Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
và xác định kết qủa tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa nhằm cung cấp cho xã hội thông qua quá trình trao đổi sử dụng các phương tiện thanh toán, chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị Sản phẩm được cung cấp để đáp ứng nhu cầu của các cá nhân hoặc đơn vị khác được gọi là bán hàng ra ngoài, trong khi việc cung cấp sản phẩm giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty hoặc tập đoàn được gọi là bán hàng nội bộ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, quá trình bán hàng không chỉ là việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng mà còn bao gồm việc nhận thanh toán tương ứng với giá bán theo thỏa thuận Bán hàng là sự chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm, và khi kết thúc quá trình này, doanh nghiệp sẽ thu được kết quả bán hàng Kết quả này phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của quá trình bán hàng, đồng thời phản ánh hiệu quả trong các kỳ tiếp theo Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt được kết quả bán hàng tối đa, từ đó mọi chính sách và biện pháp đều xoay quanh việc nâng cao hiệu quả bán hàng Việc xác định kết quả bán hàng giúp doanh nghiệp tìm ra phương hướng cần thiết để cải thiện quản lý trong quá trình sản xuất và bán hàng.
1.1.2 Ý nghĩa, vai trò và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Quá trình tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất vật chất và tiêu dùng xã hội Nó là giai đoạn cuối cùng trong chu trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là cầu nối để cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất không chỉ có nhiệm vụ tạo ra hàng hóa mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến các khâu cung ứng và sản xuất Do đó, bán hàng không chỉ bảo toàn mà còn phát triển vốn kinh doanh, quyết định thành bại của doanh nghiệp Đối với người tiêu dùng, quy trình bán hàng đảm bảo cung cấp hàng hóa cần thiết về số lượng và chất lượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng và phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu của họ.
Quá trình tiêu thụ hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân giúp cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, tiền và hàng, cũng như cung và cầu, đảm bảo sự ổn định cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế Đồng thời, trong bối cảnh quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển, hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp không chỉ tạo dựng sức mạnh và uy tín cho doanh nghiệp mà còn cho từng cấp, từng ngành và quốc gia trên trường quốc tế, góp phần cân bằng cán cân thanh toán.
Quá trình tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp sản xuất, vì kết quả bán hàng quyết định sự sống còn của toàn bộ hoạt động Kết quả tiêu thụ không chỉ phản ánh lợi nhuận mà còn chứng minh rằng sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận Điều này cho thấy rằng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đáp ứng được nhu cầu thị trường về khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả.
Kết quả tiêu thụ là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp chi trả các chi phí liên quan đến công cụ lao động và nhân sự, cũng như các chi phí sản xuất kinh doanh Nó đảm bảo nguồn vốn đối ứng cho hoạt động sản xuất, cung cấp khả năng thanh toán lương, thưởng cho người lao động, và chi trả các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Đồng thời, doanh nghiệp cũng thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước bằng cách nộp các loại thuế theo quy định.
Việc thực hiện đầy đủ và kịp thời các chỉ tiêu tiêu thụ không chỉ thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn lưu động mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo Tình hình thực hiện chỉ tiêu bán hàng có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Công tác kê toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quá trình tiêu thụ, bao gồm lập kế hoạch cho từng thời kỳ, khách hàng và hợp đồng kinh tế Quá trình này cần quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành, giá bán, chi phí bán hàng, cũng như tình hình thanh toán của khách hàng và nghĩa vụ với Nhà nước Nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải liên quan đến từng khách hàng, phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và loại sản phẩm Do đó, quản lý bán hàng và kết quả bán hàng cần tuân thủ các yêu cầu cơ bản để đạt hiệu quả cao nhất.
- Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình nhập - xuất - tồn trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
Theo dõi chính xác từng phương thức bán hàng, các hình thức thanh toán, loại sản phẩm tiêu thụ và khách hàng là rất quan trọng Điều này giúp đôn đốc thu hồi vốn một cách nhanh chóng và đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn đầu tư.
- Tính toán xác định đúng kết quả bán hàng và thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Để thực sự là công cụ quản lý sắc bén, có hiệu quả thì kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản dưới đây.
Ghi chép và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời về khối lượng hàng hóa bán ra, số lượng hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, cũng như tình hình tiêu thụ hàng hóa Xác định chính xác doanh thu bán hàng và giám sát chặt chẽ tình hình thanh toán Tổ chức kế toán chi tiết hiệu quả ở khâu bán hàng về số lượng, chủng loại và giá trị.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tiêu thụ là rất quan trọng để hỗ trợ việc điều hành sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần thực hiện báo cáo thường xuyên về tình hình thanh toán với khách hàng, theo từng hợp đồng và từng loại hàng hóa, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
- Phản ánh tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền hàng.
Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng xuất bán là rất quan trọng để đánh giá đúng kết quả bán hàng Điều này không chỉ giúp giám đốc có cái nhìn rõ ràng về hiệu quả kinh doanh mà còn hỗ trợ trong việc phân phối kết quả Hơn nữa, thông tin này cần thiết để lập quyết toán đầy đủ, kịp thời và tuân thủ đúng quy định.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ luôn phải liên kết chặt chẽ với nhau Việc thực hiện tốt nhiệm vụ này không chỉ là cơ sở cho nhiệm vụ kia mà còn tạo ra sự tương hỗ giữa hai quá trình Cụ thể, chỉ khi có hoạt động tiêu thụ thì mới có kết quả tiêu thụ, và ngược lại, kết quả tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho việc tái sản xuất mở rộng và thực hiện quá trình tiêu thụ trong các kỳ tiếp theo.
Khái niệm thành phẩm và các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ chính là tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm và lao vụ dịch vụ.
Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn tất giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất, bao gồm cả các sản phẩm thuế ngoài gia công đã hoàn chỉnh Những sản phẩm này đã trải qua kiểm tra kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Nửa thành phẩm là sản phẩm đã hoàn thành một phần hoặc một giai đoạn trong quy trình sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và có thể được lưu trữ trong kho hoặc tiêu thụ trên thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc quản lý chi phí sản xuất trở nên vô cùng quan trọng Đánh giá chính xác giá trị thành phẩm là cần thiết, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm
Việc đánh giá thành phẩm được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc (được đánh giá tuân thủ theo chuẩn mực Hàng Tồn Kho số 02).
