lý vật liệu nói riêng.

Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sẽ được ghi nhận trực tiếp trên các tài khoản cấp 1 và cấp 2 về vật liệu trong chứng từ kế toán Phương pháp này giúp giám đốc có cái nhìn thường xuyên, liên tục và hệ thống về tình hình hiện có cũng như sự biến động của vật liệu Để thực hiện hạch toán kế toán, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 152 “NLVL”, tài khoản này phản ánh số lượng hiện có và tình hình tăng giảm của các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế.

Tài khoản 152 có thể được mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu, phù hợp với phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp.

+ Tài khoản 1521 Nguyên liệu vật liệu chính

Mỗi tài khoản cấp 2 có thể được phân chia thành các tài khoản cấp 3, cấp 4 và các cấp độ thấp hơn, cho phép quản lý chi tiết từng nhóm và loại vật liệu theo yêu cầu của quản lý tài sản trong doanh nghiệp.

Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” được sử dụng để ghi nhận giá trị các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua và chấp nhận thanh toán cho người bán, nhưng chưa được nhập kho Tài khoản này cũng phản ánh tình hình hàng hóa đang trên đường về nhập kho doanh nghiệp.

Tài khoản 331 “Phải trả người bán” ghi nhận mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp, nhà thầu liên quan đến vật tư, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký.

+ Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK112, TK128, TK222, TK411, TK627, TK641 và TK642.

Trong doanh nghiệp sản xuất, quản lý vật liệu, công cụ và dụng cụ là nhiệm vụ của nhiều bộ phận Tuy nhiên, việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu hàng ngày chủ yếu được thực hiện bởi bộ phận kho và phòng kế toán.

Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:

- Phương pháp thẻ song song

- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển

Phương pháp sổ số dư là một trong những phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng Để đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý giữa kho và phòng kế toán, doanh nghiệp cần nghiên cứu và lựa chọn phương pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mình Do đó, việc nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp là rất cần thiết.

Phương pháp thẻ song song

- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập ,xuất, tồn kho hang ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.

Trong phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình xuất, nhập và tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị Ưu điểm của phương pháp này là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu, giúp phát hiện sai sót trong quá trình ghi chép Điều này cũng góp phần quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số lượng hiện có của từng loại vật liệu, dựa trên số liệu và giá trị của chúng.

Hạn chế chức năng của kế toán do việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.

Trong phòng kế toán, kế toán thực hiện việc mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật liệu tại các kho trong suốt năm, nhưng chỉ ghi chép một lần vào cuối mỗi tháng Để có số liệu cho sổ đối chiếu, kế toán cần lập bảng kê nhập và xuất dựa trên các chứng từ do thủ kho gửi định kỳ Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về chỉ tiêu giá trị Ưu điểm của phương pháp này là giảm khối lượng ghi chép do chỉ cần ghi một lần mỗi tháng, nhưng nhược điểm là vẫn còn tình trạng ghi chép trùng lặp.

Phương pháp sổ số dư:

Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán như sau:

Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho Cuối tháng, thủ kho cần chuyển số liệu từ thẻ kho sang sổ số dư, ghi vào cột số lượng để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tồn kho.

Trong phòng kế toán, kế toán viên mở sổ số dư cho từng kho trong suốt cả năm để ghi chép tình hình nhập và xuất hàng hóa Dựa vào các bảng kê nhập và xuất, kế toán lập bảng tổng hợp về nhập, xuất và tồn kho theo từng nhóm và loại vật liệu, theo tiêu chí giá trị.

HỆ THỐNG CHỨNG TỪ VÀ SỔ SÁCH KẾ TOÁN

1.5.1 Hệ thống chứng từ sử dụng

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 – VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (08 – VT)

- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (02 – BH)

Hóa đơn cước phí vận chuyển (03 – BH) là một trong những chứng từ quan trọng mà các doanh nghiệp cần sử dụng Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp có thể bổ sung các chứng từ kế toán hướng dẫn như phiếu xuất vật tư theo hạn mức để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.

