1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí

134 375 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Vẽ Kỹ Thuật
Trường học Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Cơ Khí
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thủ Đức
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 9,05 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VẼ KỸ THUẬT (7)
    • 1.1. VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ VẼ (7)
      • 1.1.1. Vật liệu vẽ (7)
      • 1.1.2. Dụng cụ vẽ và cách sử dụng (7)
    • 1.2. NHỮNG TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT (9)
      • 1.2.1. Khổ giấy (TCVN 7285: 2003) (9)
      • 1.2.2. Khung vẽ và khung tên (TCVN 3821: 2008) (10)
      • 1.2.3. Tỉ lệ (TCVN7286: 2003) (hình 1.9) (11)
      • 1.2.4. Các nét vẽ (TCVN 8-20:2002; TCVN 8-24: 2002) (11)
      • 1.2.5. Chữ - Chữ số (TCVN 7284-0: 2003; TCVN7284-2: 2003) (13)
      • 1.2.6. Cách ghi kích thước (TCVN 5705- 1993) (14)
    • 1.3. VẼ HÌNH HỌC (18)
      • 1.3.1. Vẽ đường thẳng (18)
      • 1.3.2. Vẽ góc (19)
      • 1.3.3. Chia đều đường tròn, dựng đa giác đều (19)
  • Chương 2 HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC (24)
    • 2.1. KHÁI NIỆM VỀ CÁC PHÉP CHIẾU (24)
      • 2.1.1. Các phép chiếu (24)
      • 2.1.2. Phương pháp các hình chiếu vuông góc (25)
    • 2.2. HÌNH CHIẾU CỦA ĐIỂM, ĐƯỜNG THẲNG, MẶT PHẲNG (26)
      • 2.2.1. Hình chiếu của 1 điểm (26)
      • 2.2.2. Hình chiếu của một đường thẳng (26)
      • 2.2.3. Hình chiếu của mặt phẳng (27)
    • 2.3. HÌNH CHIẾU CỦA CÁC KHỐI HÌNH HỌC (28)
      • 2.3.1. Khối đa diện (28)
      • 2.3.2. Các khối tròn xoay (30)
  • Chương 3 GIAO TUYẾN CỦA VẬT THỂ (37)
    • 3.1. GIAO TUYẾN CỦA MẶT PHẲNG VỚI CÁC KHỐI HÌNH HỌC (37)
      • 3.1.1. Giao tuyến của mặt phẳng với khối đa diện (37)
      • 3.1.2. Giao tuyến của mặt phẳng với khối trụ (38)
      • 3.1.3. Giao tuyến của mặt phẳng với khối nón (39)
      • 3.1.4. Giao tuyến của mặt phẳng với khối cầu (39)
    • 3.2. GIAO TUYẾN CỦA CÁC KHỐI HÌNH HỌC (40)
      • 3.2.1 Giao tuyến của 2 khối đa diện (40)
      • 3.2.2. Giao tuyến của 2 khối tròn xoay (41)
      • 3.2.3. Giao tuyến của khối đa diện với khối tròn xoay (42)
  • Chương 4 HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO (44)
    • 4.1. KHÁI NIỆM VỀ HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO (44)
      • 4.1.1. Khái niệm (44)
      • 4.1.2. Phân loại (45)
    • 4.2. CÁC LOẠI HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO THƯỜNG DÙNG (45)
      • 4.2.1. Hình chiếu trục đo vuông góc đều (45)
      • 4.2.2. Hình chiếu trục đo xiên cân (46)
    • 4.3. CÁCH DỰNG HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO (47)
      • 4.3.1. Chọn loại hình chiếu trục đo (47)
      • 4.3.2. Dựng hình chiếu trục đo (47)
      • 4.3.3. Ghi kích thước trên hình chiếu trục đo (50)
      • 4.3.4. Vẽ phác hình chiếu trục đo (50)
  • Chương 5 BIỂU DIỄN VẬT THỂ (54)
    • 5.1. HÌNH CHIẾU VẬT THỂ (54)
      • 5.1.1. Các loại hình chiếu vật thể (54)
      • 5.1.2. Bản vẽ hình chiếu vật thể (58)
    • 5.2. HÌNH CẮT, MẶT CẮT (61)
      • 5.2.1. Khái niệm về hình cắt, mặt cắt (61)
      • 5.2.2. Kí hiệu vật liệu trên mặt cắt (62)
      • 5.2.3. Các qui định và hướng dẫn chung về hình cắt, mặt cắt (63)
      • 5.2.4. Các loại hình cắt (64)
    • 5.3. MẶT CẮT (68)
      • 5.3.1. Mặt cắt rời (69)
      • 5.3.2. Mặt cắt chập (69)
  • Chương 6 VẼ QUY ƢỚC MỘT SỐ CHI TIẾT THÔNG DỤNG (0)
    • 6.1. VẼ QUI ƢỚC BÁNH RĂNG (0)
      • 6.1.1. Vẽ qui ƣớc bánh răng trụ (0)
      • 6.1.2. Vẽ qui ƣớc bánh răng côn (0)
    • 6.2. VẼ QUI ƢỚC REN VÀ MỐI GHÉP REN (0)
      • 6.2.1. Ren và cách vẽ qui ƣớc ren (0)
      • 6.2.2. Các chi tiết lắp có ren (89)
      • 6.2.3. Các mối ghép bằng ren (93)
    • 6.3. VẼ QUI ƢỚC THEN, CHỐT (0)
      • 6.3.1. Then và mối ghép bằng then (94)
      • 6.3.2. Chốt và mối ghép bằng chốt (97)
  • Chương 7 BẢN VẼ CHI TIẾT (103)
    • 7.1. KHÁI NIỆM (103)
    • 7.2. BIỂU DIỄN CHI TIẾT (103)
      • 7.2.1. Các hình biểu diễn (103)
      • 7.2.2. Biểu diễn qui ƣớc và đơn giản hóa (0)
    • 7.3. GHI KÍCH THƯỚC TRÊN BẢN VẼ CHI TIẾT (106)
      • 7.3.1. Các loại kích thước của chi tiết (106)
      • 7.3.2. Chuẩn kích thước (107)
      • 7.3.3. Qui tắc ghi kích thước (107)
    • 7.4. YÊU CẦU KỸ THUẬT (108)
      • 7.4.1. Dung sai kích thước (108)
      • 7.4.2. Dung sai hình dạng và dung sai vị trí (109)
      • 7.4.4. Ghi kí hiệu các lớp phủ (113)
      • 7.4.5. Khung tên (114)
    • 7.5. ĐỌC BẢN VẼ CHI TIẾT (114)
      • 7.5.1. Trình tự đọc bản vẽ (114)
  • Chương 8: BẢN VẼ LẮP (121)
    • 8.1. KHÁI NIỆM CHUNG (121)
    • 8.2. NỘI DUNG BẢN VẼ LẮP (121)
      • 8.2.1. Hình biểu diễn (121)
      • 8.2.2. Kích thước (124)
      • 8.2.3. Yêu cầu kỹ thuật (125)
      • 8.2.4. Bảng kê (125)
      • 8.2.5. Khung tên (hình 8.7) (126)
    • 8.3. ĐỌC BẢN VẼ LẮP VÀ VẼ TÁCH CHI TIẾT (126)
      • 8.3.1. Yêu cầu về đọc bản vẽ lắp (126)
      • 8.3.2. Trình tự đọc bản vẽ lắp (127)
      • 8.3.3. Vẽ tách chi tiết (128)

Nội dung

NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VẼ KỸ THUẬT

VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ VẼ

- Giấy vẽ (giấy crô ki) dùng để lập các bản vẽ kỹ thuật

- Giấy kẽ li hay giấy kẽ ô vuông: dùng để lập các bản vẽ phác

1.1.1.2 Bút chì: gồm các loại:

- Loại cứng ký hiệu là H, 2H, 3H… chỉ số càng lớn độ cứng càng cao

- Loại mềm: ký hiệu B, 2B,3B…chỉ số càng cao thì độ mềm càng lớn

- Loại vừa: ký hiệu là HB

Hiện nay bút chì bấm được sử dụng phổ biến với ruột chì rời có đường kính 0,5 0,7 mm (hình 1.1)

1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng

- Làm bằng gổ nhựa hoặc inox với các cở 150, 200, 300mm

- Trên thước có khắc các vạch có khoảng cách 1mm

- Dùng vẽ các đoạn thẳng

Hình 1.2: Thước dẹp 1.1.2.2 Ê ke .(hình 1.3)

- Làm bằng gỗ hoặc nhựa, một bộ gồm 2 chiếc: ê ke 45 o và ê ke 60 o

- Thường dùng phối hợp với thước dẹp để:

+ Vẽ các đường thẳng đứng hay xiên

+ Kẽ các đường song song

+ Kẽ các góc nhọn 75 o , 60 o , 45 o , 30 o , 15 o và các góc bù của chúng

Hình 1.3 : Ê ke 1.1.2.3 Compa a- Com pa vẽ

- Được dùng để vẽ đường tròn (hình 1.4a)

- Nếu đường tròn có đường kính lớn hơn 150mm thì chấp thêm cần nối (hình 1.4b)

+ Giữ đầu kim và đầu chì càng vuông góc với mặt giấy càng tốt

+ Quay đều compa liên tục theo một chiều nhất định

Hình 1.4: Compa vẽ và cách sử dụng b- Compa đo

- Đƣợc dùng để lấy độ dài đoạn thẳng đặt lên bản vẽ

- Dùng để vẽ các đường cong không phải là cung tròn như elip, hình sin (hình 1.5)

+ Xác định một số điểm thuộc đường cong( không dưới 3 điểm)

+ Chọn một cung trên thước cong đi qua các điểm đã chọn và vẽ nối các điểm trên lại

Hình 1.5: Thước cong và cách sử dụng

NHỮNG TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT

Bản vẽ kỹ thuật là:

- Tài liệu kỹ thuật quan trọng trong thiết kế cũng nhƣ sản xuất

- Là phương tiện thông tin kỹ thuật dùng trong mọi lĩnh vực kỹ thuật

Bản vẽ kỹ thuật cần được thực hiện theo các quy tắc thống nhất của Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn quốc tế ISO, bao gồm các tiêu chuẩn liên quan để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất.

+ Các ký hiệu và quy ƣớc

1.2.1 Khổ giấy (TCVN 7285: 2003) Đƣợc quy ƣớc gồm: a- Các khổ giấy chính ( hình 1.6) có:

+ Khổ giấy A0 có kích thước: 1189 x 841

+ Khổ giấy A1 có kích thước: 841 x 594

+ Khổ giấy A2 có kích thước: 594 x 420

+ Khổ giấy A3 có kích thước: 420 x 297

+ Khổ giấy A4 có kích thước: 297 x 210

Hình 1.6: Các khổ giấy chính b- Các khổ giấy phụ:có kích thước cạnh là bội số kích thước cạnh khổ giấy chính

1.2.2 Khung vẽ và khung tên (TCVN 3821: 2008)

+ Vẽ bằng nét liền đậm

+ Cách mép khổ giấy 10mm

Nếu bản vẽ đóng thành tập thì cạnh trái khung vẽ cách mép trái khổ giấy 20mm

Hình 1.7: Khung vẽ 1.2.2.1 Khung tên ( hình 1.8) Được vẽ bằng nét liền đậm, đặt phía dưới góc bên phải bản vẽ

Trong nhà trường khung tên thường được dùng đơn giản với kích thước và nội dung nhƣ sau

Hình 1.8: Khung tên dùng trong nhà trường

(1) : Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết

Là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước thật đo được trên bản vẽ

Trên bản vẽ kỹ thuật, kích thước của vật thể được thể hiện theo tỉ lệ phù hợp với độ lớn và mức độ phức tạp của nó Dù hình vẽ có được phóng to hay thu nhỏ, kích thước ghi trên bản vẽ luôn phản ánh kích thước thực tế của vật thể, không bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ hay hình thức biểu diễn.

TCVN 3 – 74 quy định các tỉ lệ đƣợc dùng

Ký hiệu tỉ lệ là chữ: TL ví dụ: TL 1:2

Nếu tỉ lệ ghi ở ô dành riêng trong khung tên thì không cần ghi ký hiệu

1.2.4 Các nét vẽ (TCVN 8-20:2002; TCVN 8-24: 2002)

Quy định các loại nét vẽ và ứng dụng của chúng nhƣ (bảng 1.1):

Bảng 1.1: Các nét vẽ và ứng dụng

DẠNG NÉT VẼ TÊN GỌI

BỀ RỘNG NÉT ỨNG DỤNG

Cạnh thấy, đường bao thấy, khung bản vẽ, khung tên

Nét liền mảnh b/2 Đường dóng, đường kích thước, đường gạch mặt cắt Nét gạch chấm mảnh b/2 Đường tâm, đường trục

 Nét lƣợn sóng b/2 Đường giới hạn hình chiếu rút gọn, hình chiếu riêng phần, hình cắt riêng phần…

Nét đứt b/2 Đường bao khuất, cạnh khuất

H1: Vết của mặt phẳng cắt

Nét gạch chấm đậm b Đường bao phần tử trước mặt cắt, đường bao lớp tráng phủ

- Đường bao của chi tiết lân cận

- Các vị trí đầu, cuối và trung gian của chi tiết di động

Hình 1.10: Ứng dụng một số nét vẽ a/ Chiều rộng của nét vẽ

Khi lựa chọn kích thước và loại bản vẽ, cần chú ý đến chiều rộng của nét liền đậm, thường sử dụng các kích thước như 0,18; 0,25; 0,3; 0,5; 0,7; 1; 1,4 và 2 Các nét khác sẽ được tính theo tiêu chuẩn nét liền đậm.

Theo quy định, trong một bản vẽ, cần sử dụng hai chiều rộng của nét vẽ, với tỉ số giữa nét đậm và nét mảnh không được nhỏ hơn 2:1 Điều này đảm bảo tính rõ ràng và dễ đọc cho các bản vẽ kỹ thuật.

Khi 2 hay nhiều nét vẽ trùng nhau thì chỉ vẽ 1 theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau:

Nét gạch chấm mảnh phải được bắt đầu và kết thúc bằng các gạch và kẽ quá đường bao một đoạn bằng 3 – 5 lần chiều rộng nét đậm

Hai trục vuông góc của đường tròn vẽ bằng nét chấm gạch mảnh trong đó tâm đường tròn được xác định bằng 2 nét gạch

Nét đứt xuất hiện trên đường kéo dài của nét liền, tạo ra khoảng cách ở chỗ nối Trong các trường hợp khác, khi các đường nét cắt nhau, chúng cần được vẽ chạm vào nhau để đảm bảo tính liên kết.

1.2.5 Chữ - Chữ số (TCVN 7284-0: 2003; TCVN7284-2: 2003)

“ TCVN 6 – 85 chữ viết trên bản vẽ” quy định chữ viết gồm chữ, số và dấu dùng trong các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật nhƣ sau: a Khổ chữ ( h) :

Là giá trị đƣợc xác định bằng chiều cao của chữ in hoa tính bằng mm với các khổ chữ sau: 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40

Chiều rộng nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao: b Kiểu chữ: gồm các loại:

- Kiểu A đứng và A nghiêng 75 o với d = 1/14h

- Kiểu B đứng và b nghiêng 75 o với d = 1/10h với các thông số trong (bảng 1.2):

Bảng 1.2: Các thông số về chữ và chữ số

Thông số chữ viết Ký hiệu Kích thước tương đối

Khoảng cách giữa các chữ a 2/14h 2/10h

Khoảng cách giữa các từ e 6/14h 6/10h

Bước nhỏ nhất của các dòng` b 22/14h 17/10h

Có thể giảm một nửa khoảng cách a giữa các chữ và chữ số có nét kề nhau không song song với nhau

(Hình 1.11) thể hiện chữ và chữ số kiểu B đứng thường dùng

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 I II III IV V VI VII VIII IX X

Hình 1.11 : Chữ và chữ số kiểu B đứng thường dùng

1.2.6 Cách ghi kích thước (TCVN 5705- 1993) Được qui theo “ TCVN 5705-1993 Nguyên tắc ghi kích thước”

- Kích thước được ghi không phụ thuộc hình biểu diễn

- Đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn là mm, trên bản vẽ không cần ghi

- Nếu dùng đơn vị đo độ dài khác (cm, m….) thì phải ghi đơn vị sau chữ số kích thước hoặc trong phần ghi chú của bản vẽ

- Đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó là độ, phút, giây và phải ghi đơn vị đo

- Dùng để giới hạn phần tử được ghi kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh và vạch quá đường kích thước một đoạn 2 – 3 lần chiều rông nét đậm

- Đường dóng kích thước dài được kẽ vuông góc đoạn thẳng cần ghi kích thước Khi cần chúng đƣợc kẽ xiên góc ( Hình 1.12.a)

- Ở chổ có góc lượn, đường dóng được kẻ từ giao điểm của 2 đường bao (hình 1.1b.b)

- Cho phép dùng đường trục, đường tâm, đường bao đường kích thước làm đường dóng (hình 1.12.c)

- Đường dóng không được cắt đường kích thước Nên đường kích thước lớn đặt xa, kích thước nhỏ đặt gần (hình 1.12.d)

Hình 1.12 : Cách vẽ đƣờng dóng

- Đƣợc vẽ bằng nét liền mãnh có mũi tên giới hạn ở hai đầu

- Đường kích thước của một đoạn thẳng là một đoạn thẳng được kẽ song song với đoạn thẳng cần ghi kích thước (hình 1.13a, b)

- Đường kích thước của độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm (hình 1.13c)

- Đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc (hình 1.13d)

- Không được dùng đường trục, đường bao làm đường kích thước

Hình 1.13: Cách vẽ đường kích thước

- Trên mỗi đầu mút của đường kích thước là mũi tên với độ dài tỉ lệ với chiều rộng nét vẽ.( Hình 1.14a)

- Hai mũi tên được vẽ phía trong giới hạn đường kích thước Nếu không đủ chổ chúng đƣợc vẽ ra phía ngoài ( Hình 1.14b)

- Cho phép thay 2 mũi tên đối nhau bằng một chấm hoặc gạch xiên (hình 1.14c)

- Trong trường hợp hình vẽ đối xứng đường kích thước được kẽ quá trục đối xứng và không vẽ mũi tên thứ 2 (hình 1.14d)

Hình 1.14: Cách vẽ mũi tên

1.2.6.4 Chữ số kích thước (hình 1.15)

Dùng khổ chữ trong dãy tiêu chuẩn và đặt ở các vị trí sau:

- Thường ở khoảng giữa và phải ở phía trên đường kích thước (hình 1.15a)

- Hướng chữ số kích thước dài theo hướng nghiêng đường kích thước (hình 1.15b)

- Trong trường hợp không đủ chỗ chữ số được viết trên đoạn kéo dài của đường kích thước ( thường về bên phải) (hình 1.15c)

- Những kích thước của phần tử có độ nghiêng lớn được phép ghi trên giá ngang (hình 1.15d)

- Hướng chữ số kích thước góc được ghi như ( hình 1.15e)

- Trong một số trường hợp chữ số kích thước góc được ghi theo hướng nằm ngang

Không cho phép bất kỳ đường nét nào của bản vẽ kẻ chồng lên chữ số kích thước

Hình1.15: Cách ghi chữ số kích thước

1.2.6.5 Các dấu và ký kiệu a Đường kính:(kí hiệu ) (hình 1.16)

Đối với đường tròn hoặc cung tròn có kích thước lớn hơn 180 độ, cần ghi ký hiệu đường kính là  với chiều cao bằng chiều cao của con số kích thước Đường kính có thể được kẻ qua tâm hoặc nằm ngoài đường tròn.

- Cho phép ghi kích thước đường kính vật thể hình trụ có dạng phức tạp trên đường kích thước rút ngắn (hình 1.16b)

Hình 1.16: Cách ghi kích thước đường kính b Bán kính: (kí hiệu R) (hình 1.17)

- Đối với các cung tròn  180 o ghi kích thước theo bán kính kèm ký kiệu R đứng trước

- Đường kích thước kẽ từ tâm (hình 1.17a)

- Các đường kích thước của cung tròn đồng tâm không được nằm cùng một đường thẳng (hình 1.17b)

- Đối với các cung tròn bán kinh quá lớn, cho phép đặt tâm gần cung tròn và đường kích thước kẻ gấp khúc (hình 1.17c)

- Đối với cung tròn quá bé: vẽ mũi tên và ghi kích thước bên ngoài (hình 1.17d)

Hình 1.17: Cách ghi kích thước bán kính c Độ dày (kí hiệu S) (hình 1.18a): trước kích thước độ dày phải ghi chữ “S” d Hình cầu (kí hiệu “Cầu”) (hình 1.18b)

Trước con số kích thước đường kính hay bán kính của hình cầu phải ghi chữ “Cầu” e Hình vuông (kí hiệu ⃞) (hình 1.18c)

Trước khi ghi kích thước cạnh của hình vuông, cần sử dụng ký hiệu dấu  Để phân biệt giữa phần mặt phẳng và phần cong, cần sử dụng dấu gạch chéo cho phần mặt phẳng (hình 1.20c).

Hình 1.18: Cách ghi kích thước độ dày, hình cầu, hình vuông f Độ dốc (kí hiệu ) (hình 1.19a) g Độ côn (kí hiệu ) (hình 1.19b)

Hình 1.19: Cách ghi kí hiệu độ dốc, độ côn

VẼ HÌNH HỌC

1.3.1.1 Dựng đường thẳng song song ( hình 1.20)

Cho đường thẳng a và 1 điểm c  a Vẽ đường thẳng b  C và b  a

- Vẽ cung tròn ( B, R 1 = CB) cắt a tại A

- Vẽ cung tròn (C, R 2 = CB) và cung tròn ( B, R 3 = AC) sẽ cắt nhau tại D

CD chính là đường thẳn b cần vẽ

Hình 1.20: Dựng đường thẳng song song

1.3.1.2 Dựng đường thẳng vuông góc ( hình 1.21)

Để dựng đường thẳng b đi qua điểm C và vuông góc với đường thẳng a, ta cần xem xét vị trí của điểm C đối với đường thẳng a Nếu điểm C nằm trên đường thẳng a, ta thực hiện theo các bước 1, 2, 3, 4 như trong hình 2.2a Ngược lại, nếu điểm C nằm ngoài đường thẳng a, ta sẽ làm theo các bước 1, 2, 3, 4 theo hình 2.2b.

Hình 1.21: Dựng đường thẳng vuông góc 1.3.1.3 Chia đôi đoạn thẳng ( hình 1.22)

Theo trình tự các bước 1, 2, 3

Hình 1.22: Chia đôi đoạn thẳng

1.3.2.1 Chia đôi 1 góc ( Vẽ đường phân giác của góc)

Thực hiện theo trình tự các bước 1, 2, 3, 4 như (hình 1.23)

Hình 1.23: Chia đôi một góc ( vẽ đường phân giác của góc)

Chủ yếu dùng 2 êke 45 o và 60 o phối hợp với thước thẳng để vẽ như (hình 1.24):

1.3.3 Chia đều đường tròn, dựng đa giác đều

1.3.3.1 Chia đường tròn làm 3, 6 phần bằng nhau, vẽ tam giác, lục giác đều nội tiếp

Theo trình tự các bước 1, 2, 3 như (hình 1.25)

(Hình 1.25a) : biểu diễn cách chia đường tròn thành 3 phần bằng nhau

(Hình 1.25b) : biểu diễn cách chia đường tròn thành 6 phần bằng nhau

Hình 1.25: Chia đều đường tròn thành 3, 6 phần bằng nhau

1.3.3.2 Chia đường tròn làm 4, 8 phần bằng nhau, vẽ tứ giác đều, bát giác đều nội tiếp

- Hai đường tâm vuông góc chia đường tròn thành 4 phần bằng nhau (hình 1.26a)

- Vẽ thêm 2 đường tròn phân giác 4 góc vuông trên sẽ chia đường tròn thành 8 phần bằng nhau (hình 1.26b) Từ đó vẽ tứ giác và bát giác đều nội tiếp

Hình 1.26: Chia đều đường tròn thành 4, 8 phần bằng nhau

1.3.3.3 Chia đường tròn thành 5, 10 phần bằng nhau vẽ ngũ, thập giác đều nội tiếp

Cách dựng nhƣ sau: (hình 1.27)

- Dựng 2 đường tâm AB và CD vuông góc của đường tròn

- Dựng M là trung điểm bán kính OA

- Dựng cung tròn tâm M, bán kinh MC, cắt AB tại N ta đƣợc:

- CN, ON lần lƣợt là độ dài cạnh ngũ giác và thập giác đều nội tiếp a) b)

Hình 1.27: Chia đều đường tròn thành 5, 10 phần bằng nhau

1- Liệt kê những vật liệu và dụng cụ vẽ dùng trong vẽ kỹ thuật?

2- Cách chia khổ giấy A0 thành các khổ giấy A1, A2, A3, A4 ?

3- Tỉ lệ là gì.? Vì sao bản vẽ phải dùng tỉ lệ?

4- Kể tên các nét vẽ dùng trên bản vẽ kỹ thuật? Trình bày công dụng của từng loại nét vẽ?

5- Muốn ghi 1 kích thước trên bản vẽ kỹ thuật cần có những yếu tố nào?

6- Trình bày các qui định về cách ghi chữ số kích thước trên bản vẽ?

7- Trình bày cách chia đôi đoạn thẳng, chia đôi 1 góc?

8- Trình bày cách chia đường tròn thành 3, 6, 5 phần bằng nhau?

1- Cho hình biểu diễn của vật thể (hình 1.28) a- Vẽ khung bản vẽ, khung tên và ghi đầy đủ nội dung khung tên trên giấy A4 b- Áp dụng các đường nét đã học, vẽ lại hình 1.28 theo kích thước đã cho trên bản vẽ c- Ghi đầy đủ kích thước theo TCVN

3 Áp dụng cách chia đều đường tròn vẽ các hình sau theo kích thước đã cho trong

HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC

KHÁI NIỆM VỀ CÁC PHÉP CHIẾU

2.1.1.1 Phép chiếu xuyên tâm (hình 2.1)

- Trong không gian lấy một mặt phẳng (P) và điểm S  (P)

- Từ điểm A bất kỳ dựng đường thẳng SA cắt (P) tại A’

+ A’ đƣợc gọi là hình chiếu xuyên tâm của A trên (P)

+ S gọi là tâm chiếu ; SA gọi là tia chiếu ; (P) gọi là mặt phẳng chiếu

Hình 2.1: Phép chiếu xuyên tâm

Trong không gian cho mặt phẳng (P) và đường thẳng cố định l (P) Từ điểm A bất kỳ kẻ đường thẳng song song với l cắt (P) tại A’

+ A’ được gọi là hình chiếu song song của A theo phương l trên (P)

Trong phép chiếu song song nếu l không vuông góc (P) ta gọi là phép chiếu xiên góc (hình 2.2a) Nếu l vuông góc (P) ta gọi là phép chiếu vuông góc (hình 2.2b)

Hình 2.2: Phép chiếu song song

- Phép chiếu xuyên tâm đƣợc dùng chủ yếu trong vẽ mỹ thuật, các bản vẽ xây dựng, kiến trúc

- Phép chiếu song song nhất là phép chiếu vuông góc đƣợc dùng chủ yếu trong các bản vẽ kỹ thuật nói chung và bản vẽ cơ khí nói riêng

2.1.2 Phương pháp các hình chiếu vuông góc

Hình chiếu của vật thể lên mặt phẳng chiếu không đủ để xác định hình dạng và kích thước của vật thể, vì có thể có hai hoặc nhiều vật thể khác nhau có cùng một hình chiếu.

Để mô tả chính xác hình dạng và kích thước của các vật thể trên bản vẽ kỹ thuật, cần sử dụng nhiều vật thể khác nhau có cùng hình chiếu.

- Dùng phép chiếu vuông góc chiếu vật thể lên các mặt phẳng hình chíêu vuông góc với nhau (hình 2.4a)

Khi xoay các mặt phẳng hình chiếu để trùng với một mặt phẳng bản vẽ, ta sẽ thu được hình chiếu vuông góc của vật thể (hình 2.4b) Đây là phương pháp hình chiếu vuông góc, còn được gọi là phương pháp Monge.

Lấy 3 mặt phẳng vuông góc với nhau từng đôi một:

- (P1): là mặt phẳng hình chiếu đứng

- (P2): là mặt phẳng hình chiếu bằng

- (P3): là mặt phẳng hình chíêu cạnh

Giao tuyến giữa các mặt phẳng hình chiếu với nhau gọi là các trục chiếu

Có ba trục chiếu nhƣ sau:

- Giao tuyến giữa (P 1 ) và (P 2 ) là trục chiếu Ox

- Giao tuyến giữa (P 2 ) và (P 3 ) là trục chiếu Oy

- Giao tuyến giữa (P 1 ) và (P 3 ) là trục chiếu Oz

Giao tuyến của ba trục chiếu gọi là điểm gốc (O)

Vật thể được đặt trong không gian giữa ba mặt phẳng chiếu Khi chiếu vật thể lên ba mặt phẳng này và trải phẳng các mặt phẳng hình chiếu cho trùng với mặt phẳng chiếu (P1), chúng ta có thể vẽ được các hình chiếu vuông góc của vật thể.

Hình 2.4: Hình chiếu của vật thể lên 3 mặt phẳng chiếu

HÌNH CHIẾU CỦA ĐIỂM, ĐƯỜNG THẲNG, MẶT PHẲNG

Chiếu vuông góc một điểm A lên ba mặt phẳng hình chiếu ta đƣợc:

- A1 trên (P 1 ) là hình chiếu đứng của A

- A2 trên (P 2 ) là hình chiếu bằng của A

- A3 trên (P 3 ) là hình chiếu cạnh của A Để biểu diển ba hình chiếu của A trên cùng một mặt phẳng người ta:

- Giữ (P 1 ) (mặt phẳng bản vẽ) cố định

- Quay (P 2 ) , (P 3 ) một góc 90 o quanh Ox, Oz để (P 2 ), (P 3 ) trùng(P 1 )

Ta có hình chiếu của điểm A trên 3 mặt phẳng hình chiếu nhƣ (hình 2.5)

Hình biểu diển này có tính chất sau:

Hình 2.5: Hình chiếu của 1 điểm lên 3 mặt phẳng chiếu

2.2.2 Hình chiếu của một đường thẳng

Một đường thẳng được xác định bởi hai điểm, vì vậy chỉ cần biểu diễn hai điểm bất kỳ trên đường thẳng đó Nếu đường thẳng AB vuông góc với một mặt phẳng, thì hình chiếu của nó lên mặt phẳng đó sẽ chỉ là một điểm.

Ví dụ: AB vuông góc mặt phẳng (P 1 ) ta có hình biểu diển của nó (hình 2.6b)

Hình chiếu của đoạn AB trên 2 mặt phẳng còn lại bằng chính độ dài thật của AB

A 2 B 2 = A 3 B 3 = AB b Nếu đường thẳng AB song song với mặt phẳng hình chiếu nào thì chiếu của đoạn AB lên mặt phẳng đó biểu diển độ dài thật của AB

VD: AB song song (P 2 )  A 2 B 2 = AB

Hình 2.6: Hình chiếu của đường thẳng lên 3 mặt phẳng chiếu

2.2.3 Hình chiếu của mặt phẳng

Một mặt phẳng đƣợc xác định bởi một trong các yếu tố sau:

- Ba điểm không thẳng hàng

- Một đường thẳng và một điểm không thuộc đường thẳng đó

- Hai đường thẳng song song

- Hai đường thẳng cắt nhau

Muốn vẽ hình chiếu của mặt phẳng ta vẽ hình chiếu của các yếu tố tạo nên mặt phẳng đó

Hình chiếu của 3 điểm không thẳng hàng đƣợc biểu diễn nhƣ hình (hình 2.7)

Hình 2.7 minh họa hình chiếu của mặt phẳng lên ba mặt phẳng chiếu Nếu mặt phẳng ABC vuông góc với mặt phẳng hình chiếu, hình chiếu của nó lên mặt phẳng đó sẽ là một đường thẳng (xem Hình 2.8a) Ngược lại, nếu mặt phẳng ABC song song với một trong các mặt phẳng hình chiếu, hình chiếu của nó lên hai mặt phẳng còn lại sẽ là những đường thẳng song song với trục hình chiếu.

Hình 2.8: Hình chiếu của mặt phẳng vuông góc hoặc song song mặt phẳng hình chiếu

HÌNH CHIẾU CỦA CÁC KHỐI HÌNH HỌC

Khối đa diện là hình khối được giới hạn bởi các đa giác phẳng, tạo thành các mặt của nó Để vẽ hình chiếu của khối đa diện, cần thực hiện việc vẽ hình chiếu cho các đỉnh, cạnh và mặt của khối này.

Khi chiếu lên mặt phẳng hình chiếu, các cạnh không bị che khuất bởi các mặt của vật thể sẽ được vẽ bằng nét liền đậm, trong khi các cạnh bị che khuất sẽ được thể hiện bằng nét đứt.

2.3.1.1 Hình chiếu của hình hộp chữ nhật

Hình biểu diển của hình hộp chữ nhật trên 3 mặt phẳng chiếu đƣợc thể hiện trên

(hình 2.9).Trên (hình 2.9) cũng biểu diển vị trí của điểm K trên mặt phẳng của hình hộp

Hình 2.9: Hình chiếu của hình hộp chữ nhật 2.3.1.2 Hình chiếu của hình lăng trụ đều

Cách vẽ hình chiếu và cách xác định điểm nằm trên mặt của hình lăng trụ đều tương tự như hình hộp chữ nhật

Ví dụ: Hình chiếu của hình lăng trụ lục giác đều đƣợc biểu diển trên (hình 2.10):

Hình 2.10: Hình chiếu của hình lăng trụ lục giác đều 2.3.1.3 Hình chóp và hình chóp cụt đều a- Hình chiếu của hình chóp đều

Ví dụ: Vẽ hình chiếu của hình chóp tứ giác đều đƣợc biểu diển nhƣ (hình 2.11)

Hình 2.11: Hình chiếu của hình chóp tứ giác đều b- Hình chiếu của hình chóp cụt đều: Đƣợc biểu diễn nhƣ hình vẽ: (hình 2.12)

Hình 2.12: Hình chiếu của hình chóp cụt đều

Mặt tròn xoay là mặt được tạo bởi một đường bất kỳ, được quay 1 vòng quanh

1 đường thẳng cố định gọi là trục quay Đường bất kỳ này gọi là đường sinh của mặt tròn xoay

- Nếu đường sinh là đường thẳng cắt trục quay, sẽ tạo thành mặt nón hình xoay

Nếu đường sinh là nửa đường tròn quay quanh trục quay, nó sẽ tạo thành mặt cầu tròn xoay Để xác định một điểm trên mặt tròn xoay, cần dựng một đường sinh hoặc một đường tròn tương ứng với mặt tròn đó.