Theo nguyên tắc này, thành phẩm sẽ được đánh giá dựa trên giá thành thực tế của sản phẩm Sự biến động của thành phẩm sẽ quyết định cách thức đánh giá phù hợp.
1.2.2.1 Trị giá thành phẩm nhập kho
Thành phẩm của doanh nghiệp sau khi sản xuất xong và nhập kho sẽ được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho được tính theo giá thực tế gia công, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí liên quan trực tiếp khác như vận chuyển, bốc dỡ, và hao hụt trong gia công Đối với thành phẩm nhập kho từ góp vốn liên doanh, giá trị sẽ được đánh giá theo thỏa thuận giữa các bên.
1.2.2.2 Trị giá thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho.
Theo chuẩn mực hàng tồn kho ( chuẩn mức 02), việc tính giá trị hàng tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng theo một trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh.
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau xuất sau.
Trong quá trình xác định giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho, các doanh nghiệp sản xuất thường không áp dụng đầy đủ bốn phương pháp tính trị giá vốn như quy định Điều này xảy ra do giá trị thành phẩm biến động hàng ngày, trong khi việc tính toán giá thành thường chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán, như cuối tháng hoặc cuối quý Do đó, các doanh nghiệp thường chỉ sử dụng hai phương pháp chính là bình quân gia quyền và giá đích danh để tính toán.
Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này, khi xuất kho thành phẩm, giá vốn sẽ được tính dựa trên số lượng xuất kho thuộc từng lô và đơn giá thực tế của lô đó.
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm ít và nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho dựa trên số lượng thành phẩm và đơn giá bình quân Công thức tính toán này giúp xác định giá trị hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả.
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho Số lượng thành phẩm xuất kho * Đơn giá bình quân gia quyền
Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế thành phẩm nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn đâu kỳ + số lượng thành phẩm nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại thành phẩm.
Đơn giá bình quân cả kỳ, hay còn gọi là đơn giá bình quân cố định, là phương pháp xác định đơn giá cho toàn bộ kỳ Mặc dù cách tính này giúp giảm khối lượng tính toán, nhưng chỉ cho phép xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm vào cuối kỳ, do đó không cung cấp thông tin kịp thời.
Doanh bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế đã thu được hoặc dự kiến sẽ thu được, bao gồm doanh thu từ bán hàng, doanh thu từ cung cấp dịch vụ và doanh thu từ các hoạt động tài chính.
Trong giới hạn đề tài này em chỉ xin đề cập đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch, như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Theo chuẩn mực số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác", được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính, quy định rõ ràng về cách thức ghi nhận doanh thu và các nguồn thu nhập khác trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy Nếu giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập Bảng cân đối kế toán Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đủ bốn điều kiện cần thiết.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đă hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đă thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Nó được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu nhận được hoặc dự kiến thu nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại.
Doanh thu đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa được ghi nhận ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận Việc này thực hiện theo tỷ lệ lãi suất hiện hành, và giá trị thực tế có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến sẽ thu được sau này.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau có tính chất và giá trị tương tự, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này được xem là tạo ra doanh thu Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận được, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được tính theo giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.
1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Chiết khấu thương mại (CKTM).
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, mua thường xuyên.
Doanh số hàng bán bị trả lại:
Giá trị của số sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại thường xuất phát từ việc vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế Những nguyên nhân chính bao gồm hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc sai chủng loại.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp bán hàng chấp thuận trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn Điều này thường xảy ra do hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không được giao đúng thời hạn theo hợp đồng.
Các loại thuế ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm bao gồm thuế GTGT, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế GTGT đầu vào, doanh thu tính toán sẽ bao gồm cả các loại thuế này, cũng như các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có.
Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
1.4.1 Chứng từ kế toán Để quản lý và theo dõi chặt chẽ sự biến động của thành phẩm mọi nhiệm vụ nhập xuất kho của thành phẩm phải được phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ vào các chứng từ sổ sách theo mẫu do BTC qui định hoặc mẫu do doanh nghiệp ban hành Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để hạch toán quá trình nhập - xuất thành phẩm và kiểm tra tính chính xác việc ghi sổ kế toán, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của sổ kế toán đã ghi.
Các chứng từ thường sử dụng là.
Phiếu nhập kho; Mã số 01 VT/BB
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Mã số 03 VT/BB Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: Mẫu số 04 XKĐL Hoá đơn bán hàng; Mẫu 02/GTGT
Hoá đơn GTGT; Mẫu 01/ GTGT Hoá đơn thông thường
Thẻ kho thành phẩm, sổ chi tiết thành phẩm.
1.4.2 Các phương pháp kế toán chi tiết
Phương pháp ghi thẻ song song là quy trình quản lý kho và kế toán hiệu quả Tại kho, thủ kho hàng ngày ghi chép vào thẻ kho dựa trên các chứng từ nhập xuất, đồng thời tính toán số dư cuối ngày và phân loại chứng từ để giao cho phòng kế toán Ở phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để ghi nhận tình hình nhập - xuất - tồn kho, và vào cuối tháng, thực hiện đối chiếu với thẻ kho để phát hiện sai sót Quy trình này đảm bảo tính chính xác trong việc theo dõi hàng tồn kho và hỗ trợ trong việc lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
Thẻ kho BẢNG TỔNG HỢP XUẤT
Sổ, thẻ, kế toán chi tiết TP
Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1 Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng tại kho và phòng kế toán để quản lý tình hình nhập kho và tồn kho thành phẩm Tại kho, thủ kho ghi chép thông tin nhập và tồn kho tương tự như phương pháp thẻ song song Trong khi đó, phòng kế toán không sử dụng thẻ kế toán chi tiết mà thay vào đó là sổ đối chiếu luân chuyển, được ghi chép hàng tháng vào cuối tháng dựa trên bảng tổng hợp nhập - xuất, bao gồm cả số lượng và giá trị Cuối cùng, kế toán sẽ đối chiếu giữa thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển với phần kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2 Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu
kế toán tổng hợp thành phẩm
1.5.1 kế toán tổng hợp tăng thành phẩm
Sự tăng trưởng của thành phẩm chủ yếu xuất phát từ việc nhập kho, diễn ra khi doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công Để theo dõi số lượng và biến động của thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm.
TK 155 phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ hạch toán.
Các tài khoản cấp II của tài khoản này được mở chi tiết tuỳ theo yêu cầu theo dõi của từng đơn vị.
+ Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu.
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ kế toán, tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành nhập kho: kế toán ghi sổ theo định khoản.
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Nếu sản phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực tiếp, hoặc bán cho đại lý, ký gửi, kế toán ghi;
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán đại lý, ký gửi.
Bảng kê chứng từ xuất
Bảng kê chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Khi kiểm kê phát hiện thừa, thiếu, căn cứ vào biên bản kiểm kê, nếu chưa xác định rõ nguyên nhân.
- Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân; kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
- Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Có Tk 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý.
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán căn cứ vào biên bản xử lý để ghi sổ cho phù hợp.
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho chỉ có thể xác định vào thời điểm cuối kỳ, dựa trên việc kiểm kê hiện vật của thành phẩm tồn kho.
Tài khoản 155 “Thành phẩm” và tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” được sử dụng để ghi nhận giá trị vốn của thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho tại đầu kỳ và cuối kỳ Việc nhập xuất kho của thành phẩm sẽ được phản ánh trên các tài khoản khác.
TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
1.5.2 Kế toán tổng hợp giảm thành phẩm
Nghiệp vụ giảm thành phẩm xảy ra khi có xuất kho thành phẩm, dựa trên các điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định bán hàng Quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ được chia thành hai phương thức bán hàng khác nhau.
Phương thức trực tiếp Phương thức giám tiếp
1.5.2.1 Kế toán tổng hợp giảm thành phẩm theo phương thức bán hàng trực tiếp
TKSD TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
K/c giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ
K/c giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ
Cuối kỳ, tính giá thành sản xuất thực ế của thành phẩm hoản thành
Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ chưa được chấp nhận thanh toán
K/c xác định kết quả cho thành phẩm được Bảng tổng hợp xuất - nhập - tồn kho TP xuất bán
Trị giá vốn của thành phẩm bán trực tiếp
C/p sản xuất chung không phân bổ
Giá trị hao hụt của thành phẩm tồn kho sau khi đã trừ bồi thường trị giá thành phẩm bị trả lại trích lập dự phòng
K/c trị giá vốn của hàng bán
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
K/c giá vốn của thành phẩm tồn đầu kỳ
Trị giá của thành phẩm tồn cuối kỳ
1.5.2.2 Kế toán giảm thành phẩm theo phương thức gửi hàng
TKSD TK 157 “Hàng gửi đi bán”
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trị giá thực vốn tế của thành phẩm gửi bán
Trị giá thành phẩm đã xuất bán
Thành phẩm chuyển thẳng cho các đơn vị không qua nhập kho Trị giá thành phẩm bị trả lại
1.6 kế toán doanh thu bán hàng và giảm trừ doanh thu
1.6.1 Các phương bán hàng 1.6.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, đồng thời nhận thanh toán hoặc sự chấp nhận thanh toán từ khách hàng, quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời Điều này đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng được thực hiện đầy đủ.
Trường hợp khách hàng trả tiền trước thì khi giao hàng cho khách hàng DN xác định doanh thu theo số hàng đã giao.
1.6.1.2 Phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Theo phương thức ký gửi, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán cho đến khi được tiêu thụ Khi hàng được bán, bên bán sẽ trả hoa hồng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận hàng ký gửi, tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của số hàng đã tiêu thụ.
K/c giá vốn của hàng gửi bán chưa châo nhận thanh toán
Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ
K/c giá vốn của hàng gửi bán đã bán
1.6.1.3 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức bán hàng này, doanh thu được ghi nhận khi giao hàng cho khách hàng, với doanh thu tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền Khách hàng chỉ cần thanh toán một phần tiền để nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần và chịu lãi suất theo hợp đồng Khoản lãi từ hình thức bán trả góp sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
1.6.1.4 Phương thức bán hàng trao đổi hàng
Theo phương thức này, hàng hóa của doanh nghiệp được tiêu thụ nhưng doanh thu được tính dựa trên giá trị hàng hóa nhận được Phương thức tiêu thụ này thường được áp dụng giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ trong việc lưu thông sản phẩm Sản phẩm này thường đóng vai trò là tư liệu cho doanh nghiệp khác.
Phương thức này mang lại sự thuận lợi cho cả bên mua và bên bán, giúp giảm thiểu chi phí lưu thông Tuy nhiên, nó không phổ biến do yêu cầu về nhu cầu sản phẩm và hàng hóa từ phía doanh nghiệp, vì cả hai bên cần có nhu cầu trao đổi.
Khi doanh nghiệp trả lương cho công nhân bằng thành phẩm, số lượng thành phẩm và hàng hóa này sẽ được xem như là doanh thu từ việc bán hàng.
Phản ánh giá trị của thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ lao vụ đã hoàn thành, nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán, bao gồm cả trường hợp gửi bán qua đại lý hoặc ký gửi.
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ đã bán bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công, giá trị khấu hao, cũng như các khoản trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 511 có 4 TK cấp II.
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật tư như: công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông, vận tải,bưu điện, du lịch.
TK5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá phản ánh các khoản thu từ nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của chính phủ.
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
Doanh nghiệp có thể giảm trừ hoặc thanh toán một khoản tiền cho người mua hàng khi họ thực hiện giao dịch mua sản phẩm hoặc dịch vụ với khối lượng lớn, theo các điều khoản chiết khấu thương mại đã được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán.
TK 521 có 3 tài khoản cấp II:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên số lượng hàng hoá bán ra) cho người mua.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên số lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
TK531 “Hàng bán bị trả lại”
Phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
TK 532 “Giảm gía hàng bán”
Doanh nghiệp (bên bán) có thể phản ánh khoản giảm trừ đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn khi hàng hóa bán ra bị kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn như đã ghi trong hợp đồng.
Và một số tài khoản khác như TK 111, 112,131,333…
1.6.3 Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
+ Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
DT bán hàng chưa thuế GTGT
+ Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lí, ký gửi
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Trường hợp doanh thu và tiền hoa hồng đại lý tách rời nhau.