Các doanh nghiệp cần lập biên bản kiểm nghiệm vật tư (04 – VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07 – VT) và các chứng từ khác theo đặc điểm cụ thể của từng lĩnh vực hoạt động kinh tế Việc này phải được thực hiện kịp thời và đầy đủ, tuân thủ các quy định về mẫu biểu và nội dung phương pháp lập.

Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.

Tất cả chứng từ kế toán liên quan đến vật liệu cần được tổ chức luân chuyển một cách hợp lý về trình tự và thời gian Điều này giúp kế toán trường thực hiện việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu một cách kịp thời cho các bộ phận và cá nhân liên quan.

Quá trình hạch toán bắt đầu từ chứng từ gốc và kết thúc bằng các báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi, và xử lý số liệu trên sổ sách kế toán Sổ sách kế toán đóng vai trò trung gian quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán Số liệu của phần kế toán tổng hợp được gọi là sổ kế toán tổng hợp, và các doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán tổng hợp vật liệu sẽ phụ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể chọn một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển hoặc sổ số dư Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể bổ sung các sổ chi tiết khác như thẻ kho, bảng kê nhập, bảng kê xuất, hoặc sổ chi tiết nhập, sổ chi tiết xuất, sổ chi tiết nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu hoạch toán.

Tùy theo hình thức tổ chức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng sẽ có các sổ tổng hợp tương ứng:

- Hình thức nhật ký chung: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chia tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ cái các tài khoản liên quan như: sổ cái 152, 621…

- Hình thức nhật ký – sổ cái: sổ nhật ký –sổ cái

- Hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, ghi có TK152.

- Hình thức nhật ký chứng từ: Bảng kê số 3 , số 4, số 5, nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 5, 6, 7, 10, bảng phân bố nguyên vật liệu, sổ cái

Trong hình thức nhật ký chung, sổ kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc kế toán tổng hợp vật liệu Mỗi ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ ghi chép chi tiết vào sổ cái theo từng khoản mục.

Trong kế toán nhật ký sổ cái, kế toán sử dụng chứng từ gốc để lập bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu Dựa trên tổng số của bảng tổng hợp, kế toán sẽ ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.

Chứng từ gôc và bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái sẽ được ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêu liên quan

Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán thực hiện việc lập chứng từ ghi sổ hàng ngày dựa trên chứng từ gốc đã được kiểm tra Quá trình này có thể bao gồm việc sử dụng chứng từ gốc cùng loại đã phân loại để tạo bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Sau khi hoàn thành, chứng từ ghi sổ sẽ được trình ký bởi kế toán trưởng và được ghi vào sổ đăng ký CTGS để tiếp tục ghi vào sổ cái và sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan.

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

1 Giới thiệu về doanh nghiệp

- Tên viết bằng tiếng nước ngoài: Mien Dong construction and residen development join stock company

Người đại diện theo pháp luật:

-Giám đốc: Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty Đỗ Mạnh Cường

- Địa chỉ: Tổ 52, phường Cẩm Trung, Thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh

- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần

- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng và thương mại

- Giấy chứng nhận DKKD : 2203000944 do Sở Kế Hoạch Đầu

Tư Tỉnh Quảng Ninh cấp -Vốn điều lệ: 1.900.000.000 (Đồng)

*Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:

Chúng tôi chuyên xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng, bao gồm nạo vét, gia cố đê bằng khoan phụt vữa, và san lấp mặt bằng Ngoài ra, chúng tôi sản xuất, gia công và lắp đặt khung nhà thép, cũng như cung cấp vật liệu xây dựng Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách bằng ô tô, cùng với kinh doanh khách sạn và ăn uống cũng là những lĩnh vực hoạt động của chúng tôi Chúng tôi chế biến đất sét và vật liệu gia cố đê, đồng thời mua bán ô tô, thiết bị, phụ tùng ô tô, máy xây dựng, cũng như các sản phẩm kim khí, phế liệu kim loại, nhựa và gỗ.