Hình chiếu của hình trụ đƣợc biểu diễn nhƣ (hình 2.13)

Nếu muốn xác định một điểm nằm trên mặt trụ, hãy vẽ qua điểm đó đường sinh hay đường tròn của mặt trụ

Hình 2.13: Hình chiếu hình trụ

2.3.2.2 Hình chiếu của hình nón và hình nón cụt Đƣợc biểu diễn trên (hình 2.14) và (hình 2.15)

- Muốn xác định một điểm nằm trên mặt nón, hãy vẽ qua điểm đó một đường sinh hay một đường tròn của mặt nón

- Muốn xác định một điểm nằm trên mặt nón cụt hãy vẽ qua đó một đường tròn của mặt nón cụt

Hình 2.14: Hình chiếu hình nón

Hình 2.15: Hình chiếu của hình nón cụt

Là khối hình học giới hạn bởi mặt cầu

Để xác định một điểm trên mặt cầu, ta cần dựng một đường tròn nằm trên mặt cầu, với mặt phẳng chứa đường tròn đó song song với mặt phẳng hình chiếu Hình chiếu của hình cầu sẽ được xác định như trong hình 2.16.

Hình 2.16: Hình chiếu của khối cầu

1- So sánh các điểm khác biệt cơ bản trong định nghĩa giữa phép chiếu xuyên tâm và phép chiếu song song?

2- Trình bày khái niệm về phương pháp các hình chiếu vuông góc?

3- Một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu thì hình chiếu của nó lên

3 mặt phẳng hình chiếu có điểm gì đặc biệt?

4- Một mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu thì hình chiếu của nó lên 3 mặt phẳng hình chiếu có điểm gì đặc biệt?

5- Chỉ ra cách vẽ hình chiếu của một điểm nằm trên mặt bên của hình chóp, hình nón, hình cầu?

1 Cho 2 hình chiếu của 1 điểm (hình 2.17) Vẽ hình chiếu còn lại của điểmđó

2- Cho 2 hình chiếu của 1 đoạn thẳng và hình phẳng (hình 2.18) Vẽ hình chiếu còn lại

3 – Hình 2.19: cho vật thể đƣợc biểu diễn nhƣ hình A và 3 hình chiếu của vật thể biểu diễn ở hình B Tìm 3 hình chiếu của các điểm A (A 1 , A 2 , A 3 ), B (B 1 , B 2 , B 3 ),

Hình 2.20 thể hiện vật thể như trong hình 1 cùng với ba hình chiếu của nó Bạn cần tìm và tô đậm ba hình chiếu của các đoạn thẳng AB (A1B1, A2B2, A3B3) và CD (C1D1, C2D2, C3D3) trên hình 2.

Hình 2.21 minh họa vật thể với ba hình chiếu khác nhau Trong hình B, hãy tìm và tô đậm các đường bao của các mặt phẳng bị bôi đen ở hình A bằng nét liền đậm để làm nổi bật chúng.

6- Cho vật thể (hình 2.22a) và các hình chiếu của vật thể (hình 2.22b)

Hãy ghi các chữ số tương ứng với các mặt A, B, C…của vật thể vào các ô của (bảng

Hình chiếu A B C D E F Đứng Bằng Cạnh

8- Cho 2 hình chiếu của các khối hình học (hình 2.23) a- Hãy vẽ hình chiếu thứ 3? b- Vẽ các hình chiếu còn lại của điểm K trên mặt khối?

9- Vẽ 3 hình chiếu đứng, bằng và cạnh các vật thể sau trong các bài tập 1, 2, 3, 4 trong

GIAO TUYẾN CỦA VẬT THỂ

GIAO TUYẾN CỦA MẶT PHẲNG VỚI CÁC KHỐI HÌNH HỌC

Mặt phẳng cắt khối hình học tạo ra mặt cắt, và đường bao của mặt cắt đó được gọi là giao tuyến giữa mặt phẳng và khối hình học Việc vẽ phần bị cắt của vật thể thực chất là vẽ giao tuyến của mặt phẳng với khối hình học của vật thể đó.

3.1.1 Giao tuyến của mặt phẳng với khối đa diện

Khối đa diện được xác định bởi các đa giác phẳng, và giao tuyến của chúng với mặt phẳng tạo thành một hình đa giác Để vẽ giao tuyến này, cần áp dụng tính chất của mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu, trong đó hình chiếu sẽ biểu diễn dưới dạng đường thẳng.

Ví dụ : Vẽ giao tuyến của mặt phẳng Q với khối lăng trụ lục giác đều (hình 3.2)

- Q vuông góc với P 1 nên hình chiếu đứng của giao tuyến cũng chính là hình chiếu đứng của Q là đoạn thằng A1D 1

Các mặt bên của lăng trụ vuông P2 có hình chiếu bằng của giao tuyến trùng với hình chiếu bằng của các mặt bên, tạo thành hình lục giác đều A2B2C2D2E2F2.

- Để vẽ hình chiếu cạnh của giao tuyến, ta vẽ hình chiếu cạnh từng điểm của giao tuyến

Hình 3.2: Giao tuyến của mặt phẳng với khối đa diện

3.1.2 Giao tuyến của mặt phẳng với khối trụ:

- Nếu mặt phẳng song song trục hình trụ, giao tuyến là hình chữ nhật (hình 3.3a.)

- Nếu mặt phẳng vuông góc với hình trụ, giao tuyến là đường tròn (hình 3.3b)

- Nếu mặt phẳng nghiêng với trục hình trụ, giao tuyến là đường elip (hình 3.3c)

Hình 3.3: Giao tuyến của mặt phẳng với hình trụ

Ví dụ: Vẽ hình chiếu của đầu trục vát phẳng (hình 3.4)

Hình 3.4: Giao tuyến của đầu trục vát phẳng

3.1.3 Giao tuyến của mặt phẳng với khối nón (hình 3.5) a- Nếu mặt phẳng cắt vuông góc trục khối nón, giao tuyến là đường tròn (hình 3.5a) b- Nếu mặt phẳng cắt chứa đỉnh khối nón và cắt đáy nón thì giao tuyến là tam giác cân có 2 cạnh là 2 đường sinh mặt bên (hình 3.5b) c- Nếu mặt phẳng cắt // với 1 đường sinh thì giao tuyến là đường parabol (hình

Nếu mặt phẳng cắt tất cả các đường sinh, giao tuyến sẽ là đường e líp (hình 3.5d) Ngược lại, nếu mặt phẳng cắt song song với hai đường sinh của khối nón, giao tuyến sẽ là hypepol (hình).

Hình 3.5: Giao tuyến của mặt phẳng với khối nón

3.1.4 Giao tuyến của mặt phẳng với khối cầu:

Giao tuyến của mặt phẳng với hình cầu là 1 đường tròn (hình 3.6):

Khi mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu, hình chiếu của đường tròn giao tuyến trên mặt phẳng đó sẽ là một đường tròn Ngược lại, nếu mặt phẳng cắt vuông góc, hình chiếu sẽ trở thành một đường thẳng Trong trường hợp mặt phẳng cắt với góc nghiêng, hình chiếu sẽ là một elip.

Hình 3.6: Giao tuyến của mặt phẳng với khối cầu

Ví dụ: Vẽ hình chiếu đầu vít chỏm cầu xẽ rãnh (hình 3.7)

Phần xẻ rãnh sẽ là giao tuyến cùa 2 mặt phẳng song song P 3 và 1 mặt phẳng song song P 2 tạo thành

Khi vẽ hình chiếu của giao tuyến, cần bắt đầu bằng hình chiếu đứng Đường kính của cung tròn trong hình chiếu đứng tương đương với đường kính của đường tròn giao tuyến do mặt phẳng song song P2 cắt chỏm cầu Trong khi đó, đường kính của cung tròn ở hình chiếu cạnh lại tương ứng với đường kính của tròn giao tuyến do mặt phẳng song song P3 cắt chỏm cầu.

Hình 3.7: Hình chiếu đầu vít chỏm cầu xẽ rãnh

GIAO TUYẾN CỦA CÁC KHỐI HÌNH HỌC

Nếu 2 khối hình học cắt nhau thì tập hợp các điểm chung của chúng gọi là giao tuyến của vật thể

3.2.1 Giao tuyến của 2 khối đa diện:

Khối đa diện giới hạn bởi các đa giác, nên giao tuyến của 2 khối đa diện là đường gãy khúc khép kín

Ví dụ: Vẽ giao tuyến hình lăng trụ đáy hình thang cân, hình lăng trụ đáy hình tam giác (hình 3.8)

Hình 3.8: Giao tuyến của 2 khối đa diện

Hình lăng trụ đáy thang có các mặt bên vuông góc với mặt phẳng hình chiếu bằng, dẫn đến hình chiếu bằng của giao tuyến trùng khớp với hình chiếu bằng các mặt bên của lăng trụ.

Hình lăng trụ có đáy tam giác và các mặt bên vuông góc với mặt phẳng hình chiếu cạnh, dẫn đến việc hình chiếu cạnh của giao tuyến trùng với hình chiếu cạnh của mặt bên.

- Cạnh AA’ và BB’ của lăng trụ thang giao với 2 mặt bên FF’GG’ và EE’GG’ tại các điểm 1, 2, 3, 4

- Cạnh FF’và EE’ của lăng trụ tam giác giao với các mặt bên AA’DD’ và BB’CC’ của lăng trụ hình thang tại các điểm 5, 6, 7, 8

Hình chiếu bằng và cạnh của các điểm 1, 2, …, 8 đã được xác định Từ những hình chiếu này, chúng ta có thể vẽ hình chiếu đứng của các điểm Khi nối các điểm lại, ta tạo ra giao tuyến là đường gãy khúc khép kín với thứ tự 1-3-5-6-4-2-8-7-1.

3.2.2 Giao tuyến của 2 khối tròn xoay:

3.2.2.1 Giao tuyến của 2 hình trụ (hình 3.9)

- Mặt trụ nhỏ vuông góc với mặt phẳng P 2 nên hình chiếu bằng của giao tuyến trùng với hình chiếu bằng mặt trụ nhỏ( là đường tròn)

- Mặt trụ lớn vuông góc với mặt phẳng P 3 nên hình chiếu cạnh của giao tuyến trùng với hình chiếu cạnh của mặt trụ lớn là cung tròn nhỏ 4 3 2 3

- Từ hình chiếu bằng và cạnh vẽ đƣợc, ta vẽ hình chiếu đứng Từ đó ta tìm đƣợc hình chiếu đứng các điểm 1 1 , 2 1 , 3 1 , 4 1 cùa giao tuyến

Hình 3.9: Giao tuyến của 2 khối trụ

Trong thực tế thường gặp giao tuyến của 2 khối tròn dưới dạng vật thể tròn xoay có lỗ (hình 3.10)

Hình 3.10: Hình chiếu khối trụ có khoan lỗ

3.2.2.2 Giao tuyến của 2 khối tròn xoay đồng trục

Giao tuyến giữa hai khối tròn xoay có cùng trục quay tạo thành một đường tròn Khi trục quay song song với mặt phẳng hình chiếu, hình chiếu giao tuyến lên mặt phẳng đó sẽ là một đoạn thẳng.

Hình 3.11: Giao tuyến của 2 khối tròn xoay đồng trục

3.2.3 Giao tuyến của khối đa diện với khối tròn xoay:

Chúng ta có thể áp dụng tính chất của các mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu để xác định giao tuyến giữa hình hộp chữ nhật và hình trụ, như minh họa trong hình 3.12.

- Hình hộp chữ nhật có mặt bên vuông góc mặt phẳng P 2 nên hình chiếu bằng giao tuyến trùng với hình chiếu bằng hình hộp

- Trục hình trụ vuông góc với mặt phẳng P 3 nên hình chiếu cạnh của giao tuyến trùng với hình chiếu cạnh của hình trụ

- Bằng cách tìm hình chiếu thứ 3 của điểm ta vẽ đƣợc hình chiếu đứng thuộc các điểm của giao tuyến

Hình 3.12: Giao tuyến của khối đa diện với khối tròn xoay

Trong thực tế thường gặp giao tuyến dạng nầy dưới dạng vật thể tròn xoay có lỗ là hình hộp chữ nhật (hình 3.13)

Hình 3.13: Hình chiếu khối trụ có lỗ hộp chữ nhật

1- Giao tuyến của mặt phẳng với khối đa diện là gì? Trình bày cách vẽ? 2- Kể tên các dạng giao tuyến của mặt phẳng với hình trụ, hình nón tròn xoay?

3- Giao tuyến của 2 khối đa diện là gì? Trình bày cách vẽ giao tuyến đó?

1- Vẽ 3 hình chiếu giao tuyến của mặt phẳng cắt các khối hình học trong (hình

2- Vẽ 3 hình chiếu vuông và hình chiếu trục đo của khối hình học bị cắt 1 phần cho trong hình 3.15 (hình chiếu bằng chƣa hoàn chỉnh)

HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

KHÁI NIỆM VỀ HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

Hình chiếu trục đo là phương pháp thường được sử dụng để hỗ trợ hình chiếu vuông góc, giúp thể hiện đồng thời cả ba chiều của vật thể trong một hình biểu diễn Phương pháp này mang lại cái nhìn tổng quan và chi tiết về cấu trúc của đối tượng.

Trong không gian, khi sử dụng mặt phẳng P’ làm mặt phẳng hình chiếu và phương chiếu l không song song với P’, ta gán cho vật thể một hệ tọa độ vuông góc theo ba chiều dài, rộng, cao Phương chiếu l không song song với bất kỳ trục tọa độ nào trong ba trục đó Khi chiếu vật thể cùng hệ trục tọa độ vuông góc lên mặt phẳng P’ theo phương chiếu l, ta thu được hình chiếu song song của vật thể Hình ảnh này được gọi là hình chiếu trục đo của vật thể.

Hình 4.1: Khái niệm về hình chiếu trục đo

Hình chiếu của ba trục toạ độ là O’x’,O’y’,O’z’ gọi là các trục đo

Hệ số biến dạng theo trục đo được định nghĩa là tỉ số giữa độ dài hình chiếu của một đoạn thẳng trên trục tọa độ và độ dài thực tế của đoạn thẳng đó.

= p : là hệ số biến dạng theo trục đo O’X’

= q : là hệ số biến dạng theo trục đo O’Y’

= r : là hệ số biến dạng theo trục đo O’Z’

Hình chiếu trục đo đƣợc chia ra các loại sau:

4.1.2.1 Căn cứ theo phương chiếu l: a- Hình chiếu trục đo vuông góc: có phương chiếu l vuông góc với mặt phẳng hình chiếu P’ b- Hình chiếu trục đo xiên góc: có phương chiếu l không vuông góc với P’

4.1.2.2 Căn cứ theo hệ số biến dạng a- Hình chiếu trục đo đều: có 3 hệ số biến dạng bằng nhau (p = q = r) b- Hình chiếu trục đo cân: có hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau (p = q  r, p  q = r, p = r q ) c- Hình chiếu trục đo lệch: có ba hệ số biến dạng từng đôi một không bằng nhau (p  q  r)

Trong các bản vẽ cơ khí, thường dùng hình chiếu trục đo vuông góc đều hoặc xiên cân

CÁC LOẠI HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO THƯỜNG DÙNG

4.2.1 Hình chiếu trục đo vuông góc đều

Hình chiếu trục đo vuông góc đều (hình 4.2) có đặc điểm:

- Góc giữa các trục đo x’O’y’ = y’O’z’ = x’O’z’ = 120 0

- Các hệ số biến dạng theo các trục O’x’ ,O’y’,O’z’ là p = q = r = 0.82

Thường lấy p = q =r =1 để thuận tiện cho việc vẽ

Hình 4.2: Hình chiếu trục đo vuông góc đều

Trong hình chiếu trục đo vuông góc đều, đường tròn nằm trong mặt phẳng song song với mặt phẳng xác định bởi hai trục tọa độ sẽ có hình chiếu là đường elip Đường elip này có trục lớn vuông góc với hình chiếu của trục tọa độ thứ ba, với chiều dài trục lớn bằng 1.22d và trục nhỏ bằng 0.7d, trong đó d là đường kính của đường tròn.

Hình 4.3: Hình chiếu trục đo vuông góc đều của các đường tròn

Trên các bản vẽ kỹ thuật, hình elip có thể được thể hiện bằng hình ovan, theo cách vẽ dựa trên hai trục của nó Hình 4-4 minh họa cách vẽ với bốn tâm của cung tròn O1, O2, O3 và O4.

Hình 4.4: Cách vẽ hình ovan thay el

4.2.2 Hình chiếu trục đo xiên cân

Hình chiếu trục đo xiên cân có các đặc điểm (hình 4.5):

- Có các góc giữa các trục đo: x’O’y’= y’O’z’ = 135 o và x’O’z’ = 90 o

- Các hệ số biến dạng theo các trục O’x’ ,O’y’,O’z’ là p = r = 1 và q = 0.5

Hình 4.5: Hình chiếu trục đo vuông xiên

Hình chiếu trục đo xiên cân của đường tròn trong mặt phẳng x’Oz’ giữ nguyên hình dạng, trong khi các đường tròn nằm trong các mặt phẳng song song với mặt phẳng x’Oy’ và y’Oz’ sẽ có hình chiếu là các elip.

Theo hệ số biến dạng quy ước, trục lớn của elip có chiều dài bằng 1,06d và trục nhỏ bằng 0,35d, trong đó d là đường kính của đường tròn Trục lớn của elip tạo với trục O’x’ hoặc O’z’ một góc 7 độ.

Hình 4.6: Hình chiếu trục đo xiên cân của đường tròn

Khi vẽ cho phép thay elip bằng oval (hình 4.6b)

Hình chiếu trục đo xiên cân thường dùng để thể hiện những chi tiết có chiều dài lớn.

CÁCH DỰNG HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO

4.3.1 Chọn loại hình chiếu trục đo

Việc chọn hình chiếu trục đo phù hợp phụ thuộc vào:

- Đặc điểm hình dạng vật thể

- Cấu tạo của từng vật thể

4.3.2 Dựng hình chiếu trục đo

4.3.2.1 Dựng hình chiếu trục đo của 1 điểm

Để dựng hình chiếu trục đo của một vật thể, trước tiên cần nắm vững cách dựng hình chiếu trục đo của một điểm Việc này là bước cơ bản và quan trọng trong quá trình tạo hình chiếu trục đo.

Đầu tiên, xác định vị trí các trục đo và toạ độ vuông góc của điểm, chẳng hạn như điểm A (XA, YA, ZA) Tiếp theo, dựa vào hệ số biến dạng của loại trục đo đã chọn, tính toạ độ trục đo của điểm bằng cách nhân toạ độ vuông góc với hệ số biến dạng tương ứng.

Lần lƣợt đặt các toạ độ trục đo lên các trục đo, ta sẽ xác định đƣợc điểm A’ là hình chiếu trục đo của điểm A (hình 4.7)

Hình 4.7: Hình chiếu trục đo của 1 điểm 4.3.2.2 Dựng hình chiếu trục đo của đoạn thẳng

Nếu đoạn thẳng có vị trí bất kỳ so với trục toạ độ ta xác định hình chiếu trục đo

2 điểm đầu mút của đoạn thẳng rồi nối hình chiếu trục đo 2 điểm đó ta có hình chiếu trục đo của đoạn thẳng

4.3.2.3 Dựng hình chiếu trục đo của một hình phẳng (hình 4.8)

Dựng hình chiếu trục đo của hình phẳng ABCDEG song song với mặt phẳng ZOX Ta gắn mặt phẳng ABCDEG trùng với mặt phẳng XOZ, tâm O trùng với điểm

A, cạnh AG trùng với trục OX, cạnh AB trùng với trục OZ Ta có thể dựng dễ dàng hình chiếu trục đo của hình phẳng ABCDEG nhƣ sau:

+ Qua C' kẻ đường thẳng song song với O'X'

+ Xác định G' trên O'X' thoả mãn O'G' = m

+ Nối E' với D' ta hoàn thành đƣợc hình chiếu trục đo của hình phẳng ABCDEG (Hình 6-8)

Hình 4.8 minh họa hình chiếu trục đo của hình phẳng Để dựng hình chiếu trục đo cho vật thể có tiết diện không đổi theo chiều dài, cần thực hiện theo các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong quá trình thiết kế.

- Bước 1: Vẽ các trục đo

- Bước 2 : Dựng mặt phẳng tiết diện của vật thể làm cơ sở, mặt này đặt trùng với mặt phẳng tọa độ tạo bởi 2 trục đo

- Bước 3: Từ các đỉnh của mặt đã vẽ, kẻ các đường song song với trục đo thứ ba

- Bước 4: Căn cứ hệ số biến dạng, đặt các đoạn thẳng lên các đường này

- Bước 5: Nối các điểm đã xác định và hoàn thành hình vẽ b- Đối với vật thể có dạng hình hộp ta dựng nhƣ sau:

- Lấy 3 mặt phẳng của hình hộp làm 3 mặt phẳng tọa độ và vẽ hình hộp ngoại tiếp

- Dựng hình chiếu trục đo các khối nhỏ, phần vát, lỗ rỗng (nếu có)

Trong hình chiếu trục đo, các phần khuất của vật thể không được thể hiện, vì vậy cần loại bỏ những nét thừa và tô lại phần nhìn thấy Hình 4-9 minh họa các bước để dựng hình chiếu trục đo cho một khối hộp.

Để dựng hình chiếu trục đo cho vật thể có mặt đối xứng, nên chọn các mặt phẳng đối xứng làm mặt phẳng tọa độ Hình 4.10 minh họa cách dựng hình chiếu trục đo cho vật thể hình lăng trụ, sử dụng hai mặt phẳng đối xứng x’O’z’ và y’O’z’ làm mặt phẳng tọa độ.

Hình 4.10: Cách dựng hình chiếu trục đo của hình lăng trụ

4.3.3 Ghi kích thước trên hình chiếu trục đo

- Các đường dóng được kẻ song song với các trục đo O'X', O'Y', O'Z.'

- Các đường kích thước kẻ song song với đoạn được ghi kích thước (cũng thường song song với các trục đo)

- Các chữ số kích thước ghi nghiêng theo đường đường kích thước (hình 4-11)

Hình 4-11: Ghi kích thước trên hìn chiếu trục đo

4.3.4 Vẽ phác hình chiếu trục đo

Vẽ phác hình chiếu trục đo, còn được gọi là kí họa kỹ thuật, là một phương pháp được ứng dụng rộng rãi trong thiết kế và trao đổi ý kiến tại hiện trường ƣu điểm của phương pháp này là việc vẽ đơn giản và nhanh chóng, không cần sử dụng các dụng cụ vẽ phức tạp Điều này cho phép người dùng tạo ra các bản vẽ nhanh chóng và hiệu quả, giúp đẩy nhanh quá trình thiết kế và trao đổi ý kiến.

Hình 4.12: Vẽ phác hình chiếu trục đo

1- Trình bày khái niêm về hình chiếu trục đo và hệ số biến dạng theo các trục?

2- Cách phân loại hình chiếu trục đo?

3- So sánh những điểm khác biệt về góc giữa các trục đo và hệ số biến dạng trong hình chiếu trục đo vuông góc đều và xiên cân?

4- Trình bày cách vẽ hình đường ovan thay cho elip?

1- Vẽ phác hình chiếu trục đo các vật thể từ 2 hình đã cho trong bài tập 1 và 2 trong (hình 4.13)

2- Dựng hình chiếu trục đo và hình chiếu cạnh của các vật thể từ hai hình chiếu đứng và bằng đã cho trong bài tập 1, 2, 3, 4 (hình 4.14)

3- Dựng hình chiếu trục đo và hình chiếu bằng của các vật thể từ hai hình chiếu đứng và cạnh đã cho trong (hình 4.15)

4- Dựng hình chiếu trục đo và hình chiếu bằng của các vật thể từ hai hình chiếu đứng và cạnh đã cho trong (hình 4.16).

BIỂU DIỄN VẬT THỂ

HÌNH CHIẾU VẬT THỂ

Hình chiếu là cách thể hiện các phần nhìn thấy được của vật thể từ góc độ của người quan sát, trong khi các phần không nhìn thấy được được thể hiện bằng nét đứt Để đảm bảo hình chiếu phản ánh chính xác hình dạng thực tế của các bề mặt, vật thể thường được đặt sao cho các bề mặt của nó song song với mặt phẳng hình chiếu.

5.1.1 Các loại hình chiếu vật thể

Quy định lấy 6 mặt của hình hộp làm 6 mặt phẳng hình chiếu cơ bản Các hình chiếu của vật thể lên 6 mặt phẳng này được gọi là các hình chiếu cơ bản, bao gồm những hình chiếu sau (hình 5.1).

1 Hình chiếu từ trước ( Hình chiếu đứng, hình chiếu chính)

2 Hình chiếu từ trên ( Hình chiếu bằng )

3 Hình chiếu từ trái ( Hình chiếu cạnh )

Hình5.1: Phương pháp xây dựng các hình chiếu cơ bản

Trang 55 Để biểu diển vật thể người ta xoay tất cả các mặt phẳng về trùng với mặt phẳng chiếu đứng ta đƣợc các hình chiếu của vật thể nhƣ (hình 5.2):

Hình 5.2: Hình chiếu cơ bản của vật thể theo phương pháp chiếu góc thứ nhất (phương pháp E)

Khi hình chiếu từ các hướng khác như trên, trái, phải, dưới và sau thay đổi vị trí so với hình chiếu chính, cần ghi ký hiệu bằng chữ và mũi tên chỉ hướng chiếu trên hình chiếu Phương pháp chiếu này, được trình bày trong hình 5.3, gọi là phương pháp chiếu góc thứ nhất (phương pháp E) và được áp dụng rộng rãi tại châu Âu và các quốc gia khác Theo TCVN 5-78, phương pháp chiếu góc thứ nhất là tiêu chuẩn được quy định sử dụng.

Nhiều quốc gia, đặc biệt ở châu Mỹ, áp dụng phương pháp chiếu thứ 3 (phương pháp A) trong việc trình bày hình ảnh Phương pháp này yêu cầu mặt phẳng chiếu được đặt giữa người quan sát và đối tượng cần quan sát.

Hình 5.3: Hình chiếu cơ bản của vật thể theo phương pháp chiếu góc thứ ba (phương pháp A)

Tiêu chuẩn quốc tế ISO128:1982 qui định bản vẽ dùng một trong 2 phương pháp

E hoặc A và phải ghi dấu đặc trưng cho phương pháp đó như sau (hình 5.4) :

Hình 5.4: Dấu đặc trưng của các phương pháp chiếu E và A 5.1.1.2 Hình chiếu riêng phần

Hình chiếu một phần của vật thể lên mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản được sử dụng khi không cần thiết phải vẽ toàn bộ hình chiếu cơ bản của vật thể.

- Hình chiếu riêng phần được giới hạn bằng nét lượn sóng hoặc không vẽ đường giới hạn, nếu phần vật thể đƣợc biểu diễn có ranh giới rõ rệt

Hình chiếu riêng phần được đánh dấu bằng chữ in hoa có gạch chân, kèm theo hướng chiếu được thể hiện bằng mũi tên và chữ in hoa tương ứng.

- Nếu hình chiếu riêng phần đặt ngay vị trí hình chiếu cơ bản tương ứng thì không ghi kí hiệu

Hình 5.5: Hình chiếu riêng phần

Hình chiếu của vật thể trên mặt phẳng không song song với mặt phẳng chiếu cơ bản có thể dẫn đến sự biến dạng về hình dạng và kích thước của các bộ phận của vật thể Điều này xảy ra khi một số phần của vật thể được thể hiện trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản, như minh họa trong hình 5.6.

- Hình chiếu phụ ghi ký hiệu giống nhƣ hình chiếu riêng phần

- Có thể xoay hình chiếu phụ về vị trí thuận tiện Khi đó ký hiệu bằng chữ có vẽ thêm mũi tên cong

Hình 5.6: Hình chiếu phụ 5.1.1.4.Hình chiếu rút gọn

Hình chiếu rút gọn (hình 5.7) được dùng trong trường hợp:

- Chi tiết có chiều dài lớn gấp nhiều lần so với chiều rộng và chiều cao

- Chi tiết có tiết diện không đổi hoặc thay đổi đều

+ Dùng nét lƣợn sóng hoặc nét chấm gạch mảnh để giới hạn phần đƣợc rút gọn + Ghi kích thước vẫn phải ghi chiều dài thật của vật thể

Hình 5.7: Hình chiếu rút gọn 5.1.1.5 Hình trích

Hình biểu diễn phóng to là một phần của hình ảnh gốc, giúp làm nổi bật và thể hiện chi tiết hơn về đường nét, hình dạng và kích thước của bộ phận được mô tả.

+ Phần được trích được khoanh bằng đường tròn hay đường trái xoan, kèm theo số thứ tự là chữ số la mã

+Trên hình trích có ghi số thứ tự tương ứng và tỉ lệ phóng to (hình 5.8)

5.1.2 Bản vẽ hình chiếu vật thể

5.1.2.1 Vẽ hình chiếu vật thể: gồm các bước: a Phân tích hình dạng vật thể

Căn cứ vào hình dạng va kết cấu của vật thể, chia vật thể ra nhiều phần có dạng các khối hình học cơ bản

Xác định vị trí tương đối giữa các khối hình học cơ bản b Chọn vị trí đặt vật thể và xác định hướng chiếu

- Đặt vật thể sao cho khi vẽ hình chiếu đứng thể hiện đƣợc hình dáng của vật thể rõ nhất

- Đặt vật thể sao cho nhiều mặt song song với mặt phẳng chiếu nhất

- Đặt vật thể sao cho hình chiếu có ít nét khuất nhất

-Chọn hướng chiếu vuông góc với mặt phẳng hình chiếu c Vẽ các hình chiếu

Sau khi phân tích, ta vẽ hình chiếu từng phần của từng khối hình học cơ bản Khi vẽ cần:

- Vẽ hình chiếu chính trước

- Ba hình chiếu phải liên quan với nhau về kích thước và vị trí tương quan

- Các phần nhìn thấy của vật thể vẽ bằng nét liền đậm, các phần khuất vẽ bằng nét đứt

- Lưu ý cách vẽ giao tuyến của mặt phẳng với các khối hình học, cũng như giao tuyến của các khối hình học

- Thực hiện qua 2 bước: vẽ mờ trước và tô đậm sau

Ví dụ: Đế tựa (hình 5.9) gồm 2 khối hình hộp chữ nhật: ngang A và đứng B

Trên hình hộp chữ nhật A, Cắt bỏ bớt hình hộp chữ nhật C

Trên hình hộp chữ nhật đứng B cắt bỏ bớt hình trụ D

Hình 5.9: Phân tích đế tựa

Vẽ 3 hình chiếu kết hợp của các khối hình học vừa phân tích trên ta đƣợc hình chiếu của đế tựa nhƣ sau (hình 5.10):

Hình 5.10: Hình chiếu đế tựa

5.1.2.2 Ghi kích thước hình chiếu vật thể

Kích thước vật thể yêu cầu phải được ghi đầy đủ, chính xác và rõ ràng

Kích thước của vật thể được phân loại thành ba loại chính: Thứ nhất, kích thước định hình xác định độ lớn của các khối hình học cơ bản Thứ hai, kích thước định vị xác định vị trí tương đối giữa các khối hình học của vật thể Cuối cùng, kích thước 3 chiều xác định không gian mà vật thể chiếm.

Ví dụ: Ghi kích thước giá đỡ (hình 5.11)

Giá đỡ có thể phân tích thành các khối hình học tạo thành gồm:

- Phần đế có dạng hình hộp chữ nhật có khoan 2 lỗ hình trụ

- Phần thành đứng bên phải gồm nửa hình trụ kết hợp với hình hộp chữ nhật ở giữa có lổ hình trụ

- Phần gân trên đế có dạng lăng trụ tam giác vuông

Trên các hình chiếu của giá đỡ kích thước được ghi bao gồm:

Hình 5.11: Ghi kich thước GIÁ ĐỠ

 / Kích thước định hình gồm:

+ Kích thước đế : 80 x 54 x 14 và các lỗ  12 x 14

+ Phần thành đứng có: kích thước hình hộp 54 x 60 x 15, nửa hình trụ có R 27 x 15 và lỗ có kích thước  32 x 15

 / Kích thước định vị gồm:

+ Vị trí tâm 2 lỗ được xác định bởi kích thước 70 và 34

+ Vị trí lỗ trên thành đứng được xác định bởi kích thước 60

 / Kích thước 3 chiều của giá đỡ : 80 x 54 x 87 ( 60 27)

5.1.2.3 Đọc bản vẽ hình chiếu vật thể Đọc bản vẽ vật thể là từ các hình chiếu vuông góc của vật thể hình dung ra hình dạng của vật thể đó thường gồm 2 bước:

- Vận dụng các tính chất của các yếu tố hình học để hình dung ra đƣợc từng khối hình học, từng phần tạo thành vật thể

- Tổng hợp lại để hình dung ra toàn bộ vật thể

Ví dụ: Đọc bản vẽ gối đỡ trong (hình 5.12) sau:

Hình 5.12 : Hình chiếu vuông góc gối đỡ

Căn cứ cấu tạo, chia vật thể làm 3 phần a/ Phần gối ở trên có dạng hình hộp có nữa rãnh hình trụ

Trang 61 b/ Phần gân ở 2 bên có dạng hình lăng trụ tam giác c/ Phần đế dưới có dạng hình hộp chữ nhật, 2 bên có lỗ hình trụ và dưới có gờ hình hộp

Tổng hợp lại ta đƣợc hình dạng tổng thể của gối đỡ nhƣ:

HÌNH CẮT, MẶT CẮT

5.2.1.Khái niệm về hình cắt, mặt cắt Đối với vật thể có cấu tạo bên trong phức tạp, nếu dùng nét khuất để thể hiện sẽ không rõ ràng Nếu dùng hình cắt, mặt cắt biểu diễn việc thể hiện sẽ rõ ràng hơn Nội dung phương pháp như sau:

- Dùng mặt phẳng cắt tưởng tượng, cắt qua phần cấu tạo bên trong như lổ, rãnh … của vật thể

- Lấy đi phần vật thể giữa mặt phẳng cắt và người quan sát

Chiếu vuông góc phần còn lại của vật thể lên mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng cắt tạo ra hình biểu diễn gọi là hình cắt Nếu chỉ vẽ phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt mà không hiển thị phần còn lại phía sau, ta sẽ có mặt cắt.

Hình cắt là hình ảnh thể hiện phần còn lại của một vật thể sau khi đã tưởng tượng cắt bỏ một phần giữa mặt phẳng cắt và người quan sát.

+ Mặt cắt là hình biểu diễn phần còn lại của vật thể tiếp xúc với mặt phẳng cắt

Hình 5.13: Khái niệm về hình cắt và mặt cắt a) Hình cắt; b) Mặt cắt

5.2.2 Kí hiệu vật liệu trên mặt cắt

TCVN 7 – 1993 quy định vẽ phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt bằng ký hiệu vật liệu nhƣ sau (bảng 5.1):

Bảng 5.1: Kí hiệu mặt cắt của một số vật liệu

- Các đường gạch gạch (tuyến ảnh) của mặt cắt phải kẻ song song với nhau và nghiêng 45 o so với đường bao hoặc đường trục của hình biểu diển (hình 5.14a)

- Nếu đường gạch gạch có phương trùng với đường bao hay đường trục chính thì đƣợc phép vẽ nghiêng 30 o hay 60 o (hình 5.14b)

Các đường gạch gạch trên mọi hình cắt và mặt cắt của cùng một vật thể cần được vẽ thống nhất về phương và khoảng cách, có thể chọn từ 1 đến 10mm Đối với hình cắt và mặt cắt của hai chi tiết kề nhau, các đường gạch gạch cũng phải được vẽ theo phương nhất quán.

Trang 63 khác nhau hoặc có khoảng cách khác nhau (hình 5.14c) Ký hiệu vật liệu trên mặt cắt của gổ, kính, đất đƣợc vẽ bằng tay

Hình 5.14: Các qui định về vẽ đường gạch gạch (tuyến ảnh)

5.2.3 Các qui định và hướng dẫn chung về hình cắt, mặt cắt

5.2.3.1 Ký hiệu hình cắt, mặt cắt

Trên các hình cắt, mặt cắt cần ghi chú, kí hiệu gồm:

Vị trí mặt phẳng cắt được xác định qua nét cắt, bao gồm nét cắt tại điểm bắt đầu, điểm kết thúc và điểm giao nhau giữa các mặt cắt Nét cắt đầu và nét cắt cuối được đặt ngoài hình biểu diễn, kèm theo mũi tên chỉ hướng nhìn Bên cạnh mũi tên, có ký hiệu chữ tương ứng với tên hình cắt.

- Kí hiệu hình cắt hoặc mặt cắt: ghi ký hiệu bằng 2 chữ hoa có nét gạch nối và gạch chân.Ví dụ: A–A, B–B, C-C…

Hình 5.15: Kí hiệu hình cắt, mặt cắt

Khi mặt phẳng cắt trùng với mặt đối xứng của vật thể và các hình cắt được bố trí đúng vị trí liên hệ với hình biểu diễn, không cần ghi chú và ký hiệu Ví dụ, hình cắt bằng trên (hình 5.16) minh họa cho trường hợp này.

Nếu mặt phẳng cắt không trùng với mặt đối xứng của vật thể, và các hình cắt được đặt ở vị trí liên hệ chiếu trực tiếp với hình biểu diễn liên quan, thì không cần ghi ký hiệu bằng chữ Tuy nhiên, cần ghi chú nét cắt và mũi tên chỉ hướng nhìn tại vị trí cắt, ví dụ như hình cắt cạnh trên (hình 5.16).

Hình 5.16 5.2.3.3 Cách vẽ và cách đọc hình cắt a Cách vẽ hình cắt

Trước hết phải xác định rõ mặt phẳng cắt và hình dung phần còn lại của vật thể để vẽ hình cắt rồi vẽ theo trình tự sau:

- Vẽ các đường bao ngoài của vật thể

- Vẽ phần cấu tạo bên trong của vật thể nhƣ : lỗ, rãnh

- Kẽ các đường gạch gạch (tuyến ảnh) ký hiệu vật liệu trên mặt cắt

- Viết ghi chú cho hình cắt nếu có b Cách đọc hình cắt

Dựa vào ghi chú hình cắt, xác định vị trí mặt phẳng cắt Nếu không có ghi chú, coi mặt phẳng cắt trùng với mặt phẳng đối xứng của vật thể và song song với mặt phẳng hình chiếu.

Dựa vào tuyến ảnh, chúng ta có thể xác định cấu trúc bên trong của vật thể cũng như phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt Để hình dung rõ ràng hình dạng bên trong, phương pháp phân tích hình dạng thông qua việc đối chiếu các hình biểu diễn là rất hữu ích.

- Sau khi phân tích hình dạng từng phần tổng hợp lại để hình dung toàn bộ vật th

5.2.4.1 Phân chia theo vị trí mặt phẳng cắt gồm: a- Hình cắt đứng: Có mặt phẳng cắt song song mặt phẳng hình chiếu đứng (hình

Trang 65 b- Hình cắt bằng : Nếu mặt phẳng cắt song song mặt phẳng hình chiếu bằng Ví dụ: hình cắt bằng A-A trên (hình 5.18)

Hình 5.18: Hình cắt bằng c- Hình cắt cạnh : Nếu mặt phẳng cắt song song mặt phẳng hình chiếu cạnh Ví dụ: hình cắt cạnh B-B trên (hình 5.19)

Hình cắt nghiêng là hình cắt được tạo ra khi mặt phẳng cắt không song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản, có thể được đặt ở vị trí bất kỳ hoặc xoay một góc Ví dụ về hình cắt nghiêng có thể thấy trong hình 5.20.

5.2.4.2 Phân chia theo số lượng mặt phẳng cắt gồm: a- Hình cắt đơn giản: nếu chỉ dùng một mặt phẳng cắt gồm:

 Hình cắt dọc: Nếu mặt phẳng cắt cắt dọc theo chiều dài hay chiều cao chi tiết

Hình cắt ngang được tạo ra khi mặt phẳng cắt vuông góc với chiều dài hoặc chiều cao của vật thể Trong khi đó, hình cắt phức tạp xuất hiện khi sử dụng hai mặt phẳng cắt trở lên.

 Hình cắt bậc: Nếu các mặt phẳng cắt song song với nhau (hình 5.21)

 Hình cắt xoay: Nếu các mặt phẳng cắt giao nhau Khi vẽ ta xoay các mặt phẳng cắt về song song mặt phẳng hình chiếu (hình 5.22)

5.2.4.3 Phân chia theo theo phần vật thể bị cắt gồm: a Hình cắt toàn phần

Là hình cắt mà vật thể bị cắt toàn phần bởi một hay nhiều mặt phẳng cắt Hình cắt toàn phần phải ghi kí hiệu (hình 5.23)

Hình cắt toàn phần và hình cắt bán phần là các phương pháp biểu diễn kỹ thuật nhằm giảm số lượng hình biểu diễn Hình cắt bán phần kết hợp hình chiếu và hình cắt, cho phép ghép một phần hình chiếu với hình cắt hoặc ghép các phần cắt với nhau Phương pháp này thường được sử dụng để thể hiện hình dạng bên trong và bên ngoài trên cùng một hình biểu diễn.

Ghép 1 nửa hình chiếu với 1 nữa hình cắt gọi là hình cắt bán phần

- Nếu hình biểu diễn là hình đối xứng thì đƣợc phân cách vẽ bằng nét gạch chấm mảnh (hình 5.24a)

- Nếu hình biểu diễn là hình không đối xứng thì đường phân cách vẽ bằng nét lượn sóng (hình 5.24b)

- Nếu mặt phẳng cắt đồng thời là mặt phẳng đối xứng không cần ghi chú về hình cắt

Hình cắt bán phần và hình cắt riêng phần là hai phương pháp thể hiện cấu tạo bên trong của vật thể Hình cắt riêng phần được sử dụng để mô tả một phần tử nhỏ của vật thể và được vẽ trực tiếp trên hình biểu diễn chính mà không cần ghi ký hiệu Đường giới hạn giữa phần cắt và hình chiếu được thể hiện bằng nét lượn sóng.

Hình 5.25: Hình cắt riêng phần

5.2.4.4 Hình cắt trên hình chiếu trục đo

Thông thường, để thể hiện cấu tạo bên trong của vật thể mà vẫn giữ được hình dạng bên ngoài, người ta cắt vật thể theo tỷ lệ một phần tư hoặc một phần tám Các mặt phẳng cắt này thường là các mặt phẳng đối xứng hoặc song song với mặt phẳng tọa độ.

Có hai cách vẽ hình cắt trên hình chiếu trục đo:

– Vẽ mặt cắt trước rồi mới vẽ các phần còn lại sau mặt cắt

Để dễ dàng xác định mặt cắt, hãy vẽ toàn bộ hình chiếu trục đo trước, sau đó mới tiến hành vẽ mặt cắt Phương pháp này tuy thuận tiện nhưng sẽ có nhiều nét phụ cần phải tẩy xoá sau khi hoàn thành.

Cần lưu ý 1 số quy định:

1- Trên hình chiếu trục đo các thành mỏng, các nan hoa v.v vẫn vẽ ký hiệu trên mặt cắt khi cắt qua chúng (hình 5.26)

Hình 5.26: Hình cắt trên hình chiếu trục đo

MẶT CẮT

Hình biểu diễn phần còn lại của vật thể tiếp xúc với mặt phẳng cắt là rất quan trọng Để đảm bảo các mặt cắt nhận được là vuông góc, cần chọn mặt phẳng cắt một cách hợp lý Việc ghi chú cũng cần được thực hiện chính xác để truyền đạt thông tin rõ ràng.

Trang 69 mặt cắt giống nhƣ cách ghi chú hình cắt Mặt cắt chia làm 2 loại: mặt cắt rời và mặt cắt chập

Là mặt cắt đặt ở ngoài hình chiếu tương ứng Đường bao là nét liền đậm (hình 7.27)

Nếu mặt cắt rời có hình đối xứng và vết mặt cắt trùng trục đối xứng (hình 5.28a) hoặc nằm giữa hai phần cắt rời của hình chiếu (hình 5.28b), thì không cần ghi ký hiệu.

Khi mặt cắt rời không đối xứng được đặt ở vị trí kéo dài của vết mặt phẳng cắt, hình chiếu không cần ký hiệu bằng chữ Tuy nhiên, cần vẽ mũi tên chỉ hướng nhìn cùng với nét cắt để đảm bảo tính rõ ràng và chính xác cho bản vẽ (hình 5.29).

Mặt cắt được đặt ngay trên hình chiếu tương ứng, với đường bao được vẽ bằng nét liền mảnh Khi đường bao thấy của hình chiếu và mặt cắt trùng nhau, nó sẽ được vẽ bằng nét liền đậm.

- Nếu mặt cắt chập là hình đối xứng không cần ghi ký hiệu (hình 5.30a)

- Nếu mặt cắt chập là hình không đối xứng, thì phải vẽ thêm nét cắt và mũi tên chỉ hướng nhìn mà không cần ký hiệu bằng chữ (hình 5.30b)

Ngoài ra cần lưu ý thêm một số qui định thêm về mặt cắt

+ Phải vẽ và đặt mặt cắt đúng hướng của mũi tên đã chỉ Cho phép xoay mặt cắt đi

1 góc tuỳ ý nhƣng phải vẽ mũi tên cong trên ký hiệu mặt cắt (hình 5.31)

Khi mặt phẳng cắt đi qua các lỗ hoặc phần lõm hình tròn xoay, đường bao của các lỗ và phần lõm sẽ được thể hiện đầy đủ trên mặt cắt.

Đối với các mặt cắt có hình dạng và kích thước giống nhau nhưng khác nhau về vị trí và góc độ cắt của một vật thể, các mặt cắt này sẽ được ký hiệu bằng cùng một chữ hoa.

1- Trình bày khái niệm về hình chiếu cơ bản?

2- Phát biểu định nghĩa và phạm vi sử dụng của hình chiếu phụ, hình chiếu riêng phần?

3- Định nghĩa kích thức định hình và kích thước định vị và kích thước định khối của vật thể?

4- Trình bày khái niệm về hình cắt, mặt cắt?

5- Trình bày cách ghi chú và kí hiệu hình cắt, mặt cắt?

6- Định nghĩa hình cắt đứng, hình cắt bằng, hình cắt cạnh, hình cắt bán phần, hình cắt riêng phần?

7- So sánh sự khác biệt giữa mặt cắt chập và mặt cắt rời?

8- Đọc bản vẽ vật thể là gì? Trình bày trình tự các bước để đọc bản vẻ vật thể

1- Đối chiếu hình chiếu trục đo của vật thể, bổ sung các nét còn thiếu trên các hình chiếu vuông góc của các vật thể cho trên các (hình 5.34)

2- Đọc bản vẽ các hình chiếu cho trong (hình 5.35) Hãy tìm các vật thể tương ứng cho trong (hình 5.36) bằng cách đánh dấu x vào (bảng 5.2)

3- Vẽ 3 hình chiếu vật thể từ các hình chiếu trục đo cho trong (hình 5.37)

4- Vẽ hình chiếu trục đo và hình chiếu cạnh từ 2 hình chiếu đứng và bằng của các vật thể cho trong (hình 5.38)

5- Vẽ hình chiếu trục đo và hình chiếu bằng từ 2 hình chiếu đứng và cạnh của các vật thể cho trong (hình 5.39) và (hình 5.40)

6- Các chi tiết bị cắt theo vết cắt A-A (hình 5.41) Chọn mặt cắt đúng và điền kết quả vào (bảng 5.3)

7- Biểu diễn các vật thể bằng 2 hình chiếu và 1 hình cắt qua tâm đối xứng phù hợp trong các bài tập (hình 5.42) Ghi kích thước đầy đủ cho hình biểu diễn

Hình Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 4 Đáp án đúng

8- Vẽ các hình cắt theo mặt phẳng cắt A-A cho trong (hình 5.43)

Chương 6 VẼ QUY ƢỚC MỘT SỐ CHI TIẾT THÔNG DỤNG

MỤC TIÊUHọc xong chương 6, sinh viên có khả năng:

- Mô tả đƣợc các thông số cơ bản của bánh răng trụ và bánh răng côn

- Trình bày được các thông số thông số cơ bản của các loại ren tiêu chuẩn thường dùng

- Mô tả đƣợc cấu tạo và các thông số của các loại then, chốt

- Tính toán và vẽ đƣợc bánh răng trụ và bánh răng côn theo qui ƣớc

- Đọc được các kí hiệu và vẽ đượccác loại ren tiêu chuẫn thường dùng

- Tra đƣợc các thông số và vẽ đƣợc các mối ghép then và chốt

6.1 VẼ QUI ƢỚC BÁNH RĂNG

Bánh răng là chi tiết sử dụng khá phổ biến trong cơ khí dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục song song, vuông góc hay chéo nhau

6.1.1 Vẽ qui ƣớc bánh răng trụ

Bánh răng trụ là thiết bị quan trọng trong việc truyền chuyển động quay giữa hai trục song song, với răng được hình thành trên mặt trụ Có ba loại bánh răng trụ phổ biến: răng thẳng, răng nghiêng và răng chữ V.

6.1.1.1 Các thông số của bánh răng trụ (hình 6.1) a Môđun (m): là tỉ số giữa bước răng P t và số  Môđun của bánh răng càng lớn thì bánh răng càng to Hai bánh răng ăn khớp với nhau thì mô đun phải bằng nhau Trị số của các môđun của bánh răng đƣợc tiêu chuẩn hoá theo TCVN 2257 –77 nhƣ sau: 1.0; 1.25; 1.5; 2.0; 2.5; 3; 4; 5; 6; 8; 10; 12; 16; 20mm

Hình 6.1: Các thông số của bánh răng trụ

Trang 79 b Vòng đỉnh (d a ): là đường tròn đi qua đỉnh răng c Vòng đáy (d f ) : là đường tròn đi qua đáy răng d Vòng chia (d): là đường tròn để tính mô đun e Chiều cao răng (h): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng đáy

Chiều cao răng chia làm hai phần:

+ Chiều cao đỉnh răng (h a ): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia

Chiều cao chân răng (h f) là khoảng cách giữa vòng chia và vòng đáy của bánh răng Số răng (Z) thể hiện tổng số răng có trên bánh răng Bước răng (P t) được định nghĩa là độ dài cung trên vòng chia giữa hai điểm tương ứng của hai răng kề nhau Vòng tròn cơ sở (d b) là đường tròn dùng để hình thành hình dạng của prôfin răng thân khai Chiều dài răng (b) thường nằm trong khoảng từ 8 đến 10m.

6.1.1.2 Công thức tính bánh răng trụ tiêu chuẩn

Bảng 6.1 CÔNG THỨC TÍNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA BÁNH RĂNG TRỤ

Tên gọi Ký hiệu Công thức

Khoảng cách tâm 2 bánh răng a a = (d 1 + d 2 )/2

Bảng 6.2 CÔNG THỨC TÍNH CÁC THÔNG SỐ LIÊN QUAN KẾT CẤU BÁNH RĂNG TRỤ

Tên gọi Ký hiệu Công thức Đường kính moayơ d m d m = (1,6 ÷ 2)d lỗ

Chiều dày đĩa (màng nối) được xác định trong khoảng e e = (0,3 ÷ 0,5)b Đường kính trong của vành đĩa được tính bằng công thức D o = d a - 2(s+h) Đường kính đường tròn tâm của các lỗ trên đĩa là D l = 0,5 (D o + d m) Đối với đường kính lỗ trên đĩa, công thức là d o = 0,25 (D o - d m), và đường kính lỗ bánh răng được ký hiệu là D lỗ.

Chiều rộng rãnh then b 1 Tra bảng theo D lỗ

Hình 6.2 : Các thông số liên quan kết cấu bánh răng trụ 6.1.1.3 Qui ước vẽ bánh răng trụ (hình 6.3) a Hình chiếu

- Vòng đỉnh và đường sinh của mặt trụ đỉnh vẽ bằng nét liền đậm

- Vòng chia và đường sinh của mặt trụ chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh

- Không vẽ vòng đáy và đường sinh của mặt trụ đáy răng b Hình cắt dọc trục (thường được biểu diễn)

- Đường sinh mặt trụ đỉnh vẽ nét liền đậm

- Đường sinh mặt trụ chia vẽ nét chấm gạch mảnh

- Đường sinh mặt trụ đáy vẽ nét liền đậm

- Phần răng không kẻ kí hiệu vật liệu

Lưu ý: bánh răng nghiêng và bánh răng V

Để vẽ qui ước cho bánh răng trụ có răng nghiêng và răng chữ V, quy trình tương tự như vẽ bánh răng trụ răng thẳng Tuy nhiên, trong hình chiếu, cần thể hiện ba nét liền mảnh để chỉ rõ hướng nghiêng của răng và ghi chú rõ ràng góc nghiêng α.

Hình 6.3: Vẽ qui ƣớc bánh răng trụ

6.1.1.4 Qui ước vẽ bánh răng trụ ăn khớp (hình 6.4)

Hai bánh răng ăn khớp phải cùng môđun m

Trên mặt phẳng hình chiếu vuông góc với trục bánh răng, bộ truyền bánh răng trụ đƣợc vẽ qui ƣớc nhƣ sau:

- Đường tròn vòng chia của hai bánh răng tại chỗ ăn khớp vẽ bằng nét chấm gạch mảnh và phải tiếp xúc nhau

- Hai đường tròn đỉnh răng vẽ bằng nét liền đậm

Trên hình cắt đƣợc vẽ qui ƣớc nhƣ sau:

- Bánh dẫn động: đường sinh đỉnh răng và chân răng vẽ nét liền đậm

Bánh bị dẫn là bánh răng chủ động có quy định che khuất bánh răng bị động, do đó đường sinh đỉnh răng tại phần ăn khớp được thể hiện bằng nét đứt, trong khi đường sinh chân răng được vẽ bằng nét đậm.

Hình 6.4: Bộ truyền bánh răng trụ ăn khớp

6.1.2 Vẽ qui ƣớc bánh răng côn

Bánh răng côn, với các răng được hình thành trên mặt côn, được sử dụng để truyền động giữa hai trục cắt nhau, thường là vuông góc Các loại bánh răng côn bao gồm răng thẳng, răng cong và răng nghiêng.

Hình 6.5: Cấu tạo bánh răng côn

6.1.2.1 Các thông số và công thức tính bánh răng côn

VẼ QUY ƢỚC MỘT SỐ CHI TIẾT THÔNG DỤNG

VẼ QUI ƢỚC THEN, CHỐT

Trong mối ghép vít cấy, vít cấy được lắp vào lỗ ren của một chi tiết, trong khi chi tiết còn lại có lỗ trơn được lồng vào đầu ren của vít cấy Sau đó, vòng đệm được lắp vào và siết chặt bằng đai ốc Bộ chi tiết ghép trong mối ghép này bao gồm vít cấy, vòng đệm và đai ốc.

Trong mối ghép vít cấy, đường kính danh nghĩa (d) của vít là yếu tố quan trọng để xác định kích thước của các bộ phận khác như vòng đệm và đai ốc.

Mối ghép vít là một phương pháp lắp ghép tương tự như mối ghép vít cấy, nhưng thường được áp dụng cho các chi tiết chịu lực nhỏ Trong cấu trúc này, phần ren của vít được lắp vào chi tiết có lỗ ren, trong khi phần đầu của vít sẽ ép chặt vào chi tiết ghép mà không cần sử dụng đai ốc Đường kính danh nghĩa của vít, ký hiệu là d, được sử dụng làm cơ sở để xác định các kích thước khác trong mối ghép Mối ghép vít được thể hiện theo quy ước trong các bản vẽ kỹ thuật.

Hình 6.26: Vẽ qui ƣớc các mối ghép vít

6.3 VẼ QUI ƢỚC THEN, CHỐT

6.3.1 Then và mối ghép bằng then

Mối ghép bằng then là một loại mối ghép tháo được, thường được sử dụng để truyền momen giữa trục và các chi tiết như puli, bánh răng Trong mối ghép này, cả hai chi tiết đều có rãnh then và được kết nối với nhau thông qua việc sử dụng then.

Then có nhiều loại, thường dùng là: then bằng, then bán nguyệt, then vát

Then bằng được sử dụng trong các cơ cấu chịu tải trọng nhỏ và trung bình Khi lắp đặt, hai mặt bên của then bằng đóng vai trò là hai mặt làm việc Các chi tiết lắp trên trục có thể được cố định hoặc di chuyển dọc theo trục.

Then bằng có kiểu đầu tròn – ký hiệu A và kiểu đầu vuông – ký hiệu B (hình 6.28)

Hình 6.28: Các loại then bằng

Kích thước của then bằng quy định trong TCVN 4216 – 86

- Các kích thước của then (chiều rộng b và chiều cao h) được xác định theo đường kính d của trục và lỗ chi tiết lắp

- Chiều dài (l) của then đƣợc xác định theo chiều dài của lỗ lắp với trục

Kí hiệu then bằng: tên gọi + kích thước (bxhxl) + số hiệu tiêu chuẩn

Ví dụ: Then bằng kiều A – 18 X 11 X 100 TCVN 2261 - 77

Giải thích: then bằng kiểu đầu tròn, có kích thước chiều rộng 18mm, chiều cao 11mm và chiều dài 100mm, số hiệu tiêu chuẩn là TCVN 4216 – 86

Mối ghép then bằng đƣợc vẽ theo qui ƣớc nhƣ (hình 6.29)

Hình 6.29: Vẽ qui ƣớc mối ghép then bằng

Lưu ý: trong mối ghép then bằng không vẽ mép vát của then vì quá nhỏ

6.3.1.2 Mối ghép then bán nguyệt

Then bán nguyệt được sử dụng để truyền momen và lực tương đối nhỏ, với ưu điểm nổi bật là khả năng tự điều chỉnh Khi lắp đặt, hai mặt bên và mặt cong của then sẽ là các bề mặt tiếp xúc Kích thước mặt cắt của then và rãnh then bán nguyệt được quy định theo tiêu chuẩn TCVN.

Kí hiệu then bán nguyệt: tên gọi + kích thước (bxhxr) + số hiệu tiêu chuẩn

Ví dụ: Then bán nguyệt A– 6 x 10x25 TCVN 4217 – 86

Giải thích: then bán nguyệt kiểu A có kích thước chiều rộng 6mm, chiều cao 10mm, bán kính R%mm và số hiệu tiêu chuẩn là TCVN 4217 – 86

Cấu tạo then và mối ghép then bán nguyệt đƣợc vẽ theo qui ƣớc nhƣ (hình 6.30)

Hình 6.30: Vẽ qui ƣớc mối ghép then bán nguyệt a Cấu tạo then bán nguyệt; b Mới ghép then bán nguyệt

Then vát được sử dụng trong các cơ cấu chịu tải trọng lớn, nơi mà việc lắp đặt cần phải đảm bảo độ chặt chẽ Khi lắp, then sẽ được đóng chặt vào rãnh của lỗ và trục, với mặt trên và mặt dưới của then đóng vai trò là các bề mặt tiếp xúc quan trọng.

Then vát có kiểu đầu tròn, kiểu đầu vuông và kiểu có mấu Mặt trên của then vát có độ dốc 1:100 (hình 6.31)

Hình 6.31: Các loại then vát a Then vát kiểu A; b Then vát kiểu B; c Then vát kiểu có mấu

Kích thước mặt cắt của then và rãnh then vát được qui định trong TCVN 1214 – 86

Kí hiệu then vát: tên gọi + kích thước (bxhxl) + số hiệu tiêu chuẩn

Ví dụ: Then vát kiều A – 18 X 11 X 100 TCVN 4214 - 86

Giải thích: then vát kiểu đầu tròn, chiều rộng bằng 18mm, chiều cao 11mm, chiều dài 100mm và số hiệu tiêu chuẩn là TCVN 4214 - 86

Mối ghép bằng then vát đƣợc vẽ theo qui ƣớc nhƣ (hình 6.32)

Hình 6.32: Vẽ qui ƣớc mối ghép then vát

6.3.2 Chốt và mối ghép bằng chốt

Công dụng: chốt dùng để lắp ghép hay định vị các chi tiết lắp ghép với nhau

Chốt được phân loại thành hai loại chính: chốt trụ và chốt côn, với chốt côn có độ côn 1:50 Đường kính của chốt trụ và đường kính đầu bé của chốt côn đều được xác định theo đường kính danh nghĩa d của chốt.

Kích thước của chốt trụ và chốt côn được qui định trong TCVN 2042 – 86 và TCVN 2041 – 86 (hình 6.33)

Ký hiệu của chốt gồm: Tên gọi, đường kính danh nghĩa và số hiệu tiêu chuẩn

Ví dụ: Chốt trụ 10xTCVN 2042-86

Hình 6.33: Các loại chốt a Chốt trụ; b Chốt côn

Mối ghép chốt đƣợc vẽ nhƣ (hình 6.34)

Hình 6.34: Vẽ qui ƣớc mối ghépbằng chốt a Ghép bằng chốt trụ; b Ghép bằng chốt côn

1- Mô tả các thông số của bánh răng?

2- Trình bày cách vẽ quy ƣớc bánh răng trụ?

3- Khi vẽ bánh răng côn cần phải biết 3 thông số cho trước nào để làm cơ sở để tính các thông số còn lại?

4- Mô tả các yếu tố của ren

5- Trình bày cách vẽ ren theo quy ƣớc?

6 Kể tên các mối ghép bằng ren và phạm vi sử dụng của từng loại?

7 Mô tả đặc điểm các mối ghép bằng then bằng và then bán nguyệt?

1- Tính toán và vẽ bánh răng trụ răng thẳng, biết m=4, Z , d lỗ

2- Tính toán và vẽ bánh răng côn răng thẳng có:

- Góc nửa mặt côn chia: δ= 30 o

3- Đọc các hình chiếu của ren (hình 6.35) và đánh dấu x vào ô có hình chiếu cạnh vẽ đúng

4- Đọc các hình cắt và mặt cắt của mối ghép ren (hình 6.36) và đánh dấu x vào ô có mặt vẽ cắt đúng:

5- Tìm những lỗi sai, sửa và vẽ lại cho đúng các hình từ H1đến H5 trong (hình 6.37)

6- Giải thích các kí hiệu ren (hình 6.38) từ H1đến H9 bằng cách ghi các kí hiệu ren vào (bảng 6.6)

7- Cho trục ren và lỗ ren trên (hình 6.39) Vẽ trục ren ăn khớp với lỗ ren, biết chiều dài đoạn ren ăn khớp L = 30

8- Tra bảng vẽ bu lông M20x70 và đai ốc M20

9 Vẽ hình cắt của các mối ghép bằng ren sau (hình 6.40): a Mối ghép bulông, đai ốc; b Mối ghép vít

10- Tính toán và vẽ: a- Mối ghép bu lông – đai ốc cho các chi tiết (hình 6.41a) b- Mối ghép vít cấy cho các chi tiết (hình 6.41b) bằng vít cấy M20

11 Gạch mặt cắt cho các hình cắt của mối ghép then bằng, then bán nguyệt trong

(hình 6.42) và gọi tên các chi tiết 1, 2, 3

BẢN VẼ CHI TIẾT

KHÁI NIỆM

Bản vẽ chi tiết là bản vẽ dùng để chế tạo và kiểm tra chi tiết Nội dung của bản vẽ chi tiết thường có các phần sau:

BIỂU DIỄN CHI TIẾT

Hình biểu diễn của chi tiết bao gồm hình chiếu, hình cắt, mặt cắt và hình trích Khi lập bản vẽ chi tiết, người vẽ cần lựa chọn những hình biểu diễn phù hợp với số lượng tối thiểu, nhưng vẫn đảm bảo diễn tả đầy đủ và rõ ràng hình dạng cũng như cấu tạo của chi tiết Các hình biểu diễn này có thể được phân loại thành hai loại, trong đó hình biểu diễn chính là một phần quan trọng.

Hình biểu diễn chính cần thể hiện rõ ràng các đặc điểm về hình dạng và kích thước của chi tiết Thường thì hình chiếu đứng hoặc hình cắt đứng được chọn làm hình biểu diễn chính Để vẽ hình biểu diễn chính, cần tuân thủ hai quy tắc về cách đặt chi tiết nhằm xác định vị trí của nó đối với mặt phẳng hình chiếu.

Để người đọc bản vẽ dễ hình dung, hãy đặt chi tiết theo vị trí làm việc cụ thể trong máy, ví dụ như ụ động của máy tiện nên được thể hiện nằm ngang, với đầu hướng về phía bên trái.

Khi đặt chi tiết máy trên máy công cụ, cần chú ý đến vị trí gia công để đảm bảo hiệu quả Ví dụ, các loại trục và bạc thường được đặt nằm ngang khi gia công trên máy tiện, đặc biệt đối với các chi tiết dạng tròn xoay Ngoài ra, việc sử dụng các hình biểu diễn bổ sung cũng rất quan trọng để minh họa cho quá trình gia công.

Bài viết bao gồm các hình chiếu, hình cắt, mặt cắt và hình trích, được vẽ thêm bên cạnh hình biểu diễn chính để giải thích những phần tử chưa rõ ràng trong hình chính.

Bản vẽ chi tiết ống (hình 7.1) mô tả ống là chi tiết tròn xoay với các phần hình trụ có đường kính khác nhau Ống được gia công trên máy tiện, do đó chi tiết được đặt nằm ngang Hình cắt đứng thể hiện rõ hình dạng bên trong và bên ngoài của ống, trong đó hình cắt A-A chỉ ra độ sâu lỗ ứ12, phần vát phẳng đầu lỗ ren M20 và vị trí của lỗ ứ15 ở mặt đầu ống Mặt cắt B-B thể hiện phần vát phẳng đầu lỗ ren M16 Hình trích I có tỉ lệ 2:1, thể hiện hình dạng và kích thước của rãnh thoát dao cuối ren.

7.2.2 Biểu diễn qui ƣớc và đơn giản hóa

Trên bản vẽ chi tiết, có thể áp dụng một số quy ước và đơn giản hóa, chẳng hạn như trong trường hợp hình chiếu, hình cắt hoặc mặt cắt có tính đối xứng, chỉ cần vẽ một nửa hình biểu diễn để tiết kiệm không gian và tăng tính rõ ràng cho bản vẽ (hình 7.2).

Nếu có một số phần tử giống nhau và phân bố đều, chỉ cần biểu diễn một vài phần tử, trong khi các phần tử còn lại có thể được vẽ đơn giản hoặc theo quy ước Điều này cho phép ghi chú số lượng và vị trí của các phần tử đó một cách hiệu quả.

Khi không yêu cầu vẽ chính xác, có thể sử dụng các cung tròn hoặc đoạn thẳng để thể hiện hình chiếu giao tuyến của các mặt, thay vì phải vẽ đường cong phức tạp.

Hình 7.4 d- Khi cần phân biệt phần mặt phẳng với phần mặt cong của vật thể, cho phép kẻ hai đường chéo bằng nét mảnh trên phần hình phẳng (hình 7.5)

Các chi tiết dài có mặt cắt ngang không đổi cho phép cắt bỏ phần giữa mà vẫn giữ nguyên kích thước chiều dài của chúng.

Hình 7.6 f- Cho phép biểu diễn ngay trên hình cắt phần vật thể nằm trước mặt phẳng cắt bằng nét chấm gạch đậm (hình 7.7)

GHI KÍCH THƯỚC TRÊN BẢN VẼ CHI TIẾT

7.3.1 Các loại kích thước của chi tiết

Để ghi kích thước một chi tiết, cần phân tích chi tiết thành các khối hình học cơ bản và ghi trên bản vẽ ba loại kích thước: Kích thước định hình xác định độ lớn của các khối hình học tạo nên chi tiết; kích thước định vị xác định vị trí tương quan giữa các khối hình học và các phần tử xung quanh; kích thước 3 chiều xác định độ lớn của toàn bộ chi tiết trong không gian ba chiều.

Ví dụ: Kích thước được ghi trên (hình 7.8) gồm:

+ Phần đế: khối hình hộp chữ nhật có các chiều kích thước là: e, c, (b - a)

+ Phần thân: là khối hình trụ có các kích thước là: a và d

+ Lỗ vuông của đế có các kích thước là: □i và (b - a)

Chuẩn kích thước là cơ sở để xác định kích thước của các chi tiết Trong thực tế, chuẩn bao gồm tập hợp các yếu tố hình học như điểm, đường và mặt, từ đó giúp xác định các kích thước chính xác cho từng chi tiết.

Có ba loại chuẩn trong gia công: Mặt chuẩn, thường là các mặt gia công chính, mặt tiếp xúc quan trọng hoặc mặt đối xứng của chi tiết Đường chuẩn, thường là trục quay của hình tròn xoay, được sử dụng để xác định kích thước đường kính và các kích thước định vị của trục quay Cuối cùng, điểm chuẩn thường là tâm của hình, dùng để xác định khoảng cách đến các điểm khác.

7.3.3 Qui tắc ghi kích thước Được qui định chung theo “ TCVN 5705, 1993 - Nguyên tắc ghi kích thước” đã học ở chương 1 cần lưu ý thêm:

- Kích thước của mép vát 45 0 được ghi như (hình 7.10a), kích thước của mép vát khác 45 0 thì theo nguyên tắc chung về ghi kích thước

Khi ghi kích thước cho một nhóm các phần tử giống nhau, thường chỉ cần ghi kích thước của một phần tử kèm theo số lượng của các phần tử đó.

