1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long

85 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (Luận văn học viện tài chính) Hoàn Thành Công Tác Hạch Toán Thành Phẩm, Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Nội Thất Thăng Long
Tác giả Trần Thị Bích Ngọc
Trường học Đại học công nghiệp hà nội
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản K54
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 485,42 KB

Cấu trúc

  • Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:

  • Có 3 phương pháp kế toán chi tiết:

  • Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư

    • Trong đó:

  • * Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.

  • Chi phí bán hàng bao gồm:

  • - Chi phí nhân viên bán hàng

  • - Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu khác

  • - Chi phí bảo quản sản phẩm trong tiêu thụ

  • - Chi phí bảo hành, sản phẩm phát sinh thực tế

  • - Chi phí khấu hao tài sản cố định

  • - Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ

  • - Các khoản chi phí khác chi cho tiêu thụ bằng tiền

  • Để tổng hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng:

  • TK 641 “ chi phí bán hàng “

  • Bên Nợ : Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

  • Bên Có : - Phản ánh các khoản giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí

  • - Kết chuyển chi phí bán hàng

  • TK 641: Không có số dư cuối kỳ.

  • *Chi phí QLDN: Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như:

  • - Chi phí quản lý kinh doanh

  • - Chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.

  • - Chi phí nhân viên quản lý văn phòng theo các cấp quản lý

  • - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho văn phòng

  • - Chi phí khấu hao tàínhản cố định

  • - Các khoản thuế phí, lệ phí tính vào chi phí văn phòng

  • - Các khoản chi phí dự phòng, nợ khó đòi, chi phí bằng tiền khác

  • Tài khoản sử dụng:

  • TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

  • Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

  • Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

  • + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh

  • (1) Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, chi phí quản lý doanh nghiệp... Trích lương, BHXH, KPCĐ, BHYT theo tỷ lệ quy định

  • (2) Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói vận chuyển, vận chuyển, sửa chữa TSCĐ (tự làm), cách dùng cho bán hàng, dùng cho quản lý doanh nghiệp.

  • (3) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp (nhà cửa, kho hàng ..)

  • (4) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước

  • (5) Chi phí điện nước mua ngoài, sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn.

  • (5a) Thuế GTGT đầu vào

  • (6) Ghi giảm chi phí QLDN

  • (7) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK xác định kết quả

  • (7a) Chi phí chờ kết chuyển

  • (7b) Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh

  • 1.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

    • + Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thực tế của DN trong kỳ

  • Sơ đồ kế toán tổng quát doanh thu tiêu thụ

  • Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và một số mục đích khác.

  • 1.4.5.1. Tài khoản sử dụng

  • Ngoài các TK dưới đây, kế toán còn sử dụng các TK khác như: 511, 512, 521, 531, 532...Các TK có nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên.

  • *TK 157- Hàng gửi đi bán

  • Bên Nợ: Trị giá hàng gửi đi bán cuối kỳ

  • Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán đầu kỳ

  • Dư Nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán tại thời điểm kiểm kê

  • *TK 632-Giá vốn hàng bán

  • Bên Nợ:

  • - Trị giá vốn hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ

  • - Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ

  • - Trích lập dự phòng hàng hoá tồn kho

  • Bên Có:

  • - Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ

  • - Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

  • TK 632 cuối kỳ không có số dư

  • 1.4.5.2. Phương pháp hạch toán

  • Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập- xuất kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại...) hoàn toàn giống nhau.

  • TK 532- Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá đã thoả thuận.

  • Bên Nợ:

  • Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ

  • Bên Có:

  • Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán

  • * Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại

  • 1.4.7. Hạch toán kết quả tiêu thụ

  • Bên nợ:

  • Bên có:

  • Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

  • Hạch toán chi tiết thành phẩm

  • Chứng từ sử dụng hạch toán thành phẩm

  • Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.

  • Nợ TK 642: 2.500.000đ

Nội dung

Kế toán thành phẩm

Khái niệm

Sản phẩm của công ty là những sản phẩm đã qua gia công và chế biến, được kiểm nghiệm kỹ lưỡng để đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, sau đó sẽ được nhập kho hoặc bán trực tiếp.

Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm: 7 1.1.3 Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm

- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám đóc chặt chẽ tình hình nhập - xuất – tồn kho thành phẩm trong công ty.

- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan, thực hiện chế độ ghi chép ban đầu của các sản phẩm.

- Tham gia, đánh giá thành phẩm trong sản xuất, lập báo cáo về thành phẩm.

1.1.3 Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm

Để quản lý và hạch toán thành phẩm hiệu quả trong doanh nghiệp sản xuất, cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình.

- Phải tổ chức hạch toán thành phẩm theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số lượng, chất lượng thành phẩm.

- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán thành phẩm và thủ kho đảm bảo cho thành phẩm được phản ánh kịp thời, chính xác.

- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học hợp lý nhằm phản ánh đúng tình hình biến động thành phẩm.

Khi hàng hóa được nhập kho hoặc xuất kho, cần ghi nhận giá trị thực tế Đối với thành phẩm xuất kho, giá trị hạch toán phải được ghi rõ, và vào cuối kỳ, cần tính toán giá thực tế để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Kế toán chi tiết thành phẩm

Các chứng từ sử dụng

- Phiếu nhập kho - xuất kho

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm

- Hoá đơn kiểm kê xuất kho

Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:

Có 3 phương pháp kế toán chi tiết:

Phương pháp thẻ song song

- Ở kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm thành phẩm về mặt khối lượng nhập, xuất, tồn.

- Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi từng danh điểm kể cả mặt khối lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho.

Hàng ngày, sau khi hoàn tất thủ tục nhập và xuất hàng, thủ kho cần dựa vào các phiếu nhập và xuất để cập nhật thông tin vào thẻ kho cho từng danh điểm, đồng thời tính toán khối lượng tồn kho của từng danh mục.

Hàng ngày hoặc theo định kỳ, thủ kho cần chuyển chứng từ cho kế toán thành phẩm để ghi nhận số lượng và giá trị vào các thẻ hoặc sổ chi tiết trong phòng kế toán.

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

: Ghi hàng ngày : Ghi đối chiếu : Ghi cuối tháng

* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Ở kho: thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn về mặt khối lượng.

Trong phòng kế toán, thay vì sử dụng sổ chi tiết và thẻ kho, nhân viên sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng danh điểm Việc ghi chép này chỉ được thực hiện một lần vào cuối tháng.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu bao gồm việc nhận phiếu xuất, nhập kho từ thủ kho và phân loại theo từng danh điểm Cuối tháng, số liệu của từng danh điểm sẽ được tổng hợp để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng về cả lượng và giá trị Cuối cùng, kế toán sẽ tính toán số dư của đầu tháng sau.

Số cộng của sổ đối chiếu luân chuyển hàng tháng được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

Còn từng danh điểm trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho.

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển xuất kho

Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết

Số kế toán tổng hợp về hàng hoá

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Phiếu nhập kho, phiếu

Bảng kê nhập vật liệu

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất vật liệu

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn

Sổ kế toán tổng hợp về vật tư, hàng hoá

Phương pháp sổ số dư là một kỹ thuật quan trọng trong quản lý kho Ngoài việc ghi chép thẻ kho như các phương pháp khác, vào cuối tháng, cần phải tổng hợp và ghi lại số dư của từng danh điểm vào sổ số dư để đảm bảo tính chính xác trong quản lý hàng hóa.

Tại phòng kế toán, không cần duy trì thêm sổ sách nào khác, nhưng cần định kỳ kiểm tra ghi chép của thủ kho và nhận các chứng từ nhập xuất kho Khi nhận chứng từ, kế toán cần lập giấy xác nhận đã nhận.

Sau khi nhận các chứng từ, số tiền sẽ được tính toán và tổng hợp cho từng danh mục nhập hoặc xuất kho, nhằm ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu.

Cuối tháng, kế toán thu nhận sổ số dư từ các kho để tính toán số tiền dư cuối tháng cho từng danh mục Đồng thời, kế toán cũng tiến hành đối chiếu số tiền dư này với bảng kê nhập xuất tồn kho để đảm bảo tính chính xác.

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư

Phiếu giao nhận ctừ nhập kho

Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng

Kế toán tổng hợp thành phẩm

Nội dung: Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.

- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho

- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê

- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ

- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho

- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê

- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ

- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho

TK 157 – Hàng gửi đi bán

Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn

Phiếu giao nhậnCtừ xuất kho

Nội dung phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm đã được gửi hoặc chuyển đến khách hàng, bao gồm cả việc bán qua đại lý hoặc ký gửi Những sản phẩm này đã hoàn thành và được bàn giao cho người đặt hàng, nhưng vẫn chưa được chấp nhận thanh toán.

- Trị giá thực tế của thành phẩm đã xuất kho giao cho khách hàng hoặc giao cho đại lý nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán luôn khi giao hàng

- Trị giá thực tế của thành phẩm được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán luôn khi giao hàng.

1.1.5.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

1.1.5.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên (kế toán hàng tồn kho)

* Cuối kỳ kế toán, tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi sổ:

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

*Trường hợp thành phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực tiếp hoặc bán cho đại lý kế toán ghi sổ:

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

*Nhập kho thành phẩm, hàng hoá bị trả lại, căn cứ vào giá thành thực tế của thành phẩm bị trả lại nhập kho, kế toán ghi sổ:

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

*Trường hợp kiểm kê phát nhiện thừa, thiếu căn cứ vào biên bản kiểm kê

- Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý

- Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ:

Có TK 1381 – Tài sản thừa chưa xử lý 1.1.5.2.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( hàng tồn kho)

Vào đầu kỳ, kế toán căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán chưa xác định đã bán để ghi sổ.

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi bán

Cuối kỳ, kế toán ghi sổ dựa trên giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành hoặc giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho bán.

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 631– Giá thành sản xuất ( kể cả nhập kho hay không nhập kho)

Cuối kỳ, kế toán cần xác định giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và thành phẩm gửi bán chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thông qua kết quả kiểm kê, sau đó ghi sổ tương ứng.

Nợ TK 157 – Hàng gửi bán

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

* Xác định giá thành của thành phẩm, giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ, , kế toán ghi sổ:

Nợ TK 911– Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632– Giá vốn hàng bán

Kế toán giá vốn hàng bán

Khái niệm

Giá vốn hàng bán là giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ và lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ Ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ thể hiện khi hàng hoá xuất kho và được tiêu thụ Khi hàng hoá đã được tiêu thụ và doanh thu được xác định, giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để tính toán kết quả kinh doanh Do đó, việc xác định chính xác giá vốn hàng bán là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng kết quả kinh doanh của mình.

Phương pháp xác định giá vốn hàng bán

Khi xuất kho hàng hóa để tiêu thụ, việc xác định giá trị thành phẩm nhập kho và xuất kho là rất quan trọng để đảm bảo hạch toán kịp thời Kế toán giá vốn hàng hóa có thể được thực hiện theo phương pháp thực tế hoặc giá hạch toán, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

- Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị giá SX thực tế của chúng:

Trị giá vốn thực Trị giá mua thực Chi phí sản xuất tế của hàng = tế của hàng + phân tổ cho hàng xuất kho xuất kho xuất kho

Chi phí sản xuất phân bổ cho hàng xuất kho

Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ x

Số đơn vị tiêu thức phân bổ của hàng xuất kho

Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của cả hàng xuất kho và lưu kho

- Để xác định được trị giá thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng trong các hình thức sau:

+ Phương pháp giá đích danh

Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng sản xuất vào đợt nào thì lấy đúng đơn giá sản xuất của nó để tính.

+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này, trị giá sản xuất thực tế của hàng xuất kho được xác định bằng cách tính bình quân giữa trị giá sản xuất thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị thực tế của hàng kho trong kỳ.

Trị giá SX thực tế của hàng xuất = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá SX bình quân

Trong đó: Đơn giá SX bình quân Trị giá SX tồn đầu kỳ + Trị giá SX nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ cộng với số lượng hàng nhập trong kỳ, cùng với đơn giá sản xuất bình quân, có thể được tính toán vào cuối kỳ hoặc trước mỗi lần xuất hàng.

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được xác định dựa trên nguyên tắc "nhập trước, xuất trước", tức là hàng hóa nhập kho trước sẽ được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo đơn giá của lần nhập đó Do đó, hàng hóa cũ nhất trong kho sẽ được ưu tiên xuất trước, trong khi hàng tồn kho sẽ là hàng nhập mới nhất.

Phương pháp này giúp giá trị hàng tồn kho phản ánh chính xác giá thị trường hiện tại, từ đó tạo sự ưu thế trong việc lập bảng cân đối kế toán, khi mà giá trị hàng tồn kho thường tương ứng với giá thị trường tại thời điểm lập bảng.

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):

Phương pháp này dựa trên giả thiết rằng hàng hóa nhập kho sau sẽ được xuất trước, nghĩa là khi xuất hàng, đơn giá mua của lô hàng mới nhất sẽ được sử dụng để tính trị giá hàng xuất kho Do đó, hàng hóa trong kho sẽ được xuất ra theo thứ tự từ mới nhất đến cũ nhất, dẫn đến việc trị giá hàng xuất kho phản ánh chính xác chi phí hàng bán hiện tại, tương ứng với thu nhập.

Cả bốn phương pháp tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng lưu kho đều được công nhận và không có phương pháp nào được xem là “tốt nhất” hay “đúng nhất” Sự lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào từng doanh nghiệp, và khi lựa chọn, doanh nghiệp cần xem xét ảnh hưởng của phương pháp đó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê khai thu nhập, kết quả và thu nhập chịu thuế Việc này cũng cần cân nhắc xem phương pháp lựa chọn có tác động đến quyết định kinh doanh và xác định giá bán thành phẩm, hàng hóa hay không.

1.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá kế hoạch Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho và lưu kho, người ta có thể sử dụng phương pháp hệ số giá để tính Theo phương pháp này hàng ngày kế toán sẽ ghi sổ theo giá hạch toán, cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều chỉnh chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho Trước hết tính hệ số giá theo công thức:

Hệ số giá được tính bằng tổng trị giá vốn thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và trị giá vốn thực tế hàng nhập trong kỳ, chia cho tổng trị giá hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ và trị giá hạch toán hàng nhập trong kỳ.

Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:

Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính bằng cách nhân trị giá hạch toán của hàng xuất kho với hệ số giá Hiện nay, nhiều doanh nghiệp không áp dụng giá hạch toán trong kế toán nhập, xuất kho hàng ngày, dẫn đến phương pháp này ít được sử dụng Một trong những hạn chế của nó tương tự như phương pháp đơn giá thực tế bình quân là làm mất đi sự minh bạch trong biến động giá, che giấu sự thay đổi của giá cả.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.

Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.

- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt quá mức bình thường.

- Phản ánh hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước

- Hàng bán bị trả lại.

- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán ( kế toán hàng tồn kho)

Thành phẩm hoàn thành được chuyển trực tiếp đến các đơn vị và gửi đi bán cho các đại lý Kế toán ghi sổ dựa trên giá thành xuất thực tế của thành phẩm trong kỳ.

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Kế toán ghi sổ phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ dựa trên chứng từ và bảng kê thanh toán hàng đại lý hoặc thông báo chấp nhận thanh toán từ khách hàng.

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán

*Trường hợp thành phẩm đã thực hiện, không được khách hàng chấp nhận, bị trả lại, kế toán ghi sổ:

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán

1.2.4.2 Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (kế toán hàng tồn kho)

* Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và các hàng gửi đi bán chưa chấp nhận đầu kỳ, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155, 157 – Thành phẩm, hàng gửi đi bán

Cuối kỳ, kế toán cần kiểm kê hiện vật của thành phẩm và hàng gửi đi bán để xác định giá trị còn lại của chúng Dựa trên kết quả kiểm kê, kế toán sẽ ghi sổ các thông tin liên quan đến giá trị của thành phẩm và hàng gửi đi bán.

Nợ TK 155, 157 – Thành phẩm, hàng gửi đi bán

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

* Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ

Chi phí bán hàng bao gồm:

- Chi phí nhân viên bán hàng

- Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu khác

- Chi phí bảo quản sản phẩm trong tiêu thụ

- Chi phí bảo hành, sản phẩm phát sinh thực tế

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ

- Các khoản chi phí khác chi cho tiêu thụ bằng tiền Để tổng hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng:

TK 641 "Chi phí bán hàng" ghi nhận các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ ở bên Nợ, trong khi bên Có phản ánh các khoản giảm chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí.

- Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 641: Không có số dư cuối kỳ.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là những khoản chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, không thể phân chia cho bất kỳ hoạt động cụ thể nào Các loại chi phí này bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, phản ánh sự đầu tư cần thiết để duy trì và phát triển doanh nghiệp.

- Chi phí quản lý kinh doanh

- Chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.

- Chi phí nhân viên quản lý văn phòng theo các cấp quản lý

- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho văn phòng

- Chi phí khấu hao tàínhản cố định

- Các khoản thuế phí, lệ phí tính vào chi phí văn phòng

- Các khoản chi phí dự phòng, nợ khó đòi, chi phí bằng tiền khác

TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh

TK 642 không có số dư

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 641, 642:

Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng và nhân viên đóng gói, cùng với chi phí quản lý doanh nghiệp, cần được tính toán và chi trả đúng theo quy định Đồng thời, việc trích lương cho bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm y tế (BHYT) cũng phải thực hiện theo tỷ lệ quy định hiện hành.

Giá trị vật liệu được sử dụng trong quá trình bán hàng bao gồm bao bì vận chuyển, chi phí vận chuyển, sửa chữa tài sản cố định tự làm, cũng như các cách thức sử dụng cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

(3) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp (nhà cửa, kho hàng )

(4) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước

(5) Chi phí điện nước mua ngoài, sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn.

(6) Ghi giảm chi phí QLDN

(7) Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK xác định kết quả

(7a) Chi phí chờ kết chuyển(7b) Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

Khái niệm

Tiêu thụ là quá trình mà đơn vị cung cấp sản phẩm, hàng hóa và công cụ lao động, trong đó đơn vị mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận Sản phẩm và hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán.

Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu với giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Mối quan hệ về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ:

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, và kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định việc tiếp tục tiêu thụ hàng hóa Mối quan hệ giữa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là rất chặt chẽ; kết quả tiêu thụ chính là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới, trong khi bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục tiêu đó.

Vai trò và nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ

Mục tiêu tối thượng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, và để đạt được điều này, việc tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt Doanh thu từ hàng hóa tiêu thụ không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn phản ánh uy tín sản phẩm trên thị trường Sự tiêu thụ hiệu quả không chỉ thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó góp phần nâng cao kết quả kinh doanh.

- Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn.

Tiêu thụ đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh Trong cơ chế thị trường, việc bán hàng được coi là một nghệ thuật, và khối lượng sản phẩm tiêu thụ chính là yếu tố quyết định đến lợi nhuận.

Doanh nghiệp (DN) thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.

* Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có những nhiệm vụ sau:

Ghi chép đầy đủ và chính xác khối lượng thành phẩm bán ra cùng giá vốn là cần thiết để xác định kết quả kinh doanh tổng thể và từng loại sản phẩm Điều này cũng giúp phân tích các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan một cách hiệu quả.

Thông tin về tình hình tiêu thụ là công cụ quan trọng giúp lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Qua đó, doanh nghiệp có thể kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận, các dự toán chi phí và theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng.

- Xác định chính xác kết quả cho từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.

Lập và gửi báo cáo tiêu thụ và doanh thu theo yêu cầu của ban lãnh đạo, đồng thời thực hiện phân tích kinh tế định kỳ cho hoạt động tiêu thụ và thu nhập Từ đó, tư vấn cho ban lãnh đạo nhằm lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất.

Quy trình thực hiện tiêu thụ thành phẩm và phương thức tiêu thụ

1.4.3.1 Quy trình thực hiện tiêu thụ thành phẩm

Tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển đổi giá trị thành phẩm từ trạng thái vật chất sang hình thái tiền tệ, thông qua việc doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và nhận tiền theo giá thoả thuận Quá trình này không chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu của người sử dụng mà còn thực hiện giá trị của thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm được chia thành hai giai đoạn cơ bản.

Trong giai đoạn đầu tiên, đơn vị bán thực hiện việc giao hàng cho đơn vị mua dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết Đây là quá trình vận chuyển thành phẩm, tuy nhiên, kết quả của việc bán hàng vẫn chưa được xác định.

Giai đoạn thứ hai trong quy trình bán hàng diễn ra khi khách hàng nhận được sản phẩm đúng theo hợp đồng kinh tế Tại đây, khách hàng thực hiện thanh toán, chấp nhận sản phẩm, đánh dấu sự kết thúc của quá trình bán hàng Sản phẩm được coi là đã tiêu thụ và từ đó hình thành kết quả kinh doanh.

1.4.3.2 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá

1.4.3.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp:

Tiêu thụ trực tiếp là hình thức giao hàng cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp, nơi khách hàng thanh toán cho hàng hóa Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu đối với chúng Phương thức này bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.

Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các đơn vị sản xuất và thương mại, nhằm phục vụ cho việc sản xuất, gia công chế biến và tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục chuyển bán.

Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi cung ứng, nơi hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng Quá trình này đánh dấu sự chuyển giao sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, hoàn tất hành trình tiêu thụ.

1.4.3.2.2 Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận:

Theo hợp đồng đã ký, vào ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho và chuyển hàng cho bên mua tại địa điểm ghi trong hợp đồng Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán cho đến khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ.

1.4.3.2.3 Phương thức tiêu thụ nội bộ:

Tiêu thụ nội bộ là quá trình mà cơ sở chính chuyển giao sản phẩm hoàn chỉnh cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc, như chi nhánh và cửa hàng, tại các địa phương khác nhau Mục đích của việc này là để bán hàng hoặc thực hiện việc điều chuyển sản phẩm giữa các chi nhánh phụ thuộc lẫn nhau.

1.4.3.2.4 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:

Theo phương pháp này, người mua sẽ thanh toán nhiều lần theo hợp đồng ban đầu với giá bán cao hơn so với phương thức thông thường Người mua sẽ thực hiện khoản thanh toán đầu tiên ngay tại thời điểm mua, sau đó chấp nhận thanh toán số tiền còn lại dần dần trong các kỳ tiếp theo với một tỷ lệ lãi suất nhất định Thông thường, số tiền thanh toán ở mỗi kỳ là bằng nhau, bao gồm một phần gốc và một phần lãi suất trả chậm Tuy nhiên, về mặt hạch toán, lượng hàng này được coi là đã tiêu thụ.

1.4.3.2.5 Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi)

Thành phẩm gửi cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được xem là tiêu thụ Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Khi thực hiện bán hàng, doanh nghiệp phải trả hoa hồng cho người nhận đại lý, khoản tiền này được xem là một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng.

Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Nội Thất Thăng Long 33 2.1 Đặc điểm chung của công ty Cổ Phần Nội Thất Thăng Long

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Nội thất Thăng Long, hay còn gọi là Thăng Long Furniture Joint Stock Company, có văn phòng giao dịch tại 266 Nghi Tàm, Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội Để biết thêm thông tin, bạn có thể liên hệ qua số điện thoại 04.2700818.

Fax: 042700804 Email: Contact @ nội thất Thăng Long.Com.VN

Mã số thuế: 0102577283 Xưởng sản xuất: Xóm 1B - Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội Điện thoại: 04.22119717

K/C chi phí hoạt động khác

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính

Kết chuyển lãiK/C chi phí thuế TNDN

Công ty Cổ phần Nội thất Thăng Long, thành lập ngày 26/12/2005, chuyên cung cấp dịch vụ đóng lắp, tạo ra và thiết kế nội thất như bàn ghế, giường tủ Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01030221463.

Cổ đông sáng lập công ty gồm các ông (bà) sau:

Ông Nguyễn Đình Toàn, cư trú tại số 1 Lê Phụng Hiểu, Hà Nội, đã góp vốn ban đầu 2.600.000.000 VNĐ, tương đương 65% tổng vốn điều lệ của công ty.

Ông Nguyễn Hoàng Giang, cư trú tại số nhà 18B phố Hàng Mành, Hoàn Kiếm, Hà Nội, đã đóng góp 800.000.000 VNĐ, tương đương 20% tổng vốn điều lệ của công ty.

- Ông Nguyễn Công Bình, hộ khẩu thường trú : Số 140- Phố Định Công -

Hà Nội với số góp ban đầu 600.000.000 VNĐ(sáu trăm triệu VNĐ) chiếm 15% tổng số vốn điều lệ của công ty

Mặc dù mới thành lập, công ty đã phải đối mặt với nhiều thách thức như xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao tay nghề công nhân, và đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm Tuy nhiên, nhờ vào sự nỗ lực và tầm nhìn của Ban lãnh đạo cùng với sự gắn bó của nhân viên và sự ủng hộ từ khách hàng, công ty đã không ngừng phát triển và đạt được những bước tiến đáng kể Danh mục sản phẩm ngày càng phong phú, mạng lưới khách hàng mở rộng, và nhiều hợp đồng quan trọng về bàn ghế, giường tủ đã được ký kết.

Công ty đã trải qua một quá trình phát triển ấn tượng, từ 35 nhân viên và vốn điều lệ 4.000.000.000đ, hiện nay đã tăng lên 59 nhân viên với vốn điều lệ 4.500.000.000đ Để đạt được thành tựu này, công ty đã đầu tư hàng tỷ đồng vào việc đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực, nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Nội thất Thăng Long.

Chức năng và nhiệm vụ: 34 2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

- Thiết kế nội, ngoại thất công trình.

- Sản xuất, chế biến và buôn bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, tre đan.

- Sản xuất và buôn bán đồ dùng cá nhân, gia đình, thiết bị văn phòng.

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng

- Gia công các mặt hàng cơ khí, nhôm, Inox, sắt thép

- Xuất – nhập khẩu các mặt hàng công ty sản xuất

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.

Quản lý và khai thác nguồn vốn hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước thông qua việc nộp ngân sách hàng năm.

- Tuân thủ các chính sách quản lý kinh tế nhà nước đề ra.

- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Nội Thất Thăng Long

2.1.3.1 Công tác Tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần nội thất Thăng Long

SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Do đặc điểm và quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục, công ty cần tổ chức sản xuất theo hình thức phân xưởng Mỗi phân xưởng sẽ đảm nhiệm một hoặc một số khâu trong quy trình công nghệ.

Công ty cổ phần Nội thất Thăng Long

2.1.3.2 Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty.

*Các nhóm sản phẩm chính của công ty.

- Nội thất gia đình, văn phòng như bàn ghế, giường tủ

- Sản xuất các mặt hàng mây tre đan như bàn ghế, lọ hoa

- Gia công các mặt hàng cơ khí, nhôm, Inox

* Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty

SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Gỗ nhôm Máy dọc Máy xẻ

Quy trình sản xuất gồm các bước sau:

Gỗ và các phụ kiện được đưa vào máy, sau đó được cắt thành những mảnh nhỏ từ các khối lớn, nhằm thiết kế và tạo ra các mẫu mã thành phẩm theo bản vẽ.

Sau khi hoàn thiện sản phẩm, công ty tiến hành xuất bán ra thị trường hoặc cung cấp cho khách hàng theo các hợp đồng và đơn đặt hàng đã ký kết trước đó.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Nội thất Thăng Long

*Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

SƠ ĐỒ 2.3: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ

PHẦN NỘI THẤT THĂNG LONG

PGĐ kinh doanh PGĐ phụ trách tài chính

Phòng tài chính kế toán

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phòng tổ chức hành chính

Tổ chức quản lý của công ty Cổ Phần Nội Thất Thăng Long: 36 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán của công ty

Giám đốc là người đứng đầu điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, có trách nhiệm báo cáo trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

- Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý và điều hành hoạt động kinh tế của công ty.

- Phó giám đốc phụ trách tài chính : Là người chịu toàn bộ trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty.

Phòng tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc về quản lý tài chính, đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi Ngoài ra, phòng còn tìm kiếm nguồn vốn phù hợp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và thực hiện công tác hạch toán theo các chính sách và chế độ hiện hành.

Bộ tài chính đã ban hành.

Phòng kế hoạch kỹ thuật đảm nhận vai trò quan trọng trong việc lập định mức sản xuất cho các phân xưởng theo từng thời kỳ và chu kỳ Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng thành phẩm của công ty, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn.

- Phòng cung tiêu: Chịu trách nhiệm về các hoạt động cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty trong kỳ.

- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ tổ chức điều hành hoạt động cho các đơn vị, các bộ phận sản xuất.

- Phân xưởng: Chịu trách nhiệm về sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của cấp trên.

- Các tổ đội tổ chức sản xuất sản phẩm dưới sự quản lý của các tổ trưởng.

2.1.5 Tổ chức công tác kế toán 2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Nội Thất Thăng Long

Sơ đồ 2.4: Kế toán của công ty

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, giám sát và đôn đốc thực hiện kế hoạch tài chính của công ty Họ chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra tất cả công việc hạch toán của nhân viên trong phòng, đồng thời cung cấp những tư vấn quý giá cho giám đốc nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn.

- Kế toán thanh toán: theo dõi các loại vốn bằng tiền, trực tiếp giao dịch với ngân hàng, thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và một số phần khác.

Kế toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CC-DC) đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và hạch toán chi tiết, tổng hợp NVL và CCDC cho từng sản phẩm Điều này hỗ trợ công tác kế toán trong việc tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và hiệu quả.

- Kế toán TSCĐ: quản lý theo dõi tình hình nhập xuất, tăng giảm biến động của TSCĐ, lập kế hoạch tính khấu hao TSCĐ.

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quá trình quan trọng, trong đó vào cuối tháng, kế toán dựa vào phiếu xuất kho để ghi chép vào sổ chi tiết tài khoản 154 Đồng thời, báo cáo chi phí chung cũng được phân bổ để xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện ghi chép thống kê thu chi quỹ vào cuối ngày và đối chiếu số liệu với sổ quỹ tiền mặt của kế toán.

* Mối quan hệ giữa các phòng ban

Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp)

Kế toán NVL và CCDC

Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành

Kế toán tài sản cố định

Quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ hợp tác và bình đẳng, nhằm phối hợp hiệu quả để giải quyết công việc nhanh chóng.

Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo và các phòng ban trong công ty là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, dựa trên chức năng hoạt động của từng bộ phận Ban lãnh đạo luôn chú trọng lắng nghe và xem xét ý kiến đề xuất từ cấp dưới nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức Đồng thời, cấp dưới cũng có quyền góp ý cho ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến công việc hàng ngày của công ty.

2.1.5.2 Hình thức kế toán mà công ty áp dụng

Việc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty cần phải hợp lý và hiệu quả để cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời và chính xác cho người sử dụng Do đó, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong công tác kế toán.

2.1.5.3 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty

Công ty cổ phần nội thất Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Do đó, công tác hạch toán kế toán tại công ty được thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.

Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, được ban hành vào ngày 14/09/2006 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Đơn vị tiền tệ ghi sổ của công ty: Việt Nam Đồng(VNĐ)

- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N

- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho thành phẩm, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.

- Hình thức sổ kế toán được áp dụng ở công ty là hình thức sổ Nhật ký chung.

* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ ở công ty được tính theo Phương Pháp đương thẳng:

Theo phương pháp này thì mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm là không đổi

Ví dụ: Máy soi Router có giá trị là 12.375.000đ với số năm sử dụng là 10 năm

Mức khấu hao hàng tháng 1.237.5000

Công ty hiện đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo hình thức khấu hao cho tất cả các mặt hàng sản xuất Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định dựa trên các quy định hiện hành.

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Trong đó:

- Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng

- Thuế GTGT đầu ra = Doanh số bán hàng(chưa thuế) x Thuế xuất thuế GTGT

Mức khấu hao máy móc thiết bị bình quân năm

Số năm sử dụng của TSCĐ

Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao b/q năm

Mức khấu hao hàng năm = 12.375.000

Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ : Kiểm kê đối chiếu số liệu

Hình thức nhật ký chung ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian trong quyển sổ Nhật ký Chung Dựa vào thông tin từ sổ này, các dữ liệu sẽ được chuyển tiếp vào sổ Cái để quản lý và theo dõi hiệu quả hơn.

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm, Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần nội thất Thăng Long 69 3.1 Yêu cầu tổ chức kế toán thành phẩm, T iêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần nội thất thăng long: 69 3.2 Một số kiến nghị nhằm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần nội thất thăng long: 70 3.2.1 Đánh giá nhận xét khái quát công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 70 3.2.2.Về mặt ưu điểm

Về mặt nhược điểm

- Về doanh thu nội bộ:

Tiêu thụ nội bộ là hoạt động mua bán thành phẩm, hàng hoá, lao vụ và dịch vụ giữa đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty Theo quy định, doanh thu tiêu thụ nội bộ cần được ghi nhận ở tài khoản 512 Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều công ty không sử dụng tài khoản này mà ghi nhận tất cả vào tài khoản 511, điều này không chính xác và thiếu tính khoa học.

Mặc dù công ty đã đầu tư vào phần mềm kế toán, nhưng thực tế vẫn sử dụng hình thức nhật ký chung, điều này gây khó khăn trong việc tra cứu, tìm kiếm và tổng hợp số liệu.

Hiện nay, kế toán trưởng thường đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, điều này đã phần nào hạn chế khả năng tham mưu và phân tích để đề xuất các biện pháp cho ban giám đốc.

Để nâng cao hiệu quả kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cần kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, nhằm giảm bớt khối lượng công việc trong khi vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả cao.

Lập dự phòng phải thu khó đòi

Công ty Cổ phần Nội Thất Thăng Long gặp khó khăn trong việc thu tiền hàng do phương thức bán hàng thực tế, dẫn đến nhiều trường hợp khách hàng chưa thanh toán Tình trạng này ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp.

3.2.3.1 Phương hướng hoàn thiện Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng và toàn bộ kế toán nói chung đòi hỏi đáp ứng một số yêu cầu sau.

Hoàn thiện công tác tài chính và kế toán cần tuân thủ các quy định hiện hành, đồng thời không nhất thiết phải theo mẫu cứng nhắc Các đơn vị có thể tổ chức công tác toán theo cách phù hợp, miễn là vẫn nằm trong khuôn khổ quy định của chế độ.

Hoàn thiện quy trình cần dựa trên các đặc điểm riêng của doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao.

- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.

3.2.3.2 Một số kiến nghị đề xuất

Công ty nên bố chí thêm kế toán xác định kết quả kinh doanh, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Kế toán NVL và CCDC

Kế toán Tập hợp CPSX và tính giá thành SP

Kế toán tiền lương và BHXH

- Giảm giá hàng tồn kho và các khoản phải thu khó đòi.

Công ty cần tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi và lập dự phòng để đảm bảo sự cân đối giữa doanh thu và chi phí trong kỳ Để xác định mức dự phòng khó đòi, Công ty đánh giá khả năng thanh toán của từng khách hàng dựa trên tỷ lệ nợ thực và tỷ lệ nợ khó đòi Đối với khoản nợ thất thu, sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán sẽ tiến hành đòi nợ và theo dõi tại tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã xử lý.

Khi lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, cần ghi rõ họ tên, địa chỉ và nội dung từng khoản nợ Đồng thời, phải chỉ rõ số tiền phải thu từ đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó cần nêu rõ số nợ khó đòi.

Để lập bảng kê các khoản phải thu khó đòi, cần có đầy đủ chứng từ gốc và giấy xác nhận từ đơn vị nợ cũng như người nợ về số tiền chưa thanh toán Các tài liệu cần thiết bao gồm hợp đồng kinh tế, các thỏa thuận vay nợ, biên bản thanh lý hợp đồng và giấy cam kết nợ.

Phương pháp tính dự phòng nợ phải thu khó đòi:

Số DPPTKĐ cho tháng kế hoạch của khách hàng đáng ngờ i

= Số nợ phải thu của khách hàng i x Tỷ lệ ước tính không thu được của khách hàng i

Ta có thể tính dự phòng nợ phải thu khó đòi theo phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu.

Số DPPTKĐ lập cho tháng kế hoạch

Doanh thu bán chịu được tính bằng tổng doanh thu nhân với tỷ lệ ước tính phải thu khó đòi Các khoản dự phòng cho phải thu khó đòi được ghi nhận và theo dõi tại tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.

Cách lập được tiến hành như sau: Căn cứ vào bảng kê chi tiết nợ phải thu khó đòi, kế toán lập dự phòng:

Tại công ty Cổ phần Nội Thất Thăng Long, việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng gặp khó khăn do mỗi nhân viên bán hàng phải phục vụ hàng chục khách khác nhau Để quản lý rủi ro, công ty lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên khả năng thu hồi nợ của từng nhân viên Mỗi nhân viên bán hàng được yêu cầu có một khoản thế chấp 5.000.000đ, với tổng số nhân viên lên đến hơn 15 người, tạo ra tổng số tiền thế chấp trên 75.000.000đ.

Chúng ta có thể thiết lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi dựa trên giá trị thế chấp, ước tính khoảng 3% của khoản thế chấp này sẽ không thu được từ khách hàng.

Việc chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Các doanh nghiệp cần phát triển mạnh mẽ để mở rộng quan hệ buôn bán và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, từ đó thúc đẩy sản xuất Để đạt được mục tiêu này, việc sử dụng đồng thời nhiều công cụ quản lý khác nhau là rất cần thiết, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng.

Sự cần thiết phải hoàn thiện

Công ty cần hiểu rõ quy hoạch và kế hoạch phát triển của nhà nước, đồng thời nhạy bén nắm bắt các yêu cầu của thị trường để đưa ra quyết định kinh doanh chính xác và hợp lý.

Công ty nên cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại.

Ngày đăng: 12/10/2022, 05:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn  Phiếu nhập kho,  phiếu Phiếu nhập  kho Thẻ kho Phiếu xuất  kho - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
Bảng t ổng hợp nhập, xuất, tồn Phiếu nhập kho, phiếu Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho (Trang 9)
Bảng kờ nhập vật liệu - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
Bảng k ờ nhập vật liệu (Trang 9)
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
Bảng lu ỹ kế nhập, xuất, tồn (Trang 11)
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt, tiến hành ghi bảng thống kờ thu chi quỹ cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế toỏn. - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
h ủ quỹ: làm nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt, tiến hành ghi bảng thống kờ thu chi quỹ cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế toỏn (Trang 40)
Bảng cõn đối TK - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
Bảng c õn đối TK (Trang 43)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT- TỒN - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT- TỒN (Trang 57)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 74)
A Nợ phải trả - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
ph ải trả (Trang 75)
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH - (Luận văn học viện tài chính) hoàn thành công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nội thất thăng long
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w