Năm 2010: Bộ máy công ty củng cố lại công ty đã từng bước có được vị thế trên thị trường.

Năm 2013: Ban lãnh đạo công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động.

Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị Miền Đông hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và thương mại tại tỉnh Quảng Ninh, góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nhiệm vụ của công ty bao gồm việc phát huy hiệu quả đồng vốn, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, và cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên.

Mục tiêu hàng đầu của công ty là lợi nhuận, vì vậy công ty phải có nhiệm vụ làm tăng doanh thu giảm chi phí giảm giá thành.

Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở vật chất và hạ tầng cho đất nước Các công trình xây dựng không chỉ là kết quả của khoa học, kỹ thuật và nghệ thuật mà còn góp phần mở ra giai đoạn mới cho sự phát triển của đất nước Trong những năm gần đây và tương lai gần, nhu cầu về xây dựng ngày càng gia tăng.

Công ty đã thiết lập một hệ thống kế toán hiệu quả, đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất chính xác và đầy đủ Hệ thống này không chỉ phản ánh rõ ràng tình hình thu chi và biến động vốn mà còn hỗ trợ lãnh đạo trong việc quản lý tài chính Đội ngũ kế toán viên chuyên nghiệp, trung thực và có trình độ cao luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần vào quy trình làm việc khoa học và gọn nhẹ của công ty.

2 Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị Miền Đông là doanh nghiệp độc lập với quy mô vừa, có bộ máy kế toán hoạt động theo hình thức dọc Việc thành lập phòng kế toán nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp lệnh thống kê hiện hành do nhà nước ban hành.

Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, phù hợp với trình độ phòng kế toán và yêu cầu quản lý theo quy định của điều lệ tổ chức kế toán nhà nước Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thu thập và xử lý tại phòng tài vụ Nhân viên kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, sau đó ghi chép vào các sổ quỹ, sổ chi tiết, nhật ký chung và sổ cái, nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan cấp trên và xác định mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Nhiệm vụ chính của tổ chức là thực hiện hạch toán theo pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành, bao gồm việc ghi chép ban đầu, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán để quản lý tài sản, vật tư và tiền vốn Tổ chức cũng cần phản ánh chính xác kết quả thu chi và hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ, đồng thời tính toán hiệu quả sử dụng vốn vào cuối mỗi quý Cuối cùng, báo cáo quyết toán tài chính của công ty phải được lập theo mẫu quy định trong sản xuất kinh doanh.

Bộ máy kế toán có sơ đồ hoạt động như sau:

Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo.

Hình 3-6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty

+ chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên:

Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán trong công ty, có trách nhiệm giám sát toàn bộ hoạt động của các kế toán viên Họ thực hiện việc ký duyệt chứng từ sổ sách hàng tháng, duyệt và lập các báo cáo tài chính Ngoài ra, kế toán trưởng còn điều hành công việc chung của phòng, đôn đốc nhân viên thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Kế toán trưởng kế toán bán hàng và công nợ

Kế toán vật tư kế toán tiền lương kế toán tổng hợp Thủ quỹ Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc đó.

Kế toán bán hàng và công nợ là nhiệm vụ quan trọng hàng ngày, bao gồm việc viết phiếu bán hàng, thu tiền và mở sổ theo dõi công nợ phải trả, phải thu của khách hàng Công việc này còn bao gồm lập bảng kê phân loại, lên chứng từ và ghi sổ Cuối kỳ, kế toán cần lập báo cáo nhập-xuất-tồn kho, tính thuế GTGT, đồng thời theo dõi và đốc thúc thu tiền công nợ để đảm bảo tình hình tài chính ổn định.

Thủ quỹ là người quản lý tiền mặt của công ty, chỉ được nhập quỹ khi có phiếu thu và chứng từ gốc hợp lệ Họ có nhiệm vụ thu chi theo số tiền đã được phê duyệt, đồng thời thực hiện đối chiếu số dư trên tài khoản tiền mặt để đảm bảo tính hợp lý trong các giao dịch Thủ quỹ cũng phải lập báo cáo quỹ gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tuyệt đối không được tiết lộ thông tin tài chính của đơn vị.

