1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC

79 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Hành Máy CNC
Tác giả Kiều Minh Phước
Trường học Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Cơ Khí
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 3,19 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: Giới thiệu & Tổng quan về quy trình CNC (13)
    • 1.1 Mô tả học phần (13)
    • 1.2 Điều kiện tiên quyết (13)
    • 1.3 Quy trình vận hành máy phay CNC (14)
  • Bài 2: An toàn khi vận hành máy (15)
    • 2.1 Mục tiêu (15)
    • 2.2 Những lưu ý trước khi vận hành máy (16)
    • 2.3 Những bảng cảnh báo an toàn (16)
    • 2.4 Quy tắc an toàn (17)
    • 2.5 Dụng cụ bảo hộ lao động tại xưởng CNC (17)
    • 2.6 Sử dụng các biện pháp phòng ngừa bổ sung (20)
  • Bài 3: Tổng quan về quy trình CAD CAM CNC (22)
    • 3.1 Quy trình công việc chung để đi từ mô hình CAD đến gia công CNC là (22)
    • 3.2 Hệ thống trục tọa độ (23)
      • 3.2.1 Hệ toạ độ trên máy phay (23)
      • 3.2.2 Hệ toạ độ trên máy tiện (24)
    • 3.3 Các điểm gốc (zero point) và các điểm chuẩn (tham khảo) (25)
      • 3.3.1 Điểm gốc của máy M (25)
      • 3.3.2 Điểm gốc của chi tiết W (26)
    • 3.4 Đo theo tọa độ tuyệt đối G90 và đo theo tọa độ tương đối G91 (26)
      • 3.4.1 Đo theo tọa độ tuyệt đối G90 (26)
      • 3.4.2 Đo theo tọa độ tương đối (27)
  • Bài 4: Vận hành máy phay CNC (28)
    • 4.1 Các vùng bàn phím của bảng điều khiển và các phím chức năng (28)
      • 4.1.1 Vùng 1. RESET (32)
      • 4.1.2 Vùng 2. DISPLAY MODES (33)
      • 4.1.3 Vùng 3. OPERATION MODES (34)
      • 4.1.4 Vùng 4 NUMERIC keys (37)
      • 4.1.5 Vùng 5 ALPHA keys (38)
      • 4.1.6 Vùng 6. CURSOR keys (39)
      • 4.1.7 Vùng 7. OVERRIDES keys (40)
      • 4.1.8 Vùng 8. JOG keys (42)
      • 4.1.9 Vùng 9. FUNCTION keys (43)
    • 4.2 Khởi động máy phay CNC (44)
    • 4.3 Đưa dao vào bộ chứa dao (46)
    • 4.4 Cài đặt điểm chuẩn của chi tiết W (48)
    • 4.5 Bù chiều dài dao (55)
    • 4.6 Load chương trình CNC (0)
    • 4.7 Chạy chương trình CNC (60)
    • 4.8 Tắt máy CNC (63)
  • Bài 5: Gia công một số bề mặt 2D trên máy phay (64)
    • 5.1 Gia công mặt phẳng (64)
      • 5.1.1 Dao phay : dao phay trụ hoặc dao phay mặt đầu (64)
      • 5.1.2 Hướng dẫn (64)
      • 5.1.3 Nguyên tắc phay mặt phẳng (65)
    • 5.2 Gia công biên dạng (66)
      • 5.2.1 Hướng dẫn (66)
      • 5.2.2 Quy tắc gia công biên dạng (66)
    • 5.3 Gia công hốc (68)
      • 5.3.1 Hướng dẫn (68)
      • 5.3.2 Quy tắc gia công hốc (68)
    • 5.4 Khoan (69)
      • 5.4.1 Hướng dẫn (69)
      • 5.4.2 Quy tắc khoan (70)
  • Bài 6: Một số bài tập phay CNC (71)
  • Phụ lục (78)
  • Tài liệu tham khảo (79)

Nội dung

Giới thiệu & Tổng quan về quy trình CNC

Mô tả học phần

Mục đích của học phần này là để dạy cho học sinh - sinh viên (HSSV) có kiến thức nền tảng về kỹ thuật vận hành máy công cụ điều khiển số (gọi tắt là máy CNC) Trong đó bao gồm máy phay CNC và máy tiện CNC

Học phần này giúp HSSV ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí học cách bắt đầu sử dụng các máy công cụ CNC Trang bị cho sinh viên kiến thức kỹ năng vận hành, và gia công được trên máy CNC Thông qua hệ thống các bài tập thực hiện để HSSV có kiến thức về quy trình gia công chế tạo sản phẩm cơ khí nói chung trên máy điều khiển bằng chương trình số.

Điều kiện tiên quyết

Người học cần phải có những điều sau:

- Kỹ thuật về ngành công nghệ cơ khí

- Kiến thức về việc sử dụng các dụng cụ cầm tay và các dụng cụ đo chính xác, bao gồm cả thước kẹp và panme

- Kinh nghiệm gia công nguội, tiện, phay, mài

- Kiến thức về một số phần mềm CAD CAM CNC là điều kiện tiên quyết đối với khóa học này

Quy trình vận hành máy phay CNC

Hình 1 Sơ đồ quy trình vận hành máy CNC

Bù chiều dài từng dao Đưa dao gắn vào bộ thay dao

Gia công sản phẩm chương trình

Kiểm tra trước khi vận hành

Xác lập điểm chuẩn chi tiết gia công

Nhập chương trình vào máy CNC

Kiểm tra chất lượng và điều chỉnh máy chương trình

An toàn khi vận hành máy

Mục tiêu

Sau khi hoàn thành bài học này, HSSV sẽ có thể:

- Nhận thức về sự an toàn của xưởng

- Áp dụng các quy tắc chung về an toàn xưởng

- Chọn quần áo xưởng phù hợp

- Có hành vi cá nhân an toàn trong xưởng

- Áp dụng các biện pháp phòng ngừa an toàn bổ sung khi chạy một chương trình CNC mới Đây là bài học quan trọng nhất của khóa học này Xưởng cơ khí là môi trường vốn rất nguy hiểm Những gì không biết có thể gây ra vết thương nghiêm trọng Mục đích của bài học này là cung cấp quy tắc an toàn cụ thể và góp phần nâng cao nhận thức về an toàn Nhận thức tốt về an toàn sẽ dẫn đến cảnh giác với các nguy cơ mất an toàn đó là phương pháp phòng ngừa tốt nhất để chống lại những tai nạn trong xưởng

Hình 2: Bố trí máy CNC trong một xưởng sản xuất thực tế

Những lưu ý trước khi vận hành máy

- Chỉ có những người có thẩm quyền mới được vận hành máy

- Không vận hành máy khi chưa được huấn luyện kỹ

- Không được thay đổi bất kỳ thông số nào trong máy

- Không vận hành máy khi cửa mở

- Máy tự hoạt động và có thể khởi chạy bất kì thời điểm nào nếu vận hành không đúng cách

- Cần phải kẹp chặt phôi, dao, đồ gá,… trước khi chạy để tránh hiện tượng bị văng ra gây tai nạn

- Thường xuyên kiểm tra nguồn điện (tránh vận hành máy khi có chênh lệch điện áp lớn).

Những bảng cảnh báo an toàn

Hình 3: Bảng cảnh báo nguy hiểm trong xưởng CNC

Quy tắc an toàn

 Tập trung vào tay khi làm việc trên máy

 Luôn luôn nhận thức về tai nạn xảy ra nếu bị trượt tay

 Luôn luôn nhận thức về tai nạn nếu bị trượt chân và bị mất thăng bằng

 Không cho phép đùa giỡn, nói chuyện trong các xưởng cơ khí

 Luôn luôn suy nghĩ cẩn thận trước khi làm việc gì

 Đừng gián đoạn công việc của người khác khi họ đang làm việc trên máy

 Không bao giờ được tự ý lấy dụng cụ từ tủ dụng cụ cá nhân của người khác mà không được phép

 Dọn sạch máy, xưởng sau khi gia công

 Luôn luôn đặt các dụng cụ và thiết bị một cách ngăn nắp.

Dụng cụ bảo hộ lao động tại xưởng CNC

 Mang kính an toàn với phần che hai bên Phải đeo kính an toàn tại mọi thời điểm trong xưởng, không chỉ khi vào máy làm việc

Hình 4: Mang kiếng an toàn để bảo vệ mắt khi đi vào xưởng CNC

 Nếu hoạt động gia công tạo nhiều tiếng ồn, nên sử dụng dụng cụ bảo vệ tai

Hình 5: Bảo vệ tai nếu xưởng quá ồn

 Không mang các loại dép nói chung Tốt nhất là mang giày da khi đi vào xưởng CNC Giày có mũi chân được bọc thép thì rất tốt nhưng thực sự không cần thiết lắm trừ khi phải xử lý các vật nặng thường xuyên, để tránh rơi vật nặng vào chân

 Không nên mặc áo tay dài vì có thể bị quấn trong thiết bị Mặc áo tay ngắn hoặc áo thun

 Tháo nhẫn và đồng hồ khi vận hành máy

Hình 7: Không nên mang nhẫn, vòng, và trang sức khi vận hành máy

 Không mặc quần ngắn Mặc quần dài hoặc quần bảo hộ lao động

 Tóc dài nên được buộc lại gọn gàng hoặc đội mũ để tránh bị quấn vào trục chính của máy

 Không bao giờ đeo găng tay vì chúng có thể bị quấn trong máy Có thể mang găng tay cao su

Hình 8: Chỉ mang găng tay cao su khi cần thiết

Khuyến cáo nên mặc như hình dưới khi vào xưởng CNC

Hình 9: Trang bị bảo hộ lao động khi đi vào xưởng CNC.

Sử dụng các biện pháp phòng ngừa bổ sung

Khi chạy một chương trình CNC mới, những chương trình do HSSV tự viết hoặc xuất ra từ các phần mềm CAD CAM CNC thì HSSV hay mắc lỗi cơ bản ví dụ trong việc cài đặt điểm chuẩn chi tiết gia công trong chương trình và vận hành khác nhau; cài đặt dao cụ trên máy sai, thao tác vận hành bị sai do lỗi chủ quan từ phía HSSV Do đó dẫn đến va chạm giữa dao và chi tiết với nhau hay giữa dao và bàn máy, đồ gá và làm cho hệ thống bị hư hỏng Cho nên để cho an toàn thì HSSV nên cho máy di chuyển với tốc độ có thể làm chủ được tình huống trên máy CNC

• Sử dụng chế độ máy RAPID và FEED RATE trên bảng điều khiển để làm giảm tốc độ máy xuống

• Nguyên nhân chính của tai nạn là thiết lập công cụ hoặc OFFSET chi tiết không chính xác Đặc biệt chú ý đến di chuyển vào lúc bắt đầu của chương trình và ngay lập tức sau khi một công cụ được thay, hoặc di chuyển công cụ cắt về phía chi tiết

• Sử dụng chế độ SINGLE BLOCK của khi thực hiện chương trình cho đến khi dụng cụ này di chuyển cắt gọt đến một độ sâu nhất định và vẫn an toàn

• Luôn đặt một tay ở phía trên hoặc gần nút dừng khẩn cấp nếu có va chạm thì phải nhấn vào nút này

• Dừng ngay máy khi nhìn thấy có dấu hiệu của sự cố, không để xảy ra va chạm

Những gì không biết CÓ THỂ làm bị thương

Không bao giờ vận hành máy mà chưa được đào tạo đúng cách

Máy được vận hành bởi một người được đào tạo bài bản Đọc hướng dẫn sử dụng máy và làm theo tất cả các hướng dẫn an toàn

HÃY NGHĨ AN TOÀN LÀ TRÊN HẾT trong tất cả các việc

Tổng quan về quy trình CAD CAM CNC

Quy trình công việc chung để đi từ mô hình CAD đến gia công CNC là

1 Bắt đầu với mô hình CAD

2 Thiết lập các thông số của công việc bao gồm hệ thống tọa độ CNC và hình dạng/kích thước phôi liệu

3 Chọn quá trình gia công CNC

4 Chọn công cụ cắt và các thông số gia công

5 Chọn mô hình CAD điều khiển

6 Xác minh đường chạy dao

7 Quá trình xuất dữ liệu

8 Chuyển chương trình mã G sang máy CNC

9 Thiết lập và vận hành máy CNC để gia công

Hệ thống trục tọa độ

Ký hiệu các trục toạ độ cũng như chiều chuyển động trên máy NC và CNC đã được tiêu chuẩn hoá quốc tế Hệ thống các toạ độ Hệ thống các toạ độ đề các được xác định theo qui tắc bàn tay phải Theo đó ngón tay giữa hướng theo trục Z + của máy NC; ngón trỏ theo hướng trục Y +, còn ngón cái trục X + Nếu trục chính nằm ngang thì ngón tay giữa đặt nằm ngang (máy tiện),nếu trục chính thẳng đứng thì ngón tay giữa đặt thẳng đứng (máy phay).Trên máy NC và CNC còn có các trục quay như: trục của bàn quay, ụ quay Các trục này được ký hiệu bằng các chữ A, B và C và có thứ tự tương ứng với các trục tịnh tiến X, Y và Z Nếu ta nhìn theo hướng dương của một trục toạ độ thì chuyển động quay theo chiều kim đồng hồ là chiều quay dương (Hình 10)

Hình 10: Hệ thống trục tọa độ trên máy CNC

3.2.1 Hệ toạ độ trên máy phay

Trên các máy phay, trục chính mang dao cắt Cũng như ở các máy tiện, các trục Z chạy song song với trục chính của máy Chiều dương của trục Z (+Z) chạy từ chi tiết đến dao Khi dao chuyển động đến gần chi tiết theo trục Z thì chuyển động này theo chiều âm (-Z) Các trục X thường nằm trong mặt phẳng gá đặt chi tiết, nói chung nằm song song với mặt phẳng kẹp chặt chi tiết gia công

Kiều Minh Phước Thông qua vị trí khác nhau của trục chính mà người ta phân biệt các trục X trên máy phay đứng và trên máy phay ngang Trên các máy phay ngang, khi ta nhìn theo hướng từ trục chính đến chi tiết gia công thì chiều dương của trục X chạy sang phải Khi ta xác định được các chiều của trục X và Z ta có vị trí và chiều của trục Y theo quy tắc bàn tay phải như hình Ngoài các trục toạ độ X, Y và Z còn có các trục toạ độ khác song song với chúng Các trục này được ký hiệu là U, V và W tương ứng song song với X, Y và Z Ví dụ, trên trung tâm gia công có các bộ phận trượt theo các trục U và W (hình 3-2b)

Hình 11: Hệ tọa độ trên máy phay CNC

3.2.2 Hệ toạ độ trên máy tiện

Trên các máy tiện, trục chính mang chi tiết quay tròn, dao cắt (dao tiện) thực hiện chuyển động tịnh tiến theo hướng X và Z Các trục Z chạy song song hoặc trùng với trục chính của máy Chiều dương ủa trục Z (+Z) chạy từ chi tiết đến dao tiện, nghĩa là dao chạy xa khỏi chi tiết Khi chuyển động theo hướng +Z các giá trị toạ độ tăng lên.Chiều dương của các trục X (+X) chạy từ tâm quay của chi tiết đến giá dao Theo qui định này thì chiều của các trục X sẽ khác nhau khi gá dao tiện ở phía trướchoặc phía sau tâm quay Hiện tại có một số máy tiện CNC: loại hai trục toạ độ, trung tâm tiện 4 trục, trung tâm tiện nhiều chức năng có khả năng phay, trung tâm tiện hai trục chính Trong khuôn khổ giáo trình này chúng ta chỉ đề cập đến máy tiện CNC hai trục toạ độ Trục Z khi nào cũng đi qua trục chính dọc theo máy Trục X vuông góc vớitrục Z và hướng về

Kiều Minh Phước phía người vận hành nếu bàn xe dao nằm phía người vận hành (hình ) Khi bàn dao nằm phía bên kia chi tiết thì trục X hướng ra xa người vận hành (hình)

Hình 12: Hệ tọa độ trên máy tiện CNC

Các điểm gốc (zero point) và các điểm chuẩn (tham khảo)

Vị trí chính xác của các hệ thống toạ độ do các điểm gốc quyết định Để đơn giản hoá trong vận hành và trong lập trình, ngoài các điểm gốc còn các điểm chuẩn khác

3.3.1 Điểm gốc của máy M Điểm gốc của máy ký hiệu là M Đây là gốc của hệ thống toạ độ máy do nhà sản xuất xác định theo kết cấu động học của máy Trên máy phay điểm ZERO thường nằm tại điểm giới hạn dịch chuyển của bàn máy Trên máy tiện điểm này là giao điểm của trục quay và mặt bích của trục chính (nơi lắp mâm cặp) Như vậy gốc toạ độ máy tạo ra không gian làm việc của máy CNC Điểm gốc của máy được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Cài đặt máy Rất nhiều máy CNC cần có điểm gốc của máy trước khi thực hiện chương trình nào đó

- Điểm gốc của máy được coi như điểm tham khảo (điểm chuẩn) để xác lập các điểm khác Các điểm gốc làm việc, gốc của chương trình, điểm thamkhảo trở về được định nghĩa và xác lập từ điểm gốc của máy

3.3.2 Điểm gốc của chi tiết W Điểm gốc của chi tiết ký hiệu là W (còn có thể gọi là zero chi tiết) hay còn gọi là điểm chuẩn của chi tiết Đây là gốc của hệ thống toạ độ chi tiết Vị trí của điểm này do người lập trình tự lựa chọn và xác định Thông thường người lập trình cần phải chọn điểm W ở vị trí thuận lợi trên chi tiết gia công Sao cho kích thước trên bản vẽ gia công cũng là các giá trị toạ độ trong hệ thống toạ độ của chi tiết Điểm gốc của máy Điểm gốc của chi tiết

Đo theo tọa độ tuyệt đối G90 và đo theo tọa độ tương đối G91

3.4.1 Đo theo tọa độ tuyệt đối G90

Hình 13: Đo theo tọa độ tuyệt đối G90

Ví dụ lập trình gia công lỗ cho chi tiết sau, gốc tọa độ W tại điểm góc trái phía dưới của biên dạng hình chữ nhật của chi tiết

Lập chương trình gia công trong hệ tọa độ tuyệt đối là tham chiếu tọa độ của tất cả các điểm nằm trên biên dạng chi tiết đến gốc tọa độ W cố định

- Trong trường hợp này, điểm gốc hệ tọa độ chính là điểm gốc chi tiết W Trong chương trình gia công trên máy CNC, nó được xác định bằng lệnh địa chỉ G90 Trong hệ toạ độ tuyệt đối điểm đích có các giá trị tọa độ luôn gắn với điểm chuẩn chi tiết W

3.4.2 Đo theo tọa độ tương đối

Hình 14: Đo theo tọa độ tương đối G91 Được xác định bằng cách lấy gốc tọa độ ở ngay điểm sát trước (Lấy điểm trước làm gốc tọa độ để tính tọa độ điểm sau), Điều này có nghĩa là ta phải dịch chuyển điểm gốc của hệ tọa độ sau mỗi một lần xác định toạ độ của điểm lập trình tiếp theo

Trong chương trình gia công trên máy CNC, nó được xác định bằng lệnh địa chỉ

G91 Hệ toạ độ tương đối được dùng chủ yếu với các chu trình hoặc các chương trình con

Vận hành máy phay CNC

Các vùng bàn phím của bảng điều khiển và các phím chức năng

Các phím được chia thành chín vùng như sau:

Số thứ tự và vị trí các phím lệnh của các vùng bàn phím được đánh số theo hình

Hình 15: Panel điều khiển máy phay CNC HAAS

Hình 16: Vị trí các phím trên panel điều khiển máy phay CNC HAAS

Kiều Minh Phước Bên cạnh trái của Panel điều khiển ta có các nút điều khiển tắt mở máy, dừng khẩn cấp và các nút điều khiển máy thực hiện gia công

Emergency stop: nút dừng khẩn cấp, khi ấn nút này tất cả hoạt động của máy đều bị dừng lại

Jog handle: dùng để di chuyển các trục bằng tay

Cycle start: bắt đầu chạy chương trình gia công

Feed hold: dừng tất cả các trục, trục chính vẫn quay

Các phím Reset gồm 3 phím

Công dụng chính của các phím như sau:

RESET: dừng máy (tất cả trục, trục chính, bơm làm nguội, bộ thay dao đều dừng)

Không nên dừng máy bằng phương pháp này, ngoại trừ khi có lỗi xảy ra

POWER UP/RESTART: khi ấn phím này, tất cả các trục sẽ chạy về điểm chuẩn của máy, và thực hiện việc thay dao số 1 vào trục chính

TOOL CHANGER RESTORE giúp khôi phục quy trình thay dao cắt khi máy dừng đột ngột, gây gián đoạn Sinh viên khi gặp sự cố trong quá trình thay dao nên nhờ giảng viên hướng dẫn thực hiện Không nên tự ý khôi phục quá trình thay dao mà không có sự giám sát của giảng viên.

Hình 17: Vị trí các phím RESET trên panel điều khiển máy CNC HAAS

Chuyển đổi hiển thị màn hình gồm 8 phím

Cho phép bạn truy cập vào hiển thị thông tin của máy, thông tin vận hành và menu trợ giúp, giúp chuyển đổi màn hình hiển thị trong các chế độ chức năng khác nhau.

PRGRM/CONVRS: chuyển qua màn hình hiển thị nội dung chương trình gia công trong tất cả chế độ

POSIT (Position): chọn cửa sổ hiển thị vị trí tọa độ các trục điều khiển

OFFSET: ấn phím này để vào hai bảng Offset, TOOL OFFSET và WORK

CURNT COMDS (Current Commands): ấn PAGE UP / PAGE DOWN để vào

Maintenance, Tool Life, Tool Load, Advanced Tool Management

ALARM / MESGS (Alarms / Messages): hiển thị các cảnh báo và thông báo khi gặp

Hình 18: Vị trí các phím DISPLAY trên panel điều khiển máy CNC HAAS

Kiều Minh Phước (diagnostics), các thông tin trong trang này chỉ dùng cho người sửa máy

Khi nhấn phím SETNG / GRAPH (Cài đặt / Đồ họa) lần đầu, bạn có thể điều chỉnh các thông số cài đặt Nhấn lần thứ hai để vào chế độ đồ họa, nơi bạn có thể quan sát đường chạy dao một cách trực quan.

HELP / CALC (Help / Calculator): Ấn lần 1 cho phép bạn vào trang trợ giúp, ấn lần

2 cho phép bạn vào máy tính

Lựa chọn chế độ điều khiển máy gồm 30 phím

Vùng này được chia thành 6 chế độ chính: chế độ EDIT, chế độ MEM, chế độ MDI/DNC, chế độ HAND JOG, chế độ ZERO RET và chế độ LIST PROG Mỗi chế độ có công dụng riêng, giúp người dùng thực hiện các thao tác khác nhau một cách hiệu quả.

1 EDIT: chế độ soạn thảo chương trình

Insert: dùng để chèn dữ liệu vào chương trình

Alter: dùng để thay đổi dữ liệu trong chương trình

Hình 19: Vị trí các phím OPERATION MODE trên panel điều khiển máy CNC HAAS

Delete: xóa 1 dữ liệu hay 1 dòng lệnh

Undo: hủy lệnh hiện hành và phục hồi lệnh trước đó

2 MEM: chế độ memory, hiển thị chương trình hiện thời được chọn từ bộ nhớ Single block: khi nút này một lần, máy sẽ ở chế độ Single block on, máy sẽ gia công từng dòng lệnh, khi gia công dòng lệnh kế tiếp cần phải ấn nút Cycle

Nhấn nút này một lần nữa để máy chuyển sang chế độ single block off, cho phép máy thực hiện tuần tự các lệnh trong chương trình cho đến khi hoàn thành hoặc gặp các lệnh M0, M1, M2, M30,…

Dry run: dùng để kiểm tra chuyển động của máy theo chương trình mà không cắt phôi

Opt stop: khi nút này ở chế độ ON, máy sẽ dừng khi gặp mã lệnh M01 Muốn gia công tiếp cần phải ấn Cycle Start

3 MDI / DNC: ở chế độ MDI, chương trình soạn thảo sẽ không được lưu vào bộ nhớ ở chế độ DNC, chế độ kết nối trực tiếp với máy tính

Coolnt: bật, tắt bơm làm mát

Orient Spindle: quay trục chính đến vị trí đã chọn sẵng và sau đó khóa trục chính

ATC FRD/ATC REV cho phép quay bộ chứa dao theo chiều thuận hoặc nghịch để đưa dao vào trục chính Để thực hiện, bạn cần vào chế độ MDI hoặc JOG, sau đó nhập số hiệu dao cần đưa vào trục chính và nhấn phím tương ứng.

4 HANDLE JOG chế độ điều khiển máy di chuyển các trục bằng tay

Với chế độ dịch chuyển từ 0.001 mm  0.01 mm  0.1 mm  1 mm

Theo chiều tăng dần từ trái sang phải, mức độ là mỗi phím hơn kém nhau 10 lần

5 ZERO RET: đưa dao về điểm chuẩn (điểm tham chiếu của máy)

All: di chuyển tất cả các trục về điểm chuẩn của máy

Singl: di chuyển 1 trục về điểm chuẩn của máy

HOME 28: di chuyển tất cả các trục về điểm chuẩn của máy với tốc độ nhanh

6 LIST PROGRAM hiển thị tất cả chương trình lưu trong bộ nhớ hoặc từ USB Select Prog: chọn program trong list

Erase Prog xóa chương trình

Dùng để nhập các giá trị số vào chương trình, bộ điều khiển của máy gồm 15 phím

Các phím số cung cấp cho người dùng khả năng nhập số và một số ký tự đặc biệt vào trong chương trình cần điều khiển

CANCEL - Phím Cancel được sử dụng để xóa ký tự cuối cùng được nhập vào

SPACE - Được sử dụng để chèn các khoảng trắng vào trong câu lệnh

WRITE / INPUT nhập các dữ liệu số vào chương trình

Dấu trừ ( - ) Được sử dụng để nhập số âm

Dấu thập phân ( ) Được sử dụng cho độ chính xác thập phân

Nhập các phím chữ cái gồm 30 phím

Các phím chữ cái cho phép người dùng nhập các ký tự của bảng chữ cái và một số ký tự đặc biệt Để nhập ký tự đặc biệt, người dùng cần nhấn phím “Shift” trước khi nhấn phím có màu vàng mà họ muốn sử dụng trong chương trình.

Shift - Phím shift cung cấp quyền truy cập vào các ký tự bổ sung trên bàn phím

Các ký tự bổ sung xuất hiện ở góc trên bên trái của một số phím chữ cái và số Để nhập ký tự màu vàng, bạn cần nhấn phím Shift cùng với phím tương ứng Khi soạn thảo văn bản, chữ viết hoa (UPPERCASE) là chế độ mặc định; để nhập ký tự chữ thường, hãy giữ phím Shift trong khi gõ.

EOB, viết tắt của End Of Block, là ký tự dùng để đánh dấu sự kết thúc của một câu lệnh trong lập trình Ký tự này được thể hiện dưới dạng dấu chấm phẩy (;) trên màn hình, cho biết rằng một dòng chương trình đã hoàn tất.

( ) - Dấu ngoặc đơn được sử dụng để tách các lệnh chương trình CNC khỏi những ghi chú vào chương trình Chúng phải luôn được nhập dưới dạng một cặp ()

/ - Dấu gạch chéo phải được sử dụng trong tính năng Block Delete – bỏ qua dòng lệnh có dấu / và trong các biểu thức Macro

[ ] - Dấu ngoặc vuông được sử dụng trong các hàm macro Macro là một tính năng phần mềm tùy chọn

Dùng để điều khiển con trỏ gồm 8 phím

Phím con trỏ gồm 8 phím có chức năng sau:

Các mũi tên: di chuyển con trỏ lên, xuống một dòng lệnh hoặc sang trái, phải một từ lệnh

Home: di chuyển con trỏ về vị trí vị trí trên cùng của chương trình

Page Up/Down: di chuyển lên, xuống một trang màn hình

End: di chuyển con trỏ xuống dưới cùng của chương trình

Hình 20: Vị trí các phím CON TRỎ trên panel điều khiển máy CNC HAAS

Chế độ OVERRIDES gồm 15 phím

Các phím này cho phép điều chỉnh tốc độ chạy dao, tốc độ tiến dao và tốc độ quay trục chính theo tỷ lệ phần trăm so với tốc độ đã được thiết lập trong chương trình.

HAND CNTRL FEED (Handle Control Feedrate): ấn phím này cho phép điều khiển tốc độ cắt tăng ±10%

HAND CNTRL SPIN (Handle Control Spindle): ): ấn phím này cho phép điều khiển tốc độ trục chính tăng ±10%

CW: quay trục chính cùng chiều kim đồng hồ nếu nhìn từ đỉnh trục Z xuống

CCW: quay trục chính ngược chiều kim đồng hồ

5 % RAPID điều khiển máy chạy dao nhanh chỉ với tốc độ bằng tỉ lệ 5/100 so với tốc độ bình thường

25 % RAPID điều khiển máy chạy dao nhanh chỉ với tốc độ bằng tỉ lệ 25/100 so với tốc độ bình thường

Hình 21: Vị trí các phím OVERRIDES trên panel điều khiển máy CNC HAAS

50 % RAPID điều khiển máy chạy dao nhanh chỉ với tốc độ bằng tỉ lệ 50/100 so với tốc độ bình thường

100 % RAPID điều khiển máy chạy dao nhanh với tốc độ bình thường

Các phím điều khiển trục máy gọi là JOG gồm 15 phím

Chip FWD (Chip Auger Forward): khởi động vít đẩy phoi quay theo chiều thuận để đẩy phoi ra ngoài

Chip STOP (Chip Auger Stop): dừng vít đẩy phoi

Chip REV (Chip Auger Reverse): khởi động vít đẩy phoi theo chiều nghịch để làm sạch phoi kẹt bên trong cơ cấu

X/-X, Y/-Y, Z/-Z, A/-A và B/-B cho phép người vận hành di chuyển trục một cách thủ công Để sử dụng chức năng JOG LOCK, hãy ấn nút này và sau đó ấn nút điều khiển trục; trục sẽ di chuyển đến hành trình lớn nhất cho đến khi nút JOG LOCK được ấn lại.

CLNT UP: di chuyển đầu phun của hệ thống làm nguội lập trình được lên

CLNT DOWN: Di chuyển đầu phun của hệ thống làm nguội lập trình được xuống AUX CLNT: Nhấn phím này trong chế độ MDI để mở hệ thống làm nguội xuyên trục chính; nhấn lần nữa để tắt chế độ này.

Hình 22: Vị trí các phím điều khiển trục trên panel điều khiển máy CNC HAAS

Các phím chức năng gồm 8 phím

Phím F1- F4: những nút này có những chức năng khác biệt tùy thuộc vào chế độ vận hành

TOOL OFFSET MEASUR: dùng để ghi giá trị bù chiều dài dao khi cài đặt

NEXT TOOL: dùng để chọn dao kế tiếp, được dùng khi cài đặt phôi

TOOL RELEASE: thay dao bằng tay trong chế độ MDI, ZERO RETURN, HANDLE

PART ZERO SET: dùng để ghi lại gốc tọa độ phôi khi cài đặt

Hình 23: Vị trí các phím chức năng trên panel điều khiển máy CNC HAAS

Khởi động máy phay CNC

Đầu tiên phải kiểm tra các yếu tố sau rồi mới thực hiện quy trình mở máy

1 Vùng làm việc phải trống và an toàn

2 Nguồn khí nén phải mở và đủ áp suất Máy Haas cần ít nhất 75 PSI cho bộ thay dụng cụ hoạt động được

3 Công tắc điện chính bật ở chế độ Mở (kiểm tra cầu dao điện cho cả máy CNC và máy nén khí)

Quy trình mở máy tiếp theo thực hiện như sau

4 Nhấn Nút POWER ON: 1 lần

Đảm bảo rằng nút dừng khẩn cấp không bị ấn Nếu nút đã bị nhấn, hãy xoay phần màu đỏ theo chiều kim đồng hồ để mở Chờ cho đến khi thông báo 102 xuất hiện.

SERVOS OFF thì làm tiếp các bước sau

6 Nút POWER UP /RESTART: Nhấn 1 lần Để máy hoạt động thì cửa phải đóng và khu vực làm việc phải trống

Cho phép tất cả các trục về vị trí HOME trước khi thực hiện gia công

Hình 24: Trình tự các nút cần bấm để đưa máy về HOME

Sau khi khởi động máy, các trục sẽ di chuyển và cuối cùng đạt đến vị trí xa nhất theo chiều dương của các trục tọa độ.

Công việc vận hành sẽ chuyển sang bước kế tiếp

Đưa dao vào bộ chứa dao

STT Bước thao tác Nút

1 Nhấn vào nút MDI/DNC

2 Số thứ tự dao: nhập vào số thứ tự dao ví dụ để đổi sang dao số T1 nhấn vào nút T sau đó nhấn vào số 1

3 ATC FWD: chọn đến dao số thứ tự 1 trong bộ thay dao

4 Gắn dao vào trục chính

Không được cầm vào phần lưỡi cắt của dao

Chắc chắn phần côn của ống kẹp phải sạch

Khi sử dụng dụng cụ cắt, hãy cầm vào ống kẹp phía dưới mặt bích rãnh chữ V để tránh bị kẹp tay Đẩy dao vào trục chính và đảm bảo rằng vấu của trục chính thẳng hàng với rãnh trên dụng cụ cắt để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình làm việc.

Trong trường hợp có dao nhưng không phù hợp với chương trình gia công, cần phải tháo dao ra trước Sau đó, hãy chọn dao phù hợp và lắp vào trục chính để đảm bảo quy trình gia công diễn ra hiệu quả.

5 TOOL RELEASE: nhấn và giữ trong ẵ giõy nút Tool release để máy sẽ thổi không khí thông qua trục chính để làm sạch bụi bẩn ở phần côn của phần kẹp dao

Nhẹ nhàng đẩy dao trở lên và thả tay ra khỏi nút

Phải chắc chắn là dao đã được kẹp chắc và chuẩn xác trước khi thả tay ra

6 Lặp lại từ bước 2- bước 6 để đưa hết các dao vào bộ chứa dao ATC

Hình 25: Trình tự bấm các nút để đưa dao vào trục chính

Cài đặt điểm chuẩn của chi tiết W

STT Bước thao tác Nút

1 Nhấn vào nút MDI/DNC

Xóa chương trình hay bất kỳ dòng lệnh nào khác

3 Nhập số vòng quay của trục chính và cho dao quay thuận ví dụ S100 M03

4 Chạy dòng lệnh vừa nhập vào

Lúc này trục chính bắt đầu quay với tốc độ 100 vòng/phút

Hình 26: Trình tự các nút bấm để khởi động trục chính quay

6 Jog Handle: điều khiển các trục bằng tay quay CNC

Chọn chiều quay chính xác và bắt đầu vặn tay quay để di chuyển đầu dò tâm cơ, nhằm xác định cạnh của chi tiết sao cho đầu dò nằm dọc theo cạnh trái của phôi.

Di chuyển dụng cụ tìm cạnh từ từ cho đến khi nó trùng tâm như hình phía dưới

Vị trí này đặt tâm của trục chính có thể chính xác tới

0.01 mm so với cạnh phôi

Hình 27: Tìm cạnh theo trục

Trước khi trùng tâm Sau khi trùng tâm

8 Sử dụng tay quay CNC

(Jog Handle) nhấc trục Z lên cao Điều khiển trục Z di chuyển theo chiều DƯƠNG sao cho đầu dò tâm cơ ở trên phôi

9 Sử dụng tay quay CNC

(Jog Handle) điều khiển theo chiều +X và vặn tay quay đủ

Khi bộ điều khiển được đặt ở chế độ 0.001, việc vặn đủ một vòng theo chiều kim đồng hồ sẽ giúp điều chỉnh tâm trục chính, loại bỏ sai số do đầu dò tâm cơ gây ra.

Và nhấn PgUp/ PgDn đến khi thấy trang WORK ZERO

Sử dụng mũi tên lên xuống để tô sáng G54 hoặc (G55-G59) tương ứng với mã G chọn làm điểm chuẩn chi tiết gia công

11 Nhấn nút Part Zero Set Điều này sẽ thiết lập giá trị trục X vào ô Mã G (G54-

G59) đúng theo vị trí hiện tại của trục chính

Chú ý: do tâm của trục chính vẫn còn cách một khoảng bởi đầu dò tâm cơ nên ta phải bù thêm một lượng bằng bán kính dầu dò

Trình tự bước 8, 9, 10, 11 bấm những nút có vị trí như trên hình vẽ

Lặp lại từ bước 4-11 để cài đặt cho trục Y

12 Sử dụng tay quay CNC

(Jog Handle) để điều khiển máy CNC

Lựa chọn chiều quay chuẩn xác và bắt đầu vặn tay quay

CNC để dịch chuyển đầu dò

Kiều Minh Phước tiết sao cho dụng cụ này nằm dọc theo cạnh sau của phôi

Hình 28: Tìm cạnh theo trục Y

Di chuyển đầu dò tâm cơ từ từ cho đến di nó trùng tâm như hình

Vị trí này đặt tâm của trục chính có thể chính xác tới

0.01 mm so với cạnh phôi

Hình 29: Setup trục Y khi nhìn thấy dụng cụ có vị trí như hình

14 Dùng tay quay CNC di chuyển trục Z lên cao Điều khiển trục Z di chuyển theo chiều DƯƠNG sao cho dụng cụ tìm cạnh phôi ở trên phôi

Hình 30: Nhấc dụng cụ tìm cạnh lên cao khỏi phôi để tránh va chạm khi thực hiện các bước tiếp theo

15 Sử dụng tay quay CNC điều khiển theo chiều -Y và vặn tay quay đủ 1 vòng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ

Khi bộ điều khiển ở chế độ

0.001 thì khi vặn đủ 1 vòng thì sẽ đưa tâm trục chính khử đi sai số do đầu dò tâm cơ gây nên

Và nhấn PgUp/ PgDn đến khi thấy trang Work Zero

Sử dụng mũi tên lên xuống để tô sáng mã G code (G54-

G59) phù hợp với chương trình

Di chuyển con trỏ sang cột Y

PART ZERO SET Điều này sẽ thiết lập giá trị trục Y vào ô G54 (hoặc G55-

G59) đúng theo vị trí hiện tại của trục chính

Chú ý: do tâm của trục chính vẫn còn cách một khoảng bởi đầu dò tâm cơ nên ta phải bù thêm một lượng bằng bán kính dầu dò

Bù chiều dài dao

STT Bước thao tác Nút

1 Lắp dao vào trục chính

Hoặc gọi dao cần bù chiều dài

Ví dụ dao ở đây là dao T1

Nhấn vào nút MDI/DNC

3 Chọn trục điều khiển là trục Z Ấn 0.1/100

Di chuyển dao tới gần mặt phía trên của phôi Bằng cách sử dụng tay quay CNC quay theo chiều (-) (chú ý đến chiều của chuyển động)

Trong quá trình di chuyển phải đổi bước tiến dao từ

4 Khi tấm giấy trên mặt chi tiết bị mũi dao đè lên mặt chi tiết với áp lực nhẹ thì dừng di chuyển trục –Z Ấn nút OFFSET Ấn PAGE UP đến khi nào cửa sổ TOOL LENGTH

Có thể thay thế tấm giấy bằng căn mẫu này, sau đó bù thêm chiều dày của căn mẫu

Hình 31: Cài đặt chiều dài dao dương G43

Hình 32: Một cách khác để cài đặt chiều dài dao

5 Bù chiều dài dao có số hiệu tương ứng với bước 1

Do ở phía trên đang bù chiều dài cho dao số hiệu 1, thì thực hiện như sau:

Di chuyển con trỏ đến mục

Cột GEOMETRY dòng số hiệu 1

Hình 33: Trình tự để hiện bảng cài đặt chiều dài dao dương trên máy phay CNC

MEASUR, để máy tự ghi giá trị tọa độ của mũi dao vào vị trí dao tương ứng

Lúc này máy sẽ hiểu điểm mũi dao lúc này đang trùng với điểm Z0 (mặt trên cùng của chi tiết)

7 Sử dụng tay quay CNC di chuyển trục Z lên cao Điều khiển trục Z di chuyển theo chiều DƯƠNG sao cho dụng cụ cắt ở trên phôi

8 Ấn Next tool để bù chiều dài cho dao kế tiếp (nếu

STT Bước thao tác Nút

1 Nhấn vào nút MEM để khởi động chế độ

2 Chọn vào nút lệnh List Program

3 Chọn USB DEVICE để đọc chương trình từ

Sử dụng nút mũi tên xuống để tô sáng dòng USB

DEVICE ở trên màn hình hiển thị

Hình 34: Trình tự để load một chương trình

4 Tô sáng tên chương trình để chọn chương trình cần load

Sử dụng mũi tên qua phải để Máy CNC đọc vào ổ đĩa USB load các chương trình hiện có trong

Chọn mũi tên lên xuống lên hoặc xuống để chọn chương trình cần load trong USB

5 Để chép chương trình vào trong máy CNC -

Write To Device (Memory), ta phải làm như sau:

Sử dụng mũi tên qua trái đưa dòng tô sáng về dòng Device

Nhấn mũi tên lên để chọn đích đến của tập tin là bộ nhớ của máy CNC (MEMORY)

6 Nhấn vào nút F2 để copy chương trình được lưu ở USB device vào bộ nhớ Memory của máy CNC

Nếu một chương trình đã lưu trong máy trùng tên thì một dòng nhắc hiện lên ta chọn vào Y để lưu chương trình

Hình 35: Trình tự để lưu một chương trình CNC từ USB vào máy CNC

STT Bước thao tác Nút

Trước khi chạy chương trình ta phải kiểm tra

Chắc chắn là êtô hoặc đồ gá an toàn và kẹp chặt

Phải kiểm tra dụng cụ kẹp dao làm việc đúng chức năng và an toàn

Cất các dụng cụ cầm tay trên bàn máy

Dọn dẹp bàn máy trống trải và sạch sẽ

Kiều Minh Phước Đóng cửa máy CNC

Bật chế độ SINGLE BLOCK ở trạng thái MỞ

2 Chọn vào CYCLE START để cho máy bắt đầu hoạt động, theo dõi và mỗi khi máy thực hiện một câu lệnh máy sẽ dừng, tiếp tục bấm CYCLE START cho đến khi cảm thấy chương trình chạy tốt Chạy thử vài đường chạy dao đầu tiên sau đó chỉnh về chế độ FEEDRATE

100% cho máy chạy với tốc độ lập trình Khi chương trình không bị lỗi tắt chế độ SINGLE

BLOCK để gia công hoàn toàn tự động, cho đến khi máy thay con dao khác thì lặp lại bước 1

Làm như vậy cho đến khi kết thúc chương trình

Kiều Minh Phước Chú ý tay phải đặt hờ lên nút

FEED HOLD nếu có xảy ra vấn đề gì thì bấm ngay

Xảy ra sự cố thì bấm nút dừng khẩn cấp EMERGENCY

Trong khi điều khiển máy tay nên để gần FEED HOLD hoặc

EMERGENCY STOP phòng khi có sự cố để dừng máy kiểm tra, hoặc dừng khẩn cấp

EMERGENCY STOP, báo cáo tình với giảng viên để tìm cách khắc phục

Hình 36: Chế độ cắt an toàn khi vận hành máy phay cắt gọt một chương trình mới

STT Bước thao tác Nút

1 Tháo dao ra khỏi trục chính

Nhấn số hiệu ổ dao trên ATC mà tại đó không có dao nào

2 Điểu khiển máy bằng tay quay

CNC đến khoảng an toàn

3 Nhấn vào nút POWER OFF để Shutdown máy CNC

Chạy chương trình CNC

STT Bước thao tác Nút

Trước khi chạy chương trình ta phải kiểm tra

Chắc chắn là êtô hoặc đồ gá an toàn và kẹp chặt

Phải kiểm tra dụng cụ kẹp dao làm việc đúng chức năng và an toàn

Cất các dụng cụ cầm tay trên bàn máy

Dọn dẹp bàn máy trống trải và sạch sẽ

Kiều Minh Phước Đóng cửa máy CNC

Bật chế độ SINGLE BLOCK ở trạng thái MỞ

2 Chọn vào CYCLE START để cho máy bắt đầu hoạt động, theo dõi và mỗi khi máy thực hiện một câu lệnh máy sẽ dừng, tiếp tục bấm CYCLE START cho đến khi cảm thấy chương trình chạy tốt Chạy thử vài đường chạy dao đầu tiên sau đó chỉnh về chế độ FEEDRATE

100% cho máy chạy với tốc độ lập trình Khi chương trình không bị lỗi tắt chế độ SINGLE

BLOCK để gia công hoàn toàn tự động, cho đến khi máy thay con dao khác thì lặp lại bước 1

Làm như vậy cho đến khi kết thúc chương trình

Kiều Minh Phước Chú ý tay phải đặt hờ lên nút

FEED HOLD nếu có xảy ra vấn đề gì thì bấm ngay

Xảy ra sự cố thì bấm nút dừng khẩn cấp EMERGENCY

Trong khi điều khiển máy tay nên để gần FEED HOLD hoặc

EMERGENCY STOP phòng khi có sự cố để dừng máy kiểm tra, hoặc dừng khẩn cấp

EMERGENCY STOP, báo cáo tình với giảng viên để tìm cách khắc phục

Hình 36: Chế độ cắt an toàn khi vận hành máy phay cắt gọt một chương trình mới

Tắt máy CNC

STT Bước thao tác Nút

1 Tháo dao ra khỏi trục chính

Nhấn số hiệu ổ dao trên ATC mà tại đó không có dao nào

2 Điểu khiển máy bằng tay quay

CNC đến khoảng an toàn

3 Nhấn vào nút POWER OFF để Shutdown máy CNC

Gia công một số bề mặt 2D trên máy phay

Gia công mặt phẳng

5.1.1 Dao phay : dao phay trụ hoặc dao phay mặt đầu

Các công việc chuẩn bị:

- Kiểm tra kích thước phôi để xác định lượng dư gia công

- Chọn mặt chuẩn và gá phôi lên máy

- Căn cứ chiều rộng phay để chọn dao và lắp dao lên trục chính

- Căn cứ lượng dư từng bề mặt để chọn chiều sâu cắt

- Căn cứ độ nhám bề mặt để chọn lượng chạy dao

- Căn cứ vật liệu dao, vật liệu gia công, chiều sâu cắt, lượng chạy dao để chọn tốc độ cắt

Những sai hỏng khi phay và biện pháp khắc phục:

- Bù chiều dài dao sai

- Lưỡi dao bị cùn hoặc bị sứt mẻ

- Chọn chế độ cắt chưa hợp lý

- Hệ thống máy, đồ gá, dao, chi tiết bị rung động

Dao dùng để gia công mặt phẳng có 2 dạng chính

Dao phay ngón và dao phay mặt phẳng là hai loại dụng cụ gia công quan trọng trong ngành cơ khí Dao phay ngón được sử dụng để gia công các mặt phẳng nhỏ và cắt gọt thành bên, trong khi dao phay mặt phẳng chuyên dụng cho việc gia công các mặt phẳng có kích thước lớn Sự phân biệt này giúp tối ưu hóa hiệu quả gia công cho từng loại chi tiết.

Hình 37: Sử dụng dao phay mặt phẳng và phay ngón để gia công mặt phẳng

Gia công mặt phẳng là nguyên công đầu tiên trong quy trình gia công CNC, nhằm cắt bỏ vật liệu dư và đảm bảo độ phẳng cao nhất Quá trình này phụ thuộc vào lượng dư, cho phép cắt nhiều lần để loại bỏ hoàn toàn vật liệu thừa Cuối cùng, gia công với lượng dư nhỏ giúp giảm lực cắt, đồng thời tạo ra độ phẳng và độ bóng bề mặt tối ưu.

Sử dụng phay mặt phẳng cho các bề mặt nhỏ, chọn dao có đường kính lớn và dao nhiều mảnh carbide để gia công nhanh chóng Để tăng độ bền cho dao, nên áp dụng lực cắt nhỏ và thực hiện cắt vòng với chế độ cắt tốc độ cao Đồng thời, sử dụng dung dịch bôi trơn làm mát để giảm thiểu ứng suất và mài mòn trên máy phay CNC.

Hình 38: Nguyên tắc gia công mặt phẳng

5.1.3 Nguyên tắc phay mặt phẳng

Dao phay mặt phẳng không cắt trực tiếp vào vật liệu theo chiều thẳng đứng Do đó, cần dịch dao ra ngoài phôi để tránh chạm vào phôi, sau đó hạ dao xuống theo trục Z và cắt vào phôi theo phương XY nhằm loại bỏ vật liệu thừa.

Khi sử dụng cưa để cắt phôi, cần lưu ý rằng lượng dư có thể không đồng đều Do đó, việc tính toán chiều sâu cắt một cách hợp lý là rất quan trọng.

Để hoàn tất gia công mặt phẳng, có thể cắt bằng nhiều đường chạy dao Tránh để máy gia công với lượng dư quá lớn, vì điều này có thể dẫn đến việc dao hoặc các mảnh dao hợp kim bị gãy, hoặc phôi bị đẩy ra khỏi dụng cụ đồ gá, ê-tô.

Gia công biên dạng

Gia công biên dạng dùng để gia công thô hay tinh các thành ngoài cùng của hình sau

Hình 39: Nguyên tắc gia công đường biên ngoài

Sử dụng bù trừ bán kính dao cắt là cần thiết trong gia công các chi tiết có dung sai cao, giúp điều chỉnh đường chạy dao trực tiếp trên máy phay CNC Điều này cũng quan trọng khi tính đến tình trạng dao mòn hoặc uốn cong trong quá trình cắt gọt, nhằm giảm thiểu sai số.

5.2.2 Quy tắc gia công biên dạng

Chỉ nên áp dụng bù trừ bán kính dao (Cutter Diameter Compensation - CDC) khi thực sự cần thiết Để đảm bảo quá trình bù trừ diễn ra hiệu quả, cần đưa dụng cụ cắt ra khỏi chi tiết, tạo khoảng cách an toàn.

Trong hình tròn, các đường chạy dao bao gồm đường thẳng và đường cong Đường thẳng được sử dụng để thực hiện chế độ bù dao và hủy bù, trong khi đường cong giúp dao cắt gọt một cách mượt mà vào vật liệu Để đảm bảo an toàn, cần đặt chiều cao chạy dao nhanh nhằm tránh va chạm với các dụng cụ kẹp, đồ gá, hoặc chướng ngại vật trong quá trình cắt.

Kiều Minh Phước cho biết rằng việc gia công thô thành bên và để lại một lượng dư nhỏ cho gia công tinh giúp giảm lực cắt trên thành, từ đó tăng độ chính xác trong quá trình gia công.

Tăng chiều sâu cắt đến hết chiều cao của thành bên, nhưng cần chừa lại một khoảng nhỏ Lưu ý không cắt vào ngàm êtô, đồ gá hay bàn máy Điều này đảm bảo khi lật mặt để gia công phần phía dưới, không còn phần thừa nào.

Máy phay có khả năng cắt tốt trong mặt phẳng XY nhưng lại không hiệu quả khi cắt theo phương Z Do đó, trong quá trình gia công, cần đưa dao ra ngoài và sau đó mới ăn sâu theo phương Z xuống chi tiết, rồi mới tiến hành cắt vào chi tiết Điều này giúp tránh hiện tượng cắt trực tiếp theo phương Z xuống phôi.

Khi thực hiện nhiều lần cắt, hãy thêm một lần cắt cuối cùng ở độ sâu tối đa để loại bỏ các vết còn sót lại từ các lần cắt sâu trước Đối với các thành bên cao, nên xem xét thêm một lần gia công tinh để đảm bảo các thành bên hoàn toàn thẳng Đồng thời, giảm áp lực cắt để tránh làm cong công cụ.

Gia công hốc

5.3.1 Hướng dẫn Đường chạy dao giúp loại bỏ vật liệu dư thừa phía bên trong hốc ví dụ như hình bên dưới là dùng một đường cong xoắn ốc để cho dao di chuyển loại bỏ phần lớn vật liệu phía trong Đây là đường chạy dao dùng để gia công thô, có thể sử dụng một đường chạy dao cắt biên dạng phía trong thành bên để thực hiện gia công tinh

Hình 40: Nguyên tắc gia công hốc bên trong

5.3.2 Quy tắc gia công hốc Đường gia công thô nên để lại một lượng dư gia công tinh nhỏ trên thành bên và đáy hốc để có thể gia công tinh

Xem xét việc sử dụng hai loại dao trong quá trình gia công Dao phay ngón đầu tiên được dùng để gia công thô, giúp loại bỏ nhanh chóng một lượng lớn vật liệu, nhưng có thể để lại các vết trên bề mặt Do đó, cần sử dụng một dao phay ngón thứ hai để thực hiện gia công tinh, giúp hoàn thiện bề mặt và tạo ra sản phẩm chất lượng cao hơn.

Di chuyển dao theo đường xoắn ốc là phương pháp hiệu quả cho gia công phay hốc Tuy nhiên, trong trường hợp không gian hạn chế, cần sử dụng dao phay ngón với các lưỡi cắt dài đến tâm dao hoặc áp dụng công cụ khác để thực hiện gia công.

Kiều Minh Phước thông qua một lỗ hiện có Các lỗ này phải có đường kính ít nhất bằng 50% đường kính công cụ

Sử dụng bù trừ bán kính dao khi gia công tinh.

Khoan

Các lỗ có đường kính nhỏ hơn đường kính của mũi khoan có thể được tạo ra bằng cách sử dụng chu trình G81 với một lần cắt gọt Đối với việc khoan lỗ sâu, chu trình Peck sẽ được áp dụng, trong đó dao khoan được rút lại sau khi loại bỏ một lượng nhỏ vật liệu, thường là 0,050 inch (3mm).

Hình 41: Nguyên tắc gia công khoan

- Khoan tâm tất cả các lỗ để đảm bảo các lỗ được định vị chính xác

Sử dụng chu trình khoan lỗ sâu (G83) là cần thiết khi chiều sâu lỗ khoan lớn hơn đường kính khoan Mặc dù tổng thời gian chu kỳ khoan lỗ sâu lâu hơn so với khoan lỗ thông thường, nhưng phương pháp này giúp giảm thiểu nguy cơ gãy dao, mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình khoan.

Các chương trình CNC điều chỉnh điểm quy chiếu của mũi dao cần chú ý đến chiều dài phần côn của dao khoan theo trục Z Việc này đảm bảo tính toán và bù đắp chính xác chiều sâu cần cắt thực tế.

Một số bài tập phay CNC

Ngày đăng: 11/10/2022, 23:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Charles Davis, 2012, Fundamentals of CNC Machining: A Practical Guide for Beginners, NexGenCAM, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of CNC Machining: A Practical Guide for "Beginners
2. Smid P. , 2008, CNC Programming Handbook. A Comprehensive Guide to Practical CNC Programming, 3 rd edition, Industrial Press Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: CNC Programming Handbook. A Comprehensive Guide to "Practical CNC Programming
3. Smid P. ,2010, CNC control setup for Milling and turing, Industrial Press Inc., 4. Graham T. Smith, 1993, CNC Machining Technology Volume I Design,Development and CIM Strategies, Springer-Verlag London Limited Sách, tạp chí
Tiêu đề: CNC control setup for Milling and turing", Industrial Press Inc., 4. Graham T. Smith, 1993," CNC Machining Technology Volume I Design, "Development and CIM Strategies
5. Fitzpatrick, 2014, Machining and CNC Technology Michael, Third Edition, Mc Graw Hill Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Machining and CNC Technology Michael, Third Edition
6. Bruce J. Black, 2015, Workshop processes, practices and materials, 5 th ed., Routledge Taylor and Francis Group Sách, tạp chí
Tiêu đề: Workshop processes, practices and materials, 5"th" ed

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1 Sơ đồ quy trình vận hành máy CNC - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 1 Sơ đồ quy trình vận hành máy CNC (Trang 14)
Hình 3: Bảng cảnh báo nguy hiểm trong xưởng CNC - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 3 Bảng cảnh báo nguy hiểm trong xưởng CNC (Trang 16)
Hình 4: Mang kiếng an toàn để bảo vệ mắt khi đi vào xưởng CNC - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 4 Mang kiếng an toàn để bảo vệ mắt khi đi vào xưởng CNC (Trang 17)
Hình 5: Bảo vệ tai nếu xưởng quá ồn. - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 5 Bảo vệ tai nếu xưởng quá ồn (Trang 18)
Hình 7: Không nên mang nhẫn, vòng, và trang sức khi vận hành máy. - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 7 Không nên mang nhẫn, vòng, và trang sức khi vận hành máy (Trang 19)
Hình 9: Trang bị bảo hộ lao động khi đi vào xưởng CNC. - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 9 Trang bị bảo hộ lao động khi đi vào xưởng CNC (Trang 20)
Hình 13: Đo theo tọa độ tuyệt đối G90 - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 13 Đo theo tọa độ tuyệt đối G90 (Trang 26)
BẢNG ĐIỀU KHIỂN - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
BẢNG ĐIỀU KHIỂN (Trang 29)
Hình 16: Vị trí các phím trên panel điều khiển máy phay CNC HAAS - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 16 Vị trí các phím trên panel điều khiển máy phay CNC HAAS (Trang 30)
Hình 20: Vị trí các phím CON TRỎ trên panel điều khiển máy CNC HAAS - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 20 Vị trí các phím CON TRỎ trên panel điều khiển máy CNC HAAS (Trang 39)
Hình 25: Trình tự bấm các nút để đưa dao vào trục chính - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 25 Trình tự bấm các nút để đưa dao vào trục chính (Trang 47)
Hình 26: Trình tự các  nút bấm để khởi động - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 26 Trình tự các nút bấm để khởi động (Trang 48)
Hình 27: Tìm cạnh theo trục  X - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 27 Tìm cạnh theo trục X (Trang 49)
Hình 28: Tìm cạnh theo trục Y - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 28 Tìm cạnh theo trục Y (Trang 52)
Hình 30: Nhấc dụng cụ tìm cạnh lên cao khỏi  phôi để tránh va chạm khi thực hiện các bước  tiếp theo - Tài liệu hướng dẫn vận hành máy CNC Thực tập CNC
Hình 30 Nhấc dụng cụ tìm cạnh lên cao khỏi phôi để tránh va chạm khi thực hiện các bước tiếp theo (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w