1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2

108 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (Luận văn học viện tài chính) Giải Pháp Tăng Cường Quản Trị Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Ô Tô Số 2
Tác giả Nguyễn Trọng Mạnh
Trường học Học viện tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 607,91 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (9)
    • 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp (11)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh (11)
      • 1.1.2. Các thành phần của vốn kinh doanh (14)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp (16)
    • 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (19)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh (19)
      • 1.2.2. Nội dung của quản trị vốn kinh doanh (20)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (22)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (29)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG (11)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (34)
    • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty (36)
    • 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2 (43)
    • 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2 trong thời gian qua (48)
      • 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty (48)
      • 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2 (55)
      • 2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải ô tô số 2 (91)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẨI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 2 (34)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới (94)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội (94)
      • 3.1.2. Mục tiêu. định hướng hoạt động của công ty (96)
    • 3.2. Những biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2 (97)
      • 3.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh........................................................................................82 3.2.2. Xác định lượng vốn bằng tiền hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu (97)
      • 3.2.4. Tăng cường đầu tư mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác bán hàng (102)
      • 3.2.6. Nâng cao đầu tư cho hiện đại hóa thông tin, tăng cường quản trị nội bộ. .89 (104)
    • 3.3 Một số kiến nghị nhà nước (105)
  • KẾT LUẬN (106)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm Vốn kinh doanh:

Vốn là yếu tố thiết yếu và là nền tảng của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh Để thực hiện bất kỳ quy trình sản xuất nào, việc có vốn kinh doanh là điều cần thiết Vốn được sử dụng để mua sắm các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, bao gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.

Vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp thường xuyên trải qua quá trình chuyển hóa từ tiền sang hiện vật và trở lại hình thái tiền, được gọi là sự tuần hoàn của vốn Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và có tính chu kỳ, tạo nên sự chu chuyển vốn Sự chu chuyển này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định trong hoạt động và phát triển của doanh nghiệp Do đó, nhận thức đúng đắn về vốn là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được định nghĩa là tổng giá trị tài sản được huy động và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện bằng tiền, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Như vậy, khái niệm trên đã có sự phân định ranh giới giữa “tiền” và

“vốn” Muốn có vốn thì phải có tiền, song chưa chắc có tiền đã là có vốn.

Tiền muốn trở thành vốn thì phải thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau:

+ Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định Hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.

+ Tiền phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu tư vào một dự án kinh doanh.

+ Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.

Các vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức kinh doanh quyết định.

Tiền chỉ trở thành vốn khi đáp ứng hai điều kiện ràng buộc, trong khi điều kiện thứ ba là đặc trưng cơ bản của vốn Nếu tiền không được sử dụng, nó sẽ trở thành "tiền chết" Ngược lại, nếu tiền được vận động nhưng không nhằm mục đích sinh lời, thì nó cũng không được coi là vốn.

1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.

Vốn được biểu hiện qua tài sản có thực, là đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh Vốn không chỉ là đại lượng tiền mà còn đại diện cho hàng hóa và tài sản cụ thể Tài sản hữu hình, như nhà cửa và máy móc, là những tài sản vật chất doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh Ngoài ra, còn có tài sản vô hình, như quyền sử dụng đất và quyền phát minh sáng chế, mà mặc dù không có hình thái vật chất cụ thể nhưng vẫn xác định được giá trị.

- Hai là: vốn phải được vận động và sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh.

Mục đích chính của việc vận động vốn là để sinh lời Trong quá trình sản xuất và lưu thông, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau Sự luân chuyển liên tục của vốn tạo ra chu trình tuần hoàn, trong đó điểm xuất phát và điểm kết thúc luôn là tiền Để đảm bảo lợi nhuận, lượng tiền thu về phải lớn hơn số tiền đã ứng ra ban đầu, điều này phản ánh nguyên tắc cơ bản trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định

- Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung thành một lượng nhất định và phải được sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Để đáp ứng nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp cần huy động vốn một cách hiệu quả Nếu không kịp thời đáp ứng nhu cầu về vốn, hoạt động đầu tư sẽ bị trì trệ và hiệu quả sử dụng vốn giảm sút Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch và áp dụng các biện pháp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.

Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố như giá cả, lạm phát, khủng hoảng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của đồng vốn theo thời gian Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, cần tránh tình trạng ứ đọng và đảm bảo vòng quay vốn luôn cao Do đó, việc huy động và sử dụng vốn một cách kịp thời và hiệu quả trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp cần chú trọng.

- Năm là: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.

Vốn, giống như mọi hàng hóa khác, có giá trị và giá trị sử dụng riêng Khi sử dụng, vốn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn Trên thị trường, vốn được giao dịch dưới hình thức "quyền sử dụng vốn" thay vì quyền sở hữu Giá mua vốn chính là lãi suất mà người vay phải trả cho người cho vay để có quyền sử dụng số vốn đó, do đó, vốn được coi là một loại "hàng hóa đặc biệt".

- Sáu là: Vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.

Vốn không chỉ đại diện cho tiền tệ và tài sản hữu hình mà còn bao gồm cả tài sản vô hình Đặc điểm này giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về các loại vốn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.2 Các thành phần của vốn kinh doanh: Để quá trình huy động và sử dụng vốn trở nên dễ dàng, thuận lợi và đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau thùy theo mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diên, chính xác nhất về vốn thì doanh nghiệp cần nắm được cách phân loại theo tiêu thức đặc điểm chu chuyển của vốn Theo đó, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn tiền tệ nhất định để có được tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh Khoản vốn này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì các tài sản cần thiết cho sự phát triển bền vững.

Vốn cố định của doanh nghiệp là phần vốn đầu tư được ứng trước cho tài sản cố định, có đặc điểm là chu chuyển giá trị một cách dần dần qua nhiều chu kỳ kinh doanh Quá trình này hoàn thành một vòng chu chuyển khi tài sản cố định được tái sản xuất theo thời gian.

Vốn cố định là số vốn đầu tư ban đầu để mua sắm và xây dựng tài sản cố định, do đó quy mô của vốn cố định ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và tính đồng bộ của tài sản, từ đó tác động lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó, và sự chu chuyển này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định.

Trong quá trình kinh doanh, vốn cố định chuyển giao giá trị một cách dần dần và được thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 2

 Tên quốc tế: TRANSPORT AUTOMOBILE NO 2 JOINT

 Địa chỉ: 62 Hoa Lâm - Long Biên, Hà Nội

 Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần

 Số tài khoản ngân hàng:

12010000000475 (tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển, Sở giao dịch 1, Hà Nội)

Vào tháng 10 năm 1959, Xí nghiệp Công ty hợp doanh ôtô số 1 - Hà Nội 1, tiền thân của Công ty cổ phần vận tải ôtô số 2, chính thức ra đời, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong ngành vận tải ôtô tại Việt Nam Kể từ năm 1959, công ty đã phát triển và đóng góp tích cực vào lĩnh vực vận tải.

5 lần thay tên, cụ thể:

+ Giai đoạn 10/1959 – 9/1965 : Thời kỳ hình thành và hoạt động của

Xí nghiệp công ty hợp doanh vận tải ô tô số 1 Hà Nội.

+ Giai đoạn 10/1965 – 4/1969 : Thời kỳ hình thành và hoạt động của Công ty 18 và các đoàn xe vận tải.

+ Giai đoạn 5/1969 – 12/1982 : Thời kỳ hình thành và hoạt động của

Xí nghiệp vận tải hàng hóa số 6.

+ Giai đoạn 1/1983 – 6/2005 : Thời kỳ hình thành và hoạt động của Công ty vận tải số 2 – Xí nghiệp vận tải ô tô sô 2 – Công ty cổ phần vận tải ô tô số 2.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cơ cấu lại nền kinh tế, theo Nghị Quyết Trung Ương 3 Khóa IX, nhằm nâng cao chất lượng doanh nghiệp nhà nước, Bộ Giao thông Vận tải đã phê duyệt cổ phần hóa Công ty Vận tải ô tô số 2 vào ngày 10/03/2004 Đến 13/10/2004, Bộ đã quyết định thuê kiểm toán để xác định giá trị doanh nghiệp Vào ngày 06/12/2004, Bộ tiến hành đánh giá tài sản doanh nghiệp theo quyết định số 3718, và đến 09/12/2004, công ty được chuyển từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần Quá trình bán cổ phần diễn ra từ 13/01/2005 đến 23/03/2005, và đến tháng 10/2005, công ty chính thức mang tên “Công Ty Cổ phần Vận tải ô tô số 2”.

Từ năm 2008 đến nay, Tổng công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam (Vinamotor) đã đại diện cho phần vốn Nhà nước, trở thành một đơn vị thành viên quan trọng trong hệ thống của Vinamotor.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty.

 Ngành nghề kinh doanh chính:

+ Vận tải và đại lý vận tải hàng hóa,hành khách trong và ngoài nước.

+ Kinh doanh bến xe, kho bãi.

+ Sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải đường bộ.

+ Đào tạo và sát hạch lái xe

+ Kinh doanh vật tư phu tùng xăng dầu.

+ Đào tạo nghề cơ khí sửa chữa phương tiện giao thông hư hỏng khi xảy ra tai nạn.

Trong quá trình phát triển, Công ty đã mở rộng nhiều ngành nghề sản xuất và được Bộ GTVT cho phép thành lập các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân, theo sự phân cấp và hoạch toán kinh tế phụ thuộc.

+ Trạm Đại lý vận tải (có tại Thành phố Hồ Chí Minh, trạm vận tải Lạng Sơn, Trạm vận tải Hải Phòng).

+ Trạm cơ khí sửa chữa ô tô, Đội xe 202, Đội xe 204, Đội xe 210, Đội xe 216.

2.1.2.2 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tại công ty.

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ và sửa chữa phương tiện vận tải, phục vụ chủ yếu cho các tỉnh phía Bắc, bao gồm Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn.

- Công ty còn tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa cho các đội xe của Công ty và xe hành khách bên ngoài.

- Hoạt động tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cũng là một trong các hoạt động kinh doanh chính.

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Công ty có một bộ máy tổ chức quản lý gồm 4 phòng ban nghiệp vụ, nhằm đảm bảo việc quản lý nhiệm vụ sản xuất và điều hành công việc được hiệu quả.

+ Phòng tổ chức lao động

+ Phòng thống kê kế toán

+ Phòng kế hoạch kinh doanh kỹ thuật

+ Phòng hành chính bảo vệ

 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại công ty:

KÊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

PHÒNG HÀNH CHÍNH BẢO VỆ

XN ĐẠI LÝ VẬN TẢI CÁC TRẠM VẬN

XN DỊCH VỤ TỔNG HỢP

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHỀ

Các phòng ban, xí nghiệp, trạm vận tải và trung tâm đào tạo đều có nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và chuyên môn riêng, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của công ty và gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

 Chủ tịch hội đồng quản trị :

 Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.

 Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị.

 Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông.

 Tổng g iám đốc công ty : Có nhiệm vụ điều hành chung hoạt động của công ty.

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cả dài hạn và ngắn hạn là rất quan trọng Doanh nghiệp cần ban hành các quy chế quản lý rõ ràng để điều hành hoạt động theo kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt.

 Ban hành các văn bản quy định trong phạm vi nội bộ công ty không trái pháp luật quy định.

 Ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, xây dựng dịch vụ, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của nhà nước giao cho doanh nghiệp.

 Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh : Có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.

 Chủ trì các cuộc giao bán hàng tuần, tháng về sản xuất kinh doanh.

 Báo cáo tình hình chất lượng sản xuất và các vấn đề có liên quan đến sản xuất cho giám đốc để có hướng xử lý giải quyết.

 Đề xuất các biện pháp khen thưởng , xử lý kỷ luật với các cá nhân và đơn vị trực tiếp quản lý.

 Phó tổng giám đốc hành chính :

 Trực tiếp phụ trách phòng hành chính bảo vệ, trung tâm đào tạo nghề.

 Giải quyết các công việc nội chính trong công ty, thay thế giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.

 Phòng Kế hoạch kinh doanh - kỹ thuật :

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, quý và tháng là rất quan trọng, bao gồm kế hoạch vận tải, kế hoạch giá thành và kế hoạch hoạt động dịch vụ, nhằm đảm bảo sự hiệu quả trong tác nghiệp của công ty cũng như các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

 Chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi, tổng hợp tình hình và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty.

 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh trong công ty.

Phòng thống kê kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện chế độ thống kê kế toán tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành Mục tiêu chính là khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cũng như vốn sản xuất kinh doanh.

 Xây dựng vốn đầu tư và kế hoạch chi tiêu tài chính hàng năm của công ty.

 Lập báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính định kỳ.

 Theo dõi, quản lý sự biến động tăng giảm tài sản của công ty.

Kiểm tra định kỳ và không định kỳ công tác kế toán tài chính là cần thiết để đảm bảo việc thực hiện các chế độ chính sách quản lý tài chính của các đơn vị trực thuộc Điều này bao gồm việc hạch toán phụ thuộc và xuất toán các khoản chi phí không hợp pháp hoặc hợp lệ.

 Phòng Tổ chức lao động : Thực hiện công tác tổ chức cán bộ lao động.

 Xây dựng phương án bố trí, sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý công ty.

 Xây dựng điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.

 Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật và thi nâng ngạch.

 Phòng hành chính : Thực hiện công việc quản trị hành chính văn phòng.

Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện nghiêm túc pháp luật, chính sách của nhà nước, cũng như các quyết định và chỉ thị từ cấp trên Đồng thời, cần đảm bảo tuân thủ các quy chế nội bộ liên quan đến công tác hành chính quản trị và kỷ luật lao động.

Đề xuất xây dựng kế hoạch hoạt động hành chính quản trị hàng năm của công ty, bao gồm mở rộng đất đai, cải tạo trụ sở, mua sắm trang thiết bị làm việc và sửa chữa nhà làm việc, sẽ được tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

Xí nghiệp Đại lý vận tải chuyên khai thác vận tải hàng hóa đường bộ cả trong và ngoài nước, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn và tài sản của phương tiện vận tải.

 Tổ chức khai thác vận tải hàng hóa bằng đường bộ trong và ngoài nước.

Tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tài sản và phương tiện vận tải, bao gồm cả nguồn vốn vay, là cần thiết để phát triển quy mô sản xuất Điều này giúp đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường, đồng thời đảm bảo hiệu quả và bảo toàn phát triển vốn.

Giám đốc công ty đã ủy quyền cho việc ký kết các hợp đồng liên doanh và liên kết nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Người được ủy quyền sẽ tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hợp đồng đã ký kết theo quy định của nhà nước.

Xí nghiệp Dịch vụ - tổng hợp chuyên khai thác vận tải hành khách bằng đường bộ cả trong nước và quốc tế Doanh nghiệp cũng quản lý dịch vụ kho bãi, trông giữ xe và cung cấp dịch vụ ăn nghỉ cho lái xe cùng khách hàng Bên cạnh đó, xí nghiệp tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản phương tiện vận tải.

 Tổ chức khai thác vận tải hành khách bằng đường bộ trong và ngoài nước.

 Quản lý các dịch vụ kho bãi, trông giữ xe, ăn nghỉ phục vụ cho lái xe và hành khách.

Giáo dục công nhân lái xe vận tải về việc tuân thủ luật giao thông đường bộ là rất quan trọng Công ty cần chủ động đề xuất khen thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời xử lý kỷ luật đối với những trường hợp vi phạm theo nội quy đã được đề ra.

Tình hình tài chính chủ yếu của công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2

2.1.3.1 Phân tích sự biến động tài sản, nguồn vốn của công ty

BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN, NGUỒN VỐN

CUỐI NĂM ĐẦU NĂM SO SÁNH

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch % Tỷ trọng

Nguồn vốn A.Nợ phải trả 97,146,443,924 51% 69,090,392,549 45% 28,056,051,37

II Nguồn kinh phí và quỹ khác

Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2 năm 2013 )

Cuối năm 2013, tổng tài sản của công ty đạt 192 tỷ đồng, tăng gần 37,3 tỷ đồng so với đầu năm, nhờ vào việc mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư thêm xe HUYNDAI 8.5 tấn trong vận tải hàng hóa Tài sản dài hạn tăng mạnh 34,3 tỷ đồng, tương ứng 33%, trong khi tài sản ngắn hạn chỉ tăng không đáng kể Sự gia tăng vốn cố định là yếu tố quyết định cho tổng nguồn vốn Tất cả các khoản mục nguồn vốn đều tăng, trong đó nợ dài hạn tăng 18,1 tỷ đồng, tương ứng 94%, nhằm đáp ứng cho đầu tư vào tài sản dài hạn Điều này cho thấy chính sách huy động vốn của doanh nghiệp hợp lý, sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, đảm bảo cân bằng tài chính và giảm thiểu rủi ro thanh toán.

2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

B NG 2.2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HO T Đ NG KINH DOANH C A CÔNG TY GIAI ĐO N 2012 - 2013 Ả Ạ Ộ Ủ Ạ Đ n v tính: Đ ng ơ ị ồ

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 127,362,731,454 104,962,713,454 22,400,018,000 21.34%

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 564,354,443 871,105,334 -306,750,891 -35.21%

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 126,798,377,011 104,091,608,120 22,706,768,891 21.81%

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46,346,533,685 43,195,271,185 3,151,262,500 7.30%

6 Doanh thu hoạt động tài chính 590,240,404 860,535,969 -270,295,565 -31.41%

- Trong đó: Chi phí lãi vay 8,831,936,661 6,864,967,277 1,966,969,384 28.65%

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 16,387,896,280 15,485,425,821 902,470,459 5.83%

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13,872,523,300 14,355,426,209 -482,902,909 -3.36%

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 14,168,171,029 14,652,862,737 -484,691,708 -3.31%

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 2,328,765,874 3,206,619,382 -877,853,508 -27.38%

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Qua bảng trên ta thấy:

Doanh thu thuần của công ty đã có sự biến động qua các năm, với mức tăng 22.4 tỷ đồng vào năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 21.34% Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do công ty đã đầu tư vào dòng xe vận tải hàng hóa mới, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và mở rộng thị phần, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.

Giá vốn hàng bán đã có sự biến động đáng kể trong những năm qua, từ gần 60.9 tỷ đồng vào năm 2012 tăng lên 80.45 tỷ đồng vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 19.55 tỷ đồng, tức 32.11% Nguyên nhân chủ yếu là do giá cả nguyên vật liệu đầu vào biến động bất thường trong năm 2013, cùng với việc công ty đầu tư vào việc đổi mới dòng xe vận tải hàng hóa Điều này dẫn đến sự gia tăng giá vốn hàng bán, trong khi công ty vẫn chưa chủ động tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu mới.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 đã giảm so với năm 2012, cụ thể từ 14.355 tỷ đồng xuống còn 13.87 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 483 triệu đồng Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do tốc độ tăng giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Trong hai năm qua, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có sự biến động không lớn, với tốc độ tăng thấp hơn nhiều so với doanh thu Điều này cho thấy chính sách quản trị chi phí của công ty tương đối hiệu quả.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 đạt 590.2 triệu đồng giảm 270.3 triệu đồng tương ứng giảm 31.41% Nhưng chi phí tài chính trong năm

Năm 2013, chi phí tài chính tăng gần 1.97 tỷ đồng so với năm 2012 do doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới dòng xe vận tải hàng hóa bằng cách sử dụng cả vốn vay lẫn vốn chủ sở hữu Điều này dẫn đến việc

Trong năm 2013, lợi nhuận khác của công ty đạt 295.64 triệu đồng, giảm nhẹ 1.8 triệu đồng so với năm 2012, cho thấy sự ổn định trong các khoản thu nhập khác của công ty Nguyên nhân chính là do thu nhập khác giảm mạnh, tuy nhiên chi phí khác cũng giảm tương ứng, với tỷ lệ giảm không chênh lệch nhiều Để cải thiện tình hình, công ty cần làm rõ nguyên nhân của sự sụt giảm này và áp dụng các biện pháp quản trị phù hợp.

Công ty cần chú trọng hơn đến việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp Đồng thời, việc dự báo nhu cầu thị trường để dự trữ nguyên vật liệu hợp lý trước những biến động giá cũng rất quan trọng Quản lý chi phí định mức cần được quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

MỘT SỐ GIẨI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 2

Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới

3.1.1 Bối cảnh kinh tế- xã hội

Ngành vận tải tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng ổn định nhờ vào sự gia tăng dân số và mức sống của người dân Nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa ngày càng cao, tạo cơ hội cho các công ty trong lĩnh vực này Công ty cổ phần vận tải ô tô số 2, với bề dày hoạt động trong ngành dịch vụ vận tải ô tô, đã đạt được nhiều thành tựu và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng khách hàng.

Công ty Cổ phần Vận tải Ô tô Số 2, thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam (Vinamotor), hoạt động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp vận tải, đặc biệt là Công ty Cổ phần Vận tải Ô tô Số 2.

Năm 2013, nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động, gây ra khó khăn cho hầu hết các ngành, đặc biệt là ngành vận tải.

Trong bối cảnh khó khăn, cơ hội thường xuất hiện, vì vậy việc đánh giá và nhận định tình hình là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp khắc phục những thách thức mà còn cho phép phát hiện và tận dụng những cơ hội mới Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, Công ty đã đề ra các định hướng chiến lược cho tương lai.

3.1.2 Mục tiêu định hướng hoạt động của công ty

Trong năm tới, nền kinh tế dự kiến sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức do tình hình kinh tế toàn cầu khó khăn, cùng với việc các ngân hàng thắt chặt cho vay và tái cơ cấu nền kinh tế Tuy nhiên, dựa trên kết quả kinh doanh khả quan của công ty cổ phần vận tải ô tô số 2 trong năm vừa qua, công ty đã mạnh dạn đặt ra những mục tiêu phát triển cho năm tới.

Công ty cam kết duy trì và mở rộng các dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa, đồng thời kiểm soát chặt chẽ chất lượng dịch vụ để xây dựng uy tín với khách hàng Mục tiêu là tăng cường thị phần và khẳng định vị thế trên thị trường vận tải.

Chúng tôi cam kết củng cố và nâng cao uy tín với các đối tác, đồng thời tìm kiếm khách hàng và nguồn cung cấp nguyên liệu tốt nhất Trong suốt quá trình kinh doanh, chúng tôi luôn tuân thủ nguyên tắc: Uy tín là vàng và Khách hàng là thượng đế.

Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ quản lý cán bộ là ưu tiên hàng đầu của công ty Chúng tôi cam kết xây dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực, đồng thời cải thiện tác phong làm việc của nhân viên, nhằm hướng đến một môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả.

Chúng tôi cam kết không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và chế độ phúc lợi cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần Điều này giúp công nhân viên yên tâm cống hiến và làm việc hiệu quả hơn.

- Đẩy mạnh thu hồi các khoản nợ của công ty để giảm tỷ lệ chiếm dụng vốn, nâng cao khả năng thanh toán của công ty.

Nghiên cứu để tối ưu hóa lượng hàng tồn kho là rất quan trọng, nhằm dự trữ các mặt hàng chủ lực và thiết yếu, từ đó tránh tình trạng ứ đọng vốn và mất cân đối giữa các loại hàng hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa chất lượng cao, nhằm giảm thiểu thất thoát và hư hỏng trong quá trình vận chuyển Sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu, góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu vận tải của công ty Mục tiêu của chúng tôi là trở thành một trong những doanh nghiệp vận tải hàng đầu tại Việt Nam.

Để đạt được sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đồng thời phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đã đề ra Việc gia tăng tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công lâu dài của tổ chức.

Những biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2

Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2, tôi đã nghiên cứu thực tiễn và lý luận về quản trị vốn kinh doanh Công ty đã nỗ lực đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình sử dụng vốn, nâng cao hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống người lao động, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh Vì vậy, tôi xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.

3.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh đóng vai trò quyết định trong việc xác định quy mô và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp Việc xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và kế hoạch huy động hiệu quả sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được lợi nhuận ổn định và ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động thêm vốn Tuy nhiên, việc huy động vốn vẫn gặp phải một số thách thức cần được giải quyết.

Công ty cần tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Để đảm bảo huy động vốn an toàn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí, công ty nên áp dụng các chiến lược quản lý tài chính hợp lý.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô hiện tại, việc vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Công ty có thể tận dụng mối quan hệ tốt với các ngân hàng như Viettin Bank, BIDV và MB để huy động vốn vay Với tình hình tài chính minh bạch và có lãi trong những năm qua, việc huy động vốn sẽ không gặp nhiều khó khăn Để đảm bảo khả năng thanh toán, công ty nên tăng cường tìm kiếm các khoản vay dài hạn, đồng thời xem xét tình hình cụ thể để xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.

Ngoài ra, Công ty có thể huy động nguồn vốn từ bên trong:

Lợi nhuận để lại là nguồn vốn quan trọng mà công ty có thể sử dụng linh hoạt cho các mục đích đầu tư của mình Công ty có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Công ty có tỷ trọng lớn tài sản cố định trong tổng vốn, do đó, việc sử dụng quỹ khấu hao là rất quan trọng Quỹ này cho phép công ty huy động vốn đáng kể, từ đó có thể đầu tư vào việc mua sắm và đổi mới tài sản cố định.

Công ty cần tăng cường nghiên cứu và áp dụng các phương thức huy động vốn đa dạng như thuê tài chính và thuê hoạt động, nhằm đảm bảo rằng việc huy động vốn sẽ đáp ứng hiệu quả các yêu cầu kinh doanh.

3.2.2 Xác định lượng vốn bằng tiền hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán

Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần duy trì một lượng vốn bằng tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu hàng ngày và chuẩn bị cho những tình huống bất ngờ liên quan đến nhu cầu vốn.

Năm 2013, lương vốn bằng tiền mặt của công ty giảm nhẹ, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động, dẫn đến sự giảm sút của các hệ số thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời, làm giảm độ an toàn tài chính Để cải thiện tình hình, công ty cần tăng cường lượng vốn bằng tiền và tương đương tiền nhằm nâng cao khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro lãi suất Công ty cũng có thể thực hiện thêm các biện pháp khác để củng cố tình hình tài chính.

Để dự đoán chính xác nhu cầu vốn bằng tiền của công ty, cần phân tích các luồng tiền xuất nhập quỹ và tăng cường quản lý, kiểm kê tiền mặt tồn quỹ Ngoài ra, việc quản lý chặt chẽ tiền tạm ứng của công nhân viên cũng rất quan trọng Đối với tiền gửi ngân hàng, cần định kỳ đối chiếu số dư trên sổ sách của công ty với số dư tại ngân hàng để kịp thời xử lý các khoản chênh lệch.

+ Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của công ty đều phải thông qua quỹ.

Mọi khoản tiền vào hoặc ra khỏi Công ty đều cần có chứng từ hợp lệ, kèm theo đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và các bên liên quan có trách nhiệm.

+ Công ty nên tiếp tục thanh toán qua ngân hàng vừa an toàn, vừa tiện dụng lại tận dụng được khả năng sinh lời.

+ Xây dựng những nguyên tắc rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan trong quá trình thanh toán.

3.2.3 Tổ chức tốt công tác thanh toán tiền bán hàng, thu hồi công nợ, quản lý hàng tồn kho

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc cấp tín dụng cho khách hàng trở thành một chiến lược quan trọng nhằm gia tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ vận tải, mở rộng thị trường và nâng cao sức cạnh tranh Tuy nhiên, việc này cũng đi kèm với những rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh toán Khi nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn phục hồi, khả năng khách hàng chậm thanh toán hoặc phát sinh nợ xấu là điều có thể xảy ra, điều này có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thu hồi vốn hoặc thậm chí dẫn đến mất vốn.

Năm 2013, khoản vốn công ty bị chiếm dụng do cung cấp tín dụng cho khách hàng đã giảm 19,03%, nhờ vào việc thay đổi chính sách tín dụng nhằm tăng doanh thu và thu hồi nợ Tuy nhiên, mức vốn bị chiếm dụng vẫn còn cao Để giảm thiểu rủi ro thanh toán, công ty cần áp dụng một số biện pháp tích cực.

Một số kiến nghị nhà nước

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần vận tải ô tô số 2 Để thúc đẩy sự phát triển này, nhà nước cần tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách hỗ trợ và cải thiện môi trường kinh doanh.

Nhà nước cần tiếp tục cải thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm Luật Doanh Nghiệp, Luật Cạnh Tranh và Luật Đầu Tư, nhằm tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.

Nhà nước cần triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư thông qua việc giảm lãi suất và thuế cho các sản phẩm công nghệ Điều này sẽ kích thích doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, từ đó giúp giảm chi phí sản xuất.

Điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát là cần thiết để tránh những biến động đột ngột về giá xăng dầu và phụ tùng, từ đó giúp công ty duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Ngày đăng: 12/10/2022, 05:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2013. Chủ biên TS.Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
2. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2008. Chủ biên: GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
3. Giáo trình Kế toán tài chính. Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2008, GS.TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính xuất bản năm 2008
4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê, 2006. Chủ biên PGS.TS Trần Ngọc Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
5. Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cao tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composite Sao Đỏ năm 2011, 2011 và một số tài liệu liên quan Khác
6. Luật doanh nghiệp năm 2005 và một số bộ luật có liên quan Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Với đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, có kinh nghiệm và mơ hình cơng ty gọn nhẹ luôn phát huy được tính sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, khơng ngừng phát triển cả về số lượng, chất lượng đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội và hòa nhập trên trường - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
i đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, có kinh nghiệm và mơ hình cơng ty gọn nhẹ luôn phát huy được tính sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, khơng ngừng phát triển cả về số lượng, chất lượng đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội và hòa nhập trên trường (Trang 42)
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty Cổ phần vận tải ô tô số 2 (Trang 43)
2.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
2.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty (Trang 46)
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty năm 2013 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty năm 2013 (Trang 50)
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2013. - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2013 (Trang 54)
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2013. - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2013 (Trang 57)
S tuy tố ệ đ iố - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
tuy tố ệ đ iố (Trang 61)
Bảng 2.7. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Cơng ty. - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.7. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Cơng ty (Trang 68)
2.2.2.1.3. Tình hình quản lý hàng tồn kho. - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
2.2.2.1.3. Tình hình quản lý hàng tồn kho (Trang 69)
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụngvốn lưu động. - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụngvốn lưu động (Trang 71)
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn cố định của Công ty - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn cố định của Công ty (Trang 74)
3. Tài sản cố định vơ hình - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
3. Tài sản cố định vơ hình (Trang 75)
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
i á trị hao mòn luỹ kế (*) (Trang 75)
Bảng 2.11: Kết cấu và sự tăng giảm TSCĐ của Công ty Cổ phần vận tải ôtô số 2 - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.11 Kết cấu và sự tăng giảm TSCĐ của Công ty Cổ phần vận tải ôtô số 2 (Trang 80)
Bảng 2.1 2: Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụngvốn cố định của công ty - (Luận văn học viện tài chính) giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải ô tô số 2
Bảng 2.1 2: Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụngvốn cố định của công ty (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w