Trường hợp tính trừ tiền hoa hồng ngay vao doanh thu
TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
DTBH chưa thuế GTGT Trả hoa hồng đại lý
111,112,131 DTBH chưa thuế Trả hoa hồng đại lý
Thuế GTGT phải nộp Số còn nhận từ đại lý
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Trường hợp doanh thu bán hàng và hoa hồng đại lý tách rời
Trường hợp hoa hồng đại lý trừ vào doanh thu
+ Kế toán theo phương thức trao đổi hàng
Nếu doanh hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 641 Tổng giá thanh toán Trả hoa hồng đại lý
Trả tiền hoa hồng đại lý
Số tiền nhận được từ đại lý
Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.7.1 kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm tất cả các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, cũng như chi phí vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng Ngoài ra, các khoản tính theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) cũng được tính vào chi phí này.
Tổng giá thanh toán Giá trị hàng nhận về
Số phải Thuế GTGT phải thu nộp
Giá trị hàng nhận về
Chi phí vật liệu và bao bì bao gồm các khoản chi cho vật liệu và bao bì cần thiết để đóng gói và bảo quản sản phẩm, hàng hóa Ngoài ra, nó còn bao gồm chi phí cho vật liệu sửa chữa tài sản cố định trong quá trình bán hàng và nhiên liệu phục vụ cho việc vận chuyển sản phẩm.
Chi phí dụng cụ đồ dùng bao gồm các khoản chi cho công cụ, dụng cụ và thiết bị đo lường, tính toán, phục vụ cho quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng TSCĐ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Điều này bao gồm các chi phí liên quan đến nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển và hoạt động bốc dỡ hàng hóa.
Chi phí bảo hành sản phẩm là những khoản tiền cần chi để thực hiện sửa chữa và bảo trì hàng hóa trong thời gian bảo hành quy định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, chẳng hạn như chi phí thuê tài sản, kho bãi, dịch vụ bốc vác, vận chuyển, và tiền hoa hồng cho đại lý.
Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, không bao gồm các chi phí đã đề cập trước đó Các khoản chi này bao gồm chi phí tiếp khách, tổ chức hội nghị khách hàng, và chi phí quảng cáo để giới thiệu sản phẩm.
Để phục vụ quản trị doanh nghiệp, chi phí bán hàng (CPBH) có thể được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng thực hiện doanh thu bán hàng (DTBH), bao gồm chi phí khả biến và chi phí bất biến Ngoài ra, theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí, CPBH có thể chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Trong kế toán tài chính, chi phí bán hàng (CPBH) thực tế phát sinh trong kỳ được phân loại và tập hợp theo 7 yếu tố chi phí Cuối kỳ, kế toán CPBH cần được phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài và không có sản phẩm tiêu thụ, toàn bộ chi phí bán hàng sẽ được kết chuyển để theo dõi.
“ Chi phí chờ kế chuyển”.
TK sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”
Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kì, bao gồm 7 TK cấp II:
- TK 6411 “Chi phí nhân viên”
- TK 6412 “Chi phí vật liệu”
- TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dụng”
- TK 6415 “Chi phí bảo hành”
- TK 6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6417 “Chi phí bằng tiền khác”
TK 641 Chi phí nhân viên Các khoản giảm trừ
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ trích trước chi phí phải trả
Phân bổ c/p trả trước k/c chi phí bán hàng cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
K/c chi phí khi có sản phẩm tiêu thụ
1.7.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) bao gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung trong toàn bộ doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia ra thành các khoản chi phi chí sau:
Chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương và phụ cấp cho ban giám đốc cùng nhân viên các phòng ban trong doanh nghiệp Ngoài ra, còn có các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) tính trên tiền lương của nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
Chi phí vật liệu quản lý bao gồm giá trị các loại vật liệu và nhiên liệu được sử dụng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc cũng như các phòng ban nghiệp vụ trong doanh nghiệp Ngoài ra, chi phí này còn liên quan đến việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ và dụng cụ dùng chung trong toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Gồm chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
- Thuế phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà, đật, thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí liên quan đến dịch vụ thuê ngoài, như tiền điện, tiền nước và thuế sửa chữa tài sản cố định dùng chung trong doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí ngoài những khoản đã đề cập trước đó, như chi phí cho hội nghị, tiếp khách, công tác phí, đào tạo cán bộ và các khoản chi khác.
Chi phí QLDN có thể được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động thành chi phí bất biến và chi phí khả biến Ngoài ra, chi phí cũng được phân loại theo đối tượng tập hợp chi phí, bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Đặc điểm chung của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty máy và thiết bị công nghiệp - Bộ Công nghiệp nhẹ Được thành lập theo Quyết định 95/CN ngày 27/4/1962, Công ty Cơ Khí Quang Trung ra đời từ sự sát nhập của Xưởng cơ khí 3/2 thuộc Bộ Nội Thương và Tập Đoàn Cơ Khí Tây Đô.
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung Tên giao dịch Quốc tế:
QT Mechanical Engineering Company (QT MEC) Điện thoại: 04 8641392
Fax: 048647255 Trụ sở chính: Số 360 - KM số 6 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân -
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung, một trong những công ty sản xuất cơ khí hàng đầu tại Việt Nam, đã cung cấp hàng nghìn sản phẩm máy móc giá trị cao cho ngành công nghiệp trong và ngoài nước kể từ khi thành lập Các sản phẩm nổi bật của công ty bao gồm máy xén giấy, nồi hơi các loại, chỏm cầu, máy nghiền đĩa và cánh quạt hút ẩm.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung đã trải qua bốn giai đoạn phát triển, từ những khó khăn ban đầu đến vị trí vững chắc trong ngành cơ khí và công nghiệp hiện nay Sự thành công này là kết quả của quá trình hình thành kiên trì và nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Giai đoạn từ 1962-1975 là thời kỳ đầu thành lập của nhà máy, gặp nhiều khó khăn do chiến tranh phá hoại Trong bối cảnh đó, nhà máy đã nỗ lực cung cấp phần lớn máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam Đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn trình độ Đặc biệt, vào năm 1973, nhà máy vinh dự nhận danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân từ Đảng và Nhà Nước, ghi nhận những đóng góp to lớn cho tuyến đầu và sự phát triển kinh tế của đất nước.
Sau giai đoạn hoàn toàn giải phóng, Nhà máy đã được khôi phục nhờ sự quan tâm và hỗ trợ của Đảng và Nhà Nước Với việc được trang bị máy móc, thiết bị mới cùng với sự tăng cường đội ngũ cán bộ, kỹ sư, Nhà máy đã nỗ lực thi đua sản xuất, vượt qua kế hoạch đề ra và góp phần quan trọng vào công cuộc phục hồi nền kinh tế.
Giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường đã mang lại nhiều thách thức cho Nhà máy, đặc biệt là trong việc tiêu thụ sản phẩm khi không còn sự bảo lãnh từ nhà nước Sản lượng phụ tùng thiết bị giảm mạnh từ 1000 tấn xuống chỉ còn 300 tấn mỗi năm, gây ra khó khăn đáng kể cho đời sống của cán bộ công nhân viên tại đây.
Đội ngũ cán bộ chưa ổn định để thích ứng với cơ chế mới, dẫn đến việc duy trì và phát triển sản xuất gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
Kể từ năm 1992, theo Quyết định số 739/CNN-TCCB ngày 26/5/1992 của Bộ Công nghiệp nhẹ, Nhà máy Cơ Khí Quang Trung và Trung tâm Kiểm tra Kỹ thuật An toàn CNN đã được sát nhập thành Công ty Cơ Nhiệt.
Ngày 22/8/1997 do quy hoạch cơ cấu sản xuất, Bộ công nghiệp đã có
QĐ thay đổi tên Công ty Cơ Nhiệt thành Công ty Cơ Khí Quang Trung, trực thuộc tổng Công ty Máy và thiết bị công nghiệp - Bộ công nghiệp.
Ngày 31-8-2004 theo QĐ số 84/2004/QĐ – BCN của Bộ trưởng Bộ Cụng Nghiệp về việc chuyển cụng ty cơ khớ Quang Trung thành cụng ty TNHH Nhà Nước một thành viờn Cơ Khớ Quang Trung (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000157, do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 26-12-2004).
Sau hơn 40 năm phát triển và vượt qua nhiều thách thức, công ty hiện đã ổn định trong sản xuất, tạo việc làm cho hơn 290 công nhân viên với mức lương bình quân khoảng 1.300.000 VNĐ/người/tháng.
Quy mô ngành nghề kinh doanh
Công ty có vốn kinh doanh khoảng 10 tỷ đồng, chủ yếu được cấp từ ngân sách và một phần từ nguồn tự bổ sung Hình thức hoạt động của công ty bao gồm sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính.
- Thiết kế chế tạo và chuyển giao công nghẹ dây chuyền sản xuất bột và sản xuất giấy công suất 5000 tấn/ năm.
- Chế tạo và lắp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất đến 25 tấn/ năm
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn, thực hiện kiểm tra siêu âm và X-quang cho các thiết bị áp lực Ngoài ra, chúng tôi còn chuyên sửa chữa và kiểm định các loại đồng hồ áp suất theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Sản xuất kinh doanh ống thép hàn hình kết cấu
- Kinh doanh xuất - nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng cơ nhiệt.
Công tác tổ chức, quản lý sản xuất và bộ máy kế toán tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung
- Chế tạo và làm mát lò nấu thép Lưu Xá - Thái Nguyên
- Nồi cầu nấu bột giấy 8m 3
- Máy sàng rác và hệ thống xử lý rác thải Thái Bình
- Giàn khoan đất đá phục vụ cho ngành cầu đường
- Chế tạo nồi hơi, các loại có công suất sinh hơi lớn từ 100 -1500 Kg/h
2.3.2 Qui trình công nghệ mặt hàng sản xuất chủ yếu
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ mặt hàng chủ yếu
NLVL sau khi xuất kho sẽ được chuyển đến xưởng sản xuất để tạo phôi, tiếp theo là gia công cơ khí qua các công đoạn như tiện, phay, bào Trước khi lắp ráp, bộ phận KCS sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng, đảm bảo mọi tiêu chuẩn Sau khi hoàn tất lắp ráp và kiểm tra quy cách, sản phẩm sẽ được nhập kho thành phẩm Quy trình công nghệ này đảm bảo chất lượng sản phẩm được kiểm tra ở từng công đoạn, giúp sản phẩm cuối cùng đạt đúng tiêu chuẩn và chất lượng yêu cầu.
2.3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty 2.3.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến - chức năng giúp tăng cường hiệu quả hoạt động Với chế độ một thủ trưởng, bộ máy quản lý vận hành linh hoạt, đảm bảo sự quyết đoán và nhanh chóng trong quá trình ra quyết định.
NLVL Tạo phôi Gia công cơ khí KCS Kho bán thành phẩm
Thành phẩm người lãnh đạo quản trị thực hiện một hay nhiều công việc theo sự phận sự, chức trách được giao.
Giám Đốc là người lãnh đạo toàn công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước công nhân viên chức và nhà nước Ông/bà chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và bộ phận sản xuất kinh doanh.
Phó Giám Đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật và công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và thiết kế sản phẩm mới Ông xây dựng định mức chi tiêu kỹ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu các phương án đầu tư chiều sâu và định hướng chiến lược cho sản phẩm của công ty Đồng thời, Phó Giám Đốc cũng phụ trách đào tạo và bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ công nhân viên kỹ thuật trong công ty.
Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm quản lý quy trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện sản xuất đúng theo kế hoạch của công ty Vị trí này cần nắm rõ các chiến lược sản xuất trung và dài hạn, cũng như theo dõi tiến độ bán hàng và doanh thu Ngoài ra, phó giám đốc sản xuất còn điều hành các phân xưởng sản xuất trong công ty để đạt được hiệu quả tối ưu.
Phó giám đốc kinh doanh kiêm xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các khối phòng ban chức năng trong bộ phận kinh doanh dịch vụ Vị trí này chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại và giao dịch thị trường tiêu thụ, đặc biệt trong việc phát triển các liên doanh liên kết nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty Mục tiêu là đa dạng hóa chủng loại sản phẩm và hình thức kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Sơ đồ 2.2 Mô hình công ty
2.3.3.2 Chức năng của các phòng ban
Phòng TC-KT có nhiệm vụ đảm bảo hạch toán chính xác tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, tuân thủ các chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ nghiên cứu và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty, đồng thời lập kế hoạch và tổ chức nâng bậc tuyển dụng lao động Phòng cũng theo dõi việc bố trí hợp lý và sử dụng lao động hiệu quả, cũng như giải quyết các chế độ nghỉ hưu cho người lao động.
Phòng khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi và cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Đồng thời, phòng cũng đảm bảo rằng máy móc và thiết bị công nghệ trong quá trình sản xuất hoạt động hiệu quả và đạt tiêu chuẩn.
PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh
Phòng kế hoạch sản xuất
KCS XN kinh doanh XNK
PX gia công cơ khí
PX thiết bị áp lực
PX thiết bị công nghiệp
Phòng tổ chức lao động Văn phòng công ty
Phòng bảo vệ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị Họ xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, nội quy an toàn và quy trình vận hành máy móc một cách hiệu quả nhất.
Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm tìm kiếm hợp đồng kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phân xưởng, bộ phận.
- Phòng bảo vệ quân sự: chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn và quy trình vận hành máy móc thiết bị vật tư trong công ty.
2.3.3.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty có đặc điểm sản xuất kinh doanh đa dạng với nhiều loại sản phẩm do sản xuất theo đơn đặt hàng Vì vậy, công ty tổ chức các bộ phận sản xuất để thực hiện các chức năng riêng biệt, nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Xưởng cơ khí là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết lẻ rồi lắp ráp thành máy móc và các phụ tùng.
Xưởng thiết bị công nghiệp là xưởng chuyên gia công các sản phẩm áp lực.
Xưởng thiết bị công nghiệp là xưởng chuyê gia tạo hình cho sắt, thép đồng, gang từ phôi sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết cấu.
Ba phân xưởng này chủ yếu là gia công cơ khí theo các yêu cầu của các hợp động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn có hai xí nghiệp:
Xí nghiệp ống thép hàn: chuyên gia sản xuất ống thép hàn để cung cấp cho thị trường trên cả nước.
Xí nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp: là xí nghiệp thực hiện việc mua, bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng phôi thép của công ty.
Chi nhánh tại thành phố HCM là văn phòng giao dịch giới thiệu sản phẩm của công ty.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.4 Đặc điểm công nghệ sản xuất 2.3.4.1 Đặc điểm công nghệ PX thiết bị áp lực
Sắt,thé p que, hàn, dây đèn ôxi
Cắt uốn, gò nóng, gò nguội, hàn điện,
Thử lạnh, X-quang siêu âm
Xỉ than, khói, khí hàn
XÍ NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG
CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT ỐNG THÉP
PX THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP
2.3.4.2 Đặc điểm công nghệ PX công nghiệp
2.3.4.3 Đặc điểm công nghệ PX cơ khí
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình kế toán tại công ty được thiết lập theo hình thức tập trung, trong đó mọi hoạt động kế toán được thực hiện tại phòng kế toán chính Các phòng ban sẽ thu thập chứng từ ban đầu và gửi về phòng kế toán công ty Các chi nhánh hoạt động độc lập và vào cuối quý, sẽ nộp báo cáo tài chính của mình để phòng kế toán tổng hợp và lập báo cáo chung cho toàn công ty theo quy định của pháp luật.
C a Tiện, phay, doa, bào, mài, khoan
Gang, thÐp, dịch nguội, dầu mì
Phôi, sắt, thép, gang, đồng Bào, mài,dũa, tiện, gò
Sắt, thép, gang, đồng vụn
Sơ đồ 2.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phòng kế toán gồm 5 cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tổ chức bộ máy kế toán theo nguyên tắc tập trung Điều này cho phép nắm bắt toàn bộ thông tin kế toán, từ đó thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá kịp thời hoạt động của công ty Sự tổ chức này giúp quy trình kiểm tra và xử lý thông tin kế toán diễn ra đầy đủ, chặt chẽ và hiệu quả.
Kế toán trưởng của công ty đảm nhận vai trò quan trọng trong việc tổ chức và giám sát công tác kế toán trên toàn bộ công ty Họ hỗ trợ giám đốc trong các vấn đề chuyên môn liên quan đến kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm tài sản, quản lý lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và giám sát công nợ phải trả của công ty Vào cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp các thông tin này trên báo cáo tài chính (BCTC).
Kế toán quỹ kiêm kế toán tạm ứng có nhiệm vụ quan trọng trong việc lưu giữ và quản lý số tiền mặt hiện có tại công ty, theo dõi các khoản chi và thu hàng ngày.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tình hình thu chi Công việc này bao gồm việc thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin tài chính, đồng thời liên hệ chặt chẽ với các bộ phận có nhu cầu sử dụng tiền để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong các giao dịch tài chính.
Kế toán quỹ kiêm tiền mặt
Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu
Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chế độ thanh toán và theo dõi tình hình vật liệu, bao gồm số lượng, giá cả và định mức tiêu hao Ngoài ra, kế toán cũng cần liên hệ chặt chẽ với cá nhân bên mua để duy trì sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý vật liệu.
Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán công nợ phải thu có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập bảng kê số 11, nhật ký chứng từ số 8, đồng thời theo dõi tình hình công nợ phải thu.
2.4.2 Tổ chữc chứng từ và sổ kế toán 2.4.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán
2.4.2.2 Hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán:
Công ty sử dụng hình thức nhật kí chứng từ và ghi chép bằng tay là chủ yếu.
Việc cập nhập trên máy tính chủ yếu phục vụ cho việc lên báo cáo tổng hợp
Sổ kế toán tổng hợp là công cụ quan trọng giúp phản ánh tổng quát nguồn vốn, tài sản và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sổ này ghi chép các nghiệp vụ kinh tế một cách tổng hợp, chủ yếu sử dụng thước đo giá trị để theo dõi tình hình công nợ và các hoạt động tài chính khác.
Sổ tổng hợp là công cụ quan trọng cung cấp các chỉ tiêu tổng quát cần thiết cho việc lập báo cáo tổng hợp, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh Các sổ này giúp tổ chức và quản lý thông tin tài chính một cách hiệu quả.
Sổ nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,8,9,10
- Sổ kế toán chi tiết: sổ này tuỳ theo yêu cầu của quản lý để theo dõi từng đối tượng cụ thể:
+ Sổ chi tiết khách hàng + Sổ chi tiết thuế và các khoản nộp nhà nước + Sổ chi tiết thành phẩm
- Sổ chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh + kết quả hoạt động kinh doanh TK 911 + kết quả hoạt động tài chính TK 515 + kết quả hoạt động khác TK 711
Hàng ngày, kế toán cần căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra và định khoản để ghi chép vào các sổ chi tiết liên quan như sổ chi tiết thành phẩm, thẻ kho, sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết vào bảng kê và nhật ký chứng từ Số liệu này sau đó được chuyển vào sổ cái để tính toán số dư cuối kỳ cho các tài khoản Đồng thời, kế toán cũng lập bảng tổng hợp chi tiết dựa trên số liệu đã tổng hợp.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiÕt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái là bảng kê tổng hợp các số liệu từ sổ chi tiết, bao gồm các chỉ tiêu trong nhật ký chứng từ và các bảng tổng hợp chi tiết, phục vụ cho việc lập Báo Cáo Tài Chính.
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ:
2.4.5 Các chính sách kê toán chủ yếu
Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phường pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Do công ty chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng, chi phí được tính trực tiếp cho từng đơn Vì vậy, việc đánh giá thành phẩm nhập kho cũng được thực hiện riêng biệt cho từng đơn hàng.
Công ty áp dụng phương pháp tính gía trị thực tế của thành phẩm xuất kho theo giá đích danh của từng đơn đặt hàng.
Liên độ kế toán vào 31/12 hàng năm.
Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung
2.5.1 Đặc điểm, phân loại và đánh gía thành phẩm
Sản phẩm cua công ty sản xuất ra chỉ bao gồm thành phẩm mà không có bán thành phẩm
Sản phẩm của công ty được thiết kế đặc biệt để phục vụ cho các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, không phải là hàng tiêu dùng thông thường Những sản phẩm này có giá trị lớn và đáp ứng nhu cầu chuyên biệt của ngành.
Sản phẩm cơ khí bao gồm máy nghiền, máy xén giấy và các loại phụ tùng thiết bị phục vụ cho ngành giấy Ngoài ra, còn có gầu khoản và các phương tiện dây chuyền tải như băng truyền, gầy tải và vít, đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngành công nghiệp này.
- Sản phẩm áp lực : lò hơi, thiết bị công nghệ dạng bình, bồn cho các ngành thực phẩm, ngành giầy da,
- Sản phẩm kết cấu: sản phẩm chi tiết hình ống, các loại dầm, lăng, khung thép các loại cột,
- Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Trước đây, trong cơ chế tập trung và sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, các sản phẩm hoàn thành được tiêu thụ dựa trên sự chỉ đạo của chính quyền.
Trong những năm gần đây, trong cơ chế thị trường công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ chính của công ty chủ yếu nằm ở miền Bắc và một số tỉnh miền Nam, phục vụ cho các cơ sở sản xuất trong các ngành giấy, xây dựng, và mía đường Trong những năm gần đây, thị trường này đang thu hẹp do sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu từ các nước như Thụy Điển, Tiệp Khắc và Trung Quốc Để duy trì vị thế cạnh tranh, công ty cần thực hiện các biện pháp kịp thời và hợp lý nhằm đổi mới sản xuất, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, đồng thời đa dạng hóa mặt hàng để tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường.
Chiến lược và chính sách của công ty:
- Chiến lược phát triển thị trường: tăng cường mạng lưới bán hàng
- Chiến lược và chính sách phát triển mặt hàng mới
+ Tăng cường hỗ trợ các dịch vụ bán hàng + Tăng cường các kênh phân phối sản phẩm + Đưa ra các sản phẩm có kiểu dáng mẫu mă mới
- Đánh giá thành phẩm nhập, xuất
Phương pháp tính giá thành nhập kho: Tính trực tiếp theo đơn đặt hàng.
Tất cả chi phí phát sinh sẽ được ghi nhận theo từng đơn đặt hàng, không phụ thuộc vào số lượng Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ hạch toán riêng cho từng đơn đặt hàng kèm theo chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ từ các phân xưởng được giao khoán.
Do đặc thù sản xuất, công ty áp dụng phương pháp tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho dựa trên giá đích danh của từng đơn đặt hàng.
2.5.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm ỏ Doanh Nghiệp
Tại các doanh nghiệp, quá trình tiêu thụ thành phẩm chủ yếu diễn ra theo phương pháp trực tiếp tại kho Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp cần vận chuyển hàng hóa đến bên nhận hoặc bên đặt mua.
Doanh nghiệp không có bộ phận bán hàng độc lập hoặc đại lý, mà chỉ có nơi giới thiệu sản phẩm Hơn nữa, sản phẩm chủ yếu được sản xuất dựa trên đơn đặt hàng và yêu cầu cụ thể từ khách hàng.
2.5.3 kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 2.5.3.1 kế toán thành phẩm
- Nghiệp vụ nhập kho thành phẩm
Nghiệp vụ nhận kho thành phẩm phát sinh khi phân xưởng sản xuất hoàn thành công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất.
Trước khi đưa thành phẩm vào kho, bộ phận kỹ thuật của công ty tiến hành kiểm nghiệm Ban kiểm nghiệm bao gồm cán bộ từ phòng kế hoạch và phòng KCS, với trưởng ban được bổ nhiệm bởi giám đốc Sau khi hoàn tất kiểm nghiệm, biên bản kiểm nghiệm sẽ được lập Các cán bộ kỹ thuật, trưởng ban và thủ kho có trách nhiệm ký nhận biên bản này (biểu số 1).
Sau khi có biên bản kiểm nghiệm thì các phân xưởng sẽ lập phiếu nhập kho.
Nguyên tắc lập phiếu nhập kho.
- Đơn vị nào nhập thì đơn vị đó sẽ lập phiếu nhập kho.
- Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên.
+ 1 liên do đơn vị nhập giữ.
+ 1 liên do thủ kho giữ.
+ 1 liên do kế toán thành phẩm lưu.
Trên phiếu nhập kho, người lập ghi các chỉ tiêu: Tên qui cách thành phẩm, đơn vị tính và số lượng.
Chỉ tiêu số lượng ghi trên phiếu nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và kế toán thành phẩm ghi sổ chi tiết.
Thẻ kho được thiết kế để mở chi tiết cho từng thành phẩm trong kho, tuy nhiên, do công ty chỉ có một kho duy nhất, nên thẻ kho không cần mở chi tiết theo từng kho riêng biệt.
(Được thể hiện trên biểu số 5)
- Nghiệp vụ xuất kho thành phẩm
Khi phát sinh nghiệp vụ dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã được giám đốc phê duyệt, phòng kế hoạch sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển gốc do phòng kế hoạch giữ.
- Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng để làm căn cứ vận chuyển trên đường và khấu trừ thuế đầu vào.
Liên 3 (màu xanh) được giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho, sau đó ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán để ghi sổ và thực hiện thủ tục thanh toán.
Khi khách hàng đến nhận hàng, công ty sẽ lập hóa đơn GTGT Khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc yêu cầu ghi nợ tại phòng kế toán, với chữ ký xác nhận của kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị Sau đó, khách hàng sẽ mang các chứng từ liên quan xuống kho để nhận hàng.
Tại kho, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
+ 1 Liên giao cho khách hàng + 1 Liên do thủ kho giữ
+ 1 Liên do kế toán thành phẩm lưu.
(Thể hiện trên biểu số 4) Phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT là chứng từ gốc để thủ kho lấy làm căn cứ ghi thẻ kho, chỉ tiêu xuất.
Chỉ tiêu số lượng trên phiếu kho là cơ sở để thủ kho ghi thẻ kho (biểu số 5) và để kế toán thành phẩm ghi sổ chi tiết thành phẩm (biểu số 6).
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu ỏ dòng cộng trên các sổ chi tiết thành phẩm để lập bảng kế số 8 - Nhập - Xuất - Tồn kho (Thành phẩm)
Số phát sinh Nợ TK 155 phản ánh số nhập của thành phẩm trong tháng, đối ứng với số phát sinh Có của các tài khoản liên quan.
155 đối ứng với các tài khoản ghi Nợ phản ánh số xuất thành phẩm trong tháng.
(Được thể hiện trên biểu số 7)
Số liệu từ bảng kê số 8 được dùng để vào bảng tổng hợp toàn bộ thành phẩm toàn công ty.
Cụ thể Số liệu ở dòng tổng cộng trên bảng kê số 8 được ghi vào Bảng Tổng Hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm (Biểu số 8)
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
2.6.1 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là quá trình xác định kết quả kinh doanh của công ty cho tất cả các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ mà không phân tách kết quả theo từng loại Điều này giúp đơn giản hóa công tác kế toán và giảm bớt khối lượng công việc Tuy nhiên, việc này cũng gây khó khăn trong việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng sản phẩm.
Nội dụng CPBH và CPQLDN tại công ty
Do công ty áp dụng phương thức bán hàng giao trực tiếp tại kho, chi phí bán hàng (CPBH) phát sinh nhỏ và không thường xuyên CPBH chủ yếu phát sinh khi thực hiện hợp đồng chế tạo và lắp ráp Sau khi hoàn thành sản phẩm, công ty cần vận chuyển đến công trình để lắp đặt và vận hành thử Do đó, toàn bộ CPBH và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) phát sinh sẽ được hạch toán vào CPQLDN trên tài khoản 642.
+ CF tiền lương, nhân viên quản lý văn phòng + CF NLVL, CCDC
+ CF KHTSCĐ + Tiền điện, tiền điện thoại, nước dùng trong toàn công tyu + CF bảo hộ lao động
+ CF hội nghị, sách báo, công tác phí +
Phương pháp hạch toán chi phí phát sinh phụ thuộc vào từng loại chi phí cụ thể Đối với chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội của bộ phận quản lý, các chứng từ liên quan sẽ được sử dụng để ghi nhận và theo dõi.
Chứng từ gốc trong KHTSCĐ là bảng tính KH TSCĐ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chứng từ sẽ là các hóa đơn do nhà cung cấp gửi Sau khi có các chứng từ này, kế toán sẽ lập phiếu chi.
Cuối kỳ kế toán lập bảng kê sổ 5
Cơ sở để lập bảng kê sổ 5:
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào dòng CFNV trên bảng kê số 5 tại cột ghi có TK 334,338,(3382, 3383, 3384)
Căn cứ vào bảng phẩn bổ NLVL, CCDC kế toán ghi vào dòng CFVL trên bảng kê số 5 cột ghi Có TK 152, 153
Căn cứ vào bảng tính phân bổ KH TSCĐ để ghi vào dòng CF KHTSCĐ trên bảng kê số 5 cột ghi Có TK 214
Dựa vào NKCT số 1 và 2, ghi chép chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền trên bảng kê số 5 (Biểu số 26) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được trình bày trong biểu số 24.
Cuối kỳ số liệu trên bảng kê được tập hợp vào NK - CT số 8 cột ghi có
Từ bảng kê số 5, NK - CT số 8 kế toán vào sổ cái TK 642 (Thể hiện trên biểu số 27)
2.6.2.Kế toán kết qủa tiêu thụ thành phẩm
Kế toán sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ dựa trên các số liệu đã tổng hợp từ nhật ký chứng từ số 8.
Lãi lỗ từ hoạt động bán hàng
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn của hàng bán
CPBH và chi phíQLDN cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ
Kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu dựa trên chứng từ gốc và nhật ký chứng từ số 8 Việc này bao gồm kết chuyển khoản giảm giá hàng bán theo các chứng từ gốc liên quan.
Ngày 21/3/2005 công ty nhận được công văn của công ty XD số
3 Hà nội xin giảm giá 10% giá bán cho mặt hàng ống đổ bê tông mà công ty
XD số 3 đã mua theo hoá đơn số 38494, công ty đã chấp nhận giảm giá 5% trên tổng trị giá thanh toán và thanh toán bàng tiền gửi ngân hàng
Có TK 532: 81000000 VNĐ + Kết chuyển doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ
DT Thuần = DT tiêu thụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
= DT tiêu thụ - giảm giá hàng bán
- Kết chuyển CF BH và CF QLBN:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
KQKD = DT Thuần - GVHB - (CF BH+ CF QLDN) = 2944145500 - 2467714700 - 172947662 = 303483138 VNĐ
Có TK 421: 303483138 VNĐ Nghiệp vụ kết chuyển và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện trên
Từ nhật ký số 8 vào số cái TK 911(Thể hiện trên biểu số 28)