Khi ghi kích thước để xác định khoảng cách giữa các phần tử giống nhau và phân bố đều trên chi tiết, cần trình bày dưới dạng tích số (hình 7.11a, b).

- Nếu có một loạt kích thước liên tiếp nhau thì có thể ghi từ một chuẩn “không” (chuẩn “0”) nhƣ (hình 7.12)

YÊU CẦU KỸ THUẬT

Các yêu cầu đảm bảo chất lượng của chi tiết hoàn thành bao gồm dung sai kích thước, sai lệch hình dạng và vị trí bề mặt, quy trình nhiệt luyện, độ cứng và chỉ dẫn gia công.

7.4.1 Dung sai kích thước a Cách ghi kích thước kèm theo sai lệch giới hạn (hình 7.13)

TCVN 5706: 1993 Quy tắc ghi sai lệch giới hạn kích thước quy định cách ghi dung sai kích thước dài và kích thước góc trên bản vẽ kĩ thuật

Sai lệch ghi kèm kích thước danh nghĩa có đơn vị là milimet

Sai lệch trên được ghi ở phía trên kích thước danh nghĩa, trong khi sai lệch dưới được ghi ở phía dưới kích thước danh nghĩa, với kích thước chữ bằng hoặc nhỏ hơn kích thước danh nghĩa.

- Nếu trị số sai lệch trên và sai lệch dưới đối xứng nhau thi ghi cung một khổ chữ với kích thước danh nghĩa Ví dụ:

- Nếu trị số sai lệch trên hoặc sai lệch dưới bằng không thì ghi số 0 Ví dụ: ;

- Cho phép không ghi trị số sai lệch bằng 0 Ví dụ: 35  0 25 ;

Đối với dung sai lắp ghép, cần ghi kích thước danh nghĩa chung cùng với các sai lệch giới hạn của lỗ và trục dưới dạng phân số, trong đó tử số đại diện cho lỗ và mẫu số đại diện cho trục.

Hình 7.13 b Cách ghi kích thước kèm theo kí hiệu miền dung sai và cấp chính xác

Kích thước được ghi trong kỹ thuật bao gồm kích thước danh nghĩa, cùng với ký hiệu miền dung sai và cấp chính xác của lỗ và trục Trong đó, miền dung sai của lỗ được ký hiệu bằng chữ in hoa, trong khi miền dung sai của trục được ký hiệu bằng chữ in thường.

Trong cách ghi nầy muốn biết sai lệch giới hạn phải tra bảng để gia công chi tiết

Đối với dung sai lắp ghép, cần ghi kích thước danh nghĩa chung cùng với các miền dung sai cho lỗ và trục dưới dạng phân số, trong đó tử số đại diện cho lỗ và mẫu số đại diện cho trục.

7.4.2 Dung sai hình dạng và dung sai vị trí

- Dung sai hình dạng là dung sai của bề mặt thực của chi tiết so với bề mặt hình học lý tưởng

Dung sai vị trí là sai lệch giữa vị trí danh nghĩa của bề mặt, như đường trục hoặc mặt phẳng đối xứng, so với tiêu chuẩn Vị trí danh nghĩa được xác định dựa trên kích thước danh nghĩa giữa các bề mặt được khảo sát Kí hiệu sai lệch về hình dạng và vị trí được trình bày trong bảng 7.1.

Trang 110 b- Cách ghi dung sai hình dạng và vị trí

- Ô thứ nhất : ký hiệu dung sai theo (bảng 7.1)

- Ô thứ hai : trị số dung sai (trị số tổng cộng) có cùng đơn vị đo với kích thước thẳng

- Ô thứ ba : chữ hoa là ký hiệu chuẩn trong trường hợp cần thiết (hình 7.15a,b)

+ Hình 7.15a: Dung sai độ thẳng của đoạn thẳng (đƣợc chỉ bởi mũi tên) là 0,1

+ Hình 7.15b: Dung sai độ song song của bề mặt (đƣợc chỉ bởi mũi tên) so với mặt

Bảng 7.2 : Vài ví dụ về cách ghi và đọc dung sai hình dạng và vị trí

7.4.3 Nhám bề mặt a Khái niệm về nhám bề mặt

Nhám bề mặt là tổng hợp các mấp mô trên bề mặt của chi tiết Để đánh giá nhám, người ta dựa vào chiều cao của các mấp mô và sử dụng một trong hai chỉ tiêu để thực hiện việc này.

- Chỉ tiêu Ra là sai lệch số học trung bình của profin

- Chỉ tiêu Rz là chiều cao mấp mô của profin theo 10 điểm (Xem lại môn dung sai) Nhám bề mặt đƣợc chia theo 14 cấp:

+ Nhám từ cấp 1,2,3,4,5 và13,14 đƣợc ghi kí hiệu theo Rz

+ Nhám từ cấp 6 đến 12 ghi theo Ra

Bảng 7.3: Các cấp nhám và thông số nhám

Thụng số nhỏm (àm) Chiều dài chuẩn (mm)

Trang 112 b Cách ghi kí hiệu nhám bề mặt

Kí hiệu nhám đƣợc vẽ nhƣ sau:

Hình 7.16 trình bày các ký hiệu nhám trên bề mặt sản phẩm: a) Dấu ghi nhám được sử dụng khi thiết kế không chỉ rõ phương pháp gia công (hình 7.16a); b) Dấu được áp dụng khi bề mặt sản phẩm được gia công bằng phương pháp cắt gọt, loại bỏ lớp vật liệu (hình 7.16b); c) Dấu được sử dụng khi bề mặt giữ nguyên như cũ hoặc gia công không phoi (hình 7.16c).

- Đỉnh của dấu kí hiệu nhám đƣợc vẽ chạm vào bề mặt gia công hoặc đƣợc đặt trên đường bao hay đường gióng

- Trị số nhám bề mặt được ghi như quy tắc ghi con số kích thước Đối với thông số

Ra không cần ghi kí hiệu Ra mà chỉ cần ghi trị số nhám (hình 7.17)

Nếu các bề mặt của chi tiết có độ nhám đồng nhất, ký hiệu nhám sẽ được ghi chung ở góc trên bên phải của bản vẽ, kèm theo dấu √ trong ngoặc đơn (hình 7.18a).

- Nếu phần lớn các bề mặt giữ nguyên không gia công them, kí hiệu nhám ( đƣợc ghi chung ở góc trên bên phải bản vẽ (hình 7.18b)

7.4.4 Ghi kí hiệu các lớp phủ

- Bề mặt phủ đƣợc ghi bằng chữ in hoa (hình 7.19)

Nếu bề mặt có độ phức tạp hoặc lớp phủ mạ không thể ghi ký hiệu, phần phủ sẽ được thể hiện bằng nét chấm gạch đậm, cách đường bao từ 0,8 đến 1 mm.

- Cần ghi tính chất vật liệu trên hình vẽ nhƣ độ cứng, giới hạn bền….(hình 7.21)

Trong môi trường học tập, khung tên thường được thể hiện một cách đơn giản, như đã đề cập trong chương 1 Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất, khung tên cần được vẽ và ghi đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình sản xuất và kiểm tra, như minh họa trong hình 7.22 Nội dung khung tên thường bao gồm những thông tin quan trọng liên quan đến sản phẩm.

- Ô2: ký hiệu của tài liệu

- Ô3: ký hiệu vật liệu chi tiết

- Ô4: ký hiệu tài liệu theo các giai đoạn lập

- Ô5: khối lƣợng của sản phẩm

- Ô6: tỷ lệ dùng để vẽ

 Ô7: số thứ tự của tờ, đối với tài liệu chỉ có một tờ thì bỏ trống

 Ô8: số tờ tài liệu, đối với tài liệu chỉ có một tờ thì bỏ trống

 Ô9: tên hay ký hiệu của cớ quan, xí nghiệp ban hành tài tiệu

 Ô10: chức danh của người ký tài liệu

 Ô11: họ tên của những người ký tài liệu

 Ô12: chữ ký của những người ký tài liệu

 Ô13: ngày, tháng, năm ký tài liệu

 Ô15 đến 18: các ô ghi trong bản sửa đổi

 Ô19: tên gọi ký hiệu sản phẩm, đơn vị lắp.

ĐỌC BẢN VẼ CHI TIẾT

Trước khi chế tạo hoặc kiểm tra một chi tiết, việc đọc kỹ bản vẽ chi tiết là rất quan trọng Nghiên cứu bản vẽ giúp hiểu đầy đủ và chính xác nội dung, đặc biệt là hình biểu diễn, kích thước và các yêu cầu kỹ thuật.

7.5.1 Trình tự đọc bản vẽ Đọc bản vẽ thường theo các trình tự: a Đọc nội dung ghi trong khung tên: để biết đƣợc tên gọi của chi tiết, vật liệu, tỉ lệ của bản vẽ, … nhằm có khái niệm sơ bộ về chi tiết cũng nhƣ công dụng của nó b Đọc hình biểu diễn để biết:

- Tên gọi của từng hình biểu diễn

- Mối quan hệ giữa các hình biểu diễn

- Biết được phương chiếu với hình chiếu phụ và hình chiếu riêng phần

- Biết vị trí mặt phẳng cắt đối với hình cắt, mặt cắt

Nên áp dụng phương pháp phân tích hình dạng để hình dung không gian của từng kết cấu chi tiết, từ đó suy ra hình dạng không gian tổng thể của toàn bộ chi tiết Đồng thời, việc đọc và hiểu các kích thước cũng rất quan trọng trong quá trình này.

Phân tích hình dạng của từng kết cấu giúp xác định kích thước định hình và định vị, đồng thời cần xác định kích thước chiều để suy ra kích thước phôi của chi tiết Ngoài ra, việc đọc các ký hiệu và yêu cầu kỹ thuật cũng rất quan trọng.

- Hiểu rõ ý nghĩa của các sai lệch kích thước

- Hiểu rõ ý nghĩa ký hiệu về sai lệch hình dạng và vị trí bề mặt

- Hiểu rõ ý nghĩa ký hiệu về độ nhám bề mặt, các nội dung ghi trong yêu cầu kỹ thuật

- Hiểu rõ những yêu cầu về gia công nhiệt

Từ đó chọn phương pháp gia công phù hợp để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật e Tổng kết

Sau khi xem xét toàn bộ nội dung của bản vẽ, việc tổng hợp lại sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các chi tiết được thể hiện Đồng thời, quá trình này cũng giúp phát hiện những sai sót trong bản vẽ để có thể sửa chữa kịp thời.

Ví dụ: Đọc bản vẽ chi tiết “TRỤC BƠM” (hình 7.23) Trình tự nhƣ sau:

- Đọc khung tên: tên chi tiết là " TRỤC BƠM" Vật liệu là thép CT45 Tỷ lệ 1 : 1

- Đọc các hình biểu diễn: Bản vẽ có 1 hình biểu diễn chính, hai mặt cắt rời và một hình trích

+ Hình biểu diễn chính: là hình chiếu đứng, chi tiết đƣợc đặt nằm ngang theo vị trí gia công

+ Hai mặt cắt rời: thể hiện độ sâu của hai rãnh then

+ Hình trích: thể hiện rãnh ngấn và rãnh lùi dao với tỷ lệ phóng to 2 : 1

+Các kích thước đường kính lấy trục quay của trục làm chuẩn

+ Các kích thước lắp ghép quan trọng đều có kỳ hiệu dung sai như đường kính

Để đảm bảo chất lượng bề mặt, yêu cầu kỹ thuật chỉ ra rằng trị số nhám tối thiểu phải đạt Ra0.8 Ngoài ra, các bề mặt có trị số nhám được ghi trên hình vẽ sẽ không bị áp dụng tiêu chuẩn này Tất cả các bề mặt khác cần phải có trị số nhám là Ra25, như đã được chỉ rõ ở góc trên bên phải của bản vẽ.

1 Cho biết công dụng của bản vẽ chi tiết? Bản vẽ chi tiết bao gồm những nội dung gì?

2 Kể tên các loại kích thước được ghi trên bản vẽ chi tiết? Định nghĩa từng loại kích thước trên?

3 Dung sai của kích thước là gì? Trình bày cách ghi dung sai kích thước trên bản vẽ chi tiết?

4 Nhám bề mặt là gì? Trình bày cách ghi nhám bề mặt trên bản vẽ chi tiết?

5 Trình bày các yêu cầu khi đọc bản vẽ chi tiết và trình tự đọc bản vẽ chi tiết?

1- Cho các kích thước có dung sai được ghi theo miền dung sai và cấp chính xác nhƣ sau: 48H6, 35f7, 36h6, 40e8, 42H7, 42k6, 32h7, 50H8, 50e8, 54h8, 56m7

Tra bảng sai lệch giới hạn và ghi lại các dung sai kích thước trên?

2- Chi tiết cho nhƣ (hình 7.24) a- Tra bảng sai lệch giới hạn và ghi lại các dung sai kích thước trên theo sai lệch giới hạn? b- Ghi dung sai độ trũn của 2 bề mặt ngỏng trục cú đường kớnh ỉ30 là 0,006mm2

3- Điền các yêu cầu kỹ thuật cho các sai lệch về hình dạng và vị trí trong (bảng 7.4)

4 Đọc bản vẽ chi tiết puli (hình 7.25) và trả lời các câu hỏi sau: a Puli đƣợc đặt ở vị trí nào trên bản vẽ? vì sao không cần vẽ hình chiếu cạnh? b Vẽ hình dạng bên ngoài của puli hoặc một nửa hình cắt kết hợp với một nửa hình chiếu? c Giải thích ký hiệu nhám bề mặt ghi trên bản vẽ?

5- Lập bản vẽ chi tiết VÒNG MÓC (hình 7.26) với: a- Hình chiếu đứng theo hướng mũi tên, hình cắt cạnh và hình chiếu bằng b- Ghi kớ hiệu nhỏm bề mặt cấp 6 cho lỗ ỉ30, nhỏm cấp 5 cho cỏc lỗ 15x20 và 15x25 Các bề mặt còn lại không gia công

6 Đọc bản vẽ chi tiết TRỤC (hình 7.27) và trả lời các câu hỏi sau: a- Trục có hình dạng nhƣ thế nào? Vì sao trục đặt nằm ngang? b- Mặt cắt A – A thể hiện phần gì của trục? c- Rãnh ở đầu trục bên phải có hình dạng nhƣ thế nào? Hãy vẽ mặt cắt ngang B-B qua rãnh? d- Ghi kớ hiệu nhỏm trờn bề mặt trụ cú đường kớnh ỉ35 Cỏc bề mặt cũn lại cú độ nhám cấp 6

7 Đọc bản vẽ chi tiết CHẠC (hình 7.28) và trả lời các câu hỏi sau: a) Bản vẽ gồm những hình biểu diễn nào? Mỗi hình biểu diễn thể hiện hình dạng phần gì của chi tiết? b) Chỉ ra cỏc kớch thước định vị của lỗ M16, lỗ ứ13 và lỗ ứ35? c) Giải thích các ký hiệu nhám ghi trên bản vẽ? d) Vẽ hình chiếu trục đo vuông góc đều của chi tiết?

BẢN VẼ LẮP

KHÁI NIỆM CHUNG

Bản vẽ lắp là tài liệu quan trọng thể hiện hình dạng, kết cấu và nguyên lý hoạt động của các chi tiết hoặc bộ phận máy móc Nó cung cấp các số liệu cần thiết cho quá trình lắp ráp và kiểm tra, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong sản xuất.

Bản vẽ lắp là tài liệu gốc quan trọng trong thiết kế sản phẩm, cung cấp hình dạng, kích thước và yêu cầu kỹ thuật của các chi tiết Dựa vào bản vẽ này, các chi tiết sẽ được vẽ tách riêng để chế tạo, sau đó sử dụng cho lắp ráp, vận hành và sửa chữa sản phẩm.

NỘI DUNG BẢN VẼ LẮP

Bản vẽ lắp gồm 5 nội dung sau: Hình biểu diễn, kích thước, yêu cầu kỹ thuật, bảng kê và khung tên

Hình biểu diễn chính, thường là hình chiếu đứng hoặc hình cắt đứng, cần thể hiện rõ đặc trưng về hình dạng, kết cấu và vị trí làm việc của vật lắp Các hình biểu diễn bổ sung như hình chiếu, hình cắt, mặt cắt và hình trích cũng cần được sử dụng để hỗ trợ cho hình chính Số lượng hình biểu diễn phải được lựa chọn hợp lý, đủ để diễn tả vật lắp (sản phẩm, bộ phận, nhóm) mà không gây thừa thãi.

Bản vẽ lắp của VAN (Hình 8.1) bao gồm ba hình diễn tả cơ bản: hình cắt đứng, hình chiếu bằng và hình cắt cạnh bán phần, cùng với một hình chiếu riêng phần.

Hình cắt đứng là biểu diễn chính của bản vẽ, thể hiện hình dạng và kết cấu của van nước Mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng, cắt qua tất cả các chi tiết của van Hình cắt đứng cho thấy thân van nằm ngang, lắp với nắp van bằng ren Trục van chuyển động trong nắp và thân van nhờ truyền động ren Phần trên trục van lắp tay vặn, trong khi phần dưới lắp nút van Bộ phận chèn gồm miếng chèn, ống chèn và đai ốc được lắp ở đầu nắp van Hình chiếu cạnh kết hợp với hình cắt thể hiện hình dạng bên ngoài và độ dày của thân van Hình chiếu bằng thể hiện mặt trên của van, hình dạng đầu trục và nắp van, trong đó tay vặn được vẽ riêng ở ngoài.

Hình 8.1: VAN 8.2.1.2 Quy ước biểu diễn đơn giản hoá

Trong bản vẽ lắp, việc đơn giản hóa theo quy định trong TCVN 3826 – 1983 được thực hiện như sau: Bề mặt tiếp xúc của hai chi tiết có cùng kích thước danh nghĩa của mối ghép sẽ được thể hiện bằng một nét duy nhất.

Trên bản vẽ lắp, không cần phải thể hiện đầy đủ tất cả các phần tử của chi tiết, cho phép bỏ qua các yếu tố như mép vát, góc lượn, rãnh thoát dao, khía nhám và khe hở trong mối ghép Đối với những chi tiết cùng loại như con lăn hay bu lông, có thể chỉ vẽ một chi tiết mẫu, trong khi các chi tiết tương tự khác có thể được thể hiện đơn giản hoặc chỉ cần trình bày đường tâm và đường trục của chúng.

Hình 8.2 d cho phép vẽ hình biểu diễn các chi tiết liên quan đến vật lắp bằng nét gạch 2 chấm mảnh Đồng thời, kích thước định vị giữa các chi tiết cũng cần được ghi rõ, như thể hiện trong hình 8.3.

Trang 124 λ- Đối với những chi tiết có các vị trí chuyển động khác nhau thì biên độ dao động đƣợc vẽ thêm bằng nét gạch hai chấm mảnh (hình 8.4)

Trong trường hợp một số chi tiết như nắp đậy hoặc vỏ ngoài che khuất các chi tiết khác trong một hình chiếu của bản vẽ lắp, có thể không cần biểu diễn chúng trên hình biểu diễn đó Tuy nhiên, cần ghi chú rõ ràng rằng “Không vẽ nắp” để đảm bảo sự hiểu biết về thiết kế.

Trên bản vẽ lắp, không cần ghi toàn bộ kích thước của các chi tiết, mà chỉ cần ghi những kích thước thể hiện chức năng và quy cách của vật lắp, cùng với những kích thước cần thiết cho lắp ráp và kiểm tra Các loại kích thước thường ghi bao gồm: kích thước quy cách, thể hiện đặc tính cơ bản của bộ phận lắp như đường kính ổ trục; kích thước khuôn khổ, xác định độ lớn ba chiều của bộ phận lắp; kích thước lắp ráp, thể hiện quan hệ giữa các chi tiết trong bộ phận lắp, kèm theo ký hiệu dung sai; kích thước lắp đặt, thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận lắp với nhau, như kích thước mặt bích; và kích thước giới hạn, thể hiện phạm vi hoạt động của vật lắp, như kích thước tối thiểu và tối đa của hàm êtô.

Bài viết cung cấp hướng dẫn chi tiết về đặc tính lắp ghép, phương pháp lắp ghép, cùng với các thông số cơ bản thể hiện cấu tạo và cách hoạt động của bộ phận lắp Ngoài ra, còn đề cập đến điều kiện nghiệm thu và quy tắc sử dụng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình lắp đặt.

- Cho biết sai lệch một vài vị trí khi lắp

- Gia công thêm trong khi lắp: hàn, làm lỗ ren,…

- Khi đóng van, vặn theo chiều kim đồng hồ;

- Sau khi lắp hộp giảm tốc, đổ dầu nhờn vào hộp

- Yêu cầu thử máy: cho chạy không tải với vận tốc 1000 vòng/phút để kiểm tra các hiện tƣợng rỉ dầu, nhiệt,…

- Cho biết các thông số: công suất, tỷ số truyền, số vòng quay,…

8.2.4 Bảng kê a- Đánh số chỉ vị trí chi tiết (hình 8.6) : Trên bản vẽ lắp mỗi chi tiết đều đƣợc đánh số vị trí một lần Số vị trí ghi ngoài hình biểu diễn đặt trên giá ngang của đường dẫn bằng nét liền đậm Đường dẫn này tận cùng bằng dấu chấm đặt ngay trên hình biểu diễn của chi tiết Các số vị trí phải ghi theo hàng hoặc cột thẳng và phải đặt song song với khung tên bản vẽ

Bảng kê (hình 8.7) là tài liệu kỹ thuật quan trọng giúp xác định các thành phần của vật lắp, đi kèm với bản vẽ lắp để làm rõ ý nghĩa của các hình biểu diễn Nó được đặt sát phía trên khung tên và có thể nằm bên trái khung tên Nội dung bảng kê bao gồm số vị trí, ký hiệu, tên gọi chi tiết, số lượng, vật liệu và ghi chú.

Một vài chú ý khi vẽ bảng kê:

- Số vị trí được ghi từ dưới lên ( để kê thiếu còn chổ kê tiếp)

- Đối với các chi tiết tiêu chuẩn, cần ghi cả kích thước và ký hiệu của chúng trên ô tên gọi

- Những thông số của một chi tiết (bánh răng, lò xo,…) đƣợc ghi trong ô ghi chú

Khung tên bao gồm tên gọi vật lắp, ký hiệu bản vẽ, tỷ lệ, họ tên và chức năng của những người có trách nhiệm với bản

Hình 8.7: Bảng kê và khung tên

ĐỌC BẢN VẼ LẮP VÀ VẼ TÁCH CHI TIẾT

8.3.1 Yêu cầu về đọc bản vẽ lắp Đọc bản vẽ lắp có nghĩa là nghiên cứu kỹ các nội dung của bản vẽ lắp để hiểu rõ đƣợc:

- Hình dạng, cách cấu tạo, nguyên lý làm việc và công dụng của vật lắp

- Hình dạng từng chi tiết, quan hệ lắp ráp giữa các chi tiết

- Cách tháo lắp và yêu cầu kỹ thuật của vật lắp

8.3.2 Trình tự đọc bản vẽ lắp Đọc bản vẽ thường theo các trình tự sau: a Tìm hiểu chung Đọc khung tên, phần thuyết minh và yêu cầu kỹ thuật (nếu có) để có khái niệm sơ bộ về nguyên lý làm việc và công dụng của vật lắp b Phân tích hình biểu diễn

Nghiên cứu kỹ các hình biểu diễn trên bản vẽ lắp để:

- Hiểu rõ phương pháp biểu diễn và nội dung biểu diễn

- Hiểu rõ tên gọi của từng hình biểu diễn

- Xác định đƣợc vị trí các mặt phẳng cắt của các hình cắt và mặt cắt

- Phương chiếu của các hình chiếu phụ và hình chiếu riêng phần

- Sự liên hệ giữa các hình biểu diễn

Sau khi đọc các hình biểu diễn ta có thể hình dung đƣợc hình dạng của bộ phận lắp c Phân tích chi tiết

Phân tích chi tiết cần thực hiện theo trình tự từ những yếu tố chính như thân trục đến các chi tiết phụ như bulông, chốt, bắt đầu từ những chi tiết lớn và tiến dần đến những chi tiết nhỏ Để xác định vị trí của từng chi tiết, cần căn cứ vào số vị trí trong bảng kê và đối chiếu với con số vị trí trên hình vẽ.

- Dựa vào đường gạch gạch (ký hiệu vật liệu) giống nhau trên mặt cắt để xác định phạm vi của từng chi tiết

Các chi tiết lắp ghép với nhau, với một phần nằm bên trong và một phần bên ngoài, dẫn đến việc chúng che khuất lẫn nhau Để phân tích cấu trúc này, cần tháo dần từng chi tiết ra Khi tháo chi tiết 1 ra khỏi chi tiết 2, cần lưu ý rằng chi tiết 2 sẽ có một phần rỗng tương ứng để chứa chi tiết 1.

Bộ phận lắp ở (hình 8.8) gồm 3 chi tiết chính: bạc (1), trục (2), và chốt (3) Khi tháo chốt khỏi đầu trục và bạc, sẽ để lại lỗ chốt ở đầu trục và thân bạc Nếu tiếp tục tháo trục ra khỏi bạc, lỗ bạc sẽ được lộ ra Ngoài ra, nếu sử dụng vít thay cho chốt, việc tháo vít sẽ tạo ra lỗ ren.

Bước phân tích bản vẽ đòi hỏi người đọc phải hiểu rõ về kết cấu, hình dạng và công dụng của từng chi tiết Điều này giúp suy luận phương pháp lắp nối và mối quan hệ lắp ghép giữa các chi tiết một cách chính xác.

Sau khi đã phân tích các hình biểu diễn,phân tích từng chi tiết,cần tổng hợp lại để hiểu một cách đầy đủ toàn bộ bản vẽ lắp

Khi tổng hợp,cần trả lời đƣợc một số câu hỏi nhƣ sau:

- Bộ phận lắp có công dụng gì?Nguyên lí hoạt động của nó nhƣ thế nào?

- Mỗi hình biểu diễn thể hiện những phần nào của bộ phận lắp?

- Các chi tiết ghép với nhau nhƣ thế nào? Dùng loại mối ghép gì?

- Cách tháo và lắp bộ phận lắp nhƣ thế nào

Sau khi nắm vững bản vẽ lắp, người đọc cần phát triển kỹ năng vẽ tách chi tiết, tức là tạo bản vẽ chi tiết cho từng bộ phận của vật lắp nhằm phục vụ cho quá trình gia công và chế tạo các chi tiết đó.

Khi vẽ tách chi tiết từ bản vẽ lắp, ngoài những kiến thức cơ bản đã học về lập bản vẽ chi tiết, cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng Điều này bao gồm việc xác định chính xác kích thước, hình dạng và các thông số kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính chính xác và khả năng lắp ráp của các chi tiết.

- Phải hình dung đầy đủ hình dạng của từng chi tiết Tốt nhất là vẽ phác hình chiếu trục đo của nó

Khi lựa chọn hình biểu diễn cho chi tiết, cần đảm bảo rằng chúng thể hiện đầy đủ cả bên ngoài lẫn bên trong của chi tiết đó Tránh việc sao chép máy móc các hình biểu diễn đã có sẵn trong bản vẽ lắp, mà nên sáng tạo và tùy chỉnh để phù hợp với yêu cầu cụ thể.

Trong quá trình thiết kế, cần phải thể hiện đầy đủ các chi tiết cấu trúc mà bản vẽ lắp không thể hiện rõ, bao gồm mép vát, rãnh thoát dao, góc lượn và các đường nét bị che khuất Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và hoàn thiện cho sản phẩm, đồng thời hỗ trợ quá trình sản xuất và lắp ráp hiệu quả hơn.

Kích thước được xác định trực tiếp từ bản vẽ lắp thông qua tỷ lệ của bản vẽ Đối với kích thước lắp ghép và kích thước các chi tiết tiêu chuẩn, cần phải đối chiếu với bảng tiêu chuẩn để đảm bảo tính chính xác.

1 Trình bày khái niệm về bản vẽ lắp?

2 Bản vẽ lắp bao gồm những nội dung nào?

3 Cho biết những yêu cầu cần đạt đƣợc khi đọc bản vẽ lắp?

4 Trình tự đọc bản vẽ lắp nhƣ thế nào?

5.Cho biết những nội dung cần lưu ý khi vẽ tách chi tiết?

1 Đọc bản vẽ “KHỚP NỐI TRỤC” (hình 8.9) Hãy trả lời các câu hỏi: a- Bản vẽ khớp nối trục dùng mấy hình biểu diễn? Kể tên từng hình biểu diễn? b-Mô tả hình dáng của khớp nối trục (chi tiết 1 và 2)? c- Chi tiết 1 và 2 đƣợc ghép với nhau bằng những mối ghép gì? Số lƣợng mối ghép? d- Vẽ tách chi tiết số 1(kích thước đo trực tiếp trên hình vẽ)

2 Đọc bản vẽ lắp “GIÁ KHOAN” (hình 8.10), trả lời các câu hỏi: a- Bản vẽ “GIÁ KHOAN”dùng mấy hình biểu diễn? Kể tên từng hình biểu diễn? b-Hình cắt A-A thể hiện mối quan hệ lắp ghép những chi tiết nào? c- Trình bày công dụng của hình chiếu bằng? d- Hình cắt B-B và hình chiếu phụ C thể hiện hình dạng chi tiết nào trên bản vẽ? e- Vẽ tách chi tiết số 1, 2, 3 (kích thước đo trực tiếp trên hình vẽ)

3 Đọc bản vẽ “KÍCH” (hình 8.11) và trả lời các câu hỏi sau: a- Kích dùng để làm gì? Nguyên tắc hoạt động của nó nhƣ thế nào? b- Hình cắt đứng đƣợc cắt nhƣ thế nào? Vì sao trong hình cắt đứng có các hình cắt riêng phần? c- Giải thích nét đứt trong hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh d- Vẽ tách chi tiết 1, 5, 6, 8

4 Đọc bản vẽ puli định hướng (hình 8.12) và trả lời các câu hỏi sau: a) Puli định hướng dùng để làm gì? Cách lắp như thế nào? b) Chỉ rõ vết mặt phẳng cắt của hình cắt bằng c- Hình cắt A-A, ,B-B và hình chiếu C thể hiện phần gì? Phần đó thuộc những chi tiết nào? d) Các kích thước ghi trên bản vẽ thuộc loại kích thước nào? e- Vẽ tách chi tiết số 2, 8

5- Đọc bản vẽ lắp “TAY QUAY TA RÔ” (hình 8.13) a-Trình bày công dụng, cấu tạo và nguyên lý làm việc của “Tay quay ta rô” b- Trình bày nguyên lý tháo, lắp của “Tay quay ta rô” c- Vẽ tách các chi tiết số 1, 2 theo tỉ lệ 1;1

Hình 8.13: TAY QUAY TA RÔ

Ngày đăng: 11/10/2022, 22:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Đƣợc dùng để vẽ đƣờng tròn (hình 1.4a) - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
c dùng để vẽ đƣờng tròn (hình 1.4a) (Trang 8)
a- Các khổ giấy chính (hình 1.6) có: - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
a Các khổ giấy chính (hình 1.6) có: (Trang 9)
Hình 1.7: Khung vẽ 1.2.2.1. Khung tên ( hình 1.8) - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
Hình 1.7 Khung vẽ 1.2.2.1. Khung tên ( hình 1.8) (Trang 10)
1.2.2.1. Khung vẽ (hình 1.7). - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
1.2.2.1. Khung vẽ (hình 1.7) (Trang 10)
Là tỉ số giữa kích thƣớc đo đƣợc trên hình biểu diễn với kích thƣớc thật đo đƣợc trên bản vẽ - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
t ỉ số giữa kích thƣớc đo đƣợc trên hình biểu diễn với kích thƣớc thật đo đƣợc trên bản vẽ (Trang 11)
1- Cho hình biểu diễn của vật thể (hình 1.28). - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
1 Cho hình biểu diễn của vật thể (hình 1.28) (Trang 22)
3 – Hình 2.19: cho vật thể đƣợc biểu diễn nhƣ hìn hA và 3 hình chiếu của vật thể biểu diễn ở hình B - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
3 – Hình 2.19: cho vật thể đƣợc biểu diễn nhƣ hìn hA và 3 hình chiếu của vật thể biểu diễn ở hình B (Trang 33)
Hình 2.19 - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
Hình 2.19 (Trang 33)
Trên các bản vẽ kỹ thuật, cho phép vẽ hình elip này bằng hình ovan. Cách vẽ hình ovan theo hai trục của nó nhƣ (hình 4-4), có 4 tâm của cung trịn O1, O2, O3, O4 - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
r ên các bản vẽ kỹ thuật, cho phép vẽ hình elip này bằng hình ovan. Cách vẽ hình ovan theo hai trục của nó nhƣ (hình 4-4), có 4 tâm của cung trịn O1, O2, O3, O4 (Trang 46)
Hình 4.7: Hình chiếu trục đo của 1 điểm 4.3.2.2. Dựng hình chiếu trục đo của đoạn thẳng - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
Hình 4.7 Hình chiếu trục đo của 1 điểm 4.3.2.2. Dựng hình chiếu trục đo của đoạn thẳng (Trang 48)
1- Trình bày khái niêm về hình chiếu trục đo và hệ số biến dạng theo các trục? 2- Cách phân loại hình chiếu trục đo? - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
1 Trình bày khái niêm về hình chiếu trục đo và hệ số biến dạng theo các trục? 2- Cách phân loại hình chiếu trục đo? (Trang 51)
3- Vẽ 3 hình chiếu vật thể từ các hình chiếu trục đo cho trong (hình 5.37). - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
3 Vẽ 3 hình chiếu vật thể từ các hình chiếu trục đo cho trong (hình 5.37) (Trang 74)
Hình 6.2: Các thông số liên quan kết cấu bánh răng trụ 6.1.1.3. Qui ước vẽ bánh răng trụ (hình 6.3) - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
Hình 6.2 Các thông số liên quan kết cấu bánh răng trụ 6.1.1.3. Qui ước vẽ bánh răng trụ (hình 6.3) (Trang 80)
6.1.1.4. Qui ước vẽ bánh răng trụ ăn khớp (hình 6.4) - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
6.1.1.4. Qui ước vẽ bánh răng trụ ăn khớp (hình 6.4) (Trang 81)
Trên mặt phẳng hình chiếu vng góc với trục bánh răng, bộ truyền bánh răng trụ - Giáo trình vẽ kỹ thuật Công nghệ kỹ thuật cơ khí
r ên mặt phẳng hình chiếu vng góc với trục bánh răng, bộ truyền bánh răng trụ (Trang 81)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN