GIỚI THIỆU LUẬN VĂN 1.1 Sự cần thiết của đề tài
Mục tiêu của bài luận văn
Bài luận văn này nhằm kiểm chứng ảnh hưởng của đòn cân nợ và các yếu tố khác đến chi phí đại diện, thông qua việc phân tích dữ liệu từ các công ty cổ phần niêm yết trên hai sàn chứng khoán lớn tại Việt Nam, là HOSE và HNX, trong giai đoạn 2009 - 2012.
Câu hỏi nghiên cứu của bài luận văn là:
1 Lý thuyết chi phí đại diện có đúng với thực trạng của các công ty cổ phần tại Việt Nam: Liệu đòn cân nợ cao có thể làm giảm chi phí đại diện?
2 Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chi phí đại diện và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chi phí đại diện của các công ty cổ phần tại VN.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài luận văn
cứu Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đại diện của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2012 bao gồm cấu trúc vốn, quy mô công ty, hiệu quả hoạt động và các yếu tố thị trường Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này và chi phí đại diện, từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các công ty nhằm tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả quản trị.
Bài luận văn sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 596 công ty cổ phần niêm yết trên sàn HOSE và HNX tại Việt Nam, trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2012.
Bài luận văn này tập trung nghiên cứu 596 công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE và HNX tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2012 Nghiên cứu không bao gồm các công ty trên sàn UPCOM và OTC, cũng như các công ty thuộc lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng và chứng khoán.
Dựa trên dữ liệu công bố trên các phương tiện truyền thông, bài viết tính toán và đánh giá ảnh hưởng của đòn cân nợ cùng các yếu tố khác đến chi phí đại diện Tác giả áp dụng mô hình hồi quy đa nhân tố, sử dụng hai biến phụ thuộc thay thế để đo lường chi phí đại diện.
Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thu thập và xử lý dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa nhân tố nhằm khảo sát ảnh hưởng của đòn cân nợ cùng các yếu tố khác đến chi phí đại diện, dựa trên việc phân tích kết quả của các nghiên cứu trước đây về chi phí đại diện và các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Bài luận văn áp dụng ba giả thuyết (H1, H2 và H3) cùng với hai mô hình kiểm định Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu định lượng từ
Bố cục của bài luận văn
Bài luận văn được trình bày thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu luận văn.
Chương 2: Tổng quan về các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Kết quả mô hình hồi quy thực nghiệm.
Chương 5: Kết luận và đề xuất của bài luận văn.
Chi phí đại diện, đặc biệt là chi phí đại diện của nợ, đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết cấu trúc vốn, thể hiện sự thành công của các nhà quản lý trong việc tối ưu hóa cấu trúc vốn để giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị doanh nghiệp Đòn cân nợ có tác động đáng kể đến chi phí đại diện, bên cạnh đó, còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí này Những vấn đề này đã được nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc gia và sẽ được trình bày chi tiết trong Chương 2 về tổng quan các nghiên cứu trước đây.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Tổng quan về mô hình của Jensen và Meckling
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU 3.1 liệuDữ và Biến nghiên cứu
Biến nghiên cứu
Các biến được sử dụng trong bài luận văn được trình bày trong Bảng 3.1
Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu
STT Tên biến Công thức
Utilization) thuần trên sản (Asset
Tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu (SG&A-
Administrative expenses to total sales)
2 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
1 Quy mô công ty (Size) Ước lượng bằng logarit tổng doanh thu thuần hàng năm của các công ty cổ phần.
Bài viết này đề cập đến 13 biến giả ngành, được mã hóa với giá trị 1 cho các công ty cùng ngành và giá trị 0 cho các công ty khác Việc phân loại này dựa trên tiêu chí phân ngành các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE).
(Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả)
Trong nghiên cứu của He Zhang và Steven Li, tác giả đã sử dụng biến phụ thuộc là Chi phí hoạt động trên doanh thu (OETS) để đo lường chi phí đại diện Chi phí hoạt động được định nghĩa là không bao gồm lương hàng tháng, lương theo giờ, chi phí tài chính, chi phí thuê ngắn hạn-dài hạn, chi phí khấu hao và chi phí nợ xấu không thể thu hồi Tuy nhiên, việc thu thập và loại trừ những chi phí này khỏi chi phí hoạt động của các công ty cổ phần tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn Do đó, tác giả đã thay thế biến phụ thuộc này bằng Tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu (SG&A).
Tổng nợ là chỉ tiêu phản ánh Nợ phải trả của các công ty cổ phần niêm yết, bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán.
Kết quả tính toán các biến phụ thuộc và biến độc lập từ Báo cáo tài chính của 596 công ty cổ phần niêm yết trên HOSE và HNX
Bảng 3.2 Kết quả tính toán các biến phụ thuộc
Doanh thu trên tổng tài sản (Asset Utilization)
Tổng CPBH và CPQLDN trên Tổng doanh thu (SG&A)
1 Dịch vụ vui chơi giải trí 0,53 0,15
2 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
3 Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
4 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
6 Công nghiệp chế biến chế tạo 1,40 0,98
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt nước nóng, hơi nước, điều hòa
Bán buôn và bán lẻ,sữa chữa ôtô,môtô, xe máy,xe có động cơ khác
11 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 0,89 0,17
12 Thông tin và truyền thông 0,87 0,46
13 Hoạt động kinh doanh bất động sản 0,3 0,19
14 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
(Nguồn: Tự tính của tác giả)
Biểu đồ 3.1 Các biến phụ thuộc theo ngành
(Nguồn: Từ kết quả tính toán của tác giả)
Trong giai đoạn 2009 - 2012, các ngành có doanh thu thuần trên tổng tài sản cao (Asset Utilization) bao gồm: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và các phương tiện giao thông khác; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải; công nghiệp chế biến chế tạo; và vận tải kho bãi.
(Nguồn: Từ kết quả tính toán của tác giả)
Nhận xé t: Ngành có tỷ lệ Tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu cao nhất (SG&A) là: Thông tin và truyền thông.
Bảng 3.3 Kết quả tính toán các biến độc lập
Ngành Tên ngành Đòn cân nợ (LEV)
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
1 Dịch vụ vui chơi giải trí 13,4 19,3
2 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
3 Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
4 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
6 Công nghiệp chế biến chế tạo 48,8 9
7 Sản xuất, phân phối điện, khí đốt nước nóng, hơi nước, điều hòa
9 Bán buôn và bán lẻ,sữa chữa ôtô,môtô, xe máy,xe có động cơ khác
11 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 37,7 11,3
12 Thông tin và truyền thông 45,7 5,5
13 Hoạt động kinh doanh bất động sản 52,7 6,3
14 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
(Nguồn: Tự tính của tác giả)
Biểu đồ 3.2 Các biến độc lập theo ngành
(Nguồn:Từ kết quả tự tính toán của tác giả)
Nhận xét: Những ngành có tỷ lệ đòn cân nợ cao trong giai đoạn 2009
- 2012 bao gồm: Xây dựng và Hoạt động kinh doanh bất động sản.
(Nguồn: Từ kết quả tự tính toán của tác giả)
Ngành có tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao bao gồm dịch vụ vui chơi giải trí, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, cùng với dịch vụ lưu trú và ăn uống.
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Thiết lập mô hình nghiên cứu
Thu thập và xử lý dữ liệu Ước lượng mô hình kinh tế lượng
Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Bài luận văn này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các mô hình kinh tế lượng Nguồn dữ liệu được sử dụng là các báo cáo tài chính đã được công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng và đều đã trải qua quy trình kiểm toán.
Phần mềm SPSS 16.0 được sử dụng để phân tích thông tin định lượng từ số liệu thứ cấp, nhằm đo lường đòn cân nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đại diện của 596 công ty cổ phần niêm yết trên HOSE và HNX trong giai đoạn 2009-2012.
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ Phương pháp nghiên cứu
(Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả)
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định vấn đề cần nghiên cứu dựa trên lý thuyết, kinh nghiệm và các nghiên cứu thực nghiệm toàn cầu, sau đó thiết lập mô hình nghiên cứu phù hợp.
Bước 2: Tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu bằng cách lấy mẫu và tính toán các biến phụ thuộc cũng như các biến độc lập theo mô hình đã được lựa chọn.
Bước 3: Ước lượng mô hình nghiên cứu theo phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS-Ordinary Least Squares).
Bước 4: Kiểm định các giả thuyết gồm kiểm định độ phù hợp (F) của mô hình và kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nêu rõ những hạn chế của nghiên cứu và mô hình đã sử dụng, đồng thời đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo để mở rộng và cải thiện hiểu biết về vấn đề đã được khảo sát.
Dựa trên mô hình nghiên cứu thực nghiệm của He Zhang và Steven Li, bài viết phân tích ảnh hưởng của cấu trúc vốn và đòn cân nợ đến chi phí đại diện Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về
Cấu trúc vốn có ảnh hưởng đáng kể đến chi phí đại diện của các công ty niêm yết trên thị trường Anh Bài luận này sử dụng hai chỉ tiêu chính để đo lường chi phí đại diện: Doanh thu thuần trên tổng tài sản (Asset Utilization) và Tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu (SG&A) Các chỉ tiêu này giúp phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả quản lý chi phí trong doanh nghiệp.
Lý thuyết chi phí đại diện cùng với các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng việc tăng cường đòn cân nợ hoặc giảm tỷ lệ vốn trên tài sản có thể dẫn đến việc giảm chi phí đại diện Kết quả này sẽ được xác minh thông qua mô hình hồi quy đa biến.
Chi phí đại diện = α + β 1 LEV + β 2 ROA + β 3 SIZE + ∑ β k IND k + ε i
Asset Utilization: Doanh thu thuần trên tổng tài sản.
SG&A: Tổng chi phí hoạt động trên doanh thu.
LEV: Đòn cân nợ (Leverage).
ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return on assets).
Size: Quy mô công ty.
IND: Biến giả ngành (industry dummy variables).
α : là hệ số chặn của mô hình, là chi phí đại diện khi các nhân tố khác trong mô hình bằng 0.
Hệ số góc βi trong mô hình thể hiện sự thay đổi tỷ lệ phần trăm của chi phí đại diện khi nhân tố thứ i tăng thêm 1 đơn vị, trong khi các nhân tố khác được giữ nguyên.
3.2.3 Các giả thuyết của mô hình
Bài luận văn này kiểm định mối quan hệ giữa chi phí đại diện và các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí này, đặc biệt là vai trò của đòn cân nợ Các giả thuyết liên quan được trình bày chi tiết trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4 Các giả thuyết của mô hình
Giả thuyết Dấu mong đợi
Các nghiên cứu là cơ sở cho giả thuyết
H1: Đòn cân nợ (LEV) của các công ty càng cao thì chi phí đại diện càng thấp -
- Mazlina Mustapha & Ayoib Che Ahmad.
H2: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
(ROA) càng lớn thì chi phí đại diện càng nhỏ.
H3: Quy mô công ty (Size) của công ty càng cao thì chi phí đại diện càng thấp.
- Mazlina Mustapha & Ayoib Che Ahmad.
(Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả)
Phương pháp kiểm định
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy
Để xác định mức độ phù hợp của mô hình, cần sử dụng hệ số xác định hiệu chỉnh (Adjusted R²) Hệ số này càng cao thì khả năng giải thích của mô hình càng tốt.
– Kiểm định sự phù hợp: Kiểm định F
Sig ≤ 5% : mô hình có ý nghĩa thống kê.
Sig ≥ 5% : mô hình không có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Để xác định hiện tượng đa cộng tuyến, ta sử dụng hệ số độ chấp nhận của biến (Tolerance) Hệ số này càng nhỏ thì các biến độc lập trong mô hình càng có mối tương quan chặt chẽ, dẫn đến khó khăn trong việc tách rời ảnh hưởng của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc.
– Kiểm định đa cộng tuyến: Hệ số phóng đại phương sai
(VIF) VIF ≤ 10: Không có hiện tượng đa cộng tuyến.
VIF ≥ 10: Có hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan
– Đại lượng thống kê Durbin – Waston được dùng để kiểm định hiện tượng tự tương quan.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan được thực hiện với mẫu quan sát lớn N = 2384, sử dụng kiểm định Durbin-Watson Theo kinh nghiệm, nếu giá trị d nằm trong khoảng 1 < d < 3, có thể kết luận rằng mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
Chương 3 giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, sơ đồ phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, các giả thuyết của mô hình và các phương pháp kiểm định mô hình Từ đó chuyển sang Chương 4 xem xét kết quả hồi quy những nhân tố: đòn cân nợ (LEV); Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA); vàQuy mô công ty (Size) tác động lên chi phí đại diện như thế nào trong giai đoạn 2009 và 2012, đặc biệt là đòn cân nợ; và kết quả nghiên cứu có phù hợp với Lý thuyết chi phí đại diện.
KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY THỰC NGHIỆM 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy
luận Kết chung cho hai mô hình nghiên cứu
Bài luận văn này kiểm định mối tương quan giữa chi phí đại diện và các biến phụ thuộc, bao gồm Doanh thu thuần trên tổng tài sản (Asset Utilization) và Tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu (SG&A), với các yếu tố như Đòn cân nợ (LEV), Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và Quy mô công ty (Size) trong giai đoạn 2009 - 2012 Mẫu nghiên cứu bao gồm 596 công ty cổ phần niêm yết trên hai sàn chứng khoán lớn là HOSE và HNX.
Kết quả từ hai mô hình hồi quy đa biến chỉ ra rằng lý thuyết chi phí đại diện phù hợp với tình hình các công ty cổ phần tại Việt Nam Cụ thể, mô hình sử dụng hai biến phụ thuộc là Doanh thu thuần trên tổng tài sản (Asset Utilization) và Tổng chi phí bán hàng cùng chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng doanh thu (SG&A) Đặc biệt, đòn cân nợ có tác động ngược chiều với mức ý nghĩa thống kê 1% và 5%, cho thấy rằng các công ty có đòn cân nợ cao hoặc gia tăng sử dụng nợ sẽ làm giảm chi phí đại diện.
Mô hình nghiên cứu cho thấy Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và Quy mô công ty (Size) đều ảnh hưởng đáng kể đến chi phí đại diện với mức ý nghĩa thống kê 1% Đặc biệt, Quy mô công ty (Size) có tác động mạnh mẽ nhất trong số các yếu tố được xem xét.
Nghiên cứu cho thấy khi xây dựng cấu trúc vốn, các công ty cần chú ý đến chi phí đại diện và các yếu tố ảnh hưởng như đòn cân nợ, tỷ suất sinh lợi trên tài sản và quy mô công ty Để tối ưu hóa cấu trúc vốn, các công ty có thể lựa chọn tài trợ bằng nợ, vì việc sử dụng nợ không chỉ mang lại lợi ích từ lá chắn thuế mà còn giúp tăng cường mối quan hệ với các chủ nợ và ngân hàng.