Kế toán tổng hợp là quá trình tập hợp toàn bộ chi phí hàng năm của đơn vị, bao gồm hàng tháng, quý và năm, đồng thời lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được duyệt để viết phiếu thu – chi và định khoản các tài khoản phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh Ngoài ra, kế toán viên sẽ đăng ký chứng từ vào sổ đăng ký và sổ cái, và cuối kỳ lập bảng cân đối phát sinh để đối chiếu với các báo cáo chi tiết của các kế toán khác Cuối cùng, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính toán giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán cùng báo cáo tài chính định kỳ.

Kế toán tiền lương hàng ngày xác định số lao động làm việc và tiến hành nghiệp thu sản phẩm theo từng tổ Đồng thời, kế toán cũng theo dõi lương bình quân của từng nhân viên trong tổ và mở sổ ghi chép tiền lương Cuối kỳ, kế toán lập bảng tiền lương phải trả cho công nhân viên, tính toán trích BHXH và phân bổ chi phí Cuối cùng, báo cáo thống kê được lập để tổng hợp các thông tin liên quan.

Kế toán vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hàng hóa và nguyên vật liệu Hàng ngày, kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, dự trù vật tư và giấy xin cấp vật tư để lập phiếu nhập, xuất và giám sát việc sử dụng vật tư Ngoài ra, kế toán cần mở sổ chi tiết vật tư để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của các loại nguyên vật liệu và công cụ lao động nhỏ Cuối cùng, kế toán phân loại và lập bảng ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài chính.

3 Hình thức kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp

Dựa trên quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị, cũng như yêu cầu quản lý và trình độ kỹ thuật của cán bộ kế toán, công ty đã quyết định áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung".

Theo hình thức nhật ký chung, các loại chứng từ sổ sách bao gồm:

+ các chứng từ sử dụng:

- Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, bảng kê ngân hàng.

- Phiếu nhập kho, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, bảng kê ngân hàng.

- Các chứng từ thanh toán Biên bản kiểm nhận và các chứng từ khác có liên quan.

+ Hệ thống sổ sách sử dụng trong công ty:

- Sổ chi tiết tài khoản: 111,112,131,151,152,331

- Bảng kế tổng hợp chi tiết.

- Bảng cân đối số phát sinh.

Hạch toán ghi sổ theo hình thức nhật ký chung được thể hiện ở sơ đồ sau:

: Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu

Hình 3- 7: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

Hàng ngày, dựa trên các chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ nhật ký chung Sau đó, thông tin từ sổ nhật ký chung được chuyển vào sổ cái theo tài khoản phù hợp Nếu đơn vị có sổ thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi đồng thời vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

1 Tình hình công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông

A, Trong qua trình nhập kho nguyên vật liệu

Dựa trên kế hoạch và nhu cầu nguyên vật liệu từ các bộ phận sản xuất, cần lập phiếu đề nghị xuất vật tư Sau khi giám đốc phê duyệt, tiến hành thực hiện các thủ tục mua sắm nguyên vật liệu.

Các chứng từ trong quá trình nhập kho nguyên vật liệu:

- Phiếu đề nghị nhập vật tư.

- Giấy báo giá của nhà cung cấp.

- Hóa đơn giá trị gia tăng.

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư.

- Biên bản thanh lý hợp đồng.

Dựa vào hóa đơn và biên bản bàn giao hàng hóa, tiến hành lập phiếu nhập kho Người giao hàng sẽ mang phiếu nhập kho cùng hóa đơn để thủ kho ký xác nhận Phiếu nhập kho được phát hành thành ba liên.

- Liên 1: Lưu ở phòng kế toán.

- Liên 2: Thủ kho giữ làm cơ sở vào thẻ kho.

- Liên 3: Kèm theo hóa đơn để thanh toán.

