1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )

63 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bước Đầu Nghiên Cứu Thành Phần Hóa Học Phân Đoạn Ethyl Acetat Từ Lá Cây Khế (Averrhoa Carambola L.)
Tác giả Nguyễn Việt Thắng
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thúy Luyện
Trường học Đại Học Dược Hà Nội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 3,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (9)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
    • 2.2. Nguyên liệu (20)
      • 2.2.1. Hóa chất (20)
      • 2.2.3. Thiết bị (0)
    • 2.3. Nội dung ngiên cứu (0)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (21)
      • 2.4.1. Phương pháp chiết xuất (21)
      • 2.4.2. Định tính một số thành phần hóa học trong dịch chiết ethanol (22)
      • 2.4.3. Phân lập hợp chất hóa học (24)
      • 2.4.4. Xác định cấu trúc phân tử của hợp chất được phân lập (25)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (26)
    • 3.1. Chiết xuất dịch chiết ethanol toàn phần và dịch chiết phân đoạn (0)
    • 3.2. Kết quả định tính thành phần hóa học trong dịch chiết ethanol (0)
    • 3.3. Phân lập hợp chất trong phân đoạn ethyl acetat (30)
    • 3.4. Xác định cấu trúc các hợp chất được phân lập (0)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (42)

Nội dung

TỔNG QUAN

1.1.1 Vị trí và phân loại

- Theo khung phân loại vị trí phân loại của chi Averrhoa theo hệ thống phân loại Takhtajan

Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta) Lớp: Ngọc lan (Magnoliophyta) Phân lớp: Hoa hồng (Rosidae) Bộ: Chua me đất (Oxalidales) Họ: Chua me đất (Oxalidaceae) Chi: Averrhoa

1.1.2 Đặc điểm thực vật của cây khế ( Averrhoa carambola)

Cây khế thường cao từ 3 đến 7m, có nhiều cành nhánh và đường kính thân đạt đến 15cm Đây là loại thực vật thân gỗ nhỏ với phân cành thấp Đối với cây khế già, vỏ thân có màu đỏ và nhiều nốt sần Gỗ của cây khế dễ gãy và giòn, trong khi rễ cọc có thể mọc sâu tới 1,5m.

Các rễ chùm, rễ lông hút luôn tập trung dưới mặt đất khoảng 0,3 – 0,4m

Lá cây khế có màu xanh tươi, hình dạng trái xoan nhọn ở đầu và là loại lá kép mọc đối xứng trên mỗi cành Chúng nhạy cảm với ánh sáng, thường gấp lại vào ban đêm, và cũng có độ nhạy cảm nhất định với nhiệt độ.

Lá khế có hoa màu tím hồng, thường mọc thành chùm ở đầu cành, tạo nên sự sai hoa nổi bật Cuống hoa mang sắc đỏ, và mỗi cánh hoa được chia thành hai phần, trong đó phần móng ngắn có màu trắng.

Hoa có 5 cánh rời, màu hồng tím với phần móng ngắn màu trắng Cánh hoa có mặt ngoài nhạt màu hơn, trong đậm và có nhiều chấm tím Nhị hoa gồm 10 nhị, không đều, xếp thành 2 vòng; vòng ngoài có 5 nhị lép ngắn không bao phấn, đối diện với cánh hoa, trong khi vòng trong có 5 nhị thụ xen kẽ Bao phấn hình bầu dục, màu trắng, nứt dọc và đính ở đáy Hạt phấn rời, hình bầu dục, màu vàng nhạt Lá noãn có 5, bầu trên 5 ô với 4 noãn mỗi ô, đính ở trung trụ Bầu noãn có 5 khía dọc, màu xanh và nhiều lông.

5 vòi nhụy rời, hình sợi, màu xanh 5 đầu nhụy dạng điểm

Quả khế là loại quả mọng có hình dạng ngôi sao 5 cánh, thường dài từ 8-10 cm, nhưng có thể đạt tới 15 cm và rộng từ 6-7 cm Khi còn non, quả khế có màu xanh lục nhạt, và khi chín, màu sắc chuyển sang vàng Thịt quả có vị chua và tỏa ra mùi tương tự như acid oxalic.

Quả khế có hạt hình bầu dục với hai đầu nhọn, màu vàng nâu và kích thước khoảng 1 x 0,3 cm Bên ngoài hạt được bao phủ bởi một lớp gelatin nhớt màu trắng ngà, giúp bảo vệ hạt để phát triển thành cây bình thường sau khi rời khỏi quả trong vài ngày.

1.1.3 Sinh học và sinh thái

Cây khế phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Thời gian ra hoa của cây khế thường bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11, với tỷ lệ đậu quả cao từ 50 đến 70% khi gặp thời tiết ấm và khô Tuy nhiên, sau đó, tỷ lệ rụng quả non có thể lên tới 75 đến 80%, bao gồm cả những quả đang trong quá trình phát triển.

Có thể trồng khế ở khắp các vùng miền nước ta, song chủ yếu là vùng thấp, đồng bằng

1.2 Một số tác dụng sinh học và thành phần hóa học từ cây khế

1.2.1 Một số nghiên cứu trên thế giới

1.2.1.1 Nghiên cứu về thành phần hóa học

Thành phần hóa học trong cây A.carambola bao gồm flavonoid, benzoquinone, glycoside của chúng và một số thành phần khác được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 1: Một số thành phần hóa học từ cây khế

STT Tên hợp chất Công thức hóa học Bộ phận

Epicatechin-(5,6- bc)-4β-(p- hydroxyphenyl)- dihydro-2(3H)- pyranone

1.2.1.2 Nghiên cứu về tác dụng sinh học a Tác dụng hạ lipid máu

Nghiên cứu cho thấy dịch chiết methanol từ lá khế có tác dụng hạ lipid máu hiệu quả ở liều 250 mg Các bộ phận khác của cây khế cũng được khảo sát, nhưng kết quả từ lá khế nổi bật hơn.

500, 1000 mg/kg thử nghiệm trong 35 ngày, cho các chỉ số TC, TG, VLDL-C, LDL-

C giảm, đồng thời chỉ số HDL-C tăng, khi thử nghiệm trên chuột được làm tăng lipid máu bằng poloxamer – 407 [6] b Tác dụng chống tăng đường huyết

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng glycoside trong cây khế (A carambola) có tác dụng chống đái tháo đường mạnh mẽ Dịch chiết từ rễ cây khế với các liều lượng 150, 300 và 600 cho thấy hiệu quả đáng kể trong việc kiểm soát bệnh đái tháo đường.

Nghiên cứu cho thấy liều 1200 mg/kg/ngày trong 21 ngày có tác dụng giảm đáng kể lượng đường huyết và tăng hàm lượng insulin trong huyết thanh của chuột thí nghiệm Dịch chiết từ rễ cây khế (A carambola) làm giảm ảnh hưởng của các protein caspase 3/8/9 và ngăn chặn quá trình apoptosis của tế bào β tuyến tụy Ngoài ra, các flavon tách từ lá khế với liều 0,2; 0,4; 0,8 g/kg/ngày cũng cho thấy hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ điều trị.

7 ngày làm giảm đáng kể hàm lượng đường trong máu khi đói và tăng dung nạp glucose vào tế bào của chuột thử nghiệm [15] c Tác dụng chống viêm

Dịch chiết etanol từ lá khế đã cho thấy tác dụng chống viêm hiệu quả khi thử nghiệm trên mô hình chuột bị viêm và phù tai do dầu croton Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tại vị trí viêm, dịch chiết etanol ở nồng độ 0,02-0,13 mg/tai có khả năng giảm phù nề với giá trị ID50 đạt 0,05 mg/tai Hơn nữa, dịch chiết này cũng ngăn chặn hoạt động của myeloperoxidase với giá trị ID50 là 0,22, chứng tỏ tiềm năng chống viêm của lá khế.

Nghiên cứu cho thấy dịch chiết methanol từ lá khế có tác dụng chống khối u hiệu quả trên chuột bị ung thư gan do DENA và CCl4, với liều 25mg/kg trong 5 ngày Kết quả cho thấy sự giảm đáng kể về tỷ lệ, số lượng và khối lượng khối u Ngoài ra, điều trị bằng dịch chiết này cũng làm giảm mức độ peroxy hóa lipid và tăng cường hoạt động của GSH, SOD, CAT.

Nghiên cứu tác dụng chống tăng huyết áp của dịch chiết nước lá khế (A.carambola) cho thấy, khi tiêm tĩnh mạch với liều 12,5-50,0 mg/kg, áp lực động mạch giảm đáng kể ở chuột thí nghiệm không bị tăng huyết áp Trong thí nghiệm in vitro, dịch chiết này làm giảm phản ứng của enzyme với phenylephrine mà không thay đổi độ nhạy Ngoài ra, dịch chiết cũng ngăn chặn cơn co thắt động mạch do CaCl2 bằng cách cản trở sự xâm nhập của Ca 2+ vào nội bào Đối với dịch chiết ethanol từ rễ cây khế, liều 300-600 mg/kg cho thấy tác dụng hạ huyết áp mạnh nhất mà không ảnh hưởng đến nhịp tim Cuối cùng, phân đoạn giàu flavonoid chiết từ quả khế được thử nghiệm trên chuột khỏe mạnh và chuột bị tăng huyết áp, cho thấy hiệu quả đáng kể trong việc điều chỉnh huyết áp.

Nghiên cứu cho thấy liều lượng 600 và 1200 mg/kg/ngày trong 5 tuần có tác dụng giảm huyết áp ở chuột khỏe mạnh và chuột bị tăng huyết áp, với huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình đều được cải thiện Ngoài ra, tác dụng chống oxy hóa cũng được ghi nhận trong nghiên cứu này.

Chất chống oxy hóa tự nhiên đang thu hút sự chú ý nhờ tính an toàn và các đặc tính sinh học hứa hẹn Lá khế được xác định có hoạt tính chống oxy hóa mạnh thông qua các xét nghiệm DPPH, FRAP và TEAC Nghiên cứu cho thấy lá khế giàu phenolic và flavonoid, liên quan chặt chẽ đến tác dụng chống oxy hóa, cho thấy tiềm năng làm nguồn chất chống oxy hóa tự nhiên, hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị bệnh liên quan đến stress oxy hóa Dịch chiết methanol từ lá khế (A carambola) cho thấy tác dụng chống oxy hóa trung bình phụ thuộc vào liều lượng, với giá trị IC50 lần lượt là 62,0 và 6,0 μg/ml khi thử nghiệm bắt giữ gốc tự do DPPH và ABTS+ Dịch chiết ethanol từ vỏ cây khế (A carambola) cũng thể hiện hoạt tính chống oxy hóa hiệu quả.

11 cản hoạt động của enzyme α-glucosidase, elastase, ABTS + , DPPH và tyrosinase

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Lá khế được thu hái từ xã Hoằng Đông, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam vào tháng 11 năm 2020 Sau khi thu hoạch, dược liệu được rửa sạch, sấy khô và bảo quản trong túi nilon kín, đảm bảo để nơi khô ráo.

Hình 4: Hình ảnh cây khế

Nguyên liệu

Phân tích TLC sử dụng bản mỏng silica gel GF 254 để phát hiện vết dưới bức xạ UV 254 nm Sau đó, mẫu được phun tẩm với H2SO4 và làm nóng bằng súng nhiệt để tăng cường khả năng phát hiện.

Việc tinh chế sử dụng sắc ký cột được thực hiện bằng hạt silica gel 60 Mesh, cỡ hạt , Sephadex LH- 20 kớch cỡ hạt 25- 100 àm

Các dung môi được sử dụng bao gồm các dung môi hữu cơ: n-hexan, CH2Cl2, Aceton, MeOH, EtOAc, cồn và nước

Bảng 3: Các hóa chất sử dụng

STT Tên hóa chất Nguồn gốc Tiêu chuẩn

5 Ethyl acetat Trung Quốc TCNSX

Thuốc thử phản ứng định tính

 Dung dịch HCl đậm đặc

 Na2CO3 tinh thể Các hóa chất phải đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn của DĐVN V

2.2.2 Trang thiết bị nghiên cứu

- Thiết bị chiết ngấm kiệt dược liệu

- Máy cất quay chân không BUCHI Toledo AB204S (Thụy Sĩ)

- Bản mỏng TLC Silica gel 60 F254 (Merch)

- Chất hấp phụ: silica gel (0.063 – 0.200 mm (Merck), Shephadex LH20

- Cân kỹ thuật, cân phân tích

Trong phòng thí nghiệm, các dụng cụ thủy tinh như cột sắc ký, bình gạn, bình nón, bộ sinh hàn hồi lưu, bình cầu, cốc có mỏ, ống nghiệm, ống đong và pipet đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các thí nghiệm và phân tích Những dụng cụ này không chỉ giúp đảm bảo độ chính xác trong các phép đo mà còn hỗ trợ quá trình xử lý mẫu một cách hiệu quả.

 Chiết xuất dịch chiết toàn phần và dịch chiết phân đoạn lá cây khế

 Định tính một số nhóm chất trong dịch chiết Ethanol

 Phân lập một số thành phần từ phân đoạn Ethyl acetate lá cây Khế

 Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được

Sử dụng phương pháp ngâm lạnh 3 lần với dung môi EtOH 96% cất thu hồi dung môi thu lấy cắn chiết

Sau khi phân tán, chiết xuất mẫu vào nước, tiến hành chiết lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan, CH2Cl2 và EtOAc Các phân đoạn dịch chiết thu được sẽ được cô đặc lại để thu nhận các thành phần cần thiết.

2.4.2 Định tính một số thành phần hóa học trong dịch chiết Ethanol

2.4.2.1 Định tính saponin a Phản ứng tạo bọt

Để thực hiện thí nghiệm cắn chiết Ethanol, hòa tan Ethanol với một ít nước và cho dung dịch vào ống nghiệm có kích thước 1,6 x 16 cm Tiếp theo, thêm nước cất vừa đủ và dùng ngón tay cái bịt chặt miệng ống, lắc đều trong 1 phút Sau 15 phút, quan sát ống nghiệm; nếu vẫn còn bọt, kết quả sẽ dương tính.

- Quan sát hiện tượng b Phản ứng Salkowski

Hòa tan 1ml anhydric acetic với Ethanol, sau đó thêm 0,5ml chloroform Sử dụng pipet nhỏ, từ từ cho 1-2ml acid sulfuric vào ống nghiệm Phản ứng dương tính được xác nhận khi có sự xuất hiện vòng tím đỏ tại mặt phân cách giữa hai pha.

2.4.2.2 Định tính Flavonoid a Phản ứng cyaniding

Để thực hiện thí nghiệm, cho 2ml dịch chiết vào ống nghiệm và thêm một ít magie kim loại Sau đó, nhỏ từ từ 4-5 giọt acid HCl đậm đặc và đun nóng cách thủy trong vài phút Phản ứng dương tính sẽ được xác nhận khi xuất hiện màu đỏ cam, đỏ thẫm hoặc đỏ tươi.

- Quan sát hiện tượng b Phản ứng với FeCl3 5%

- Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2-3 giọt dung dịch FeCl3 5% lắc nhẹ Phản ứng dương tính khi xuất hiện màu xanh lục, xanh, nâu

- Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1ml dịch chiết Ống 1 thêm vào 0,5ml Natri hydroxyd 10%, ống 2 để nguyên Đun sôi cả 2 ống nghiệm, để nguội

- Quan sát ống nghiệm nếu có các hiện tượng sau thì dương tính ống 1 dung dịch có tủa vàng hoặc tủa đục màu vàng

+ Thêm vào cả 2 ống nghiệm, mỗi ống 2ml nước cất Lắc đều Quan sát nếu thấy hiện tượng sau thì dương tính Ống 1 trong suốt, ống 2 có tủa đục

+ Acid hóa ống 1 bằng acid chlohydric đặc, ống 1 sẽ trở lại tủa như ống 2

Để thực hiện thí nghiệm, bạn cần thêm 2ml dịch chiết vào ống nghiệm, sau đó cho vào 0,5ml thuốc thử Fehling A và 0,5ml thuốc thử Fehling B Tiến hành đun sôi cách thủy trong vài phút Kết quả phản ứng dương tính sẽ được xác định khi xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch.

- Chuẩn bị 2 ống nghiệm Ống 1 cho 4ml nước cất + 5 giọt thuốc thử Lugol Ống nghiệm 2 cho 4ml dịch chiết + 4 giọt thuốc thử Lugol Nếu ống 2 đậm hơn ống

1 thì phản ứng dương tính

2.4.2.6 Định tính acid hữu cơ

Để thực hiện thí nghiệm, cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết cồn và cô đặc nó lại Sau đó, hòa tan cắn trong 1ml nước cất và thêm một vài tinh thể Na2CO3 Phản ứng sẽ cho kết quả dương tính khi có bọt khí xuất hiện.

2.4.2.8 Định tính tanin a phản ứng với FeCl3 5%

- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch chiết, thêm 2 giọt FeCl3 5% vào ống nghiệm Phản ứng dương tính khi xuất hiện màu xanh đen hoặc xanh nâu nhạt

- Quan sát hiện tượng b Phản ứng với chì aceatat 10%

- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch chiết, thêm 2 giọt chì acetat 10% Phản ứng dương tính khi xuất hiện tủa bông

- Quan sát hiện tượng c Phản ứng với dung dịch gelatin 1%

- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch chiết, thêm 5ml dung dịch gelatin 1% Phản ứng dương tính khi xuất hiện kết tủa bông trắng

Cho khoảng 10g bột dược liệu vào bình nón 100ml, thấm ẩm bằng dung dịch amoniac đặc và đậy kín trong 30 phút Sau đó, thêm 15ml cloroform, lắc đều và ngâm trong 12 giờ Lọc dịch chiết vào bình gạn, lắc kỹ 2 lần với 10ml dung dịch acid sufuric 1N Cuối cùng, để phân lớp và gạn lấy dịch chiết acid vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1ml dịch chiết acid.

+ Ống 1: 1ml dịch chiết + 2 giọt thuốc thử Mayer (TT) Phản ứng dương tính khi xuất hiện kết tủa trắng hoặc vàng nhạt

+ Ống 2: 1ml dịch chiết + 2 giọt thuốc thử Dragendroff (TT) Phản ứng dương tính khi xuất hiện kết màu nâu

2.4.3 Phân lập hợp chất hóa học

Sử dụng phương pháp sắc ký cột với pha tĩnh là silicagel và sephadex LH2 để phân lập

Trước khi tiến hành phân lập, cần khảo sát phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng với các hệ dung môi khác nhau để lựa chọn pha động phù hợp Sau đó, sử dụng phương pháp sắc ký cột để phân lập các hợp chất sạch một cách hiệu quả.

+ Chất nhồi cột: silicagel cỡ hạt 0.063-0.200 mm (Merck)

Dung môi rửa giải, hay còn gọi là pha động, là hỗn hợp được tạo ra từ các dung môi phổ biến như n-hexan, aceton, ethylacetat và methanol Tỷ lệ pha trộn của các dung môi này đã được khảo sát và tối ưu hóa thông qua phương pháp sắc ký lớp mỏng.

Để chuẩn bị cột sắc ký, cần sử dụng cột thủy tinh có khóa với đường kính và chiều dài phù hợp với lượng chất cần đưa lên cột Cột phải được rửa sạch và tráng bằng aceton để đảm bảo khô ráo, sau đó cố định cột trên giá theo phương thẳng đứng Cuối cùng, cho lớp bông vào đáy cột để hoàn thiện quá trình chuẩn bị.

Để nhồi cột, trước tiên bạn cần cân lượng silica gel thích hợp cho vào cốc có mỏ Tiếp theo, thêm dung môi rửa giải và khuấy đều cho đến khi bọt khí biến mất và dung dịch ổn định Cuối cùng, cho hỗn dịch này vào cột đã được chuẩn bị sẵn.

Mở khóa cột và thêm dung môi vào, sau đó gõ nhẹ quanh thành cột để loại bỏ bọt khí và ổn định cột Tiếp tục cho dung môi chảy cho đến khi mực dung môi cách lớp silica gel khoảng 2-4 mm, sau đó khóa cột và chuẩn bị mẫu để đưa lên cột.

+ Nạp mẫu: Có 2 cách nạp mẫu

Nạp mẫu khô là quy trình sử dụng dung môi trung gian để hòa tan mẫu trong cốc có mỏ Đầu tiên, cần sử dụng một lượng pha tĩnh gấp đôi lượng mẫu để hấp thu mẫu vào pha tĩnh Sau khi chuyển hỗn hợp vào bình cầu và tiến hành cất dưới áp lực giảm để loại bỏ dung môi, ta sẽ thu được pha tĩnh khô chưa mẫu Cuối cùng, nạp toàn bộ pha tĩnh này vào cột và tiếp tục cho dung môi chạy qua cột.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp ngâm lạnh 3 lần với dung môi EtOH 96% cất thu hồi dung môi thu lấy cắn chiết

Sau khi phân tán, tiến hành chiết vào nước và sử dụng các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan, CH2Cl2 và EtOAc Các phân đoạn dịch chiết thu được sẽ được cô đặc để lấy cắn.

2.4.2 Định tính một số thành phần hóa học trong dịch chiết Ethanol

2.4.2.1 Định tính saponin a Phản ứng tạo bọt

Để kiểm tra sự hiện diện của Ethanol, hòa tan một lượng Ethanol bằng nước và cho dung dịch vào ống nghiệm có kích thước 1,6 x 16 cm Thêm nước cất vừa đủ và dùng ngón tay cái bịt chặt miệng ống, sau đó lắc đều trong 1 phút Quan sát ống nghiệm sau 15 phút; nếu vẫn thấy bọt, kết quả là dương tính.

- Quan sát hiện tượng b Phản ứng Salkowski

Để thực hiện thí nghiệm, hòa tan 1ml ethanol trong anhydric acetic, sau đó thêm 0,5ml chloroform Sử dụng pipet nhỏ để từ từ cho 1-2ml acid sulfuric vào ống nghiệm Phản ứng dương tính sẽ được xác nhận khi xuất hiện vòng tím đỏ tại mặt phân cách giữa hai pha.

2.4.2.2 Định tính Flavonoid a Phản ứng cyaniding

Để thực hiện thí nghiệm, cho 2ml dịch chiết vào ống nghiệm và thêm một ít magie kim loại Sau đó, nhỏ từ từ 4-5 giọt acid HCl đậm đặc và đun nóng cách thủy trong vài phút Phản ứng dương tính được xác định khi xuất hiện màu đỏ cam, đỏ thẫm hoặc đỏ tươi.

- Quan sát hiện tượng b Phản ứng với FeCl3 5%

- Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2-3 giọt dung dịch FeCl3 5% lắc nhẹ Phản ứng dương tính khi xuất hiện màu xanh lục, xanh, nâu

- Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1ml dịch chiết Ống 1 thêm vào 0,5ml Natri hydroxyd 10%, ống 2 để nguyên Đun sôi cả 2 ống nghiệm, để nguội

- Quan sát ống nghiệm nếu có các hiện tượng sau thì dương tính ống 1 dung dịch có tủa vàng hoặc tủa đục màu vàng

+ Thêm vào cả 2 ống nghiệm, mỗi ống 2ml nước cất Lắc đều Quan sát nếu thấy hiện tượng sau thì dương tính Ống 1 trong suốt, ống 2 có tủa đục

+ Acid hóa ống 1 bằng acid chlohydric đặc, ống 1 sẽ trở lại tủa như ống 2

Thêm 2ml dịch chiết vào ống nghiệm, sau đó cho vào 0,5 ml thuốc thử Fehling A và 0,5 ml thuốc thử Fehling B Đun sôi hỗn hợp này trong vài phút bằng cách cách thủy Kết quả phản ứng dương tính sẽ được xác định khi xuất hiện kết tủa đỏ gạch.

- Chuẩn bị 2 ống nghiệm Ống 1 cho 4ml nước cất + 5 giọt thuốc thử Lugol Ống nghiệm 2 cho 4ml dịch chiết + 4 giọt thuốc thử Lugol Nếu ống 2 đậm hơn ống

1 thì phản ứng dương tính

2.4.2.6 Định tính acid hữu cơ

Để thực hiện thí nghiệm, cho 1ml dịch chiết cồn vào ống nghiệm và cô đặc Sau đó, hòa tan cắn trong 1ml nước cất và thêm một vài tinh thể Na2CO3 Phản ứng sẽ cho kết quả dương tính khi có bọt khí xuất hiện.

2.4.2.8 Định tính tanin a phản ứng với FeCl3 5%

- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch chiết, thêm 2 giọt FeCl3 5% vào ống nghiệm Phản ứng dương tính khi xuất hiện màu xanh đen hoặc xanh nâu nhạt

- Quan sát hiện tượng b Phản ứng với chì aceatat 10%

- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch chiết, thêm 2 giọt chì acetat 10% Phản ứng dương tính khi xuất hiện tủa bông

- Quan sát hiện tượng c Phản ứng với dung dịch gelatin 1%

- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch chiết, thêm 5ml dung dịch gelatin 1% Phản ứng dương tính khi xuất hiện kết tủa bông trắng

Cho 10g bột dược liệu vào bình nón 100ml, sau đó thấm ẩm bằng dung dịch amoniac đặc và đậy kín trong 30 phút Tiếp theo, thêm 15ml cloroform, lắc đều và ngâm trong 12 giờ Lọc dịch chiết vào bình gạn, sau đó lắc kỹ 2 lần với 10ml dung dịch acid sufuric 1N Cuối cùng, để phân lớp và gạn lấy dịch chiết acid vào 2 ống nghiệm, mỗi ống chứa 1ml dịch chiết acid.

+ Ống 1: 1ml dịch chiết + 2 giọt thuốc thử Mayer (TT) Phản ứng dương tính khi xuất hiện kết tủa trắng hoặc vàng nhạt

+ Ống 2: 1ml dịch chiết + 2 giọt thuốc thử Dragendroff (TT) Phản ứng dương tính khi xuất hiện kết màu nâu

2.4.3 Phân lập hợp chất hóa học

Sử dụng phương pháp sắc ký cột với pha tĩnh là silicagel và sephadex LH2 để phân lập

Trước khi thực hiện phân lập, cần khảo sát phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng với các hệ dung môi khác nhau để chọn pha động phù hợp Sau đó, sử dụng phương pháp sắc ký cột để phân lập các hợp chất sạch.

+ Chất nhồi cột: silicagel cỡ hạt 0.063-0.200 mm (Merck)

Dung môi rửa giải, hay còn gọi là pha động, là hỗn hợp được tạo ra từ các dung môi phổ biến như n-hexan, aceton, ethylacetat và methanol Tỷ lệ pha trộn của các dung môi này đã được khảo sát kỹ lưỡng thông qua phương pháp sắc ký lớp mỏng để đảm bảo hiệu quả tối ưu trong quá trình tách chiết.

Để chuẩn bị cột sắc ký, cần sử dụng cột thủy tinh có khóa với đường kính và chiều dài phù hợp với lượng chất cần đưa lên cột Cột phải được rửa sạch và tráng bằng aceton cho khô, sau đó cố định trên giá theo phương thẳng đứng Cuối cùng, cho lớp bông vào đáy cột để hoàn thiện quá trình chuẩn bị.

Để nhồi cột, bạn cần cân lượng silica gel phù hợp cho vào cốc có mỏ Sau đó, thêm dung môi rửa giải và khuấy đều cho đến khi bọt khí biến mất và hỗn hợp ổn định Cuối cùng, cho hỗn dịch đã chuẩn bị vào cột.

Mở khóa cột và thêm dung môi, sau đó gõ nhẹ quanh thành cột để loại bỏ bọt khí và ổn định Tiếp tục cho dung môi chảy cho đến khi mực dung môi còn cách lớp silica gel khoảng 2-4 mm, sau đó khóa cột và chuẩn bị mẫu để lên cột.

+ Nạp mẫu: Có 2 cách nạp mẫu

Nạp mẫu khô là quá trình sử dụng dung môi trung gian để hòa tan mẫu trong cốc có mỏ Để hấp thu mẫu vào pha tĩnh, cần dùng lượng pha tĩnh gấp đôi so với lượng mẫu Sau khi chuyển dung dịch vào bình cầu và cất dưới áp lực giảm để loại bỏ dung môi, pha tĩnh khô sẽ được thu nhận Cuối cùng, pha tĩnh này được nạp vào cột, sau đó tiếp tục cho dung môi chạy vào cột.

Nạp mẫu ướt là quá trình hòa tan mẫu trong dung môi và cho chạy qua cột với lượng dung môi tối thiểu Sau đó, mẫu được đưa dần vào cột cho đến khi đạt đủ lượng cần thiết.

Tùy thuộc vào lượng chất, dạng chất và độ hòa tan của mẫu trong hệ dung môi, có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để đưa chất lên cột.

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

Phân lập hợp chất trong phân đoạn ethyl acetat

Cắn chiết EtOAc (15g) được phân lập qua phương pháp sắc ký cột sử dụng chất hấp phụ Sephadex LH20 Để tiến hành, cắn EtOAc được hòa tan trong dung môi tối thiểu, sau đó cột sắc ký có đường kính 2,5 cm được làm sạch và cố định thẳng đứng trên giá, với một lớp bông lót ở đáy cột Quá trình rửa giải được thực hiện bằng hệ dung môi EtOH-H2O (1:1), từ đó thu được 4 phân đoạn AC1-AC4.

Phân đoạn AC1 (900mg) được phân lập bằng sắc ký cột silica gel với dung môi CH2Cl2: MeOH: H2O (5:1:0,1), cho ra 6 phân đoạn nhỏ từ AC1.1 đến AC1.6 Từ phân đoạn AC1.1 (100mg), tiến hành tinh chế qua cột sắc ký hấp phụ silica gel với dung môi CH2Cl2:CH3OH (1:10), thu được hợp chất AC-T1 (59mg).

Phân đoạn AC3 (1.5g) được tách bằng sắc ký cột silica gel với dung môi CH2Cl2: MeOH: H2O (3:1:0,1), tạo ra 5 phân đoạn nhỏ từ AC3.1 đến AC3.5 Từ phân đoạn AC3.3 (400mg), tiếp tục tinh chế bằng silica gel và dung môi EtOAc:Aceton (1:1,5), thu được hợp chất AC-T2 (40mg) Quá trình phân lập hợp chất AC-T1 và AC-T2 được mô tả qua sơ đồ.

Sơ đồ 2: Quy trình phân lập AC-T1 và AC-T2

3.4 Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập

Hợp chất AC-T1 là chất rắn vô định hình màu vàng nhạt

Trong phổ 1 H-NMR của hợp chất AC-T1, có 4 tín hiệu hấp thụ proton thơm ở vùng trường thấp, trong đó tín hiệu singlet tại δ H 7,03 (1H, s, H-8) chỉ ra rằng các carbon xung quanh là carbon bậc 4 Phân tích hằng số tương tác của 3 proton thơm còn lại cho thấy sự hiện diện của hệ tương tác spin ABX tại δ H 7,73 (1H, d, J = 8.5Hz, H-2’), 7,09 (1H, d, J = 2,0Hz, H-5’) và 7,76 (1H, dd, J = 8,5; 2,0Hz, H-6’), cho thấy sự xuất hiện của vòng benzene thế ở vị trí 1, 3, 4 Ngoài ra, có 6 nhóm methoxy được ghi nhận với 6 tín hiệu singlet của các proton tại δ H 3,89 (3H, s, 3-OCH3), 3,96 (3H, s, 5-OCH3), 3,80 (3H, s, 6-OCH3), 4,01 (3H, s, 7-OCH3) và 3,93 (6H, s, 3’, 4’- OCH3).

Trên phổ 13 C-NMR của AC-T1, các tín hiệu cacbon được phát hiện với δ C lần lượt là: 175,6; 159,7; 155,5; 155,1; 153,2; 152,9; 150,3; 141,8; 141,5; 124,2; 123,3; 113,5; 112,8; 112,5; 97,7; 62,6; 61,8; 60,3; 57,0; 56,7; 56,4 ppm Trong số đó, 15 cacbon có tín hiệu đặc trưng cho cấu trúc khung flavonoid tại các δ C 155,2 (C-2); 141,5 (C-3); 175,6 (C-4); 153,2 (C-5); 141,8 ppm.

(C-6); 159,7 (C-7); 97,7 (C-8); 155,5 (C-9); 113,5 (C-10); 124,2 (C-1΄); 112,8 (C-2΄); 152,9 (C-3΄); 150,3 (C-4΄); 112,5 (C-5΄); 123,3 (C-6΄) Trên phổ 13 C-NMR còn phát hiện được tín hiệu của các nhóm methoxy (OCH3) tại δ C 61,8 (3-OCH3), 62,6 (5-OCH3), 60,3 (6-OCH3); 57,0 (7-OCH3); 56,4 (3′-OCH3); 56,7 (4′-OCH3) (Xem hình 6và bảng 5)

Hình 6: Phổ giãn 13 C-NMR của hợp chất AC-T1

Vị trí của các nhóm methoxy tại C-3, 5, 6, 7, 3′ và 4′ được khẳng định qua phân tích phổ 2 chiều HMBC với các tương tác chính tại δ H 3,89 với C-3 (δ C 141,5), 3,96 với C-5 (δ C

153,2), 3,80 với C-6 (δ C 141,8), 4,01 với C-7 (δ C 159,7), 3,93 với C-3′ (δ C 152,9) và C-4′ (δ C 150,3) (Xem hình 7 và bảng 5)

Từ các phân tích dữ liệu phổ thu được và so sánh với tài liệu tham khảo, hợp chất AC-T2 có tên là 3,3',4',5,6,7–hexamethoxyflavone [17, 28]

Hình 7: Phổ HMBC của hợp chất AC-T1 Bảng 5: Dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR và tương tác HMBC của hợp chất AC-T1

Vị trí 𝛿 𝐻 𝑎,𝑏 (ppm), (độ bội, J(Hz)) 𝛿 𝐶 𝑎,𝑐 , ppm Tương tác HMBC (H→C)

4’-OCH3 3,93 (s) 56,7 C-4′ a: đo trong MeOD, b : 500MHz, c : 125MHz

Hình 8: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AC-T1

Hợp chất AC-T2 là chất rắn vô định hình màu vàng

In the 1H-NMR spectrum, signals indicate the presence of an A2B2 spin system from the benzene ring, observed at δ H [6.92 (2H; br s; H-2; H-6), 6.65 (2H; d; J=7.2Hz; H-3; H-5), 7.40 (2H; d; J=8.4Hz; H-2''''; H-6''''), and 6.84 (2H; d; J=8.4Hz; H-3''''; H-5'''')] Additionally, a singlet signal for an aromatic proton appears at δ H 6.19 (1H; s; H-5''), along with the detection of two olefin protons at δ H 7.48 (1H; d).

Phân tích cấu trúc phân tử AC-T2 cho thấy sự hiện diện của các tín hiệu proton quan trọng, bao gồm 3 proton anomeric tại δ H 3,97 (H-F1), 5,09 (H-1΄΄), và 5,76 (1H; s; H-A1) Giá trị J,2 Hz cho thấy liên kết đôi có cấu hình trans Các tín hiệu proton carbinol nằm trong khoảng 2,91-5,53 ppm, cùng với 2 tín hiệu từ các nhóm CH3 tại δ H 1,35 (3H; br s; H-6΄΄) và 0,85 (3H; br s; H-F6), gợi ý sự tồn tại của 3 phân tử đường, bao gồm 1 gốc α-arabinofuranosyl và 2 gốc β-fucosyl trong cấu trúc của phân tử AC-T2 (Xem hình 9, 10 và bảng 6).

Hình 9: Phổ giãn 1 H-NMR ở vùng trường thấp của hợp chất AC-T2

Hình 10: phổ giãn 1 H-NMR ở vùng trường cao của hợp chất AC-T2

Trên phổ 13 C-NMR, các tín hiệu carbon được phát hiện tại nhiều δ khác nhau, từ 206,2 đến 16,9, cho thấy sự hiện diện của các cấu trúc hóa học khác nhau Phân tích phổ 2 chiều HSQC và HMBC chỉ ra sự có mặt của aglycon phloretin thông qua các tương tác giữa proton và cacbon, như proton H-8 tương tác với cacbon C-1, C-9 và C-1΄, cũng như các tương tác khác từ proton H-7, H-2, H-6, H-3 và H-5 với các cacbon tương ứng Những thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc hóa học của hợp chất phloretin.

Phổ giãn 13 C-NMR của hợp chất AC-T2 cho thấy sự hiện diện của mạch p-coumaroyl thông qua các tương tác trong phổ HMBC, cụ thể là từ proton H-7'''' (δ H 7,48) và proton H-8''''.

Cấu trúc hóa học của hợp chất được mô tả với các tín hiệu từ cacbon và proton, bao gồm cacbon C-9''''' (δ C 167,5) và proton H-8''''' (δ H 6,1) liên kết với cacbon C-1''''' (δ C 127,2) Proton H-7''''' (δ H 7,48) tương tác với cacbon C-2''''' (δ C 131,2) và C-6''''' (δ C 131,2) Các tương tác đặc trưng của vòng benzene thể hiện rõ qua cacbon có δ C 6,84 (C-3''''' và C-5''''') với cacbon δ C 127,2 (C-1''''' ), cùng với sự tương tác của cacbon δ C 131,2 (C-2''''' và C-6''''' ) với cacbon C-4''''' (δ C 161,2).

Hình 12: Phổ HMBC của hợp chất AC-T2

Phân tích tín hiệu từ phổ 2 chiều HMBC cho thấy rõ vị trí của ba gốc đường trong phân tử Gốc đường β-fucosyl (A) liên kết với aglycon phloretin qua liên kết C-glycosid tại vị trí C-3΄, thể hiện qua tương tác của H-1΄΄ (δ H 5,09,d) với cacbon C-3΄ (δ C 105,7), C-2΄ (δ C 165,0) và C-4΄ (δ C 165,0) Mạch p-coumaryl được phát hiện liên kết với gốc đường A tại vị trí C-2΄΄ nhờ tương tác của H-2΄΄ (δ H 5,53, br s) với cacbon C-9΄΄΄΄ (δ C 167,5) Gốc đường α-arabinofuranosyl cũng liên kết với aglycon phloretin qua liên kết ether tại vị trí C-6΄, với tương tác của H-A1 (δ H 5,76 s) với C-6΄ (δ C 161,7) Cuối cùng, gốc đường β-fucosyl (B) được xác định liên kết với gốc đường α-arabinofuranosyl tại vị trí C-A2 thông qua tương tác của H-A2 (δ H 4,19 br s) với C-F1 (δ C 105,5).

3,97 d) với C-A2 (δ C 92,8) (Xem hình 12 và bảng 6)

Từ các phân tích dữ liệu phổ thu được và so sánh với tài liệu tham khảo, hợp chất AC-T2 có tên là phloretin 3′-C-[(2-O-trans-p-coumaroyl)- β-D-fucopyranosyl]-6′-O-β-D- fucopyranosyl-(1→2)-α-L-arabifuranoside [16]

Bảng 6: Dữ liệu 1 H-NMR, 13 C-NMR của hợp chất AC-T2

Vị trí 𝛿 𝐻 𝑎,𝑏 (ppm), (độ bội, J(Hz)) 𝛿 𝐶 𝑎,𝑐 , ppm Carambolaside Q

*: tín hiệu chập pick a: đo trong MeOD, b : 600MHz, c : 150MHz

Hình 13: Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC chính của AC-T2

BÀN LUẬN

Cây khế chua (Averrhoa carambola) chứa các thành phần hóa học như flavonoid, saponin, tannin, đường khử và sterol, phù hợp với các nghiên cứu trước đây Các phản ứng định tính cho thấy cây khế chua có hàm lượng flavonoid cao, nhóm chất này mang lại nhiều tác dụng sinh học như chống viêm, chống oxy hóa và bảo vệ tế bào gan Mặc dù hàm lượng flavonoid có thể giải thích một số tác dụng sinh học của dịch chiết lá khế chua, nhưng cần nghiên cứu thêm để xác định rõ thành phần nào gây ra tác dụng cụ thể.

4.2 Về kết quả chiết xuất

Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp chiết lạnh với dung môi EtOH 96%, một phương pháp đơn giản và dễ thực hiện EtOH là dung môi giá rẻ, dễ tìm và thân thiện với môi trường, đồng thời có khả năng chiết xuất nhiều hoạt chất trong dược liệu Sau khi thu được cao tổng, quá trình tiếp theo là chiết phân bố thành các phân đoạn sử dụng các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan, dichloromethan và ethyl acetat, nhằm thu được các cao phân đoạn tương ứng.

Quá trình phân lập các chất hóa học bằng phương pháp sắc ký cột là một phương pháp dễ thực hiện, chi phí thấp và phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm Sắc ký lớp mỏng được áp dụng để lựa chọn phân đoạn, khảo sát hệ dung môi rửa giải, định tính các chất trong phân đoạn và theo dõi các chất trong quá trình phân lập.

4.3 Về kết quả phân lập

Trong nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng kỹ thuật sắc ký cột với chất nhồi cột silica gel pha thuận và shephadex LH20, cùng với kỹ thuật sắc ký lớp mỏng, để tách và thu được hai hợp chất mang tên AC-T1 và AC-T2 Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân cho thấy cấu trúc của AC-T1 là 3,3',4',5,6,7 – hexamethoxyflavone, trong khi AC-T2 được xác định là Carambolaside Q.

3,3',4',5,6,7–hexamethoxyflavone, theo danh pháp IUPAC là 2-(3,4-dimethoxyphenyl)-3,5,6,7-tetramethoxy-4H-chromen-4-one, là một flavonoid được phân lập từ Vitex negundo L thuộc họ Lamiaceae và Citrus unshiu L thuộc họ Rutaceae Đặc biệt, hợp chất AC-T1 lần đầu tiên được phân lập từ lá cây khế (A carambola) Nghiên cứu của Ming Tan và cộng sự năm 2021 đã chỉ ra rằng hợp chất AC-T1 có khả năng ngăn chặn sự phát triển của virus HBV thông qua việc giảm kháng nguyên.

Hợp chất AC-T1 đã cho thấy khả năng giảm chỉ số HBsAg xuống 74,45% khi thử nghiệm trên chuột với liều 2,5mg/kg, cùng với việc giảm lượng vật chất di truyền trong thí nghiệm RT-PCR AC-T1 cũng có tác dụng chống viêm bằng cách ngăn chặn sự sản sinh các chất trung gian hóa học gây viêm như NO và PEG2, đồng thời làm giảm biểu hiện của TNF-α, IL-6 và IL-1β Nghiên cứu của Son, E S và các cộng sự đã chỉ ra rằng AC-T1 ức chế sự hình thành NO và PEG2 thông qua việc giảm biểu hiện của iNOS và COX-2, với hiệu quả phụ thuộc vào nồng độ của hợp chất Kết quả từ thí nghiệm PCR cho thấy AC-T1 ở liều 100mM có tác dụng hạn chế hoạt động của các chất tiền viêm, tuy nhiên vẫn cần nghiên cứu thêm về tác dụng sinh học của hợp chất này.

4.3.2 Về hợp chất AC-T2 (Carambolaside Q)

Carambolaside Q, hay phloretin 3′-C-[(2-O-trans-p-coumaroyl)-β-D-fucopyranosyl]-6′-O-β-D-fucopyranosyl-(1→2)-α-L-arabifuranoside, là một hợp chất dihydrochalcone C-glycosid, lần đầu tiên được phân lập từ lá khế Nghiên cứu về tác dụng sinh học của hợp chất này còn hạn chế, nhưng đã cho thấy khả năng chống oxi hóa mạnh qua việc bắt giữ gốc tự do DPPH và ABTS, với giá trị IC50 lần lượt là > 100 àM và 2,7 àM, so với L-ascorbic acid Ngoài ra, carambolaside Q cũng cho thấy khả năng khử sắt (FRAP) tốt với IC50 là 0,2 mmol/g Tác dụng ức chế enzyme lipase của tuyến tụy cũng được ghi nhận, với IC50 đạt 99,6 ± 6,1 àM, cao hơn nhiều so với orlistat, cho thấy carambolaside Q có tác dụng ức chế yếu đối với enzyme này.

Các nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra rằng dihydrochalcone C-glycosid là nhóm flavonoid chính có trong cây khế, với hơn 20 hoạt chất được phân lập từ lá và quả của cây này Nhóm caramboalside đã được chứng minh có tác dụng chống lại một số bệnh lý.

Carambolaside, đặc biệt là các hợp chất như carambolaside I, P, B, J, cho thấy khả năng oxy hóa mạnh mẽ, giúp ngăn ngừa viêm da do ô nhiễm không khí và lão hóa sớm Các thử nghiệm đã chứng minh rằng chúng có thể ngăn chặn quá trình cacbonyl hóa protein do NaClO và khí thải động cơ xăng gây ra Đặc biệt, carambolaside P còn làm giảm hoạt động của các chất trung gian hóa học gây viêm như IL-1 và COX-2 Điều này cho thấy nhóm hợp chất này có tiềm năng lớn với nhiều tác dụng sinh học thú vị, cần được nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học và cơ chế tác dụng của chúng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu bằng phương pháp định tính hóa học đã chỉ ra rằng lá Khế chứa nhiều hợp chất quan trọng, bao gồm chất béo, phytosteroid, saponin, flavonoid, đường khử tự do, coumarin, tanin, polysaccharid và alkaloid.

2 Từ phân đoạn etylacetate đã phân lập được 2 hợp chất là AC-T1 và AC-T2

Kỹ thuật phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân cho phép xác định hợp chất AC-T1 là 3,3',4',5,6,7-hexamethoxyflavone và hợp chất AC-T2 là Carambolaside Q dựa trên các dữ liệu hiện có.

Do thời gian có hạn, các kết quả nghiên cứu thu được còn khiêm tốn Cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu các nội dung:

+ Nghiên cứu tác dụng sinh học của cao tổng, các cao phân đoạn và các hợp chất phân lập từ lá Khế

+ Tiếp tục phân lập các hợp chất trong phân đoạn ethyl acetat và các phân đoạn còn lại của lá Khế

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt

Nghiên cứu của Duy và Nhi (2018) đã tập trung vào thành phần hóa học và tác dụng kháng viêm in vitro của lá khế (Averrhoa carambola L.) Kết quả nghiên cứu được công bố trong Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, cho thấy lá khế có tiềm năng trong việc chống viêm, mở ra hướng đi mới cho việc sử dụng các loại thảo dược trong y học DOI: 10.22144/ctu.jvn.2018.125.

Nghiên cứu của Nguyễn et al (2010) đã xác định cấu trúc của Quercetin 3-OB-D–Glucopyranoside và Myricttrin tinh khiết từ dịch chiết khế (Averrhoa carambola L.), cho thấy chúng có tác dụng hạ glucose huyết trên chuột thí nghiệm bị đái tháo đường Nghiên cứu này mở ra triển vọng ứng dụng các hợp chất tự nhiên trong điều trị bệnh tiểu đường.

Journal of Science: Natural Sciences and Technology, 26(4)

3 Muthu, N., Lee, S Y., Phua, K K., & Bhore, S J (2016) Nutritional, medicinal and toxicological attributes of star-fruits (Averrhoa carambola L.): a review Bioinformation, 12(12), 420 Doi: 10.6026/97320630012420

4 Dasgupta, P., Chakraborty, P., & Bala, N N (2013) Averrhoa carambola: an updated review International Journal of Pharma Research & Review, 2(7), 54-

5 Luan, F., Peng, L., Lei, Z., Jia, X., Zou, J., Yang, Y., & Zeng, N (2021) Traditional Uses, Phytochemical Constituents and Pharmacological Properties of Averrhoa carambola L.: A Review Frontiers in Pharmacology, 1814 DOI: 10.3389/fphar.2021.699899

6 Saghir, S A., Sadikun, A., Al-Suede, F S., Majid, A M., and Murugaiyah, V

(2016) Antihyperlipidemic, Antioxidant and Cytotoxic Activities of Methanolic and Aqueous Extracts of Different Parts of Star Fruit Curr Pharm

7 Aladaileh, S., Saghir, S., Murugesu, K., Sadikun, A., Ahmad, A., Kaur, G., et al

(2019) Antihyperlipidemic and Antioxidant Effects of Averrhoa

Carambola Extract in High-Fat Diet-Fed Rats Biomedicines 7 (3), 72 doi:10.3390/biomedicines7030072

8 Singh, R., Sharma, J., and Goyal, P K (2014) Prophylactic Role of Averrhoa carambola (Star Fruit) Extract against Chemically Induced Hepatocellular

Carcinoma in Swiss Albino Mice Adv Pharmacol Sci 2014, 158936 doi:10.1155/2014/158936

A study by Soncini et al (2011) investigated the hypotensive effects of the aqueous extract of Averrhoa carambola L in both in vivo and in vitro settings Published in the Journal of Ethnopharmacology, the research found significant blood pressure-lowering properties of this plant extract in rats, highlighting its potential therapeutic applications for hypertension The findings contribute to the understanding of traditional medicinal uses of Averrhoa carambola and its pharmacological benefits.

10 Tang, J Z., Nong, H L., Liang, X M., Huang, J C., Qin, F Z., and Huang,

R B (2017) Effect of the Ethanol Extracts of Averrhoa carambola Root on Blood Pressure in Normal Rats West China J Pharm Sci 32 (2),

11 Rufino, M S M., Alves, R E., Fernandes, F A N., and Brito, E S (2011) Free Radical Scavenging Behavior of Ten Exotic Tropical Fruits Extracts Food Res

12 Chen, G L., Zhang, X., Chen, S G., Han, M D., and Gao, Y Q (2017a) Antioxidant Activities and Contents of Free, Esterified and Insoluble-Bound Phenolics in 14 Subtropical Fruit Leaves Collected from the South of China J

13 Hossain, T., Barman, A K., Karmakar, U K., Bokshi, B., Dev, S., and Biswas,

N N (2017) Phytochemical and Pharmacological Evaluation of Leaves of Averrhoa carambola Linn (Family: Oxalidaceae) Biosci Bioeng Commun 3 (1), 144–151 Doi:

14 Xu, X., Liang, T., Wen, Q., Lin, X., Tang, J., Zuo, Q., et al (2014) Protective Effects of Total Extracts of Averrhoa carambola L (Oxalidaceae) Roots on Streptozotocin-Induced Diabetic Mice Cell Physiol Biochem 33 (5), 1272–

15 Liu, F Z., Song, X M., Wang, X L., Liu, T., and Liang, R F (2013) Hypoglycemic Effect of Total Flavones from Averrhoa carambola L Leaf China J Tradit Chin Med Pharm 19 (11), 279–281 doi:10.11653/syfj2013110279

16 Jia, X., Xie, H., Jiang, Y., & Wei, X (2018) Flavonoids isolated from the fresh sweet fruit of Averrhoa carambola, commonly known as star fruit Phytochemistry, 153, 156-162 DOI: 10.1016/j.phytochem.2018.06.007

17 Díaz, F., Chávez, D., Lee, D., Mi, Q., Chai, H B., Tan, G T., & Kinghorn, A

D (2003) Cytotoxic flavone analogues of vitexicarpin, a constituent of the leaves of Vitex negundo Journal of Natural Products, 66(6), 865-867

18 Tan, M., Ren, F., & Yang, X (2021) Anti-HBV therapeutic potential of small molecule 3, 5, 6, 7, 3′, 4′-Hexamethoxyflavone in vitro and in vivo Virology, 560, 66-75 DOI: 10.1016/j.virol.2021.05.007

19 Son, E S., Park, J W., Kim, S H., Park, H R., Han, W., Kwon, O C., & Lee,

C S (2020) Anti-inflammatory activity of 3, 5, 6, 7, 3', 4'-hexamethoxyflavone via repression of the NF-κB and MAPK signaling pathways in LPS-stimulated RAW264 7 cells Molecular medicine reports, 22(3), 1985- 1993.https://doi.org/10.3892/mmr.2020.11252

20 Mia, M., Rahman, M., Begum, K., Begum, B., and Rashid, M (2007) Phytochemical and Biological Studies of Averrhoa carambola Dhaka Univ J

A study conducted by Siddika et al (2020) investigated the antioxidative properties of Averrhoa carambola Linn leaves, revealing that their extract induces apoptosis in Ehrlich ascites carcinoma cells The research demonstrated a modulation of P53 expression, highlighting the potential therapeutic effects of this plant in cancer treatment The findings were published in Food Science and Biotechnology, volume 29, issue 9, pages 1251–1260, and can be accessed via DOI: 10.1007/s10068-020-00775-x.

22 Huang, W S., Pham, H T T., Xuan, F F., Li, J M., and Huang, R B (2017) Effects of Flavonoids Compound in Averrhoa carambola L (Oxalidacaeae) Fruit (ACFTF) on Blood Pressure of Rats China J Tradit Chin Med

23 Cabrini, D A., Moresco, H H., Imazu, P., da Silva, C D., Pietrovski, E F., Mendes, D A., et al (2011) Analysis of the Potential Topical Anti-inflammatory Activity of Averrhoa carambola L in Mice Evid Based Complement Alternat

24 Yang, Y., Jia, X., Xie, H., & Wei, X (2020) Dihydrochalcone C-glycosides from Averrhoa carambola leaves Phytochemistry, 174, 112364 Doi: 10.1016/j.phytochem.2020.112364

25 Janićijević, J., Tošić, S., & Mitrović, T (2007) Flavonoids in plants

26 Islam, S., Alam, M B., Ahmed, A., Lee, S., Lee, S.-H., and Kim, S (2020) Identification of Secondary Metabolites in Averrhoa carambola L Bark by

High-Resolution Mass Spectrometry and Evaluation for α-glucosidase, Tyrosinase, Elastase, and Antioxidant Potential Food Chem 332, 127377 doi:10.1016/j.foodchem.2020.127377

27 Chang, J M., Hwang, S J., Kuo, H T., Tsai, J C., Guh, J Y., Chen, H C., et al

(2000) Fatal Outcome after Ingestion of Star Fruit (Averrhoa carambola) in Uremic Patients Am J Kidney Dis 35 (2), 189–193 doi:10.1016/s0272- 6386(00)70325-8

28 Ahmed, A A., Ali, A A., & Mabry, T J (1989) Flavonoid aglycones from Jasonia montana Phytochemistry, 28(2), 665-667 Doi: https://doi.org/10.1016/0031-9422(89)80084-6

29 Wu, P., Iwahashi, H., Xie, H H., Wang, Y., Zhou, Y Y., Kiso, A., & Wei, X

Y (2022) Star fruit extract and C-glycosylated flavonoid components have potential to prevent air pollutant-induced skin inflammation and premature aging Natural products and bioprospecting, 12(1), 1-10 Doi: 10.1007 / s13659-022-00336-1

Phụ lục 1: Phổ 1 H-NMR của AC-T1

Phụ lục 2: Phổ 13 C-NMR của AC-T1

Phụ lục 3: Phổ 1 H-NMR của AC-T2

Phụ lục 4: Phổ 13 C-NMR của AC-T2

Phụ lục 5: Phổ HMBC của AC-T1

Phụ lục 6: Phổ HMBC của AC-T2

Phổ 1 H-NMR của hợp chất AC-T2

Phổ 13 C-NMR của hợp chất AC-T2

Phổ HMBC của hợp chất AC-T2

Ngày đăng: 11/10/2022, 23:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Lá của cây khế có màu xanh tươi, theo dạng hình trái xoan nhọ nở đầu. Ngoài ra, đây là loại lá kép và được mọc đối ở mỗi cành - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
c ủa cây khế có màu xanh tươi, theo dạng hình trái xoan nhọ nở đầu. Ngoài ra, đây là loại lá kép và được mọc đối ở mỗi cành (Trang 9)
tinh khiết bao phủ và phần phiến dạng hình bầu dục, màu hồng tím. Cánh hoa 5, đều, rời - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
tinh khiết bao phủ và phần phiến dạng hình bầu dục, màu hồng tím. Cánh hoa 5, đều, rời (Trang 10)
Hình 3: Quả khế - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Hình 3 Quả khế (Trang 11)
Bảng 1: Một số thành phần hóa học từ cây khế - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Bảng 1 Một số thành phần hóa học từ cây khế (Trang 12)
Trong quá khứ, các nghiên cứu dựa trên các mơ hình thử nghiệm khác nhau đã cho thấy các glycoside có trong cây khế (A.carambola) có tác dụng chống đái tháo  đường vượt trội - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
rong quá khứ, các nghiên cứu dựa trên các mơ hình thử nghiệm khác nhau đã cho thấy các glycoside có trong cây khế (A.carambola) có tác dụng chống đái tháo đường vượt trội (Trang 16)
Bảng 2: Các hoạt chất hóa học trong cây khế đã được xác định tại Việt Nam - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Bảng 2 Các hoạt chất hóa học trong cây khế đã được xác định tại Việt Nam (Trang 18)
Bảng 3: Các hóa chất sử dụng - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Bảng 3 Các hóa chất sử dụng (Trang 20)
Hình 4: Hình ảnh cây khế - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Hình 4 Hình ảnh cây khế (Trang 20)
Thực hiện các phản ứng định tính theo 2.4.2. thu được kết quả tại bảng 3. Bảng 4: Các hoạt chất hóa học trong cây khế đã được định tính  STT Nhóm chất Phản ứng định tính Kết quả  Hiện tượng - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
h ực hiện các phản ứng định tính theo 2.4.2. thu được kết quả tại bảng 3. Bảng 4: Các hoạt chất hóa học trong cây khế đã được định tính STT Nhóm chất Phản ứng định tính Kết quả Hiện tượng (Trang 28)
Hợp chất AC-T1 là chất rắn vơ định hình màu vàng nhạt. - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
p chất AC-T1 là chất rắn vơ định hình màu vàng nhạt (Trang 32)
Hình 6: Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất AC-T1 - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Hình 6 Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất AC-T1 (Trang 33)
Hình 7: Phổ HMBC của hợp chất AC-T1 - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Hình 7 Phổ HMBC của hợp chất AC-T1 (Trang 34)
Hợp chất AC-T2 là chất rắn vơ định hình màu vàng - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
p chất AC-T2 là chất rắn vơ định hình màu vàng (Trang 35)
Hình 8: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AC-T1 - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Hình 8 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AC-T1 (Trang 35)
Hình 9: Phổ giãn 1H-NM Rở vùng trường thấp của hợp chất AC-T2 - Bước đầu nghiên cứu một số thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat từ lá khế (averrhoa carambola l )
Hình 9 Phổ giãn 1H-NM Rở vùng trường thấp của hợp chất AC-T2 (Trang 36)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN