NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐO LƯỜNG 10
Định nghĩa và phân loại phép đo 10 Định nghĩa về đo lường 10
Sinh viên nắm đƣợc định nghĩa và phân loại đƣợc các loại phép đo
1.1 Định nghĩa về đo lường: Đo lường là hành động cụ thể thực hiện bằng công cụ đo lường để tìm trị số của một đại lượng chưa biết biểu thị bằng đơn vị đo lường
Kết quả đo lường là giá trị bằng số của đại lượng cần đo AX nó bằng tỷ số của đại lƣợng cần đo X và đơn vị đo Xo
* Ví dụ: Ta đo đƣợc U = 50 V thì có thể xem là U = 50 u
Kết quả đo lường là 50, trong đó u đại diện cho đơn vị đo Mục đích của việc đo lường là xác định lượng chưa biết, trong khi đối tượng đo lường là lượng trực tiếp được đo để tính toán và tìm ra giá trị chưa biết đó.
* Ví dụ: S = a.b mục đích là m 2 còn đối tƣợng là m
Dựa theo cách nhận được kết quả đo lường người ta chia làm 3 loại chính là đo trực tiếp, đo gián tiếp và đo tổng hợp
Đo lường là quá trình so sánh lượng cần đo với lượng đơn vị bằng cách sử dụng dụng cụ đo hoặc đồng hồ chia độ Mục đích và đối tượng đo lường phải thống nhất để đảm bảo tính chính xác trong quá trình đo.
Các phép đo trực tiếp:
- Phép đọc trực tiếp: đo chiều dài bằng mét, đo dòng điện bằng ampe mét, đo điện áp bằng vôn mét, đo nhiệt độ bằng nhiệt kế…
- Phép chỉ không: đem lƣợng chƣa biết cân bằng với lƣợng đo đã biết và khi có cân bằng thì đồng hồ chỉ không
* Ví dụ: cân, đo điện áp
- Phép trùng hợp: theo nguyên tắc của thước cặp để xác định lượng chưa biết
- Phép thay thế: lần lƣợt thay đại lƣợng cần đo bằng đại lƣợng đã biết
* Ví dụ: Tìm R chƣa biết nhờ thay điện trở đó bằng một hộp R đã biết mà giữ nguyên I và U
- Phép cầu sai: dùng một đại lƣợng gần nó để suy ra đại lƣợng cần tìm
(thường để hiệu chỉnh các dụng cụ đo độ dài)
Lượng cần đo được xác định thông qua các tính toán dựa trên các hàm đã biết liên quan đến các lượng đo trực tiếp Phương pháp này thường được ưa chuộng hơn so với đo trực tiếp, vì nó đơn giản hơn và giúp giảm thiểu sai số, trong khi đo gián tiếp thường tích lũy sai số từ các phép đo trực tiếp.
* Ví dụ : đo diện tích, đo công suất
Để xác định mối quan hệ giữa các đại lượng chưa biết và các đại lượng đo trực tiếp, cần tiến hành đo nhiều lần trong các điều kiện khác nhau Qua đó, chúng ta có thể xây dựng một hệ phương trình giúp tìm ra các lượng chưa biết.
* Ví dụ: đã biết qui luật giản nở dài do ảnh hưởng của nhiệt độ là:
Để xác định các hệ số α và β trong công thức L = L0(1+αt + βt²) và chiều dài ban đầu L0, ta có thể đo chiều dài vật ở nhiệt độ t, ký hiệu là Lt Bằng cách thực hiện ba lần đo ở các nhiệt độ khác nhau, ta có được một hệ ba phương trình, từ đó có thể tính toán và xác định các giá trị chưa biết.
2 NHỮNG THAM SỐ ĐẶC TRƢNG CHO PHẨM CHẤT CỦA DỤNG CỤ ĐO:
Sinh viên hiểu và nắm đƣợc các tham số đặc trƣng của các dụng cụ đo
2.1 Lý thuyết về những tham số đặc trưng cho phẩm chất của dụng cụ đo:
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và kỹ thuật đo lường đã làm cho dụng cụ đo trở thành yếu tố quan trọng trong tiến bộ này Dụng cụ đo cần đảm bảo độ chính xác cao, tuổi thọ lâu dài, dễ sử dụng và khả năng đo nhiều đại lượng khác nhau Để đánh giá chất lượng của dụng cụ đo, người ta thường dựa vào các tham số đặc trưng như sai số, cấp chính xác, độ nhạy và hạn không nhạy.
2.2 Những tham số đặc trưng cho phẩm chất của dụng cụ đo:
2.2.1 Sai số và cấp chính xác của dụng cụ đo:
Không có đồng hồ đo nào hoàn hảo để xác định chính xác giá trị thực của các tham số cần đo Điều này xuất phát từ nguyên tắc đo lường và cấu trúc của đồng hồ không thể đạt đến độ hoàn thiện tuyệt đối.
Gọi giá trị đo đƣợc là: A đ
Còn giá trị thực là: At
Sai số tuyệt đối: là độ sai lệch thực tế δ = A đ - At
Các loại sai số định tính: Trong khi sử dụng đồng hồ người ta thường để ý đến các loại sai số sau
Sai số cho phép là giới hạn lớn nhất của sai số cho từng vạch chia của đồng hồ, đảm bảo rằng đồng hồ vẫn duy trì được độ chính xác theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
+ Sai số cơ bản: là sai số lớn nhất của bản thân đồng hồ khi đồng hồ làm việc bình thường, loại này do cấu tạo của đồng hồ
+ Sai số phụ: do điều kiện khách quan gây nên
Trong các công thức tính sai số ta dựa vào sai số cơ bản còn sai số phụ thì không tính đến trong các phép đo
Với: X: độ chuyển động của kim chỉ thị (m, độ…)
A: độ thay đổi của giá trị bị đo
- Tăng độ nhạy bằng cách tăng hệ số khuếch đại
- Giá trị chia độ bằng 1/s = C: gọi là hằng số của dụng cụ đo
Là độ lệch lớn nhất giữa các sai số khi đo nhiều lần 1 tham số cần đo ở cùng điều kiện đo lường
Chú ý: biến sai số chỉ của đồng hồ không đƣợc lớn hơn sai số cho phép của đồng hồ
Là mức độ biến đổi nhỏ nhất của tham số cần đo để cái chỉ thị bắt đầu làm việc
Chỉ số của hạn khụng nhạy nhỏ hơn ẵ sai số cơ bản
3 SƠ LƯỢC VỀ SAI SỐ ĐO LƯỜNG:
Giúp sinh viên hiểu và nắm được các loại sai số đo lường , biểu diển được và đọc đƣợc các kết quả đo kỹ thuật
3.1 Khái niệm về sai số đo lường:
Trong quá trình đo lường, trị số thu được từ người xem luôn có sai lệch so với giá trị thực của tham số cần đo, được gọi là sai số đo lường Dù thực hiện đo lường cẩn thận và sử dụng công cụ tinh vi, sai số này vẫn không thể tránh khỏi do không có công cụ đo lường hoàn hảo và điều kiện đo lường không bao giờ hoàn toàn ổn định Vì vậy, việc thừa nhận sự tồn tại của sai số đo lường là cần thiết, và người ta tìm cách hạn chế sai số trong một phạm vi chấp nhận được, đồng thời thực hiện các tính toán để đánh giá sai số và kết quả đo lường.
Người làm công tác đo lường và thí nghiệm cần nắm vững các đại lượng sai số và nguyên nhân gây ra chúng Việc hiểu rõ sai số sẽ giúp tìm ra các biện pháp khắc phục hiệu quả, từ đó giảm thiểu ảnh hưởng của sai số đến kết quả đo lường.
3.2 Sơ lược về các sai số đo lường:
Trong quá trình đo lường, sai số nhầm lẫn có thể xảy ra do người thực hiện đọc sai, ghi chép sai, thao tác không chính xác, tính toán sai hoặc vô ý làm sai Để hạn chế những sai số này, việc tiến hành đo lường một cách cẩn thận và chính xác là rất quan trọng.
Trong thực tế, một số đo có thể bị coi là có sai số lớn khi sai số của nó vượt quá 3 lần sai số trung bình được ghi nhận từ nhiều lần đo cùng một tham số.
3.2.2 Sai số hệ thống: dm nd max
Sai số hệ thống thường xuất hiện do việc sử dụng đồng hồ đo không hợp lý, khuyết điểm của đồng hồ, hoặc điều kiện đo lường không phù hợp, đặc biệt là khi thiếu hiểu biết về đối tượng đo Trị số sai số hệ thống thường cố định hoặc biến đổi theo quy luật, vì nguyên nhân gây ra chúng cũng tương tự Để loại bỏ sai số hệ thống, chúng ta có thể tìm các trị số bổ chính hoặc sắp xếp đo lường hợp lý Theo nguyên nhân, sai số hệ thống có thể được chia thành nhiều loại khác nhau.
Sai số công cụ: Ví dụ : - Chia độ sai - Kim không nằm đúng vị trí ban đầu
- tay đòn của cân không bằng nhau
Sai số của đồng hồ có thể xảy ra khi thiết bị không được sử dụng đúng cách, chẳng hạn như khi đặt đồng hồ ở những nơi chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, từ trường hoặc không đúng vị trí quy định.
Sai số do chủ quan của người xem đo Ví dụ : Đọc số sớm hay muộn hơn thực tế, ngắm đọc vạch chia theo đường xiên
Sai số do phương pháp : Do chọn phương pháp đo chưa hợp lý, không nắm vững phương pháp đo
Khái niệm chung – các cơ cấu đo điện thông dụng 18
1.1 Các khái niệm cơ bản 103
1.2 Các phương pháp đo độ ẩm 104
2 Các dụng cụ dùng để đo ẩm 105
2.4 Ẩm kế tụ điện polyme 107
TÊN MÔ ĐUN: ĐO LƯỜNG ĐIỆN - LẠNH
Mã số mô đun: MĐ 19
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun :
- Đo lường điện - lạnh là mô đun chuyên môn trong chương trình nghề máy lạnh và điều hoà không khí
- Mô đun đƣợc sắp xếp sau khi học xong các môn học cơ sở
Mô đun đo kiểm là một phần thiết yếu trong lĩnh vực kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí Trong quá trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy lạnh, việc sử dụng các dụng cụ đo kiểm tra như dòng điện, điện áp, công suất, điện trở, nhiệt độ, áp suất, lưu lượng và độ ẩm là rất quan trọng.
Mục tiêu của mô đun:
- Trình bày được những khái niệm cơ bản, các phương pháp và các loại dụng cụ về đo lường nhiệt, đo lường điện, đo áp suất, lưu lượng;
- Phân tích được nguyên lý cấu tạo, làm việc của các dụng cụ đo lường và biết ứng dụng trong quá trình làm việc;
Khi lựa chọn dụng cụ đo cho công việc, cần chú ý đến độ chính xác của các dụng cụ, thang đo và khả năng xử lý kết quả đo Việc chọn đúng dụng cụ sẽ đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đo lường.
- Đo đƣợc chính xác và đánh giá các đại lƣợng đo đƣợc về điện, điện áp, công suất, điện trở, nhiệt độ, áp suất, lưu lượng và độ ẩm;
-Thu xếp nơi làm việc gọn gàng ngăn nắp;
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị
BÀI 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐO LƯỜNG
Mã bài: MĐ 19- 01 Giới thiệu:
Trong kỹ thuật đo lường, tính chính xác của kết quả đo là yếu tố quan trọng nhất Để đạt được độ chính xác cao, người thực hiện cần nắm vững các phương pháp đo và sử dụng thành thạo thiết bị đo Họ cũng cần hiểu rõ các tham số đặc trưng của dụng cụ đo để có thể khử các nguyên nhân gây sai số, từ đó đảm bảo kết quả đo chính xác, phục vụ hiệu quả cho quá trình vận hành, bảo trì và sửa chữa thiết bị cũng như hệ thống.
- Trình bày được một số khái niệm cơ bản về đo lường;
- Trình bày đƣợc định nghĩa, phân loại các phép đo;
- Đọc hiểu đƣợc, chuyển đổi những tham số đặc trƣng cho phẩm chất, các sai số của dụng cụ đo;
- Cẩn thận, chính xác, khoa học
1 ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI PHÉP ĐO:
Sinh viên nắm đƣợc định nghĩa và phân loại đƣợc các loại phép đo
1.1 Định nghĩa về đo lường: Đo lường là hành động cụ thể thực hiện bằng công cụ đo lường để tìm trị số của một đại lượng chưa biết biểu thị bằng đơn vị đo lường
Kết quả đo lường là giá trị bằng số của đại lượng cần đo AX nó bằng tỷ số của đại lƣợng cần đo X và đơn vị đo Xo
* Ví dụ: Ta đo đƣợc U = 50 V thì có thể xem là U = 50 u
Kết quả đo lường là 50, với u là đơn vị đo lường Mục đích của việc đo lường là xác định một lượng chưa biết Đối tượng đo lường là lượng trực tiếp được đo để tính toán và tìm ra lượng chưa biết.
* Ví dụ: S = a.b mục đích là m 2 còn đối tƣợng là m
Dựa theo cách nhận được kết quả đo lường người ta chia làm 3 loại chính là đo trực tiếp, đo gián tiếp và đo tổng hợp
Đo lường là quá trình so sánh một lượng cần xác định với một lượng đơn vị sử dụng các dụng cụ đo hoặc đồng hồ chia độ Mục đích và đối tượng đo lường phải được thống nhất để đảm bảo tính chính xác trong quá trình đo.
Các phép đo trực tiếp:
- Phép đọc trực tiếp: đo chiều dài bằng mét, đo dòng điện bằng ampe mét, đo điện áp bằng vôn mét, đo nhiệt độ bằng nhiệt kế…
- Phép chỉ không: đem lƣợng chƣa biết cân bằng với lƣợng đo đã biết và khi có cân bằng thì đồng hồ chỉ không
* Ví dụ: cân, đo điện áp
- Phép trùng hợp: theo nguyên tắc của thước cặp để xác định lượng chưa biết
- Phép thay thế: lần lƣợt thay đại lƣợng cần đo bằng đại lƣợng đã biết
* Ví dụ: Tìm R chƣa biết nhờ thay điện trở đó bằng một hộp R đã biết mà giữ nguyên I và U
- Phép cầu sai: dùng một đại lƣợng gần nó để suy ra đại lƣợng cần tìm
(thường để hiệu chỉnh các dụng cụ đo độ dài)
Lượng cần đo được xác định thông qua các phép tính dựa trên mối quan hệ hàm giữa các đại lượng liên quan Phương pháp này thường được ưa chuộng hơn so với đo trực tiếp do tính đơn giản Tuy nhiên, đo gián tiếp có thể dẫn đến sai số, vì nó là tổng hợp của các sai số trong các phép đo trực tiếp.
* Ví dụ : đo diện tích, đo công suất
Để xác định mối quan hệ giữa các đại lượng chưa biết và các đại lượng đo trực tiếp, cần tiến hành nhiều lần đo lường trong các điều kiện khác nhau Qua đó, chúng ta sẽ xây dựng được một hệ phương trình, từ đó tìm ra các giá trị chưa biết một cách chính xác.
* Ví dụ: đã biết qui luật giản nở dài do ảnh hưởng của nhiệt độ là:
Để xác định các hệ số α và β trong công thức L = L0(1+αt + βt²), cũng như chiều dài vật ở nhiệt độ 0°C (L0), ta có thể đo chiều dài ở nhiệt độ t (Lt) và thực hiện ba lần đo ở các nhiệt độ khác nhau Từ ba kết quả đo này, ta sẽ có một hệ ba phương trình, giúp tính toán và xác định các giá trị chưa biết.
2 NHỮNG THAM SỐ ĐẶC TRƢNG CHO PHẨM CHẤT CỦA DỤNG CỤ ĐO:
Sinh viên hiểu và nắm đƣợc các tham số đặc trƣng của các dụng cụ đo
2.1 Lý thuyết về những tham số đặc trưng cho phẩm chất của dụng cụ đo:
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm cho dụng cụ đo trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình tiến bộ này Dụng cụ đo cần đảm bảo độ chính xác cao, tuổi thọ lâu dài, dễ sử dụng và khả năng đo nhiều đại lượng khác nhau Để đánh giá chất lượng của dụng cụ đo, các tham số đặc trưng như sai số, cấp chính xác, độ nhạy và hạn không nhạy được xem xét kỹ lưỡng.
2.2 Những tham số đặc trưng cho phẩm chất của dụng cụ đo:
2.2.1 Sai số và cấp chính xác của dụng cụ đo:
Trong thực tế, không tồn tại một đồng hồ đo lý tưởng có thể xác định chính xác giá trị thực của tham số cần đo Điều này xuất phát từ nguyên tắc đo lường và cấu trúc của đồng hồ, vốn không thể hoàn hảo tuyệt đối.
Gọi giá trị đo đƣợc là: A đ
Còn giá trị thực là: At
Sai số tuyệt đối: là độ sai lệch thực tế δ = A đ - At
Các loại sai số định tính: Trong khi sử dụng đồng hồ người ta thường để ý đến các loại sai số sau
Sai số cho phép là mức sai số tối đa được chấp nhận cho mỗi vạch chia của đồng hồ, nhằm đảm bảo rằng đồng hồ vẫn duy trì được độ chính xác theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
+ Sai số cơ bản: là sai số lớn nhất của bản thân đồng hồ khi đồng hồ làm việc bình thường, loại này do cấu tạo của đồng hồ
+ Sai số phụ: do điều kiện khách quan gây nên
Trong các công thức tính sai số ta dựa vào sai số cơ bản còn sai số phụ thì không tính đến trong các phép đo
Với: X: độ chuyển động của kim chỉ thị (m, độ…)
A: độ thay đổi của giá trị bị đo
- Tăng độ nhạy bằng cách tăng hệ số khuếch đại
- Giá trị chia độ bằng 1/s = C: gọi là hằng số của dụng cụ đo
Là độ lệch lớn nhất giữa các sai số khi đo nhiều lần 1 tham số cần đo ở cùng điều kiện đo lường
Chú ý: biến sai số chỉ của đồng hồ không đƣợc lớn hơn sai số cho phép của đồng hồ
Là mức độ biến đổi nhỏ nhất của tham số cần đo để cái chỉ thị bắt đầu làm việc
Chỉ số của hạn khụng nhạy nhỏ hơn ẵ sai số cơ bản
3 SƠ LƯỢC VỀ SAI SỐ ĐO LƯỜNG:
Giúp sinh viên hiểu và nắm được các loại sai số đo lường , biểu diển được và đọc đƣợc các kết quả đo kỹ thuật
3.1 Khái niệm về sai số đo lường:
Trong quá trình đo lường, trị số thu được từ người xem không bao giờ hoàn toàn chính xác so với trị số thực của tham số cần đo, và sự khác biệt này được gọi là sai số đo lường Dù thực hiện đo lường một cách cẩn thận và sử dụng các công cụ tinh vi, sai số vẫn không thể tránh khỏi, vì không có công cụ nào hoàn hảo và điều kiện đo lường luôn có sự biến đổi Do đó, việc thừa nhận sự tồn tại của sai số đo lường là cần thiết, và người ta tìm cách hạn chế sai số trong một phạm vi nhất định, đồng thời sử dụng các phương pháp tính toán để đánh giá sai số và kết quả đo lường.
Người làm công tác đo lường và thí nghiệm cần nắm vững các đại lượng sai số cùng nguyên nhân gây ra chúng Việc hiểu rõ sai số sẽ giúp tìm ra biện pháp khắc phục hiệu quả và giảm thiểu ảnh hưởng của sai số đến kết quả đo lường.
3.2 Sơ lược về các sai số đo lường:
Trong quá trình đo lường, sai số nhầm lẫn có thể phát sinh do người thực hiện đo đọc sai, ghi chép không chính xác, thao tác sai, tính toán nhầm hoặc vô ý làm sai Để giảm thiểu sai số này, việc tiến hành đo lường một cách cẩn thận và chính xác là rất quan trọng.
Đo dòng điện 23
Sinh viên cần hiểu rõ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của dụng cụ đo dòng điện, đồng thời nắm vững phương pháp đo và cách điều chỉnh thiết bị Họ cũng phải biết cách ghi chép và đánh giá kết quả đo một cách chính xác.
2.1 Cấu tạo, nguyên lý làm việc của dụng cụ đo dòng điện:
Dụng cụ đƣợc sử dụng để đo dòng điện là Ampe kế hay Ampemet
Dụng cụ đo dòng điện có nhiều loại khác nhau tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay là đồng hồ vạn năng (VOM) và Ampe kìm
2.1.1 Đồng hồ vạn năng (VOM)
Đồng hồ vạn năng (VOM) là thiết bị đo thiết yếu cho kỹ thuật viên điện tử, với bốn chức năng chính: đo điện trở, điện áp DC, điện áp AC và dòng điện Ưu điểm của VOM là khả năng đo nhanh và kiểm tra nhiều loại linh kiện, nhưng nó cũng có hạn chế về độ chính xác và trở kháng, dẫn đến hiện tượng sụt áp khi đo trên các mạch có dòng thấp Khi đo dòng điện, VOM thực hiện bằng cách đo hiệu điện thế gây ra trên một điện trở nhỏ gọi là shunt, và cường độ dòng điện được tính toán dựa trên định luật Ohm.
Khi dây dẫn mang dòng điện, nó sẽ tạo ra một từ trường xung quanh Nếu dòng điện là dòng xoay chiều, từ trường này sẽ biến đổi theo thời gian Cường độ từ trường tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn.
Ampe kìm là thiết bị đo dòng điện sử dụng biến dòng với chức năng “tăng áp – giảm dòng” Thiết bị này có mỏ kẹp bằng sắt từ, cho phép kẹp quanh dây dẫn có dòng điện xoay chiều cần đo, đồng thời mỏ kẹp cũng đóng vai trò là mạch từ của máy biến dòng Cuộn dây thứ cấp của máy biến dòng nằm trong vỏ đồng hồ và được kết nối với đồng hồ đo dòng tiêu chuẩn Ngoài khả năng đo dòng điện, ampe kìm còn có chức năng đo Volt AC/DC và đo Ohm Thiết bị này có hai loại hiển thị: loại kim và loại digital, giúp chỉ rõ dòng điện xoay chiều cần đo Ampe kìm có nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất, mỗi loại có thông số kỹ thuật và cỡ đo khác nhau.
20 trình sử sụng nên đọc kỹ tài liệu hướng dẫn kèm theo của đồng hồ trước khi sử dụng
2.2 Các phương pháp đo dòng điện:
Phương pháp đo trực tiếp sử dụng các dụng cụ như Ampemet, mili Ampemet và micro Ampemet để đo dòng điện Người dùng có thể đọc kết quả trực tiếp trên thang chia độ của các dụng cụ này, đảm bảo tính chính xác trong việc đo lường.
Phương pháp đo gián tiếp cho phép xác định dòng điện cần đo bằng cách sử dụng Vônmét để đo điện áp rơi trên một điện trở mẫu trong mạch Thông qua các phép tính, ta có thể tính toán được giá trị dòng điện một cách chính xác.
Phương pháp so sánh là một kỹ thuật đo dòng điện bằng cách đối chiếu dòng điện cần đo với dòng điện mẫu Phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao; khi đạt trạng thái cân bằng giữa dòng cần đo và dòng mẫu, kết quả sẽ được hiển thị trên thiết bị đo.
2.3.1 Phương pháp chia nhỏ cuộn dây:
Để đo dòng điện nhỏ, người ta thường mắc các cuộn dây nối tiếp, trong khi để đo dòng điện lớn, các cuộn dây được mắc song song.
Hình 2.7 Phương pháp chia nhỏ cuộn dây
2.3.2 Phương pháp dùng biến dòng điện:
Hình 2.8: Sơ đồ dùng B I để đo dòng điện
KI: hệ số máy biến dòng VD máy biến dòng: 100/5; 200/5; 300/5…
2.3.3 Phương pháp dùng điện trở Shunt: Để tăng khả năng chịu dòng cho cơ cấu (cho phép dòng lớn hơn qua) người ta mắc thêm điện trở Shunt song song với cơ cấu chỉ thị
Diode mắc nối tiếp với cơ cấu đo từ điện, do đó dòng điện chỉnh lưu qua cơ cấu đo, dòng điện qua Rs là dòng AC
Im dòng điện qua cơ cấu đo
Immax dòng điện cực đại
Imax dòng điện cực đại cho phép qua cơ cấu đo max max 0 , 318 2
Giá trị dòng điện hiệu dụng của dòng điện AC qua R s :
I s c Với I c là dòng điện cần đo
2.4 Điều chỉnh các dụng cụ đo:
Nguyên tắc điều chỉnh dụng cụ đo:
- Chọn đúng chế độ đo của dụng cụ
- Chọn thang đo phù hợp để tránh làm hỏng dụng cụ hoặc làm kết quả đo không chính xác
2.5.1 Sử dụng đồng hồ vạn năng (VOM):
Cách 1: Dùng thang đo dòng
Để đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng, cần kết nối đồng hồ theo kiểu nối tiếp với tải tiêu thụ Lưu ý rằng chỉ nên đo dòng điện có giá trị nhỏ hơn mức tối đa của thang đo cho phép Các bước thực hiện đo dòng điện như sau:
Bước1: Đặt đồng hồ vào thang đo dòng cao nhất
Bước 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dương, que đen về chiều âm
Nếu kim lên thấp quá thì giảm thang đo
Nếu kim lên kịch kim thì tăng thang đo, nếu thang đo đã để thang cao nhất thì đồng hồ không đo đƣợc dòng điện này
Chỉ số kim báo sẽ cho ta biết giá trị dòng điện
Cách 2: Dùng thang đo áp DC
Để đo dòng điện qua tải, chúng ta có thể sử dụng phương pháp đo sụt áp trên điện trở hạn dòng nối với tải Khi chia điện áp đo được cho giá trị của điện trở hạn dòng, chúng ta có thể xác định giá trị dòng điện Phương pháp này cho phép đo các dòng điện lớn hơn khả năng của đồng hồ và đảm bảo an toàn hơn trong quá trình đo.
2.5.2 Sử dụng ampe kìm: Để đo dòng điện bằng ampe kìm, ta dùng ampe kìm kẹp vào 1 dây nối với tải tiêu thụ
Ampe kìm có nhiều loại với các thông số kỹ thuật và thang đo khác nhau Vì vậy, để đảm bảo sử dụng hiệu quả, người dùng nên đọc kỹ tài liệu hướng dẫn đi kèm với thiết bị trước khi sử dụng.
2.6 Ghi chép, đánh giá kết quả đo:
2.6.1 Sử dụng đồng hồ vạn năng (VOM):
Khi đo điện áp DC, cần đọc giá trị trên vạch chỉ số DC Nếu sử dụng thang đo 250V, giá trị cao nhất sẽ là 250, trong khi thang 10V có giá trị cao nhất là 10 Trong trường hợp thang đo 1000V không có vạch ghi giá trị 1000, ta sẽ đọc trên vạch có giá trị Max = 10 và nhân kết quả đo được với 100 lần.
Khi đo điện áp AC, bạn cần đọc giá trị trên vạch AC Nếu thang đo là 10V, bạn sẽ đọc trực tiếp giá trị đó Tuy nhiên, nếu thang đo là 250V, mỗi chỉ số trên vạch 10 số sẽ tương đương với 25V, do đó cần tính toán theo tỷ lệ để có kết quả chính xác.
Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện áp
Cơ cấu chỉ thị của ampe kìm có 2 loại: dùng kim, dùng digital (hiển thị số)
Do đó giá trị của kết quả đo ta đọc ngay trên giá trị vạch chỉ số hoặc số hiển thị trên màn hình dụng cụ do
* Các bước và cách thực hiện công việc:
1 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, VẬT TƢ:
(Tính cho một ca thực hành gồm 20HSSV)
TT Loại trang thiết bị Số lượng
1 Mô hình máy điều hòa không khí 10 bộ
2 Mô hình tủ lạnh 10 bộ
3 Mô hình kho lạnh 10 bộ
4 Dây nguồn, bút điện, kìm điện, kéo, tuốc nơ vít, 10 bộ
Tên các bước công việc
Thiết bị, dụng cụ, vật tư
Tiêu chuẩn thực hiện công việc
Lỗi thường gặp, cách khắc phục
Vận hành, chạy mô Hình
-Mô hình máy điều hòa không khí -Mô hình tủ lạnh -Mô hình kho lạnh
- Dây nguồn 220V – 50Hz, dây điện, băng cách điện,
- Kiểm tra mô hình chƣa hết các khoản mục
- Cách mắc nối đo sai nguyên tắc
- Thao tác đo không đúng
* Cần nghiêm túc thực hiện đúng qui trình, qui định của GVHD
2 Đo dòng điện đi qua các động cơ thiết bị điện trong mô hình
-Mô hình máy điều hòa không khí -Mô hình tủ lạnh -Mô hình kho lạnh -VOM ,Ampe kìm; ampe kế -Dây nguồn 220V – 50Hz, dây điện, băng cách điện,
-Nắm nguyên tắc đo dòng điện
-Thao tác đo chính xác theo mô tả cụ thể mục 2.2.1
3 Ghi chép Giấy, bút ,máy tính -Ghi ,chép, đọc, -Ghi sai kết
24 kết quả đo, biểu điễn kết quả đo casio tính toán chính xác quả -Đọc sai kết quả
* Cần nghiêm túc thực hiện đúng qui trình, qui định của GVHD
Dừng máy thực hiện vệ sinh công nghiệp
-Các mô hình -Các dụng cụ đo
-Vệ sinh sạch sẽ mô hình
-Thu dọn các dụng cụ đo
2.2.1 Đo dòng điện đi qua các động cơ quạt và các thiết bị điện trong các mô hình a Kiểm tra tổng thể mô hình c Kiểm tra phần điện của mô hình d Kiểm tra phần lạnh của mô hình e Kiểm tra các dụng cụ đo nhƣ Ampe kìm ,VOM, Ampe kế f Cấp điện cho mô hình g.Tiến hành đo dòng điện
- Chọn đúng đại lượng cần đo và thang đo phù hợp trên các dụng cụ đo lường
- Nắm nguyên tắc đo và cách sử dụng các dụng cụ đo i Ghi chép các kết quả đo
2.2.2 Nộp tài liệu thu thập, ghi chép được cho giáo viên hướng dẫn
2.2.3 Dừng máy, thực hiện vệ sinh công nghiệp
* Bài tập thực hành của học sinh, sinh viên:
1 Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư