CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG
Phân loại ô tô theo nguồn động lực
2.1.1 Ô tô dùng động cơ xăng: Động cơ dùng tia lửa để đốt cháy hỗn hợp hơi xăng và không khí Hơi xăng đƣợc hòa trộn với không khí trước khi đi vào xi lanh động cơ Điều này tạo ra hỗn hợp khí-xăng có khả năng cháy cao Sau đó hỗn hợp không khí – hơi xăng đƣợc nén lại và bốc cháy nhờ tia lửa điện ở bougie, tạo ra sự giãn nở nhiệt trong xi lanh sinh lực đẩy piston đi xuống Chuyển động tịnh tiến của piston đƣợc biến đổi thành chuyển động quay của trục khuỷu nhờ vào cơ cấu trục khuỷu –thanh truyền
Hình 2.1: Xe dùng động cơ xăng
Hình 2.2: Động cơ diesel 2.1.3 Ô tô dùng động cơ điện:
Xe điện sử dụng năng lượng từ ắc quy để vận hành mô tơ điện, thay vì sử dụng nhiên liệu truyền thống Chỉ cần sạc điện cho ắc quy, xe điện mang lại nhiều lợi ích như không gây ô nhiễm môi trường và hoạt động êm ái, không gây tiếng ồn.
Hình 2.3: Ô tô dùng động cơ điện 1: Bộ điều khiển công suất 2:Mô tơ điện 3:Accu
2.1.4 Ô tô dùng động cơ lai (Hybrid):
Hình 2.4: Ô tô hybrid 1:Động cơ 2:Bộ đổi điện 3:Hộp số 4:Bộ chuyển đổi 5:Accu
Phân loại ô tô theo loại kiểu dáng
Là loại xe mui kín 4 chỗ ngồi, chú trọng tiện nghi của hành khách và lái xe
Hình 2.6: Mẫu xe coupé 2.2.3 Convertible:
Xe convertible là loại xe có mui có thể tháo rời hoặc gấp lại, với mui có thể là cứng hoặc làm từ bạt, da và khung kim loại Hiện nay, xu hướng phân loại xe convertible không còn được xem là một dòng xe riêng biệt mà thường được xếp vào dòng cabriolet.
Loại xe này tương tự như xe coupé, nhưng khu vực dành cho hành khách và hàng hóa được kết nối chặt chẽ, với cửa hậu và cửa sổ phía sau mở ra cùng nhau.
Hình 2.10: Hatchback 2.2.7 Van và Wagon:
Loại này có không gian dành cho hành khách và hàng hoá liền nhau Nó chở được nhiều người
2.2.8 Pick up: Đây là loại xe tải nhẹ có khoang động cơ kéo dài về phía trước của ghế lái xe và có khoang sau không mui để chứa hàng
Hình 2.12: Xe Pick up 2.2.9 SUV (Sport utility vehicle):
Ra đời vào năm 1953, xe thể thao đa dụng (SUV) đã trở nên phổ biến mạnh mẽ vào những năm 1990 nhờ vào khả năng vượt địa hình xuất sắc Tuy nhiên, hiện tại, dòng xe này đang trở thành một gánh nặng cho các hãng xe Mỹ.
Xe thể thao đa dụng (SUV) đã trở thành một trong những loại xe phổ biến nhất, với sự phát triển nhanh chóng và đa dạng trong thiết kế Khác với xe "cơ bắp" hay xe đa dụng (minivan), nguồn gốc và sự sáng tạo của SUV có thể dễ dàng xác định Những chiếc SUV không chỉ mang lại sự tiện nghi và không gian rộng rãi, mà còn thể hiện phong cách và khả năng vận hành mạnh mẽ.
York Times, danh hiệu thuộc về International Harvester
Năm 1953, International Harvester, nhà sản xuất máy cày và xe tải thương mại nổi tiếng, đã giới thiệu mẫu xe Travelall với thiết kế kết hợp giữa wagon và bán tải Trước đó, Chevrolet đã cho ra mắt Suburban với kiểu dáng tương tự, nhưng không có hệ dẫn động 4 bánh, một đặc trưng quan trọng của dòng SUV.
Vào năm 1960, Suburban đã trang bị hệ dẫn động 4 bánh, trong khi Travelall đã có từ năm 1956 Town Wagon của Dodge cũng là một ứng cử viên cho danh hiệu "xe SUV đầu tiên trên thế giới", nhưng phiên bản dẫn động 4 bánh của nó chỉ xuất hiện một năm sau Travelall Tuy nhiên, International gặp khó khăn về hỗ trợ kỹ thuật và thương mại, dẫn đến việc hãng này quyết định tập trung vào dòng xe thương mại và bỏ quên Travelall Trong khi đó, các thương hiệu lớn như Chevrolet, Dodge và Jeep tiếp tục phát triển dòng SUV, thu lợi lớn từ sự bùng nổ của thị trường xe hơi tại Mỹ.
Travelall thế hệ đầu tiên
Lịch sử của Travelall vẫn còn mơ hồ, với quyết định khai sinh ra nó không rõ ràng Theo Dee Kapur, Tổng giám đốc International Truck Group tại Navistar, nguyên nhân phê duyệt dự án Travelall vẫn là một bí ẩn, vì không có nghiên cứu thị trường nào được thực hiện vào thời điểm đó Dự án này hoàn toàn khác biệt so với các sản phẩm hiện có của hãng, và mọi quyết định chỉ dựa vào linh cảm.
Hummer H2, một trong những mẫu xe địa hình mẫu mực nhất
Kapur cho biết, các quan chức của International Harvester tin rằng Travelall sẽ thành công lớn nhờ kết hợp ưu điểm của xe tải và xe con Thực tế, Travelall đã bán chạy trong 22 năm từ 1953 đến 1975, chỉ được thiết kế lại một lần vào năm 1969 Ban đầu, xe có 2 cửa, sau đó được nâng cấp thành 4 cửa từ năm 1957-1961 Một điểm nhấn nổi bật là nhiếp ảnh gia Ansel Adams đã sử dụng Travelall để khám phá nước Mỹ và chụp những bức ảnh phong cảnh nổi tiếng từ nóc xe Tuy nhiên, do thời gian ngắn ngủi và xuất xứ từ một hãng ít tên tuổi, Travelall ít được nhắc đến trong tài liệu xe hơi, và các nhà sưu tập cũng hiếm khi giữ lại mẫu xe này Khi nhắc đến SUV, khách hàng thường nghĩ ngay đến các thương hiệu như Jeep, Chevrolet hay Land Rover.
Land Rover Range Rover Supercharged
Một điểm thú vị là tên gọi SUV, viết tắt của "Sport Utility Vehicle", thực chất được phát minh bởi Toyota, chứ không phải các thương hiệu truyền thống như Chevrolet hay Jeep Tại Mỹ, người tiêu dùng thường ưa chuộng gọi loại xe này là "dẫn động 4 bánh" hoặc "4x4".
Sau hơn 10 năm vắng bóng, SUV bắt đầu bùng nổ vào những năm 1990, nhanh chóng trở nên phổ biến ở các quốc gia có địa hình rộng lớn và hiểm trở như Mỹ, Canada và Australia Lợi thế nổi bật của SUV là gầm cao, khả năng vượt địa hình xuất sắc và đảm bảo an toàn cho hành khách Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các hãng xe Mỹ đã liên tục cho ra mắt nhiều thế hệ SUV với động cơ mạnh mẽ.
Xe địa hình nổi tiếng của Mỹ, Jeep Commander
Trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, nhiều hãng xe đã cho ra mắt hàng loạt sản phẩm và biến thể của SUV Khái niệm về SUV đã có sự thay đổi lớn, bao gồm cả những mẫu xe một cầu, gầm thấp, và những chiếc xe không bao giờ vượt địa hình cũng được xem là thuộc phân khúc này.
Sự đa dạng hóa sản phẩm là nguyên nhân chính khiến các nhà sản xuất phát triển hai phiên bản một cầu và hai cầu cho cùng một mẫu xe, và cả hai đều được phân loại là SUV.
Hiện nay, thể thao đa dụng chủ yếu bao gồm những chiếc xe có khung gầm dựa trên xe tải hạng nhẹ, với khoảng sáng gầm xe lớn Trong bối cảnh này, Hummer, Land Rover và Jeep là những thương hiệu tiêu biểu nhất còn lại.
Crossover, một dòng xe mới xuất hiện trong 10 năm qua, nhanh chóng thu hút thị trường nhờ sự kết hợp giữa sức mạnh của SUV và vẻ đẹp của sedan Tại Việt Nam, các mẫu xe như Porsche Cayenne, Nissan Murano, Lexus RX và BMW X5 là những đại diện tiêu biểu Tuy nhiên, những người yêu thích SUV truyền thống thường xem crossover như một sự lai tạp không mong muốn, ưu tiên phong cách mạnh mẽ của Jeep hay Land Rover hơn là vẻ "nữ tính" của xe lai Dù vậy, với xu hướng thiết kế "cong hóa" gần đây, crossover đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ khách hàng, đặc biệt là người Mỹ, với số lượng mẫu xe tăng từ 14 lên 41 chỉ trong 5 năm, doanh số cũng tăng từ 541.000 lên 2,24 triệu xe Trong khi đó, doanh số SUV giảm từ 2,98 triệu xuống 2,45 triệu Những ưu điểm nổi bật của crossover bao gồm an toàn, dễ lái, tiết kiệm nhiên liệu và giá cả phải chăng nhờ dựa trên khung sườn của xe du lịch hạng nhỏ.
Cho đến nay, không phải ai cũng đồng ý với khái niệm “crossover” Theo họ, crossover là từ
Các thông số chính của ôtô
Hình 2.17 Các thông số hình học của ô tô
A: Chiều dài tổng thể (Overall length, total length)
B: Chiều rộng xe (Vehicle width)
C: Chiều cao xe (Vehicle height)
D: Phần nhô phía trước tính từ tâm bánh xe trước (Front overhang)
E: Chiều dài cơ sở, khoảng cách giữa hai cầu xe (Wheel Base)
F: Phần nhô ra phía sau tính từ tâm bánh xe sau (Rear overhang)
G: Khoảng cách từ mặt đất đến sàn xe (Ground clearance)
H , I: Chiều rộng cơ sở, khoảng cách giữa hai bánh xe chung cầu xe (Track, tread, track width, tread width, wheel track, wheel tread)
H: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía trước (Front track, Track front)
I: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía sau( Rear track, Track rear)
J: Góc tiến (Approach angle, Angle of incidence)
K: Góc phần nhô ra ở phía sau (Departure angle, Rear overhang angle)
L: Chiều cao có tải (Loading height)
M: Chiều dài của thùng xe (Chassis frame length)
N: Chiều cao của thùng chở hàng hoá (Cargo body height)
O: Chiều rộng bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body width)
P: Chiều rộng thùng chở hàng hoá( Cargo body width)
R: Chiều dài bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body length).
Các công ty ôtô nổi tiếng và biểu tƣợng
Vào năm 1999, Volvo gia nhập tập đoàn Ford Motor Company Năm 2000, Ford Motor Company đã mua lại tập đoàn Land Rover từ BMW Đến năm 2001, Ford sở hữu 33,4% cổ phiếu của Mazda và giữ quyền kiểm soát công ty này.
Ford không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô toàn cầu mà còn đóng góp lớn cho xã hội thông qua các ý tưởng đột phá như sản xuất ô tô hàng loạt và quy định mức lương tối thiểu Với hơn 100 năm phát triển, Ford Motor Company đã trở thành một huyền thoại của nước Mỹ.
Hiện nay, Ford là tập đoàn ô tô lớn thứ ba thế giới, hoạt động tại hơn 200 thị trường toàn cầu Với nguồn tài chính vững mạnh và đội ngũ nhân lực xuất sắc, Ford chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao Tập đoàn Ford Motor được biết đến như một trong những công ty uy tín, được ngưỡng mộ và tin cậy nhất trên thế giới.
Năm 2003, Ford Motor kỷ niệm 100 năm thành lập, nhưng logo hiện tại của hãng chỉ mới hơn 30 năm tuổi Trong lịch sử phát triển, Ford đã nhiều lần thay đổi logo Thương hiệu “Ford Motor Company” lần đầu tiên được sử dụng trong các giao dịch thương mại vào năm 1903 Khi bắt đầu sản xuất hàng loạt xe Model A, trợ lý của Henry Ford đã cải tiến logo bằng cách bao quanh tên công ty bằng một đường viền độc đáo và thời trang, biến nó thành biểu tượng của hãng.
Sau những giai đoạn phát triển ban đầu, Henry Ford nhận ra sự cần thiết phải cải tiến thiết kế logo để trở nên đơn giản, thu hút và ấn tượng hơn Logo mới không chỉ phản ánh sự tiến bộ của Ford Motor mà còn mang ý nghĩa tâm linh, thể hiện tầm nhìn vượt bậc cho tương lai Vào năm 1906, logo với tên Ford được viết nghiêng đã ra đời.
Năm 1909, biểu tượng số 45 được cách điệu từ chữ F và chữ D, thể hiện sự mềm mại và bay bổng, phản ánh tinh tế và khát vọng vươn cao, vươn xa của Henry Ford, đã được trình làng và đăng ký bản quyền tại văn phòng phát minh sáng chế Mỹ.
Biểu tượng hình oval của Ford, lần đầu tiên ra mắt tại Anh vào năm 1907, được thiết kế bởi các đại lý Perry, Thornton và Schreiber nhằm quảng bá sản phẩm của Ford như một "dấu chứng nhận" Logo này đã được đăng ký tại Mỹ và trở thành biểu tượng nổi bật của thương hiệu Ford.
Năm 1911, Ford giới thiệu logo hình oval để thống nhất các nhà buôn tại Anh, nhưng vẫn sử dụng logo đầu tiên cho đến những năm 1920 Đến năm 1912, Ford nhanh chóng thay thế logo oval bằng logo cánh chim hình tam giác, biểu thị cho tốc độ, sự nhẹ nhàng, duyên dáng và ổn định, với hai màu vàng và xanh đen cùng dòng chữ “Universal Car” Tuy nhiên, Henry Ford không ưa thích biểu tượng này, và nó cũng nhanh chóng biến mất khỏi các sản phẩm của công ty.
Năm 1927, logo hình oval mang tên Ford lần đầu tiên xuất hiện trên lưới tản nhiệt của mẫu Model A mới với nền màu xanh hoàng gia thẫm, tương tự như logo hiện nay Logo này đã được sử dụng rộng rãi trên hầu hết các mẫu xe cho đến cuối những năm 1950 và được áp dụng đồng nhất trong các giao dịch thương mại Đến giữa những năm 1970, ý tưởng về logo hình oval này mới được thiết kế lại.
Năm 1976, Ford Motor Company giới thiệu logo hình oval màu xanh và bạc, trở thành biểu tượng thương hiệu dễ nhận diện Logo này nhanh chóng phổ biến và được áp dụng tại tất cả các nhà máy sản xuất của Ford trên toàn cầu.
Logo hiện nay của Ford
Logo mới của Ford được thiết kế với hai hình elip đồng tâm, có tỷ lệ trục dài trên rộng là 2,55, tương ứng với kích cỡ chữ Ford có tỷ lệ 2,4 Toàn bộ logo được in nổi, tượng trưng cho sức mạnh và sự thịnh vượng.
Chiếc xe Fiesta hoàn toàn mới mang đến sự kết hợp hoàn hảo giữa thể thao, hiện đại và thông minh, chắc chắn sẽ thu hút mọi ánh nhìn Với mức tiêu thụ nhiên liệu ấn tượng chỉ 5.9 l/100km và thiết kế khí động học tinh tế, Fiesta không chỉ tiết kiệm mà còn thể hiện phong cách sống năng động Đặc biệt, những công nghệ tiên tiến thường chỉ có ở các dòng xe cao cấp được trang bị trên Fiesta, biến đây thành lựa chọn lý tưởng cho những ai yêu thích sự đổi mới và tiện nghi.
Fiesta được thiết kế rộng rãi, phù hợp cho cả gia đình và bạn bè trong những chuyến du lịch, nhưng vẫn đủ nhỏ gọn để di chuyển linh hoạt trong thành phố.
Fiesta cho phép bạn thực hiện một cuộc điện thoại hoặc đổi bài hát trên máy nghe nhạc mà không cần rời tay khỏi vô lăng
Fiesta mang đến cho bạn sự tự tin khi di chuyển, nhờ vào các tính năng thông minh hiểu rõ nhu cầu của bạn và đáp ứng một cách dễ dàng Bạn sẽ không phải tốn sức và luôn có sự hỗ trợ cần thiết mọi lúc mọi nơi.
Fiesta luôn quan tâm và những người đồng hành nhờ những thiết bị an toàn vô cùng thông minh mà chắc chắn bạn sẽ không muốn bỏ lỡ
Tuy nhiên, đó chỉ là sự khởi đầu Hãy cùng tìm hiểu bốn lý do chính khiến Ford Fiesta trở thành lựa chọn thông minh cho bạn.
TÌM KIẾM THÔNG TIN VỀ Ô TÔ
Tìm kiếm thông tin qua mạng
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nhờ vào các công cụ tìm kiếm hữu ích như Google, Altavista, Yahoo và Infoseek.
-Tuy nhiên nếu như không muốn sử dụng các chương trình tìm kiếm trên ta có thể truy cập trực tiếp vào các Tạp chí điện tử về ô tô Trong các tạp chí điện tử về ô tô thường có những bài viết rất hay về tính năng của các loại xe mới, kết quả thử nghiệm xe, kinh nghiệm sửa chữa… Tuy nhiên, một số tạp chí đòi hỏi phải trả tiền mới download đƣợc các bài báo hay http://www.autospeed.com.au/ Tạp chí ô tô của Úc http://www.autospeed.com/ Tạp chí ô tô của Mỹ http://www.canadiandriver.com/ Trang chủ của các tài xế ô tô Canada http://www.autonews.com/ Tin tức về ô tô http://www.autonet.com.vn/ Thông tin về ô tô http://www.usautonews.com/ Tin tức về ô tô ở Mỹ http://www.autoweek.com/ Tuần báo về ô tô http://www.kfz.de/ Tạp chí ô tô Đức http://www.automotivearticles.com/ Các bài báo về ô tô http://www.autoquarterly.com/ Tạp chí ra theo quý http://www.motornews.com.ua/ Tạp chí ô tô Ucraina http://www.automotive.com/articles/ Các bài báo về ô tô http://www.sae.org/automag/ Tạp chí của hiệp hội kỹ sƣ ô tô Hoa Kỳ http://www.fueleconomy.gov/ Tra cứu về lƣợng tiêu hao nhiên liệu
Tìm hiểu, trao đổi về kỹ thuật ô tô: www.familycar.com http://www.automotive-technology.com/ Công nghệ ô tô http://www.tunemycar.com/ Cân chỉnh xe http://www.trustmymechanic.com/ Tƣ vấn về sửa chữa ô tô http://www.autoshop-online.com/ http://www.autoeducation.com/ Cung cấp các khái niệm cơ bản về ô tô http://www.automotiveforums.com/ Hỏi đáp về ô tô http://www.autorepair.about.com/ Tƣ vấn về sửa chữa ô tô http://www.alldata.tsb.com/ http://www.howstuffworks.com/ Thông tin về cấu tạo ô tô http://www.troublecodes.net/ Đọc mã lỗi của hệ thống chẩn đoán động cơ http://www.obd2.com/ Thông số động cơ từ hệ thống chẩn đoán trên xe
Trang chủ một số công ty ô tô nổi tiếng: http://www.gm.com/ http://www.ford.com/ http://www.ford.com.vn/ http://www.toyota.com/ http://www.toyotavn.com.vn/ http://www.honda.com/ http://www.nissanmotors.com/ http://www.mitsubishi.com/ http://www.vinastarmotor.com.vn/ http://www.hyundai-motor.com/ http://www.daewoo.com/ http://www.vidamco.com.vn/ http://www.kia.com.vn/ http://www.daimlerchrysler.com/ http://www.bmw.com/ http://www.vw.com/ http://www.peugeot.com/ http://www.renault.com/ http://www.fiat.com/ http://www.smart.com/
Trang chủ một số trường đại học, cao đẳng có đào tạo ngành ô tô: http://www.mami.ru/ ĐH Cơ khí ô tô Matscơva http://www.madi.com/ ĐH Cầu đường Matscơva http://www.shingsung.ac.kr/ http://www.tsinhua.edu.cn/ http://www.bolton.ac.uk/auto/ http://www.taiivs.tp.edu.tw/english/p22.asp/ http://www.hta-bi.bfh.ch/A/e.html/ http://www.hcmute.edu.vn/ http://www.hcmut.edu.vn/ http://www.hut.edu.vn/ http://www.ctu.edu.vn/ Đọc thông tin về ô tô tiếng Việt: http://www.vnexpress.net/vietnam/oto-xe-may/ http://www.autosaigon.com/ http://www.vagam.dieukhien.net http://labview.hocdelam.org (Tài liệu> Tài liệu Ô tô > Tài liệu ô tô> Bài giảng nhập môn
Trang bị điện và điện tử ôtô – Trang bị điện động cơ: PGS-TS Đỗ Văn Dũng
Trang bị điện và điện tử ôtô –Điện thân xe và điều khiển tự động trên ô tô: PGS-TS Đỗ Văn
Nguyên lý động cơ đốt trong: GVC-ThS Nguyễn Tấn Quốc
Kết cấu tính toán động cơ đốt trong: GVC-ThS Nguyễn Tấn Quốc
Cấu tạo động cơ: KS Nguyễn Tấn Lộc
Thực hành động cơ xăng: KS Nguyễn Tấn Lộc
Lý thuyết ô tô: GVC-ThS Nguyễn Ngọc Bích
Tính toán thiết kế ô tô: ThS Đặng Quý
Lý thuyết ô tô máy kéo: GS Nguyễn Hữu Cẩn, Dƣ Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái
Tài liệu đào tạo của TOYOTA
Modern Automotive Mechanics South Holland: James E Duffy
Automobile engineer’s Reference Book: Robert Bosch
3.3 Tìm kiếm thông tin qua các giáo trình điện tử:
Giáo trình điện tử động cơ đốt trong: GVC-ThS Nguyễn Tấn Quốc
Giáo trình điện tử Nhập môn công nghệ ô tô: PGS-TS Đỗ Văn Dũng,ThS Nguyễn Tấn Quốc TEAM 21
3.4 Tìm kiếm thông tin qua các tạp chí chuyên ngành: Ô tô xe máy, Công nghiệp ô tô, Giao thông
Chương 4 :CẤU TẠO TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ
Ô tô hoạt động nhờ vào nhiều hệ thống phối hợp như động cơ, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều hòa và hệ thống điện Những hệ thống này liên kết chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho xe di chuyển an toàn và mang lại sự tiện nghi cho người sử dụng.
- Phân biệt đƣợc các loại xe theo: hình dạng, kết cấu, chức năng, tải trọng
- Nhận dạng và định vị đƣợc các tổng thành, hệ thống chính trên ô tô, tra cứu đƣợc thông tin phương tiện
- Trình bày đƣợc nguyên lý cơ bản của các tổng thành chính trên ô tô
- Quan sát, nhận biết nhanh
- Nhận diện, phân biệt đƣợc các tổng thành chính trên ô tô
- Rèn luyện tính tỉ mỉ chính xác
- Chấp hành đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động trong ngành công nghệ ô tô
4.1.Kiến thức tổng quan về động cơ:
4.1 1 Động cơ sử dụng trên ô tô: a Động cơ 4 kỳ:
Động cơ 2 kỳ là loại động cơ phổ biến trong xe du lịch và xe gắn máy, yêu cầu piston thực hiện bốn hành trình và cốt máy quay hai vòng để hoàn thành một chu kỳ.
Động cơ thường thấy trên các xe thương mại và xe tải mang lại hiệu suất cao cùng với hiệu quả kinh tế Để hoàn thành một chu kỳ hoạt động, piston cần thực hiện hai hành trình, trong khi đó cốt máy sẽ quay một vòng.
Hầu hết các động cơ hiện nay đều là động cơ xăng, trong đó, hoà khí được hình thành bên ngoài buồng cháy và sau đó được nén lại Quá trình cháy của động cơ xăng cần năng lượng từ bên ngoài để hoạt động hiệu quả Bên cạnh đó, động cơ diesel cũng là một loại động cơ phổ biến, sử dụng nguyên lý hoạt động khác biệt.
Nhiên liệu sử dụng là dầu diesel, hỗn hợp không khí đƣợc hình thành ngay trong buồng cháy, sự cháy không cần năng lƣợng từ bên ngoài
4.1.2.Các hệ thống cơ bản trên động cơ ôtô:
Hệ thống nạp cung cấp một lƣợng không khí sạch cần thiết cho động cơ
Hình 4.1: Hệ thống nạp 1:Lọc khí 2:Cổ họng gió 3: Đường ống nạp
1: Cánh tuabin Hình A: Tuabin tăng áp 2: Cánh nén Hình B: Máy nén tăng áp
Tuabin tăng áp là thiết bị nén khí nạp lại bằng năng lượng từ khí xả, giúp chuyển đổi hỗn hợp khí có mật độ cao vào buồng cháy, từ đó tăng cường công suất phát ra.
-Khi cánh tuabin quay bằng năng lƣợng của khí xả, cánh nén nối với trục ở phía đối diện chuyển khí nạp đã nén lại đến động cơ
Máy nén tăng áp là một thiết bị quan trọng, hoạt động bằng cách dẫn động máy nén từ trục khuỷu thông qua dây đai, giúp tăng cường lưu lượng khí nạp.
Lọc khí là thiết bị sử dụng các phần tử lọc để loại bỏ bụi và tạp chất khỏi không khí Để duy trì hiệu suất tối ưu, các phần tử lọc cần được làm sạch và thay thế định kỳ.
Loại lọc khí sơ bộ:
Hình 4.4: Lọc khí sơ bộ
Sử dụng lực ly tâm từ chuyển động quay của các cánh quạt để tách bụi ra khỏi không khí Bụi được thu gom vào cốc hứng bụi, trong khi không khí sạch tiếp tục được chuyển đến các bộ lọc khí khác.
Lọc khí loại bể dầu:
Hình 4.6: Cấu tạo lọc khí loại xoáy
Loại bỏ các hạt nhỏ như cát thông qua lực ly tâm của dòng xoáy không khí do các cánh tạo ra, đồng thời giữ lại các hạt bụi nhỏ bằng phần tử lọc khí bằng giấy Hệ thống đường ống nạp bao gồm một hoặc nhiều ống nhằm cung cấp không khí đến từng xi lanh.
Hình 4.8 : Hệ thống nhiên liệu
1:Bình nhiên liệu 2:Bơm nhiên liệu 3:Lọc nhiên liệu 4:Bộ điều áp nhiên liệu 5:Kim phun 6:Nắp bình nhiên liệu
Hình 4.9: Bơm nhiên liệu 1: Mô tơ 2: Cánh bơm loại tuabin
Hình 4.10: Lọc nhiên liệu 1: Lọc nhiên liệu 2: bơm nhiên liệu
Bộ điều áp nhiên liệu:
Hình 4.11: Bộ điều áp 1: Bộ điều áp nhiên liệu 2: Cụm bơm nhiên liệu
Bộ điều áp có tác dụng điều chỉnh áp suất nhiên liệu đến một áp suất nhất định nhờ đó mà việc
Hình 4.12: Hệ thống bôi trơn
1:Cạc te dầu 2:Lưới lọc dầu 3:Bơm dầu 4:Que thăm dầu 5:Công tắc áp suất dầu
Bơm dầu loại Trochoid hoạt động với hai rotor, gồm một rotor chủ động và một rotor bị động, có trục lệch nhau Chuyển động quay của cặp rotor này tạo ra sự thay đổi khe hở giữa chúng, từ đó tạo ra tác dụng bơm Rotor chủ động được dẫn động thông qua trục khuỷu, và để đảm bảo an toàn, bơm được trang bị một van an toàn nhằm ngăn ngừa áp suất dầu vượt quá mức cho phép.
Hình 4.14: Cấu tạo bơm bánh răng
1: Bánh răng chủ động 2: Bánh răng bị động 3: Vành khuyết
Tìm kiếm thông tin qua các giáo trình điện tử
Giáo trình điện tử động cơ đốt trong: GVC-ThS Nguyễn Tấn Quốc
Giáo trình điện tử Nhập môn công nghệ ô tô: PGS-TS Đỗ Văn Dũng,ThS Nguyễn Tấn Quốc TEAM 21
3.4 Tìm kiếm thông tin qua các tạp chí chuyên ngành: Ô tô xe máy, Công nghiệp ô tô, Giao thông
Chương 4 :CẤU TẠO TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ
Trên ô tô, nhiều hệ thống như động cơ, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều hòa và hệ thống điện hoạt động đồng thời, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giúp xe di chuyển an toàn và tiện nghi Chúng ta không cần phải hiểu rõ từng hệ thống, nhưng cần nhận thức rằng chúng đều góp phần quan trọng vào hiệu suất và sự thoải mái của hành trình.
- Phân biệt đƣợc các loại xe theo: hình dạng, kết cấu, chức năng, tải trọng
- Nhận dạng và định vị đƣợc các tổng thành, hệ thống chính trên ô tô, tra cứu đƣợc thông tin phương tiện
- Trình bày đƣợc nguyên lý cơ bản của các tổng thành chính trên ô tô
- Quan sát, nhận biết nhanh
- Nhận diện, phân biệt đƣợc các tổng thành chính trên ô tô
- Rèn luyện tính tỉ mỉ chính xác
- Chấp hành đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động trong ngành công nghệ ô tô
4.1.Kiến thức tổng quan về động cơ:
4.1 1 Động cơ sử dụng trên ô tô: a Động cơ 4 kỳ:
Động cơ 2 kỳ là loại động cơ phổ biến trong xe du lịch và xe gắn máy, yêu cầu piston thực hiện bốn hành trình và trục khuỷu quay hai vòng để hoàn thành một chu kỳ.
Động cơ thường thấy trên các xe thương mại và xe tải mang lại hiệu suất cao cùng với hiệu quả kinh tế tốt Để hoàn thành một chu kỳ hoạt động, piston cần thực hiện hai hành trình, trong khi cốt máy quay một vòng.
Hầu hết các động cơ hiện nay đều là động cơ xăng, trong đó hoà khí được hình thành bên ngoài buồng cháy và sau đó được nén lại Quá trình cháy trong động cơ xăng phụ thuộc vào năng lượng từ bên ngoài Ngoài ra, động cơ diesel cũng là một loại động cơ phổ biến.
Nhiên liệu sử dụng là dầu diesel, hỗn hợp không khí đƣợc hình thành ngay trong buồng cháy, sự cháy không cần năng lƣợng từ bên ngoài
4.1.2.Các hệ thống cơ bản trên động cơ ôtô:
Hệ thống nạp cung cấp một lƣợng không khí sạch cần thiết cho động cơ
Hình 4.1: Hệ thống nạp 1:Lọc khí 2:Cổ họng gió 3: Đường ống nạp
1: Cánh tuabin Hình A: Tuabin tăng áp 2: Cánh nén Hình B: Máy nén tăng áp
Tuabin tăng áp là thiết bị nén khí nạp lại, hoạt động dựa trên năng lượng từ khí xả Thiết bị này giúp chuyển đổi hỗn hợp khí có mật độ cao vào buồng cháy, từ đó nâng cao công suất phát ra.
-Khi cánh tuabin quay bằng năng lƣợng của khí xả, cánh nén nối với trục ở phía đối diện chuyển khí nạp đã nén lại đến động cơ
Máy nén tăng áp là một thiết bị quan trọng, hoạt động bằng cách dẫn động từ trục khuỷu thông qua dây đai, giúp tăng lưu lượng khí nạp hiệu quả.
Lọc khí là quá trình sử dụng các phần tử lọc để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất khỏi không khí Để duy trì hiệu quả, các phần tử lọc cần được làm sạch và thay thế định kỳ.
Loại lọc khí sơ bộ:
Hình 4.4: Lọc khí sơ bộ
Sử dụng lực ly tâm của không khí tạo ra từ chuyển động quay của các cánh quạt, bụi được tách ra khỏi không khí Sau đó, bụi sẽ được đưa vào cốc hứng bụi, trong khi không khí sạch sẽ được chuyển tiếp đến các bộ lọc khí khác.
Lọc khí loại bể dầu:
Hình 4.6: Cấu tạo lọc khí loại xoáy
Quá trình loại bỏ các hạt nhỏ như cát được thực hiện thông qua lực ly tâm từ dòng xoáy không khí do các cánh quạt tạo ra, trong khi các hạt bụi nhỏ hơn được giữ lại bởi bộ lọc khí bằng giấy Hệ thống đường ống nạp bao gồm một hoặc nhiều ống, có nhiệm vụ cung cấp không khí đến từng xi lanh.
Hình 4.8 : Hệ thống nhiên liệu
1:Bình nhiên liệu 2:Bơm nhiên liệu 3:Lọc nhiên liệu 4:Bộ điều áp nhiên liệu 5:Kim phun 6:Nắp bình nhiên liệu
Hình 4.9: Bơm nhiên liệu 1: Mô tơ 2: Cánh bơm loại tuabin
Hình 4.10: Lọc nhiên liệu 1: Lọc nhiên liệu 2: bơm nhiên liệu
Bộ điều áp nhiên liệu:
Hình 4.11: Bộ điều áp 1: Bộ điều áp nhiên liệu 2: Cụm bơm nhiên liệu
Bộ điều áp có tác dụng điều chỉnh áp suất nhiên liệu đến một áp suất nhất định nhờ đó mà việc
Hình 4.12: Hệ thống bôi trơn
1:Cạc te dầu 2:Lưới lọc dầu 3:Bơm dầu 4:Que thăm dầu 5:Công tắc áp suất dầu
Bơm dầu loại Trochoid gồm hai rotor, một rotor chủ động và một rotor bị động, có trục lệch nhau Chuyển động quay của hai rotor này tạo ra sự thay đổi trong khe hở giữa chúng, từ đó tạo ra tác dụng bơm Rotor chủ động được dẫn động qua trục khuỷu, và để đảm bảo an toàn, một van an toàn được lắp đặt trong bơm nhằm ngăn chặn áp suất dầu vượt quá mức cho phép.
Hình 4.14: Cấu tạo bơm bánh răng
1: Bánh răng chủ động 2: Bánh răng bị động 3: Vành khuyết
Bơm nước tạo lực đẩy để tuần hoàn nước làm mát trong hệ thống, giúp nước hấp thụ nhiệt từ động cơ và tản nhiệt ra không khí qua két nước Sau khi được làm nguội, nước sẽ quay trở lại động cơ để tiếp tục quá trình làm mát.
Hình 4.16: Dòng chảy nước làm mát b.Két nước làm mát:
Két nước làm nguội nước làm mát có nhiệt độ cao, giúp duy trì nhiệt độ ổn định cho động cơ Nước làm mát trong két sẽ giảm nhiệt khi tiếp xúc với không khí từ quạt và dòng khí do chuyển động của xe tạo ra.
Hình 4.18 : Hệ thống quạt làm mát chạy bằng điện
1: Khoá điện 2: Rờ le 3: Quạt làm mát 4: Công tắc nhiệt độ nước
Quạt làm mát có khớp chất lỏng hoạt động dựa trên cơ chế dẫn động bằng dây đai, giúp quay cánh quạt Khớp chất lỏng chứa silicon, có tác dụng giảm tốc độ quay khi nhiệt độ thấp, mang lại hiệu quả làm mát tối ưu.
Hình 4.21 : Hệ thống thải 1: Đường ống xả 3: Ống xả 2: TWC 4: Ống giảm thanh
Hình 4.22: Bộ trung hoà khí xả loại liền khối
Bộ trung hòa khí xả đóng vai trò quan trọng trong hệ thống xả, giúp loại bỏ các chất độc hại như CO, HC và NOx Hiện nay, có hai loại bộ trung hòa khí xả được sử dụng.
-OC (Bộ trung hoà oxi hoá): làm sạch CO và HC trong khí xả bằng chất xúc tác platinum và palladium
-TWC (Bộ trung hoà 3 thành phần): làm sạch CO, HC và NOx trong khí xả bằng chất xúc tác platinum và rhodium b.Ống giảm thanh:
Là các chi tiết tạo nên kết cấu cơ bản của động cơ
Là chi tiết dùng để tạo độ kín giữa nắp qui lát và thân máy
Hình 4.24: Nắp qui lát và thân máy 1: Nắp máy 2: Joint 3:Thân máy
Tham khảo: Cách bố trí xi lanh
Hình 1: Bố trí thẳng hàng Đây là loại thông dụng nhất Ơ loại này các xi lanh đƣợc bố trí thẳng hàng
Hình chữ V là cách bố trí các xi lanh trong động cơ, giúp rút ngắn kích thước động cơ so với loại động cơ có xi lanh thẳng hàng tương đương.
Hình 3: Bố trí đối đỉnh
Kiến thức tổng quan về gầm ôtô
4.2.1 Kiến thức tổng quan về hộp số:
Mục đích chính của hộp số là truyền lực động cơ phù hợp với các chế độ tải cụ thể của ô tô Có
2 loại hộp số chính : loại thường và loại tự động a.Hộp số thường:
Hộp số có chức năng nối và ngắt công suất, đồng thời thay đổi sự kết hợp giữa các bánh răng Nhờ đó, nó có khả năng điều chỉnh lực truyền động, tốc độ quay và chiều quay của động cơ.
Hình 4.35: Hộp số ngang 1:Trục sơ cấp 2:Trục thứ cấp B:Vi sai b.Hộp số tự động:
-Một hộp số tự động bao gồm một biến mô, một bộ bánh răng hành tinh và hệ thống điều khiển thuỷ lực
-Nó dùng áp suất thuỷ lực để tự động chuyển số cho phù hợp với tốc độ xe, góc mở bướm ga
Hộp số tự động không yêu cầu chuyển số như hộp số thường và không sử dụng ly hợp Việc điều khiển chuyển số được thực hiện bởi hệ thống ECT Hộp số ly hợp kép PDK của Porsche có cấu trúc đặc biệt, mang lại hiệu suất tối ưu cho người lái.
PDK, hay còn gọi là số sàn tự động, có kết cấu nhƣ số sàn nhƣng điều khiển lại theo kiểu số tự động
Hộp số ô tô có nhiệm vụ truyền mô-men từ động cơ xuống bánh xe, với nhiều phương pháp như truyền động xích, đai và thủy lực Hiện nay, hộp số được chia thành ba loại chính: số sàn, số tự động và CVT (truyền động vô cấp) Gần đây, hộp số sàn tự động, đặc biệt là PDK của Porsche, đã thu hút sự chú ý đáng kể từ người tiêu dùng.
Cấu tạo của hộp số PDK
PDK là viết tắt của cụm từ tiếng Đức "Porsche Dopelkupplungsgetriebe - ly hợp kép Porsche"
PDK có cấu trúc 7 cấp số với hai ly hợp, không sử dụng biến mô như hộp số tự động và không có bàn đạp côn như hộp số sàn Thay vào đó, mọi hoạt động được điều khiển tự động bởi một máy tính Đối với tài xế, việc chọn chế độ ở PDK tương tự như việc sử dụng hộp số tự động thông thường.
Hệ thống PDK được trang bị hai ly hợp nhiều đĩa với ly hợp ngoài có đường kính 202 mm và ly hợp trong có đường kính 153 mm Mỗi ly hợp dẫn động một trục riêng biệt, trong đó ly hợp lớn quay trục đặc để kết nối với các bánh răng tương ứng với số 1, 3, 5, 7 và số lùi Đồng thời, ly hợp nhỏ quay trục rỗng, được lồng bên ngoài trục đặc, giúp cả hai trục hoạt động đồng trục Trục rỗng này kết nối với các bánh răng tương ứng với số 2, 4 và 6.
Khi chuyển sang vị trí đi (D), máy tính điều khiển di chuyển bánh răng trung gian để ăn khớp với bánh răng số 1 trên trục thứ cấp, nhưng ly hợp vẫn chưa kết nối Khi bạn nhấn bàn đạp ga, máy tính điều chỉnh để ép ly hợp lớn một cách nhẹ nhàng, giúp xe bắt đầu di chuyển Nếu bạn nhấn bàn đạp nhanh hơn, ly hợp sẽ đóng lại nhanh chóng hơn.
Khi chạy xe, bánh răng thứ 2 đã sẵn sàng kết nối nhưng ly hợp dẫn động chưa được đóng Khi cần sang số 2, máy tính chỉ cần nhả ly hợp lớn và đóng ly hợp nhỏ, giúp bánh răng thứ 2 bắt đầu truyền công suất Trong quá trình lái xe ở số 2, máy tính sẽ phân tích trạng thái chuyển động của xe để quyết định có nên chuyển sang số 3 hay về số 1, từ đó tối ưu hóa việc chuyển số trong hộp số.
Cần số trên Porsche Panamera với các chế độ như số tự động
Trong quá trình lái, máy tính tự động chuyển đổi giữa hai ly hợp và các cặp bánh răng từ số 1 đến số 7 một cách êm ái và hiệu quả Hộp số này mang lại hiệu suất tương đương với hộp số sàn, đồng thời cung cấp sự tiện nghi giống như hộp số tự động.
Với hộp số PDK, sự di chuyển giữa các cặp bánh răng mất ít hơn 0,42 giây Nó nhanh hơn 60%
Porsche đã ra mắt hệ thống PDK lần đầu tiên vào năm 1983 trên mẫu xe đua Porsche 956, và đã giành chiến thắng đầu tiên với Porsche 962 vào năm 1986 Hiện nay, công nghệ này đã có mặt trên tất cả các mẫu xe Porsche, từ Boxster cho đến Carrera 4S.
Hệ thống PDK của Porsche là hộp số tự động đầu tiên mang lại trải nghiệm lái xe giống như hộp số sàn, kết hợp hiệu suất vượt trội với sự tiện nghi của hộp số tự động.
4.2.2 Kiến thức tổng quan về cầu xe:
Cầu xe là bộ phận chịu trách nhiệm nâng đỡ toàn bộ trọng lượng của các thành phần như động cơ, ly hợp, hộp số, khung, thân xe, hệ thống treo và thùng chở hàng Bên cạnh đó, cầu xe còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các chi tiết bên trong như truyền lực chính, vi sai và các bán trục.
Cầu xe có thể được phân loại thành bốn loại chính: cầu không dẫn hướng và không chủ động, cầu dẫn hướng nhưng không chủ động, cầu không dẫn hướng nhưng chủ động, và cầu dẫn hướng và chủ động.
Phanh xe là thiết bị quan trọng giúp giảm tốc độ, dừng xe hoặc ngăn xe không bị trôi Có hai loại phanh chính: phanh chân và phanh đỗ, trong đó phanh chân được sử dụng để điều khiển tốc độ và dừng xe Thông thường, phanh trước sử dụng phanh đĩa, trong khi phanh đĩa và phanh trống thường được lắp đặt trên các bánh xe phía sau.
Hình 4.37: Hệ thống phanh chân
1: Bàn đạp phanh 4: Van điều hoà lực phanh
2: Trợ lực phanh 5: Phanh đĩa
3: Xilanh phanh chính 6: Phanh trống
Hình 4.38: Bàn đạp phanh chân
A.Bàn đạp phanh: Là bộ phận đƣợc điều khiển bằng lực đạp chân của lái xe Lực này đƣợc chuyển hoá thành áp suất thuỷ lực tác dụng lên hệ thống phanh
B.Trợ lực phanh:Là thiết bị tăng lực tác dụng lên xi lanh phanh chính theo độ lớn lực phanh do lái xe tạo ra
Chân không từ hệ thống nạp của động cơ đƣợc sử dụng làm năng lƣợng trợ lực
C.Xi lanh phanh chính: Bộ phận biến đổi lực đạp của lái xe thành áp suất thuỷ lực Ap suất thuỷ lực này sau đó được cấp đến các càng phanh đĩa của các bánh trước , sau và đến các xi lanh bánh xe của phanh trống Xi lanh phanh chính bao gồm bình chứa (dùng để chƣa dầu phanh) , xi lanh phanh chính (tạo ra áp suất thuỷ lực) b.Phanh đỗ (phanh tay):
Phanh thường được sử dụng khi đỗ xe, lúc này lực phanh được sinh ra bởi hệ thống truyền lực
Hình 4.39: Phanh tay 1:Cần phanh tay 2:Cáp phanh tay 3:Phanh sau Tham khảo
Hình A: Trước khi hoạt động Hình B: Sau khi hoạt động
1: Càng phanh đĩa 2: Má phanh đĩa 3: Rotor phanh đĩa 4: Pittông 5: Dầu
Má phanh đĩa và tấm chống ồn:
Hình 4.42: Rotor phanh đĩa A: Loại đĩa đặc B: Loại có lỗ thông gió C: Loại có trống phanh đỗ
Kiến thức tổng quan về điện động cơ
Có nhiều thiết bị cần thiết cho việc khởi động động cơ và vận hành nó một cách ổn định
Hình 4.54: Cấu tạo hệ thống điện đông cơ
2: Nút thông hơi 5: Dung dịch
3: Mắt kiểm tra 6: Ngăn accu b.Hệ thống khởi động : Hệ thống khởi động quay động cơ bằng mô tơ điện và khởi động động cơ c.Hệ thống nạp:
Hệ thống nạp sản xuất ra điện năng để cung cấp nguồn cần thiết cho các thiết bị điện phần còn lại dùng để nạp accu
Hình 4.57: Hệ thống nạp 1:Máy phát 2:Accu 3:Đèn báo nạp 4:Khoá điện
Khi động cơ hoạt động, dây đai dẫn động làm cho puly của máy phát quay, dẫn đến rotor quay và tạo ra dòng điện từ cuộn stator Máy phát có nhiệm vụ chỉnh lưu, điều chỉnh điện áp và phát điện.
Hình 4.59 Đèn báo nạp d Hệ thống đánh lửa:
Hình 4.61: Hệ thống đánh lửa thường
1: Bộ chia điện 5: IC đánh lửa 2: Nắp bộ chia điện 6: ECU động cơ
3: Roto 7: Roto tín hiệu 4: Cuộn dây đánh lửa 8: Cuộn dây tín hiệu
- Loại IIA( Bộ đánh lửa hợp nhất):Hình B
Loai này gồm cuộn dây đánh lửa và IC đánh lửa trong bộ chia điện
- Hệ thống đánh lửa trƣc tiếp:
Cung cấp điện cao áp trực tiếp từ cuộn dây đánh lửa đến các bougie
1: Điện cực giữa 2: Điện cực bìa 3: Rãnh chữ V 4: Rãnh chữ U 5: Sự khác nhau giữa độ nhô ra của điện cực
Hình A: Bougie có điện trở
Bougie có thể sinh ra nhiễu điện từ, nhiễu này có thể làm cho các thiết bị điện tử bị trục trace
Do vậy loại này có điện trở bằng gom để ngăn hiện tƣợng này
Hình B: Bougie có điện cực đầu bằng Platin
Loại này sử dụng Platin cho điện cực giữa mỏng và điện cực nối mát Nó có độ bền và khả năng đánh lửa tuyệt hảo
Hình C: Bougie có đầu điện cực Irdium
Loại này sử dụng hợp kim Iridium cho các điện cực giữa và điện cực nối mát Nó có độ bền và khả năng đánh lửa tốt
1: Điện trở 3: Đầu Platin của điện cực nối mát
2: Đầu Platin của điện cực giữa 4: Đầu Irdium của điện cực giữa
4.4 Kiến thức tổng quan về hệ thống điện thân xe:
Bao gồm các bộ phận điện đƣợc gắn vào thân xe a Dây điện:
Dây điện được phân loại thành ba nhóm chính để kết nối các bộ phận điện trong xe: dây điện và cáp, các chi tiết nối, và các chi tiết bảo vệ.
Có 3 loại dây điện và cap chính đƣợc sử dụng trên ô tô
Hình 4.67: Dây điện và cáp
- Các chi tiết nối: Để hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây điện đƣợc tập trung tại một số phần trên thân xe:
Hộp nối là một thành phần quan trọng trong hệ thống điện, nơi các giắc nối của mạch điện được tập hợp lại Thông thường, hộp nối bao gồm các bộ phận như bảng mạch in, cầu chì, rờ le và nhiều thiết bị khác, giúp đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn cho mạch điện.
1:Hộp rờ le 2:Rờ le 3:Cầu chì và thanh cầu chì
Dù rất giống hộp nối nhƣng hộp rờ le không có các bảng mạch in cũng nhƣ không có chức năng trung tâm kết nối
Giắc nối có chức năng tạo ra các liên kết điện, bao gồm hai loại chính: giắc nối dây điện với dây điện và giắc nối dây điện với các bộ phận khác Chúng được phân loại thành giắc đực và giắc cái dựa trên hình dạng và cực của chúng Ngoài ra, giắc nối còn có nhiều màu sắc khác nhau, phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Chức năng của chúng là nối các cực cùng một nhóm
Các bulông nối mát là thành phần quan trọng trong việc kết nối mát dây điện và các thiết bị điện với thân xe Đặc biệt, bulông này được sơn màu xanh lá cây để ngăn chặn tình trạng oxi hoá, khác với các bulông thông thường.
Các chi tiết bảo vệ mạch điện : °Cầu chì:
Cầu chì được lắp đặt giữa thiết bị điện và nguồn điện, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống điện Khi dòng điện vượt quá mức cho phép, cầu chì sẽ chảy ra, ngăn ngừa nguy cơ hư hỏng cho dây điện Hiện nay, có hai loại cầu chì phổ biến: cầu chì loại thanh nối và cầu chì loại hộp.
Các loại cầu chì và thanh cầu chì:
Cầu chì loại dẹt và cầu chì loại hộp được mã hoá bằng màu để phân biệt cường độ
Hình 4.71: Các loại cầu chì ° Bộ ngắt mạch (CB) :
Bộ ngắt mạch là thiết bị quan trọng cho các mạch điện có tải lớn, không thể sử dụng cầu chì, như trong mạch cửa sổ điện, mạch sấy kính và mô tơ quạt gió.
Khi dòng điện vượt quá giới hạn hoạt động, thanh lưỡng kim sẽ giãn nở và ngắt mạch điện Ngay cả khi cường độ dòng điện thấp hơn mức cho phép trong thời gian dài, thanh lưỡng kim vẫn có thể giãn nở và gây ngắt mạch Khác với cầu chì, bộ ngắt mạch có khả năng tái sử dụng sau khi thanh lưỡng kim hồi phục.
Đèn pha là thiết bị chiếu sáng quan trọng giúp lái xe nhìn rõ hơn vào ban đêm bằng cách phát ra tia sáng về phía trước Đèn pha có khả năng chuyển đổi giữa chế độ chiếu xa và chế độ chiếu gần, đảm bảo an toàn cho người điều khiển phương tiện.
Ngoài đèn pha, ôtô còn được trang bị nhiều loại đèn khác như đèn hậu, đèn phanh, đèn xi nhan, đèn báo nguy hiểm, đèn lùi, đèn kích thước, đèn biển số và đèn sương mù, tất cả đều có chức năng chiếu sáng và tăng cường an toàn khi di chuyển.
-Để chiếu sáng trong xe can những loại đèn sau:
1: đèn chiếu sáng bảng táplô: chiếu sáng để làm cho các đồng hồ và đèn báo nhìn rõ khi trời tối
Chiếu sáng khi công tắc đèn pha bật ở nấc 1
2: đèn chiếu trong xe: thông thưòng đèn này được bố trí ở trung tâm trần xe hay ở trên gương chiếu hậu bên trong Công tắc của đèn này luôn có 3 chế độ:
DOOR: chiếu sáng khi cửa xe mở Đồng hồ táp lô và đèn báo táp lô:
Hình 4.75: Đồng hồ táp lô
-Đồng hồ báo tốc độ động cơ: báo số vòng quay của động cơ trong một phút
-Đồng hồ báo tốc độ xe: báo tốc độ hiện tại của động cơ km/h hoặc mph
-Đồng hồ nhiệt độ nước: báo nhiệt độ nước làm mát của động cơ
-Đồng hồ báo nhiên liệu: báo lƣợng nhiên liệu của ô tô
Một số xe còn được trang bị các đồng hồ đo quan trọng như đồng hồ báo áp suất dầu, giúp theo dõi áp suất tuần hoàn của dầu động cơ, và vôn kế, cho biết điện thế do máy phát phát ra Ngoài ra, hệ thống gạt nước và rửa kính cũng là những tính năng thiết yếu để đảm bảo tầm nhìn rõ ràng khi lái xe.
-Gạt nuớc đảm bảo tầm nhìn cho lái xe bằng cách gạt nước mưa hay bụi bẩn trên kính trước hay kính hậu
-Hệ thống gạt nước bao gồm công tắc gạt nước, mô tơ gạt nuớc, thanh nối gạt nước, tay gạt nước và lưỡi gạt nước
Hệ thống rửa kính bao gồm một bình chứa nước rửa kính, mô tơ rửa kính, ống dẫn, vòi phun và nước rửa kính
Hình 4.77: Gạt nước 1: Bình chứa nước rửa kính 2: Mô tơ rửa kính 3: Ống dẫn 4: Vòi phun 5: Nước rửa kính d.Điều hoà không khí:
-Điều hoà không khí điều khiển nhiệt độ bên trong xe ô tô Nó đóng vai trò là bộ hút ẩm, điều khiển nhiệt độ sưởi ấm và làm mát
-Điều hoà không khí cũng giúp làm tan băng, tuyết và sương đọng bên trên và bên ngoài cửa sổ
Khi điều hòa hoạt động, giàn lạnh sẽ loại bỏ độ ẩm trong không khí thông qua quá trình ngưng tụ hơi nước, khiến không khí trở nên khô ráo hơn Nước thừa sẽ được xả ra bên ngoài xe.
* Tham khảo : Điều hoà không khí tự động
1: Khoá điện 2: Chíp truyền tín hiệu 3: Cuộn dây chìa tín hiệu 4: Ống khoá
5: Bộ khuyếch đại tín hiệu chìa 6: ECU động cơ 7: Bougie 8: Vòi phun 9:Bơm nhiên liệu f.Hệ thống túi khí ( SRS – supplemental (safety) restraint system)
Túi khí SRS, cùng với dây đai an toàn, đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ chấn động tác động lên mặt và đầu của hành khách khi xảy ra tai nạn Khi cảm biến phát hiện va chạm từ phía trước hoặc bên hông, cụm cảm biến túi khí trung tâm sẽ ngay lập tức kích nổ chất tạo khí để bơm túi khí, bảo vệ an toàn cho người ngồi trong xe.
Chương 5: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP Ô
Trên ô tô, nhiều hệ thống như động cơ, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều hòa và hệ thống điện hoạt động đồng thời và liên kết chặt chẽ với nhau Những hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chiếc xe di chuyển an toàn và mang lại sự tiện nghi cho người sử dụng.
- Phân biệt đƣợc các loại xe theo: hình dạng, kết cấu, chức năng, tải trọng
- Nhận dạng và định vị đƣợc các tổng thành, hệ thống chính trên ô tô, tra cứu đƣợc thông tin phương tiện
- Trình bày đƣợc nguyên lý cơ bản của các tổng thành chính trên ô tô
- Quan sát, nhận biết nhanh
- Nhận diện, phân biệt đƣợc các tổng thành chính trên ô tô
- Rèn luyện tính tỉ mỉ chính xác
- Chấp hành đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động trong ngành công nghệ ô tô.
Tình hình phát triển ô tô trên thế giới
Từ thế kỷ 19, xe hơi đã ra đời như một biểu tượng của nền văn minh và sự phát triển của nền đại công nghiệp Mặc dù lúc bấy giờ, xe hơi chỉ là những chiếc xe ngựa không cần ngựa kéo, nhưng đây là kết quả của những nỗ lực không ngừng của nhân loại trong việc cải tiến phương tiện di chuyển.
Sang thế kỷ 20, ngành công nghiệp ô tô đã có những bước nhảy vọt đáng kể, với sự ra đời của nhiều nhà sản xuất và nhà máy mới Sự cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt, buộc các nhà sản xuất phải đổi mới công nghệ và thiết kế để tạo ra những mẫu xe độc đáo, hiện đại Sự gia tăng tiêu thụ ô tô trên toàn cầu phản ánh sự sáng tạo không ngừng của ngành, khi các nhà chế tạo tích hợp nhiều tiện nghi hiện đại như điều hòa, sưởi ấm và kết nối điện thoại vào xe.
TV, DVD, hệ thống định vị toàn cầu và cả tủ lạnh, bồn tắm….Có thể nói là ô tô giống nhƣ một ngôi nhà di động thu nhỏ
Các nhà chế tạo thế kỷ 21 đang đẩy mạnh cuộc đua công nghệ với sự chú trọng vào các lĩnh vực như công nghệ vật liệu, công nghệ chế tạo, bảo vệ môi trường và phát triển nhiên liệu thay thế.
Sợi cacbon là vật liệu mới nhẹ hơn so với các vật liệu truyền thống, giúp ô tô giảm trọng lượng mà vẫn đảm bảo độ bền, từ đó tăng tốc độ di chuyển Những chiếc ô tô được chế tạo từ sợi cacbon có thể tự vận hành theo chương trình đã được lập sẵn và tự điều chỉnh trọng tâm ở tốc độ cao Đặc biệt, những chiếc xe này hứa hẹn sẽ không gây ô nhiễm môi trường, mang lại giải pháp giao thông bền vững hơn.
Tình hình phát triển ô tô ở Việt nam
Sự tham gia lần đầu tiên của các công ty đầu tư trong nước đã giúp Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA) mở rộng số lượng thành viên lên 16, đồng thời nâng tổng năng lực sản xuất của hiệp hội lên 1,6 lần, đạt 234.000 xe mỗi năm.
Các thành viên mới gia nhập VAMA bao gồm Tổng công ty cơ khí giao thông Sài Gòn (SAMCO), Công ty ôtô Trường Hải, Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM), Tập đoàn than Việt Nam (VINACOAL) và Công ty tư nhân Xuân Kiên Đây là 5 công ty có vốn đầu tư trong nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô và cơ khí tại Việt Nam.
Thành lập vào năm 2000, VAMA ban đầu có 11 thành viên là các liên doanh với tổng năng lực sản xuất đạt 148.000 xe mỗi năm Tuy nhiên, số lượng xe tiêu thụ cao nhất của VAMA từ trước đến nay chỉ đạt 42.545 chiếc vào năm 2003 Tính đến hết tháng 7 năm nay, VAMA đã bán được 19.214 chiếc xe.
Malaysia là thị trường ô tô lớn thứ hai ở Đông Nam Á, chỉ sau Thái Lan, nhưng lại dẫn đầu về xe dưới 7 chỗ trong khu vực Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Malaysia (Malaysia Automotive Association) hiện có 25 thành viên và trong năm 2004, đã tiêu thụ hơn 487.000 xe.
Danh sách 16 thành viên VAMA
TT Tên Công ty Tên nhãn hiệu
1 Công ty TNHH Ford Việt nam Ford
2 Công ty Hino Việt Nam Hino
3 Công ty Isuzu Việt Nam Isuzu
4 Công ty ô tô Mekong Fiat, Ssanyong, Iveco
5 Công ty LD Mercedes Benz Việt Nam Mercedes-Benz
6 Công ty ô tô Toyota Việt Nam Toyota
7 Công ty Vietindo Daihatsu (giải thể năm 2007) Daihatsu
8 Công ty ô tô Việt Nam Daewoo Daewoo, GM-Daewoo
9 Liên doanh ô tô Hòa bình Kia, Mazda, BMW
10 Công ty Việt Nam Suzuki Suzuki
11 Công ty LDSX ô tô Ngôi Sao Mitsubishi
12 Tổng công ty cơ khí giao thông Sài Gòn Samco
13 Công ty ô tô Trường Hải Kia, Daewoo, Foton, Thaco
14 Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt
15 Tập đoàn than Việt Nam Kamaz, Kraz
16 Doanh nghiệp tƣ nhân Xuân Kiên Vinaxuki
Tình hình xe gắn máy ở Việt Nam
Vài chục năm trước, đường phố Việt Nam chỉ có một số ít xe mobilette, vài chiếc Dame và thỉnh thoảng là xe 67 hoặc 81, 78 Tuy nhiên, trong vòng 10 năm qua, sự phát triển của phương tiện giao thông đã diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi diện mạo các thành phố.
Chương 6: CÔNG VIỆC SAU KHI TỐT NGHIỆP
Trên ô tô, nhiều hệ thống như động cơ, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều hòa và hệ thống điện hoạt động đồng thời, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa chúng Những hệ thống này không chỉ giúp chiếc xe vận hành an toàn mà còn mang lại sự tiện nghi cho người sử dụng.
- Phân biệt đƣợc các loại xe theo: hình dạng, kết cấu, chức năng, tải trọng
- Nhận dạng và định vị đƣợc các tổng thành, hệ thống chính trên ô tô, tra cứu đƣợc thông tin phương tiện
- Trình bày đƣợc nguyên lý cơ bản của các tổng thành chính trên ô tô
- Quan sát, nhận biết nhanh
- Nhận diện, phân biệt đƣợc các tổng thành chính trên ô tô
- Rèn luyện tính tỉ mỉ chính xác
- Chấp hành đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động trong ngành công nghệ ô tô
6.1 Công việc giảng dạy kỹ thuật:
Sinh viên tốt nghiệp từ trường có cơ hội giảng dạy kỹ thuật tại các trường dạy nghề, đại học kỹ thuật và cao đẳng kỹ thuật, nhờ vào đặc thù đào tạo của nhà trường.
6.2 Công việc ở các nhà máy sản xuất lắp ráp ôtô:
Sinh viên tốt nghiệp có thể đảm nhận các công việc sau:
-Trưởng phòng kế hoạch và chiến lược
6.3 Công việc ở các trạm bảo dƣõng, sửa chữa:
-Giám sát các nhân viên kĩ thuật
-Trực tiếp sửa chữa, bảo dƣỡng
-Tƣ vấn khách hàng về kĩ thuật, bảo dƣỡng.
Công việc ở các trạm đăng kiểm
-Làm công tác quản lý
-Trực tiếp đóng vai trò là đăng kiểm viên
Công việc ở các cơ quan quản lý nhà nước
-Kiểm tra ,thay thế, bảo dưỡng các phương tiện đi lại của công ty
-Vạch ra kế hoạch mua xe cho công ty