NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, giúp chuyển đổi hàng hóa thành tiền tệ Qua quá trình này, doanh nghiệp không chỉ thu hồi vốn đã đầu tư mà còn bù đắp chi phí và tạo nguồn tích lũy để mở rộng quy mô kinh doanh.
Bản chất của quá trình bán hàng là chuyển quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng, đồng thời nhận được sự thanh toán hoặc sự chấp nhận thanh toán từ họ Điều này có nghĩa là bán hàng là quá trình chuyển đổi vốn từ hình thái sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
1.1.2 ý nghĩa của công tác bán hàng
Bán hàng là một phần thiết yếu trong mọi doanh nghiệp, quyết định khả năng tài chính và định hướng lợi nhuận của doanh nghiệp Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tối ưu hóa việc sử dụng vốn tự có, giảm thiểu vốn vay và gia tăng lợi nhuận, từ đó tích lũy và mở rộng quy mô kinh doanh Ở cấp độ vĩ mô, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, góp phần điều hòa mối quan hệ tiền - hàng, tạo ra sự ổn định và cân đối cung cầu, hạn chế lạm phát.
Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng tại các doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) Đối với các doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính thuế trực tiếp, doanh thu bán hàng được xác định là trị giá thanh toán của hàng hóa đã được bán.
Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, doanh nghiệp cần áp dụng chính sách khuyến khích để tăng doanh số và thu hồi tiền nhanh chóng Khách hàng mua số lượng lớn sẽ được giảm giá, trong khi thanh toán sớm sẽ nhận được chiết khấu Nếu hàng hóa kém chất lượng, khách hàng có quyền từ chối thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá Các khoản chiết khấu và giảm giá này sẽ được ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng trên hóa đơn.
Chiết khấu bán hàng là khoản tiền mà doanh nghiệp cam kết dành cho khách hàng khi họ thanh toán sớm theo hợp đồng đã thỏa thuận Khoản chiết khấu này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu hóa đơn trước thuế GTGT.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp hoàn trả cho khách hàng khi hóa đơn đã được lập theo giá bình thường, nhưng sản phẩm không đạt chất lượng yêu cầu hoặc khi khách hàng mua với số lượng lớn và doanh nghiệp đồng ý giảm giá.
Trị giá hàng bị trả lại là số tiền mà doanh nghiệp cần hoàn trả cho khách hàng khi sản phẩm đã được bán nhưng bị trả lại do chất lượng không đạt yêu cầu.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu, được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá xuất khẩu.
Các nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được tính là giá chưa bao gồm thuế Trong khi đó, theo phương pháp trực tiếp, doanh thu sẽ là tổng giá thanh toán.
Doanh thu bán hàng đối với sản phẩm hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
+ Đối với doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hoá thì doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng.
+ Đối với hàng hóa đại lý ký gửi theo công thức bán đúng giá bán quy định thì doanh thu là số tiền hoa hồng được hưởng.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh thu được ghi nhận là giá trị thanh toán một lần Phần tiền giữ lại sẽ được tính vào doanh thu từ hoạt động tài chính.
Khi cho thuê tài sản và nhận trước tiền thuê cho nhiều năm, doanh thu trong năm tài chính sẽ được xác định bằng tổng số tiền thuê chia cho số năm thuê.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hóa theo yêu cầu của nhà nước sẽ nhận được trợ cấp và trợ giá theo quy định Doanh thu từ trợ cấp và trợ giá được tính là số tiền mà nhà nước thông báo chính thức hoặc thực tế nhận được, và được ghi nhận vào tài khoản 5114.
Trong trường hợp doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng và thu tiền nhưng chưa giao hàng cho khách, giá trị hàng hóa này không được coi là doanh thu và không được ghi nhận vào tài khoản 511 Doanh thu chỉ được hạch toán trên tài khoản 511 khi hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng.
Các phương thức bán và các phương thức thanh toán
Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức mà người bán giao sản phẩm trực tiếp cho người mua tại kho của mình Khi hàng hóa được bàn giao, chúng được coi là đã tiêu thụ và người bán không còn quyền sở hữu đối với số hàng đó Người mua sẽ thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho số hàng mà người bán đã giao.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng cho khách hàng là hình thức mà bên bán chuyển hàng đến địa chỉ đã ghi trong hợp đồng Trong suốt quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho bên mua khi họ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã được chuyển giao, dù là một phần hay toàn bộ.
Phương thức bán hàng qua đại lý là hình thức mà bên giao hàng chuyển sản phẩm cho đại lý để bán Đại lý sẽ nhận hoa hồng khi bán đúng giá quy định.
Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp là hình thức thanh toán mà người mua thực hiện nhiều lần Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền ngay khi mua hàng, trong khi số tiền còn lại sẽ được trả dần qua các kỳ hạn tiếp theo, kèm theo một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng là hình thức tiêu thụ trong đó người bán trao đổi sản phẩm của mình lấy hàng hóa từ người mua Giá trao đổi được xác định dựa trên thỏa thuận hoặc giá thị trường của hàng hóa Khi thực hiện giao dịch này, người bán vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác.
1.3.2 Các phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức mà khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp cho doanh nghiệp số tiền tương ứng với giá trị lô hàng ngay sau khi nhận hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt:
Khách hàng thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản sau khi nhận hàng đầy đủ, chuyển số tiền tương ứng với giá trị lô hàng đã thỏa thuận vào tài khoản của doanh nghiệp.
Hình thức thanh toán bằng cách trao đổi hàng hóa là một thỏa thuận giữa hai bên, trong đó sau khi doanh nghiệp giao lô hàng cho khách hàng, quyền sở hữu một số hàng hóa khác có giá trị tương ứng sẽ được chuyển giao.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán cần thực hiện việc ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa, cũng như tình hình thanh toán với khách hàng và ngân sách nhà nước một cách chặt chẽ.
Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính, việc ghi chép và tính toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như chi phí và thu nhập từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác là vô cùng quan trọng.
Xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ và theo từng lĩnh vực hoạt động.
- Hạch toán chính xác và kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp số liệu đầy đủ phục vụ cho việc duyệt quyết toán tại doanh nghiệp.
Lập báo cáo tiêu thụ hàng hóa và báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ là rất quan trọng Việc phân tích tình hình tiêu thụ giúp xác định hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định chiến lược phù hợp để tối ưu hóa kết quả.
Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán
TK 157 – Hàng gửi bán là tài khoản dùng để ghi nhận giá trị mua của hàng hóa đã được chuyển giao cho bên nhận đại lý hoặc ký gửi, tuy nhiên vẫn chưa được xác định là đã tiêu thụ.
Bên nợ: +Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
+ Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi.
+ Trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung: phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bị trả lại.
+Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 Bên có:
+ Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ theo hoá đơn.
Tài khoản 511 không có số dư.
- TK 511 gồm 4 tài khoản cấp 2:
-TK511.1- Doanh thu bán hàng hoá -TK 511.2- Doanh thu bán các sản phẩm -TK 511.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ -TK 511.4- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tình hình bán hàng nội bộ trong một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, bao gồm mối quan hệ giữa đơn vị chính và các đơn vị phụ thuộc, cũng như giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau.
Kết cấu TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Phản ánh các khoản làm giảm trừ doanh thu tiêu thụ nội.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ sang tài khoản xác định kết quả.
- Doanh thu tiêu thụ thực tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Tài khoản 512- doanh thu bán hàng nội bộ không có số dư.
-TK 512.1- Doanh thu bán hàng hoá -TK 512.2- Doanh thu bán các sản phẩm -TK 512.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi doanh thu từ hàng hóa, lao vụ và dịch vụ đã được tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại Đồng thời, giá trị hàng bán bị trả lại sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511, 512 nhằm giảm doanh thu bán hàng.
Bên nợ ghi nhận doanh thu từ hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị trả lại, trong khi bên có chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu bán hàng.
Tài khoản 531 không có số dư.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi tất cả các khoản giảm giá cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận Các khoản bớt giá, hồi khấu và giảm giá đặc biệt do nguyên nhân từ người bán sẽ được hạch toán vào tài khoản này.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: KC toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK511 hoặc TK 512 Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
* TK 338(7) - Doanh thu chưa thực hiện:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa được thực hiện trong kỳ.
Bên nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511 hoặc 512.
Bên có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Dư có: Doanh thu chưa thực hiện vào thời điểm cuối kỳ.
* TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nội dung: Dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Tập hợp trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
+ Phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
+ Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính là tổng hợp các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ, bao gồm lãi từ tiền gửi ngân hàng và lãi từ việc bán hàng trả góp.
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 635 phản ánh chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các khoản lỗ phát sinh từ hoạt động tài chính trong kỳ.
Bên nợ ghi nhận các chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ, trong khi bên có thực hiện kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 635 cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 711 – Thu nhập khác Nội dung: phản ánh thu nhập khác phát sinh trong tháng.
Bên nợ: - Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả.
Bên có: - Tập hợp thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư.
Nội dung: phản ánh chi phí khác phát sinh trong tháng.
Bên nợ: - Tập hợp chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Bên có: -Kết chuyển chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả.
Tài khoản 811 cuối kỳ không có số dư.
1.5.2 Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu
1.5.2.1 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bán hàng theo phương thức trực tiếp
(1)Tổng số tiền khách hàng thanh toán.
(1b) Thuế GTGT (2a) Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ (2b) Số thuế phải trả cho khách hàng
(3) Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu trong kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
1.5.2.2 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán.
Sơ đồ 1.2 Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán.
(1) Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho bên mua.
(2) Khi khách hàng chấp nhận thanh toán (2a) Giá vốn hàng bán
(3) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(5) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
(6) Kết chuyển doanh thu thuần.
1.5.2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.
Sơ đồ 1.3 Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi.
(2) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán.
(3) Phản ánh tổng số tiền bán hàng đại lý ký gửi.
(4) Kết chuyển doanh thu, xác định kết quả kinh doanh
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Phản ánh số hoa hồng về ký gửi đại lý.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.2.4 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 1.4 Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
(1): Trị gía thực tế hàng hoá xuất bán trả góp
(2): Giá bán trả tiền ngay (3): Thuế GTGT phải nộp (4): Chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay (5): Lãi trả góp
(6): Kết chuyển doanh thu thuần.
(7): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính (8):Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.6.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi cần thiết liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong một kỳ Những chi phí này bao gồm việc bảo quản, phân loại, chỉnh lý, đóng gói hàng hóa, cùng với các chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng như quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, chi phí nhân viên và hoa hồng.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng.
Công dụng của tài khoản này là tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
* Kết cấu và nội dung:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng” không có số dư.
Chi phí nhân viên (TK 6411) bao gồm các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói và vận chuyển, trong đó có tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí vật liệu bao bì (TK 6412) bao gồm các khoản chi cho vật liệu và bao bì phục vụ việc bảo quản và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ Những chi phí này bao gồm vật liệu và bao bì dùng để đóng gói hàng hóa, bảo quản, bốc vác, cũng như chi phí nhiên liệu cho vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
- TK 6413 – “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” phản ánh các khoản về công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Chi phí khấu hao tài sản cố định trong TK 6414 thể hiện các khoản chi phí liên quan đến việc bảo quản và tiêu thụ hàng hóa, bao gồm các tài sản như nhà kho, cửa hàng và phương tiện bốc dỡ.
- TK 6415 – “Chi phí bảo hành” bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành hàng hoá.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản như chi phí thuê ngoài để sửa chữa tài sản cố định, chi phí vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ, tiền thuê kho bãi, cũng như hoa hồng cho đại lý tiêu thụ.
Chi phí bằng tiền khác (TK 6418) ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, bao gồm nhưng không giới hạn ở chi phí hội nghị khách hàng, chi phí điện nước và chi phí điện thoại.
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí bán hàng
1.6.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phục vụ cho công tác quản lý chung, như chi phí quản lý hành chính, chi phí dịch vụ mua ngoài tại văn phòng, chi phí dự phòng, thuế, phí lệ phí và các khoản chi bằng tiền khác.
Chi phí tiền lưong và các khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
TK91 Kết chuyển chi 1 phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản mục nội dung kinh tế khác nhau liên quan đến hoạt động của đơn vị.
Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công dụng của nó là tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí phát sinh liên quan đến toàn doanh nghiệp, bao gồm chi phí quản lý hành chính và chi phí quản lý kinh doanh.
Kết cấu, nội dung tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” không có số dư và được chi tiết thành:
Chi phí nhân viên quản lý trong TK 6421 bao gồm các khoản thanh toán cho giám đốc và nhân viên quản lý tại các phòng ban của doanh nghiệp Các khoản này không chỉ bao gồm tiền lương và tiền công mà còn có các phụ cấp liên quan đến lương cùng với các khoản trích theo lương.
- TK 6422 – “Chi phí vật liệu quản lý” phản ánh các chi phí vật liệu, xuất dùng liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm.
- TK 6423 – “Chi phí đồ dùng văn phòng” phản ánh các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- TK 6424 – “Chi phí khấu hao tài sản cố định” phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng chung cho doanh nghiệp.
- TK 6425 – “Thuế, phí, lệ phí” phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí phát sinh trong kỳ như thuế nhà đất, thuế môn bài
Chi phí dự phòng trong TK 6426 bao gồm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài được ghi nhận trong TK 6427 bao gồm các khoản chi phí liên quan đến dịch vụ bên ngoài nhằm phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, như chi phí thuê ngoài cho sửa chữa tài sản cố định, chi phí điện nước và chi phí điện thoại.
Chi phí bằng tiền khác (TK 6428) ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá trình quản lý, bao gồm chi phí hội nghị và chi phí tiếp khách, ngoài những khoản chi phí đã đề cập trước đó.
* Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6 Hạch toán chi phí QLDN
Tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
TK911 Kết chuyển chi phí
1.6.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Để xác định kết quả này, cần so sánh tổng doanh thu và thu nhập với tổng chi phí Nếu tổng doanh thu và thu nhập lớn hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi (lợi nhuận), ngược lại, nếu nhỏ hơn, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
Tài khoản kế toán 911 được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vào cuối kỳ hoặc sau mỗi thời vụ Công việc này giúp tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác, được phân loại chi tiết theo từng loại hình hoạt động như sản xuất, tài chính và các dịch vụ khác.
* Kết cấu của tài khoản 911 nh sau:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi hoạt đông kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ hoạt đông kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” không có số dư.
* Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8 Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển doanh thu thuần.
(3) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ.
(4) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
(5) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
(7) Tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước vào kỳ này.
(8) (9) Xác định các khoản thu nhập tài chính và thu nhập khác và thuế GTGT phải nộp
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI
Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội.
Trụ sở chính: Số 60, Phố Hàng Chuối, Phường Phạm Đình Hổ, Quận Hai
Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Buôn bán các sản phẩm cơ khí
- Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư ngành công nghiệp.
Công ty TNHH Kinh doanh Kim khí và Vật tư Hà Nội được thành lập vào ngày 20/05/2005, với giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102036900 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp Công ty hoạt động với vốn điều lệ 500 triệu đồng Việt Nam, được hình thành từ sự góp vốn của các thành viên.
Công ty hoạt động theo mô hình Công ty TNHH, chuyên kinh doanh buôn bán hàng hóa, do đó, chế độ tiền lương và thưởng cho cán bộ công nhân viên được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và chính sách riêng của công ty.
Trong những năm qua, Công ty TNHH Kinh doanh Kim khí và Vật tư Hà Nội, dù mới thành lập và còn non trẻ, đã đạt được sự ổn định trên thị trường nhờ vào nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự quản lý sáng tạo của ban giám đốc Với phương châm phục vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty đã xây dựng được lòng tin từ các đối tác xa gần.
Sau hơn 3 năm hoạt động với hình thức sở hữu tư nhân, Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ Nhờ đầu tư hợp lý vào cơ sở vật chất kỹ thuật và lựa chọn hướng đi đúng đắn trong ngành nghề, công ty đã xác định được thị trường trong nước và phát huy yếu tố con người, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận không ngừng gia tăng.
Công ty chúng tôi đã khẳng định vị thế trong ngành nghề kinh doanh phong phú và đa dạng nhờ vào nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Doanh thu của công ty liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước Dưới đây là một số chỉ tiêu cụ thể về sự phát triển này.
Biểu 2.1 Một số chỉ tiêu:
STT Chỉ tiờu Năm 2007 Năm 2008
2 Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh 986.368.045 989.994.425
3 Cỏc khoản nộp ngõn sỏch 490.291.445 665.556.637
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội chuyên cung cấp các sản phẩm cơ khí, máy móc và thiết bị vật tư phục vụ ngành công nghiệp Chúng tôi cam kết đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán hiệu quả.
2.1.2.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm về nợ nần cùng các nghĩa vụ khác Ban giám đốc và nhân viên công ty luôn chú trọng vào việc tối ưu hóa hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
Buôn bán các sản phẩm cơ khí.
Buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành công nghiệp. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Trong quản lý kinh doanh, công ty đã lập kế hoạch cụ thể và linh hoạt để thích ứng với biến động thị trường về giá cả và nhu cầu tiêu dùng Bằng cách nghiên cứu thị hiếu khách hàng và sử dụng thông tin kế toán kịp thời, công ty đã chủ động mua hàng tận gốc với giá cả hợp lý, từ đó đảm bảo hàng hóa luôn phù hợp với nhu cầu thị trường Qua đó, công ty không chỉ duy trì mà còn mở rộng quan hệ mua bán với nhiều đối tượng.
Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và Vật tư Hà Nội chuyên cung cấp thiết bị và vật tư ngành xây dựng, phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nội thất tại các công trình xây dựng như nhà ở, khu chung cư và nhà máy.
Trong kinh doanh, việc ký kết hợp đồng kế toán theo đúng quy định pháp luật là nguyên tắc quan trọng giúp công ty tránh vi phạm hợp đồng Nhờ đó, hàng hóa mua vào luôn được đảm bảo chất lượng, không có hàng giả hay hàng kém phẩm chất.
2.1.2.3 Bộ máy quản lý của công ty.
Các doanh nghiệp có nhiều lựa chọn mô hình quản lý như cơ cấu chức năng hay cơ cấu trực tuyến Tuy nhiên, việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp Để phù hợp với điều kiện thực tế, Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội đã quyết định áp dụng mô hình tổ chức quản lý trực tuyến.
Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội được thiết kế gọn nhẹ, giúp công việc diễn ra nhanh chóng và rõ ràng trong trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân Cấu trúc này không chỉ giảm thiểu chi phí quản lý mà còn nâng cao hiệu quả công việc.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là người có quyền lực và trách nhiệm cao nhất trong công ty.
Giám đốc là người đại diện cho người lao động trong công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về mọi hoạt động của công ty theo pháp luật hiện hành Với quyền giám sát và quản lý trực tiếp, giám đốc có khả năng đưa ra những quyết định kịp thời nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty Ngoài ra, giám đốc cũng có thể đề ra các phương thức kinh doanh phù hợp và quản lý hiệu quả các phòng ban trong công ty.
Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng kinh doanh, xây dựng phương hướng và kế hoạch kinh doanh Họ lập kế hoạch và đề xuất các biện pháp thực hiện quyết định của giám đốc Ngoài ra, phó giám đốc cũng là người đại diện thay thế cho giám đốc khi không có mặt.
Phòng tổ chức đóng vai trò là bộ máy đầu não của công ty, giúp ban giám đốc điều hành hoạt động một cách hợp lý hơn với môi trường khách hàng Chức năng chính của phòng tổ chức hành chính là quản lý và sắp xếp lao động, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động và xây dựng các phương án quản lý hiệu quả cho công ty.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội có các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động tiếp thị, phân phối và chăm sóc khách hàng.
- Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
- Chi phí vân chuyển hàng đi tiêu thụ.
- Chi phí bằng tiền khác.
Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội sử dụng tài khoản 641 và thường thanh toán bằng tiền mặt Vào cuối tháng, toàn bộ chi phí sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Kế toán sẽ tập hợp các chứng từ liên quan đến hoạt động bán hàng và ghi chép vào sổ chi tiết chi phí bán hàng Địa chỉ công ty là Số 60, Hàng Chuối, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
10/11 182 10/11 Lương phải trả cho nhân viên
0 17/11 Các chi phí dịch vụ khác 111 250.000
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty là các khoản chi phí về phát sinh ở bộ phận quản lý bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng tài khoản 642 để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh và chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh Cần mở sổ chi tiết tài khoản 642 để theo dõi từng nghiệp vụ phát sinh liên quan đến quản lý, phục vụ cho việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí Sổ kế toán được mở theo tháng và theo trình tự hóa đơn, chứng từ phát sinh.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán vào “Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp”.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
15/11 101 15/11 Trả lương cho nhân viên
20/11 97 20/11 Mua hoá đơn tài chính 111 50.000
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là tổng hợp các hoạt động thương mại của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó phản ánh hiệu quả từ việc kinh doanh hàng hóa cũng như các hoạt động tài chính và những hoạt động khác của công ty.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách tính số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và các chi phí liên quan, bao gồm giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận của hoạt động SXKD
Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính với chi hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác.
Công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội sử dụng TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển các khoản doanh thu từ bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, thu nhập khác và chi phí khác để đảm bảo báo cáo tài chính chính xác và đầy đủ.
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT XĐKQ BÁN HÀNG TK: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
30/2 KC doanh thu bán hàng 511 516.800.000
30/2 Kết chuyển giá vốn hàng bán
30/2 KC doanh thu bất thường
30/2 KC chi phí bất thường 811 5.000.000
30/2 KC chi phí hoạt động tài chính
30/2 KC chi phí bán hàng 641 10.750.00
Căn cứ vào các chứng từ liên quan cuối tháng kế toán xác định kết quả kinh doanh theo công thức:
Kết quả kinh doanh= Tổng doanh thu- tổng chi phí
Tổng doanh thu = doanh thu bán hàng+ doanh thu hoạt động tài chính +thu nhập khác.
Tổng chi phí = giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí hoạt động tài chính + chi phí khác.
Vậy kết quả kinh doanh trong tháng 11/ 2008 của công ty là:
519.800.000 - 303.646.000 = 216.154.000 Đồng Thuế TNDN = 216.154.000 * 28% = 60.523.120 đồng Lợi nhuận sau thuế = 216.154.000 – 60.523.120 = 155.630.880 đồng.
+ Căn cứ vào các chứng từ có liên quan và sổ nhật ký kế toán vào sổ cái TK
Biểu 2.15 Đơn vị: Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội Địa chỉ: Số 60, Hàng Chuối, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
SỔ CÁI Năm: 2008 TÊN TÀI KHOẢN: DOANH THU BÁN HÀNG
SH NT Trang Dòng Nợ Có
3/11 3/11 Bán hàng hoá chưa thu tiền
15/11 15/11 Bán hàng hoá chưa thu tiền
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Đơn vị: Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội Địa chỉ: Số 60, Hàng Chuối, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Năm: 2008 Tên tài khoản: giá vốn hàng bán
SH NT Trang Dòng Nợ Có
Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội có địa chỉ tại số 60, Hàng Chuối, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: chi phí bán hàng
SH NT Trang Dòng Nợ Có
10/11 10/11 Trả lương cho nhân viên
Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội, có địa chỉ tại số 60, Hàng Chuối, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội, trân trọng thông báo.
Năm: 2008 Tên tài khoản: chi phí quản lý doanh nghiệp
SH NT Trang Dòng Nợ Có
10/11 10/11 Trả lương cho nhân viên
20/11 20/11 Mua hoá đơn tài chính
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Năm: 2008 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
SH NT Trang Dòng Nợ Có
Kết chuyển thu nhập khác
30/11 30/11 Kết chuyển chi phí khác 811 5.000.000
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.19 Đơn vị: Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội Địa chỉ: Số 60, Hàng Chuối, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tên TK: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
30/11 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 3334 60.523.120
30/11 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 911 60.523.120
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.21 Đơn vị: Công ty TNHH Kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội Địa chỉ: Số 60, Hàng Chuối, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tên TK: Lợi nhuận chưa phân phối
Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
30/11 Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối 911 155.630.880
Công ty TNHH kinh doanh kim khí và vật tư Hà Nội Mẫu số B02-DN
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu Mã số Tháng 11
1.Doanh thu BH và CCDV 01 516.800.000
+Hàng bán bị trả lại 06 -
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 -
7.Chi phí hoạt động tài chính 22 30.000.000
10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 218.154.000
14.Tổng lợi nhuận trước thuế (500+40) 50 216.154.000
Người lập KT tổng hợp Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)