Nhiệm vụ thu mua vật tư hàng tháng dựa trên kế hoạch từ các phòng ban và phân xưởng Người phụ trách tổng hợp kế hoạch mua sắm cho bộ phận cung ứng, đồng thời tiến hành khảo sát thị trường Bộ phận này cần nhạy bén trong việc ký kết hợp đồng để đảm bảo cung ứng đủ số lượng vật tư Khi vật tư được chuyển đến, thủ kho thực hiện thủ tục nhập kho dựa vào phiếu nhập kho và sổ vật tư để ghi thẻ kho chính xác.

Phiếu nhập kho phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng tuân thủ theo mẫu biểu của QĐ 15/2006-QĐ/BTC với các yếu tố cơ bản:

- Tên hàng và nhãn hiệu quy cách.

Giám đốc duyệt Báo giá chào hàng

Biên bản kiểm nhận Hóa đơn GTGT Ký hợp đồng Duyệt giá

Phiếu nhập kho Đề nghị mua vật tư

- Chữ ký của người nhập hàng.

- Chữ ký của thủ kho.

- Chữ ký của thủ trưởng đơn vị.

Hình 3- 7: sơ đồ biểu diễn trình tự nhập kho nguyên vật liệu

- Đối với vật tư có giá trị lớn ngoài phiếu nhập kho còn có hóa đơn GTGT kem theo.

VD Căn cứ vào nhu cầu thực tế tại các phân xưởng và yêu cầu sản xuất tháng 10 năm 2014, viết phiếu đề nghị mua vật tư.

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ MIỀN ĐÔNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ

Để đảm bảo phục vụ sản xuất theo kế hoạch của Công ty trong quý IV năm 2014, phòng Kế hoạch vật tư đề nghị Giám đốc Công ty phê duyệt việc mua sắm vật tư cần thiết cho phân xưởng tạo hình.

TT Tên vật tư hàng hóa ĐV T

Ghi chú Đề nghị mua

PGĐ KT Duyệt của giám đốc Thủ kho Người lập

(ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)

Công ty TNHH Tiến Hưng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Kinh Môn – Hải Dương Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

Kính gửi: Công ty cổ phần xây dựng và phát Triển đô thị Miền Đông

Công ty chúng tôi trân trọng báo giá gửi tới quý công ty:

TT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơngiá (đ/kg)

- Bảng báo giá trên có hiệu lực đến ngày 1/12/2014

- Đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT ĐẠI DIỆN CÔNG TY MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ

Công ty TNHH Tiến Hưng Địa chỉ: Kinh Môn – TP Hải Dương Điện Thoại: 0333.725.316

Tại Ngân hàng công thương Hải Dương.

Trạm Than Cọc 6 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Cẩm Phả -Quảng Ninh Độc lập – Tự

Kính gửi: Công ty xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông

Trạm than cọc 6 chúng tôi trân trọng báo giá gửi tới quý công ty:

TT hàng Tên hóa ĐVT Số lượng Đơn giá (đ/m3)

- Bảng báo giá trên có hiệu lực đến ngày 1/12/2014

- Đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT ĐẠI DIỆN CÔNG TY

MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ Trạm than cọc 6 Địa chỉ: Cẩm phú –Cẩm phả- Quảng Ninh Điện thoại: 0333.921.231

Tài khoản: 10201200052784Tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Cẩm phả.

Công ty xây dựng và phát triển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đô thị Miền Đông Độc lập – Tự

BIÊN BẢN DUYỆT GIÁ MUA VẬT TƯ

1 Ông: Đỗ Mạnh Cường Chức vụ:

2 Bà: Phạm Thị Hồng Nhã Chức vụ: Kế toán trưởng

3 Ông: Nguyễn Văn Linh Chức vụ:

- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị

- Căn cứ vào giá cả trên thị trường trên địa bàn lân cận tỉnh Quảng Ninh

Dựa trên các báo giá từ các đơn vị cung cấp, hội đồng tư vấn kinh tế kỹ thuật công nghệ đã thống nhất đề xuất với ban Giám đốc về việc phê duyệt mua sắm vật tư phục vụ cho sản xuất của Công ty xây dựng và phát triển Đô thị Miền Đông, với số lượng và đơn giá cụ thể như sau:

Số lượng duy theoệt yêu cầu

Tổ tư vấn đề nghị giám đốc duyệ mua Giá duyệ

- Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT.

- Hàng giao tại kho nguyên vật liệu chính của công ty.

(ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)

Công ty cổ phần xây dựng và phát triển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đô thị Miền Đông Độc lập –

HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số: 115/2014

Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban hành ngày 15/09/1989 của Hội đồng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Tổng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này, các quy định về hợp đồng kinh tế được thiết lập nhằm đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

- Căn cứ quy định hiện hành về hợp đồng kinh tế của nhà nước Căn cứ nhu cầu khả năng cung ứng giữa 2 đơn vị.

Hôm nay ngày 22/10/2014 tại văn phòng công ty cổ phần xây dựng và phát triển Đô thị Miền Đông chúng tôi gồm có:

Bên A: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông Địa chỉ: Cẩm trung - Cẩm phả - Quảng Ninh Điện thoại: 0333.725.316

Số TK: 10201200080669 tại ngân hàng Viettinbank

Do (ông) bà: Đỗ Mạnh Cường , chức vụ giám đốc làm đại diện Bên B: Công ty TNHH Tiến Hưng Địa chỉ: Kinh Môn – Hải Dương

Số TK: 102010000467223 tại ngân hàng công thương Hải Dương

Do (ông) bà: Trịnh Quang Hưng, chức vụ giám đốc làm đại diện

Sau khi bàn bạc thống nhất hai bên ký kết hợp đồng với các điều khoản cụ thể sau:

* Điều 1: Nội dung hợp đồng

1 Bên A đồng ý mua và bên B đồng ý cung cấp công cụ dụng cụ cụ thể:

Tên hàng – quy cách – sản phẩm

- Tên hàng – xuất sứ: Than cám 6A

- Quy cách – Chất lượng: chất lượng tốt

* Số lượng – giá cả - Địa điểm giao hàng

2 Giá cả: Đơn giá 1.430đ/kg (Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT)

* Điều 2 : Phương tiện vận chuyển và thời gian giao hàng

- Phương tiện vận chuyển do bên mua vận chuyển

- Thời gian giao hàng theo yêu cầu bên mua

* Điều 3: Thể thức thanh toán bằng chuyển khoản

- Thời hạn thanh toán: thanh toán sau khi hai bên chốt công nợ vào cuối tháng

* Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên

- Trách nhiệm của Bên A: Bố trí phương tiện, cán bộ nhận hàng thanh toán đúng kỳ hạn theo hợp đồng

- Trách nhiệm của Bên B: Cung cấp đúng chủng loại, đảm bảo cung ứng hàng với số lượng và chất lượng tốt

* Điều 5: Các điều khoản chung

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên sẽ gặp nhau để thảo luận và thống nhất giải quyết vấn đề, đồng thời lập văn bản ghi nhận Cả hai bên cam kết tuân thủ đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng; bên nào vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

- Hợp đồng này được làm thành 4 bản mỗi bên giữ 2 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên A Đại diện bên B

(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG M ẫu số 01 GTKT – 3LL

Ngày 22 tháng 10 năm 2014 Số: 0009893 Đơn vị bán hang: Công ty TNHH Tiến Hưng Địa chỉ: Kinh Môn – TP Hải Dương

Số TK: 102010000467223 tại ngân hang Công thương Hải Dương

Người mua hàng là Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông, có địa chỉ tại Cẩm Phả, Quảng Ninh Hình thức thanh toán được thực hiện qua chuyển khoản.

T Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Viết bằng chữ: Năm mươi tám triệu, không trăm chin mươi nghìn, tám trăm chin mươi đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký đóng dấu, họ tên)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG M ẫu số 01 GTKT – 3LL

Ngày 3 tháng 10 năm 2014 Số: 0009825 Đơn vị bán hàng: Cửa hang xăng dầu Mai Lâm Địa chỉ: Cẩm Trung – Cẩm Phả - Quảng Ninh

Người mua hàng là Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị Miền Đông, có địa chỉ tại Cẩm Phả, Quảng Ninh Hình thức thanh toán được sử dụng là tiền mặt.

T Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Viết bằng chữ: mười lăm triệu, ba trăm bốn lăm nghìn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký đóng dấu, họ tên

Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông

(Ban hành theo QĐ số:

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

- Căn cứ hóa đơn số 0009893 ngày 22/10/2014 của công ty TNHH Tiến Hưng…

1 Ông: Lê Anh Tuấn – PGĐ phân xưởng tạo hình

2 Ông: Nguyễn Văn Hồng – Đại diện phòng kỹ thuật

3 Ông: Nguyễn Văn Linh – Thủ Kho

4 Bà : Phạm Thị Hồng Nhã – Đại diện phòng kế toán

Phươn g thức kiểm nghiệ m Đơ n vị tín h

Số lượng theo chứng từ

Số lượng đúng quy cách, phẩm chất

Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất

Kết luận của hội đồng kiểm nghiệm: Đồng ý cho nhập số vật tư trên vào kho của công ty

(Ký,ghi rõ họ tên)

Giám Đốc (Ký,ghi rõ họ tên)

Công Ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ

- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

Nhập tại kho: KH07 Nợ:

Ngày 22 tháng 10 năm 2014 Có: 3311 Đơn vị bán : Công Ty TNHH Tiến Hưng Địa chỉ: Kinh Môn- TP Hải Dương

Nội dung: Anh Thành mua than phục vụ sản xuất

TT Tên, quy cách vật tư

Mã số ĐVT Thực nhập

Theo đơn hàng Đơn giá Thành tiền

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi hai triệu,tám trăm linh chin nghìn, chin trăm đồng chẵn

Công Ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ

- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

Nhập tại kho: KH06 Nợ:

Ngày 3 tháng 10 năm 2014 Có: 3311 Đơn vị bán : Cửa hàng xăng dầu Mai Lâm Địa chỉ: Cẩm Trung – Cẩm Phả - Quảng NinhNội dung: mua dầu diesel phục vụ sản xuất

TT Tên, quy cách vật tư

Mã số ĐVT Thực nhập

Theo đơn hàng Đơn giá Thành tiền

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười ba triệu, chin trăm năm mươi nghìn đồng chẵn

B, trong quá trình xuất kho:

Khi có nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất, cần dựa vào tình hình vật tư thực tế tại phân xưởng và kho, cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh để lập phiếu đề nghị cấp vật tư Sau khi viết phiếu xuất kho và trình Giám Đốc, thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu theo phiếu xuất kho đã được duyệt và ghi lại số lượng thực xuất Thủ kho cũng phải cập nhật số lượng xuất và tồn của từng loại vào thẻ kho Định kỳ vào thứ 6, thủ kho sẽ chuyển phiếu xuất kho cho phòng kế toán.

Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:

- Liên 1: Lưu ở phòng kế toán

- Liên 2: Giao cho thẻ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho

Phiếu xuất kho cần được giao cho phân xưởng quản lý và phải có đầy đủ chữ ký của người lập biểu cùng người nhận hàng Nội dung trên phiếu cần được ghi rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình xuất kho.

- Ngày tháng, năm xuất kho

- Họ và tên người lĩnh vật tư

- Đơn vị nhận vật liệu

Khi phân xưởng nhận vật tư từ kho công ty, cần thực hiện thủ tục nhập kho để đảm bảo quản lý hiệu quả Vật tư phục vụ sản xuất sẽ được xuất kho theo phiếu nội bộ Nhân viên kinh tế hàng ngày theo dõi quá trình tiêu hao vật tư để phục vụ cho công tác quyết toán vào cuối tháng.

Dựa trên nhu cầu thực tế về than tại phân xưởng và yêu cầu sản xuất trong tháng 10 năm 2014, cùng với lượng vật tư tồn kho hiện có, phân xưởng đã lập phiếu đề nghị cấp vật tư.

Xuất kho đơn vị sản xuất

Nhập kho đơn vị sử dụng Đơn vị sử dụng

Phiếu xuất tại kho công ty Đề nghị vật tư (Giấy đề nghị)

Công ty cổ phần xây dựng và phát triển

Biểu mẫu 3 – 8 Đô thị Miền Đông PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Tháng 10 năm 2014

Họ và tên người yêu cầu: Lê Văn Hà Đơn vị: Phân xưởng tạo hình

Căn cứ vào nhu cầu sản xuất tháng 10 năm 2014 Đề nghị giám đốc cho xuất một số vật tư sau:

Tên vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ĐV T

Số lượn g đề cungnghị cấp

2 Dầu diesel Lít 150 150 Phục vụ máy ủi

Người lập Trưởng phòng kỹ thuật

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Công Ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng

Họ và tên người nhận hang: Lê văn Hà Địa chỉ: Phân xưởng Lò nung

Xuất tại kho: KH07 Địa điểm: Công ty cổ phẩn xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông

Tên, quy cách vật tư

Cộng thành tiền ( bằng chữ): Mười lăm triệu, ba trăm hai chin nghìn, sáu trăm đồng chẵn

Giám đốc ( Ký, họ tên)

Công ty xây dựng và phát triển Đô thị Miền Đông

(Ban hành theo QĐ số:

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Người nhận hàng là Lương Văn Ngà, địa chỉ nhận hàng là Xuất dầu Diesel phục vụ máy ủi D50 Hàng hóa được xuất tại kho KH06, thuộc Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Miền Đông.

Tên, quy cách vật tư, hàng hóa

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba triệu, năm trăm bốn mươi ba nghìn, hai trăm chin mươi sáu đồng chẵn

Phụ trách bộ phận sử dụng

SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1987 1997 2007 2017 2027F 2037F Thủy sảnGia cầmThịt lợnTrứngThịt bò Thịt cừu - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
1987 1997 2007 2017 2027F 2037F Thủy sảnGia cầmThịt lợnTrứngThịt bò Thịt cừu (Trang 7)
Hình 3-6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
Hình 3 6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Trang 17)
Hình 3- 7: Sơ đồ ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn NHẬT KÝ CHUNG - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
Hình 3 7: Sơ đồ ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn NHẬT KÝ CHUNG (Trang 20)
Hình 3- 7: sơ đồ biểu diễn trình tự nhập kho nguyên vật liệu - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
Hình 3 7: sơ đồ biểu diễn trình tự nhập kho nguyên vật liệu (Trang 23)
Đơn vị: phân xưởng tạo hình - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
n vị: phân xưởng tạo hình (Trang 23)
- Bảng báo giá trên có hiệu lực đến ngày 1/12/2014   - Đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
Bảng b áo giá trên có hiệu lực đến ngày 1/12/2014 - Đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT (Trang 26)
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
kho việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng (Trang 45)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGƯỜI BÁN                                                                       Tài khoản 331 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
i khoản 331 (Trang 62)
4 31/10 Xuất than cám 6A cho phân xưởng tạo hình sản xuất gạch tuynel - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
4 31/10 Xuất than cám 6A cho phân xưởng tạo hình sản xuất gạch tuynel (Trang 63)
4 31/10 Xuất than cám 6A cho phân xưởng tạo hình sản xuất gạch tuynel - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
4 31/10 Xuất than cám 6A cho phân xưởng tạo hình sản xuất gạch tuynel (Trang 65)
PX11 36 Đinh Văn Lợi Xuất đât cho phân xưởng tạo hình 1521 447.698.90 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị miền đông
11 36 Đinh Văn Lợi Xuất đât cho phân xưởng tạo hình 1521 447.698.90 (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN