KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XNK
Hoạt động giao nhận và người giao nhận
Mua bán quốc tế đặc trưng bởi việc giao dịch giữa người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau Sau khi hợp đồng được ký kết, người bán sẽ tiến hành giao hàng, tức là vận chuyển hàng hóa đến tay người mua Quá trình này bao gồm nhiều công việc liên quan như bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, thực hiện thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải dọc đường, dỡ hàng khỏi tàu và giao cho người nhận Tất cả những công việc này được gọi là dịch vụ giao nhận.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service) được định nghĩa theo quy tắc FIATA là mọi dịch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói, phân phối hàng hóa và tư vấn liên quan, bao gồm cả các vấn đề về hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ Theo Điều 136 Luật Thương mại Việt Nam, giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, trong đó người làm dịch vụ giao nhận nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, thực hiện các thủ tục và dịch vụ cần thiết để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, người vận chuyển hoặc người giao nhận khác.
Giao nhận (Forwarding) là quá trình tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận Nó bao gồm việc tổ chức quá trình chuyên chở và xử lý các thủ tục cần thiết trong suốt quá trình này.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận, hay còn gọi là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent), có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, kho hàng, hoặc bất kỳ cá nhân nào đã đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Trước đây, người giao nhận chủ yếu hoạt động như đại lý, thực hiện các nhiệm vụ được uỷ thác bởi các nhà xuất nhập khẩu, bao gồm xếp dỡ hàng hoá, lưu kho, làm thủ tục giấy tờ, tổ chức vận chuyển nội địa và thực hiện thủ tục thanh toán.
Với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ trong công nghệ vận tải, dịch vụ Giao nhận ngày càng được mở rộng Người Giao nhận hiện đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế, không chỉ thực hiện thủ tục Hải quan và thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói cho toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa Tại nhiều quốc gia, người Giao nhận được gọi bằng nhiều tên khác nhau như Đại lý Hải quan, Môi giới Hải quan, Đại lý thanh toán, Đại lý gửi hàng và giao nhận, và Người chuyên chở chính.
Phạm vi của dịch vụ giao nhận
Dịch vụ Giao nhận bao gồm các hoạt động cơ bản liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa và kho vận Thông thường, người giao nhận sẽ đại diện cho người gửi hoặc người nhận hàng để quản lý toàn bộ quy trình vận chuyển, từ khâu đầu đến khi hàng hóa được giao đến tay người nhận cuối cùng, trừ khi có yêu cầu cụ thể từ bên gửi hoặc nhận hàng.
Người Giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý, hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác
Những dịch vụ mà người Giao nhận thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi Ga, Cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
- Làm tƣ vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hoá
- Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm thủ tục gửi, nhận hàng
- Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp
- Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hoá
- Lưu kho bảo quản hàng hoá
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hoá
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ,chi phí lưu kho bãi
- Thông báo tình hình đi đến của các phương tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận không chỉ hỗ trợ chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thường, mà còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu, như vận chuyển máy móc cho các công trình xây dựng lớn, chuyển quần áo từ container đến cửa hàng, và xuất khẩu hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm Gần đây, dịch vụ vận tải đa phương thức (VTĐPT) ngày càng được chú trọng, với vai trò là MTO và phát hành chứng từ vận tải, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay, với sự phát triển của vận tải container và vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ đóng vai trò là đại lý hay người nhận ủy thác, mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và trở thành một bên chính, tức là người chuyên chở.
Người Giao nhận đã làm các chức năng và công việc của những người sau đây:
Người Giao nhận ban đầu chỉ hoạt động trong nước, thực hiện nhiệm vụ làm thủ tục Hải quan cho hàng nhập khẩu như một Môi giới Hải quan Dần dần, họ mở rộng hoạt động sang hàng xuất khẩu và tham gia vào vận tải quốc tế, hợp tác với các hãng tàu theo ủy thác từ người xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tùy thuộc vào hợp đồng mua bán Được Nhà nước cho phép, người Giao nhận đại diện cho người xuất khẩu và nhập khẩu để khai báo và thực hiện thủ tục Hải quan.
Theo điều kiện xuất khẩu FOB, người Giao nhận được gọi là “FOB người Giao nhận” (FOB Freight Forwarding) Ở một số quốc gia như Pháp và Mỹ, để hoạt động trong vai trò này, người Giao nhận cần có giấy phép làm môi giới Hải quan.
Trước đây, người Giao nhận chỉ đóng vai trò là cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở, hoạt động như một đại lý cho cả hai bên Họ nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở mà không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở.
Người gom hàng, hay còn gọi là Cargo Consolidator, đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ vận tải đường sắt ở Châu Âu Đặc biệt trong lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng Container, dịch vụ gom hàng giúp chuyển đổi hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FCL), từ đó tối ưu hóa khả năng chở và giảm chi phí vận chuyển.
Khi là người gom hàng, người Giao nhận có thể đóng vai trò là người vận tải hoặc chỉ là đại lý
Hiện nay, người Giao nhận thường đảm nhận vai trò của người chuyên chở, trực tiếp ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Người Giao nhận là người thầu chuyên chở theo hợp đồng (Contracting Carrier) khi ký hợp đồng mà không trực tiếp thực hiện việc chuyên chở Ngược lại, nếu người Giao nhận tham gia trực tiếp vào quá trình chuyên chở, họ sẽ được coi là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
3.5 "Lưu kho hàng hoá, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hoá"
Trong trường hợp cần lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập khẩu, người Giao nhận sẽ tự lo liệu việc này bằng phương tiện của mình hoặc thuê dịch vụ từ bên thứ ba, đồng thời sẽ phân phối hàng hóa nếu cần thiết.
Khi hàng hóa cần chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ đảm nhiệm việc thực hiện thủ tục quá cảnh, tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, hoặc trực tiếp giao hàng đến tay người nhận.
3.6 "Người kinh doanh vận tải đa phương thức"(MTO)
Khi người Giao nhận thực hiện dịch vụ vận tải đi suốt, hay còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa, họ đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) Trong vai trò này, MTO không chỉ là người chuyên chở mà còn chịu trách nhiệm về hàng hóa trước chủ hàng.
Người Giao nhận, hay còn gọi là "Kiến trúc sư của vận tải", đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và tối ưu hóa quá trình vận tải Họ có khả năng đảm bảo rằng mọi khâu trong quá trình vận chuyển diễn ra một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
4.1 Địa vị pháp lý của người Giao nhận 4.1.1 Các nước dùng Luật tập tục
Do thiếu quy định quốc tế trong lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của người kinh doanh thay đổi tùy thuộc vào hệ thống pháp luật của từng quốc gia Ở những nước có luật tập tục, địa vị này thường dựa trên khái niệm địa lý.
Người Giao nhận đóng vai trò là đại lý cho người uỷ thác, bao gồm cả người gửi và người nhận hàng, trong việc sắp xếp vận chuyển hàng hoá Họ cần tuân thủ các quy tắc truyền thống về địa lý, chăm sóc chu đáo trong nhiệm vụ của mình, trung thực với người uỷ thác, tuân theo các chỉ dẫn hợp lý và có khả năng tính toán cho toàn bộ quá trình giao dịch.
Khi hoạt động với tư cách đại lý, cá nhân có thể tận dụng các quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm Tuy nhiên, nếu cá nhân đó chuyển sang vai trò người ủy thác và ký hợp đồng nhận trách nhiệm, họ sẽ không còn được hưởng các quyền lợi này.
Trong trường hợp này, người chịu trách nhiệm phải đảm bảo quá trình vận tải được thực hiện đầy đủ và hợp lý, ngay cả khi hàng hóa đang trong tay người chuyên chở hoặc các đại lý mà họ đã sử dụng.
Vị trí của người Giao nhận có thể khác nhau tùy thuộc vào loại dịch vụ họ đảm nhiệm Khi người Giao nhận tự mình vận chuyển hàng hóa, họ đóng vai trò là người uỷ thác vận chuyển Ngược lại, nếu họ có một đại lý phụ mà khách hàng đồng ý chỉ định, họ vẫn giữ vai trò đại lý Tuy nhiên, khi người Giao nhận thực hiện dịch vụ gom hàng và phát hành vận đơn riêng, họ trở thành người uỷ thác.
4.1.2 Ở các nước có luật dân sự
Thông thường những người Giao nhận ở những nước đó lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người uỷ thác
Sự khác biệt về trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng vận tải giữa các nước có luật dân sự là rất rõ ràng Ở một số quốc gia như Pháp, người Giao nhận thường được xem như người chuyên chở và có thể bị kiện bởi chủ hàng về trách nhiệm vận tải Trong khi đó, tại CHLB Đức, người Giao nhận không chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng vận tải trừ khi họ trực tiếp thực hiện hợp đồng đó.
4.1.3 Điều kiện kinh doanh chuẩn Ở một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh chuẩn nói chung giải thích rõ ràng các nghĩa vụ theo hợp đồng của người Giao nhận đói với khách hàng của anh ta nói riêng và là quyền hạn và trách nhiệm cũng nhƣ quyền bảo vệ anh ta
Các điều kiện này thường được hình thành dựa trên tập quán thương mại và hệ thống pháp lý của từng quốc gia Tại một số quốc gia, các điều kiện này còn được xây dựng theo mẫu do FIATA biên soạn.
Việc thiết lập các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn là phương tiện quan trọng để nâng cao và duy trì tiêu chuẩn nghề nghiệp trong ngành giao nhận Các hiệp hội quốc gia cần chú trọng đến nhiệm vụ này Tại những quốc gia chưa có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, hợp đồng giữa người giao nhận và khách hàng sẽ quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi bên.
Mặc dù điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn giữa các nước có khác nhau nhưng người Giao nhận phải:
Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hoá đƣợc uỷ thác
Thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề có liên quan đế vận tải hàng hoá đó
Người giao nhận không cam kết một ngày giao hàng cụ thể tại điểm đến và có quyền giữ hàng nếu khách hàng chưa thanh toán cước phí.
4.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận 4.2.1 Khi người giao nhận là đại lý
Người giao nhận hoạt động với danh nghĩa đại lý phải chịu trách nhiệm do lỗi của bản thân mình hay lỗi của người làm thuê cho mình
- Giao hàng trái với chỉ dẫn
- Quên mua bảo hiểm mặc dù đã có chỉ thị
- Lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan
- Gửi hàng sai địa chỉ,chở hàng sai đến nơi qui định
- Tái xuất không làm thủ tục xin hoàn lại thuế
- Giao hàng mà không thu tiền của người nhận hàng
Người giao nhận có thể bị bên thứ ba khiếu nại về hư hỏng, mất mát hàng hóa hoặc tổn hại cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Tuy nhiên, họ thường không chịu trách nhiệm cho hành vi hoặc sơ suất của bên thứ ba như người chuyên chở hay người nhận dịch vụ, miễn là đã thể hiện sự quan tâm trong việc lựa chọn bên thứ ba đó Điều này được thể hiện qua các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn khi người giao nhận hoạt động như đại lý trong các chức năng truyền thống như lưu cước, vận chuyển và khai báo hải quan.
4.2.2 Khi người giao nhận là người uỷ thác, người chuyên chở
Người uỷ thác là bên ký hợp đồng độc lập, chịu trách nhiệm thực hiện dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng Người giao nhận đảm nhận vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng các dịch vụ được thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết.
Người giao nhận chịu trách nhiệm về các hành vi sơ suất của người chuyên chở và người nhận dịch vụ mà họ sử dụng để thực hiện hợp đồng Họ thương lượng giá dịch vụ với khách hàng thay vì nhận hoa hồng Ví dụ, khi người giao nhận gom hàng và thực hiện dịch vụ vận tải đa phương thức hoặc tự vận chuyển hàng hóa, họ đóng vai trò như người uỷ thác Trong vai trò này, họ có trách nhiệm với bên thứ ba, quyền hạn về giới hạn trách nhiệm và quyền giữ hàng tương tự như khi họ hoạt động như đại lý.
Khi người giao nhận thực hiện vai trò của người uỷ thác trong dịch vụ vận tải đa phương thức, các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn sẽ không được áp dụng.
Do thiếu công ước quốc tế áp dụng, hợp đồng vận tải liên hợp thường được điều chỉnh bởi các quy tắc của Phòng Thương mại Quốc tế, được gọi là "những quy tắc thống nhất của ICC về một chứng từ thống nhất trong vận tải liên hợp".
Tuy nhiên nếu người giao nhận không chịu trách nhiệm và những hư hỏng mất mát của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và kẻ ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
Quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
5.1 Chính Phủ và các nhà đương cục khác
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với những cơ quan sau:
- Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan
- Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông cảng
Ngân hàng T.Ƣ không chỉ được phép thực hiện kết hối mà còn đóng vai trò là đơn vị bảo lãnh, đảm bảo thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu.
- Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, Bộ văn hoá thông tin để xin giấy phép (nếu cần tuỳ theo từng mặt hàng)
- Cơ quan Lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ
- Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu
- Cơ quan cấp giấy vận tải
Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhận phải giao dịch với các bên:
- Người chuyên chở hay các đaị lý khác như :
Chủ tàu là những cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, bao gồm vận tải đường bộ, đường sắt và hàng không Họ đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp lịch trình và tổ chức vận chuyển hàng hóa, cũng như quản lý lưu cước cho các dịch vụ vận tải thủy.
- Người giữ kho để lưu kho hàng hoá
- Người bảo hiểm để bảo hiểm cho hàng hoá
- Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hoá
- Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ
QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN
Bảo hiểm trách nhiệm
Người giao nhận thường đối mặt với rủi ro cả trong vai trò đại lý và người ủy thác Họ phải chịu trách nhiệm tùy thuộc vào phạm vi công việc mà mình đảm nhận.
6.1 Trách nhiệm của người Giao nhận với tư cách là đại lý
Là đại lý, người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về lỗi của bản thân hoặc lỗi của nhân viên mình Họ không chịu trách nhiệm cho những sai sót của bên thứ ba như người chuyên chở hoặc các đơn vị giao nhận khác, miễn là đã thể hiện sự cần mẫn hợp lý trong việc lựa chọn các bên thứ ba đó.
Chính phủ và các nhà đương cục khác
Kiểm soát xuất nhập khẩu Giám sát ngoại hối vận tải, cấp giấy phép y tế, cơ quan lãnh sự
Cơ quan cảng Cơ quan Hải quan
NHẬN Người chuyên chở và các đại lý khác
Người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, đường không
Người kinh doanh vận tải nội thủy
Người bảo hiểm hàng hóa
Người bảo hiểm trách nhiệm
6.1.1 Trách nhiệm đối với khách hàng a Mất mát hư hỏng hàng hoá:
Phần lớn các khiếu nại liên quan đến tổn thất mà khách hàng phải chịu, mặc dù các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không yêu cầu người giao nhận chịu trách nhiệm cho các tổn thất gián tiếp hoặc hậu quả Tuy nhiên, việc bảo hiểm cho những rủi ro này là điều cần thiết.
Người giao nhận hoặc nhân viên có thể mắc phải những sai sót không cố ý, được gọi là "lỗi lầm sai sót" trong ngôn ngữ bảo hiểm, dẫn đến thiệt hại tài chính cho khách hàng Những lỗi này không xuất phát từ sự cố ý hay coi thường, nhưng vẫn có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của người sử dụng dịch vụ.
- Giao hàng khác với chỉ dẫn
- Quên không mua bảo hiểm cho hàng mặc dù đã có sự chỉ dẫn
- Sai sót trong khi làm thủ tục Hải quan gây nên chậm trể về hải quan hoặc gây tổn thất cho khách hàng
- Chuyển hàng đến sai địa điểm
- Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn người chuyên chở, thủ kho hoặc đại lý khác
- Giao hàng không lấy vận đơn
- Tái xuất hàng mà không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế
- Không thông báo cho người nhận hàng
- Giao hàng mà không thu được tiền của người nhận hàng
- Giao hàng không đúng chủ
- Những lỗi lầm sai sót trên của người giao nhận sẽ được bảo hiểm trách nhiệm sau khi điều tra sẽ chấp nhận khiếu nại c Giao hàng chậm:
Người Giao nhận có giấy phép thực hiện khai báo Hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan Hải quan về việc tuân thủ các quy định và đảm bảo khai báo chính xác số lượng cũng như tên hàng, nhằm ngăn chặn thất thu cho Nhà nước.
Nếu vi phạm những qui định này người Giao nhận có thể phải chịu phạt mà tiền
6.1.2 Trách nhiệm đói với bên thứ ba
Người giao nhận thường phải đối mặt với các bên thứ ba, như cơ quan bốc xếp và cơ quan cảng, những đơn vị có liên quan đến hàng hóa trong quá trình vận chuyển và có thể phát sinh khiếu nại.
Các khiếu nại này thường rơi vào 2 loại:
- Tổn thất về vật chất, về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó
- Người của bên thứ ba bị chết, bị thương hoặc đau ốm và hậu quả của việc đó
Trong quá trình điều tra khiếu nại, người giao nhận phải đối mặt với nhiều loại chi phí như chi phí giám định, chi phí pháp lý và chi phí lưu kho Những chi phí này có thể trở nên tốn kém, và trong một số trường hợp, ngay cả khi người giao nhận không chịu trách nhiệm, họ cũng khó có thể được bồi hoàn toàn bộ chi phí đã phát sinh.
6.2 Trách nhiệm của người giao nhận với tư cách là người uỷ thác
Người uỷ thác có trách nhiệm không chỉ với lỗi của bản thân mà còn với lỗi của nhân viên và những người mà họ thuê để thực hiện hợp đồng với khách hàng Trách nhiệm này bao gồm tất cả các nghĩa vụ đã nêu trong phần 1 và có thể được tóm tắt như sau: người giao nhận phải đảm bảo chất lượng dịch vụ và chịu trách nhiệm pháp lý trong mọi tình huống liên quan đến hợp đồng.
- Trách nhiệm đối với khách hàng:
+ Tổn thất vật chất về hàng hoá
- Trách nhiệm đối với Hải quan
- Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Khiếu nại về tổn thất vật chất của hàng hoá có thể phát sinh chi phí khác nhau, đặc biệt khi người giao nhận thực hiện vai trò là người uỷ thác.
Trong trường hợp này, người giao nhận có trách nhiệm về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa từ khi nhận hàng từ người giao hàng cho đến khi giao cho người nhận Thông thường, người giao nhận sẽ yêu cầu bồi thường từ người chuyên chở hoặc bên ký hợp đồng, tùy thuộc vào mối quan hệ hợp đồng với các bên liên quan.
6.3 Các loại bảo hiểm trách nhiệm Đối với người Giao nhận có 3 loại bảo hiểm trách nhiệm:
6.3.1 Bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn
Theo các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, người giao nhận có quyền giới hạn trách nhiệm của mình và chỉ mua bảo hiểm cho trách nhiệm hữu hạn này.
Người giao nhận có quyền chấp nhận một mức miễn bồi thường từ người bảo hiểm, đồng thời phải tự bảo hiểm cho các tổn thất dưới mức này.
Mức miễn bồi thường ngày càng tăng và phí bảo hiểm ngày càng giảm, tuy nhiên, người Giao nhận có nguy cơ phải đối mặt với nhiều khiếu nại nhỏ, dẫn đến tổng số tiền lớn mà không được bồi thường từ phía bảo hiểm.
Người Giao nhận có thể tiết kiệm chi phí bảo hiểm bằng cách giảm giới hạn bảo hiểm của mình Tuy nhiên, việc này chỉ nên dựa trên kinh nghiệm từ các khiếu nại trước đây, vì nếu gặp phải khiếu nại lớn, họ có thể phải chịu tổn thất nặng nề vượt quá giới hạn bảo hiểm đã đặt ra.
6.3.2 Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ
Người Giao nhận hoạt động dựa trên các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, trong đó quy định giới hạn trách nhiệm của mình và có quyền lựa chọn bảo hiểm trách nhiệm hữu hạn hoặc bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ Tuy nhiên, Toà án có thể bác bỏ các điều khoản trong điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nếu chúng bị coi là không hợp lý hoặc không vững chắc Do đó, để đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi, người Giao nhận nên lựa chọn bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đầy đủ.
6.3.3 Bảo hiểm trách nhiệm "tột đỉnh" (Top up)
Các tổ chức giao nhận trên thế giới và Việt Nam
7.1 Tổ chức các cơ quan giao nhận trên thế giới:
Năm 1522, Baliley, Thụy Sĩ chứng kiến sự ra đời của hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới mang tên E.Vansai Hãng này không chỉ hoạt động trong lĩnh vực vận tải giao nhận mà còn thu phí giao nhận rất cao, chiếm khoảng 1/3 giá trị hàng hóa.
Với sự phát triển mạnh mẽ của vận tải và buôn bán quốc tế, ngành Giao nhận đã tách biệt khỏi vận tải và thương mại, dần trở thành một lĩnh vực kinh doanh độc lập Các tổ chức giao nhận trong giai đoạn này có những đặc điểm nổi bật riêng.
- Hầu hết các tổ chức (hãng, Cty) tƣ nhân
- Đa số các hãng kinh doanh giao nhận tổng hợp
- Các hãng thường kết hợp giữa giao nhận nội địa và quốc tế
- Có sự chuyên môn hoá về giao nhận theo khu vực đại lý hoặc mặt hàng
- Cạnh tranh gay gắt lẫn nhau
Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty giao nhận đã thúc đẩy việc thành lập các hiệp hội giao nhận tại các cảng, khu vực và quốc gia Trên quy mô quốc tế, các liên đoàn giao nhận cũng được hình thành, như Liên đoàn những người giao nhận tại Bỉ, Hà Lan, Mỹ, cùng với "Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận" (FIATA).
7.2 Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận- FIATA (Fédération
Internationale des Associatión de transitaires et Assimiles)
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA), được thành lập vào năm 1926, là tổ chức giao nhận vận tải lớn nhất thế giới, đại diện cho 35.000 công ty giao nhận tại 130 quốc gia FIATA hoạt động như một tổ chức phi chính trị tự nguyện, bao gồm hai loại hội viên: hội viên chính thức (Liên đoàn giao nhận của các nước) và hội viên hợp tác (các công ty giao nhận riêng lẻ).
FIATA được công nhận bởi các cơ quan Liên Hợp Quốc, bao gồm Hội đồng Kinh tế và Xã hội (ECOSOC), Ủy ban Châu Âu của Liên Hợp Quốc (ECE), và ESCAP.
FIATA được công nhận bởi nhiều tổ chức liên quan đến thương mại và vận tải, bao gồm Phòng Thương mại Quốc tế, Hiệp hội Vận chuyển Hàng không Quốc tế (IATA), cùng các tổ chức chuyên chở và chủ hàng khác.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và nâng cao lợi ích của người Giao nhận trên toàn cầu, cải thiện chất lượng dịch vụ giao nhận và thúc đẩy sự liên kết trong ngành FIATA cũng tập trung vào việc tuyên truyền dịch vụ giao nhận và vận tải, đồng thời xúc tiến quá trình đơn giản hóa và thống nhất chứng từ cũng như các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Ngoài ra, tổ chức này cam kết cải tiến chất lượng dịch vụ cho hội viên thông qua đào tạo nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế và tăng cường quan hệ hợp tác giữa các tổ chức Giao nhận, chủ hàng và người chuyên chở.
Phạm vi hoạt động của FIATA rất rộng, thông qua hoạt động cuả hàng loạt tiểu ban:
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường bộ, đường sắt , hàng không
- Uỷ ban về vận tải đường biển và vận tải ĐPT
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ bảo hiểm
- Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp
- Uỷ ban về đơn giản hoá thủ tục mua bán
- Tiểu ban về Hải quan
Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của FIATA
7.3 Các Công ty Giao nhận quốc tế ở Việt nam
Vào những năm 1960, tổ chức giao nhận quốc tế tại Việt Nam chủ yếu mang tính phân tán, với các đơn vị xuất nhập khẩu tự tổ chức chuyên chở hàng hóa Do đó, nhiều công ty xuất nhập khẩu đã thành lập các phòng kho vận, chi nhánh xuất nhập khẩu và trạm giao nhận tại các cảng và ga liên vận đường sắt Để cải thiện quản lý chuyên môn trong lĩnh vực vận tải giao nhận, một sự tập trung vào đầu mối quản lý đã được thiết lập.
1970 Bộ Ngoại thương (nay là Bộ thương mại) đã thành lập 2 tổ chức Giao nhận:
- Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thương trụ sở tại Hải phòng
- Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội
Năm 1976, Bộ Thương mại đã hợp nhất hai tổ chức thành Tổng công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (Vietrans) Trong thời kỳ bao cấp, Vietrans là cơ quan duy nhất được phép thực hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu dựa trên ủy thác từ các đơn vị xuất nhập khẩu.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang mô hình thị trường với sự điều tiết của Nhà nước Dịch vụ giao nhận hàng hóa không còn bị Vietrans độc quyền, mà hiện nay có sự tham gia của nhiều cơ quan và công ty khác Đặc biệt, nhiều chủ hàng ngoại thương đã tự đảm nhận công tác giao nhận hàng hóa.
Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường Việt Nam, Hiệp hội giao nhận kho vận Ngoại thương Việt Nam (VIFAS) được thành lập vào năm 1994 nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà giao nhận Cùng năm đó, VIFAS đã trở thành thành viên chính thức của FIATA Đến đầu năm 1998, có thêm 13 công ty giao nhận vận tải Việt Nam được công nhận là thành viên của FIATA.
- Mekong cargo freight Co.Ltd
- Saigon ship chandler corp (Saigon shipchanco)
- Tienphong trader and transporting service
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 160 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, bao gồm các thành phần kinh tế như nhà nước, tư nhân và liên doanh Một số công ty tiêu biểu trong ngành này đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của thị trường vận tải.
- Công ty giao nhận kho vận Ngoại thương Tp HCM
- Công ty Container Việt Nam
- Công ty đại lý vận tải quốc tế
- Công ty thương mại dịch vụ hàng hoá
- Công ty liên doanh vận tải biển BAIKAL
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ TẠI CẢNG BIỂN
Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng
Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cần tuân thủ các cơ sở pháp lý, bao gồm các quy phạm pháp luật quốc tế như Công ước Vienne về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Công ước Brussels 1924, và Công ước Hamburg 1978, cùng với các nghị định thư sửa đổi Ngoài ra, các văn bản pháp luật của Việt Nam về giao nhận và vận tải, cũng như các hợp đồng mua bán hàng hóa và thư tín dụng, đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi cho chủ hàng ngoại thương.
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến vận tải và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm Nghị định 38 CP, 200 CP, 330 CP, cùng với Luật Hàng hải 1990 và Quyết định số 2106/QĐ-GTVT ngày 23/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
Công việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa người thuê tàu, người vận chuyển và người nhận hàng Để giảm thiểu tổn thất hàng hoá XNK, cần có quy định và nguyên tắc thống nhất, phân định rõ trách nhiệm của từng ngành và cơ quan tham gia Nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng được hình thành dựa trên các thông lệ quốc tế, hợp đồng vận tải đã ký kết và cần chú ý đến tập quán địa phương cũng như luật pháp của nước sở tại.
Các văn bản hiện hành đã qui định những thể lệ Giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng biển Việt nam là:
Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) được thực hiện bởi Cảng dựa trên hợp đồng ủy thác giữa chủ hàng hoặc người được ủy thác với Cảng Nếu hàng hóa không lưu kho tại Cảng, chủ hàng hoặc người được ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với người vận tải Trong trường hợp này, chủ hàng cần phải thanh toán trực tiếp với tàu và chỉ cần thỏa thuận với Cảng về địa điểm bốc dỡ, cũng như các chi phí liên quan đến bốc dỡ và các khoản chi phí khác.
Việc bốc dỡ hàng hóa tại Cảng được tổ chức thực hiện bởi Cảng Nếu chủ hàng có nhu cầu đưa phương tiện và công nhân vào Cảng để tiến hành bốc dỡ, họ cần thỏa thuận với Cảng và thanh toán các lệ phí liên quan.
- Khi được uỷ thác nhận hàng từ tàu, Cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức ấy
Người nhận hàng cần phải cung cấp chứng từ hợp lệ để xác nhận quyền nhận hàng và phải thực hiện việc nhận hàng liên tục trong một khoảng thời gian nhất định với khối lượng hàng hóa được ghi trên chứng từ.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi ra khỏi kho bãi Cảng
- Hàng hoá giao nhận theo nguyên tắc:
+ Theo trọng lượng, theo khối lượng, theo thể tích (dựa vào mớn nước do tổ chức giám định xác nhận)
Theo nguyên bao, nguyên kiện, hoặc theo đơn vị số lượng như chiếc, thanh, thỏi, bó, thùng, hai bên hoặc đại diện của hai bên sẽ cùng nhau kiểm tra và đếm số lượng hàng hóa Nếu số lượng ghi trong giấy vận chuyển hoặc Cargo List đầy đủ và bao bì còn nguyên vẹn, người vận tải sẽ giao hàng đầy đủ và không chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa bên trong.
Theo quy định về niêm phong hàng hóa, sau khi hàng hóa được xếp lên tàu, thuyền trưởng sẽ chứng kiến việc niêm phong và kẹp chì Nếu dấu niêm phong còn nguyên vẹn khi dỡ hàng, người vận tải coi như đã giao đủ hàng Trong trường hợp cần thiết phải mở niêm phong để bảo quản hàng hóa hoặc đảm bảo an toàn cho tàu, thuyền trưởng phải lập biên bản có sự xác nhận của hai thuyền viên trên tàu.
Giao theo hình thức nào thì nhận theo hình thức đó và nguyên tắc giao nhận đó phải ghi trong hợp đồng.
Nhiệm vụ của các bên tham gia trong quá trình giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận, bảo quản,lưu kho hàng hoá với chủ hàng
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng ngoại thương
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của các chủ hàng ngoại thương
- Tiến hành việc bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá trong khu vực Cảng
- Chịu trách nhiệm về việc tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình giao nhận, vận chuyển bốc dỡ
Cảng phải bồi thường cho hàng hoá lưu kho bị hư hỏng hoặc tổn thất nếu có biên bản hợp lệ Nếu Cảng không thể chứng minh rằng mình không có lỗi, trách nhiệm bồi thường vẫn thuộc về Cảng.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa bên trong nếu bao kiện hoặc dấu seal còn nguyên vẹn, đồng thời việc ký mã hiệu sai hoặc không rõ cũng sẽ không được xem xét Do đó, chủ hàng ngoại thương cần đảm bảo thông tin chính xác và rõ ràng trong quá trình vận chuyển để tránh rủi ro.
- Ký kết hợp đồng giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua Cảng
Trong trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu không qua cảng, việc giao nhận sẽ được thực hiện trực tiếp với tàu Ngược lại, nếu hàng hóa qua cảng, quá trình giao nhận sẽ diễn ra tại cảng.
- Ký kết hợp đồng bóc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với
- Cung cấp cho Cảng thông tin về hàng hoá và tàu:
Chủ tàu hàng nhập khẩu cần cung cấp các chứng từ quan trọng như bản lược khai hàng hóa, sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu, và vận đơn đường biển (nếu có ủy thác giao nhận cho cảng) ít nhất 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Chủ hàng xuất khẩu cần cung cấp lược khai hàng hóa ít nhất 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu và sơ đồ xếp hàng 8 giờ trước khi tiến hành bốc hàng xuống tàu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên liên quan
- Thanh toán các loại chi phí cho Cảng
Ngoài ra quá trình giao nhận hàng hoá XNK còn nhiều cơ quan tham gia nhƣ:
Hải quan, Đại lý tàu biển, chủ hàng nội địa có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau
3 Trình tự Giao nhận hàng hoá Nhập khẩu tại Cảng
3.1 Đối với hàng hoá phải lưu kho bãi Cảng a Cảng nhận hàng từ tàu
Trước khi tiến hành dỡ hàng, tàu hoặc đại lý hãng tàu cần cung cấp cho Cảng bản lược khai hàng hóa và sơ đồ hầm tàu Điều này giúp Cảng cùng các cơ quan chức năng như Hải quan, Điều độ, và Cảng vụ thực hiện các thủ tục cần thiết và sắp xếp phương tiện làm hàng một cách hiệu quả.
Cảng và đại diện tàu thực hiện kiểm tra hầm tàu để đảm bảo tình trạng hàng hóa Nếu phát hiện hầm tàu ẩm ướt, hàng hóa bị lộn xộn, hư hỏng hoặc mất mát, cần lập biên bản xác nhận giữa hai bên Trong trường hợp tàu từ chối ký biên bản, cơ quan giám định sẽ được mời để lập biên bản mới trước khi tiến hành dỡ hàng.
Quá trình dỡ hàng từ tàu hoặc cảng bằng cần cẩu bao gồm việc xếp hàng lên phương tiện vận tải để chuyển vào kho bãi Trong suốt quá trình này, đại diện tàu và cán bộ giao nhận của cảng sẽ thực hiện kiểm đếm, phân loại hàng hoá, đồng thời kiểm tra tình trạng hàng hoá và ghi chép vào bảng Tally sheet.
- Hàng sẽ đƣợc bốc xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phí vận chuyển có ghi rõ số lƣợng, loại hàng, số vận đơn
- Cuối mỗi ca xếp hàng, Cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lƣợng hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally sheet
The cargo receipt report (ROROC) is created based on the Tally sheet and serves as an official record of the goods received Both the port and the vessel sign this report, confirming the actual quantity of goods delivered in comparison to the Manifest and Bill of Lading (B/L).
Trong quá trình giao nhận hàng hóa, cần lập các giấy tờ cần thiết như COR khi hàng bị hư hỏng hoặc yêu cầu tàu cấp CSC nếu tàu giao hàng thiếu Đồng thời, cảng giao hàng cũng phải thực hiện nghĩa vụ đối với chủ hàng.
Khi nhận thông báo tàu đến, chủ hàng cần mang theo vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến đại lý hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O) Hãng tàu hoặc đại lý sẽ giữ lại bản B/L gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho
Làm thủ tục Hải quan qua các bước sau đây:
+ Khai Hải quan theo mẫu qui định
Để hoàn tất thủ tục hải quan, cần nộp và xuất trình bộ hồ sơ bao gồm: tờ khai hải quan, hợp đồng ngoại thương, bảng kê chi tiết hàng hóa, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, chất lượng, số lượng, phẩm chất, và giấy tờ kiểm dịch nếu có.
+ Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
+ Xuất trình và kiểm tra hàng hoá
+ Tính và thông báo thuế
+ Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục Hải quan (thời hạn phải hoàn thành thủ tục Hải quan là
30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu ghi trên vận đơn)
Sau khi Hải quan xác nhận hoàn tất thủ tục, chủ hàng có quyền đưa hàng ra khỏi cảng và chuyển về kho riêng Đối với hàng hóa không được lưu kho hoặc lưu bãi tại cảng, chủ hàng cần thực hiện các bước cần thiết để đảm bảo hàng hóa được xử lý đúng quy định.
Khi chủ hàng sở hữu khối lượng hàng hóa lớn, như phân bón hay xi-măng, chiếm toàn bộ hầm tàu, họ hoặc người được ủy thác có thể trực tiếp nhận hàng từ tàu.
Trước khi nhận hàng, chủ hàng cần hoàn tất thủ tục Hải quan và cung cấp B/L cùng lệnh giao hàng D/O cho Cảng Sau khi đối chiếu với Manifest, Cảng sẽ lập hóa đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao thẳng để chủ hàng trình cho cán bộ giao nhận tại tàu nhằm nhận hàng.
Trình tự giao nhận hàng hoá XNK tại Cảng
d.1 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)
- Khi nhận đƣợc thông báo hàng đến, chủ hàng mang B/L và giấy giới thiệu của cơ quan để nhận D/O từ hãng tàu
Chủ hàng cần mang D/O đến Hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký kiểm hoá Họ có thể yêu cầu đưa Container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra, nhưng phải đảm bảo trả vỏ Container đúng hạn.
Sau khi hoàn tất thủ tục Hải quan, chủ hàng cần mang bộ chứng từ nhận hàng và D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng d.2 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)
Chủ hàng cần mang B/L gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để nhận D/O Sau đó, họ sẽ nhận hàng tại CFS quy định và thực hiện các thủ tục cần thiết.
CÁC CHỨNG TỪ GIAO NHẬN TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG
Các chứng từ phát hành cho khách hàng
2.1 FIATA FCR (FIATA Forwarder's Certificate of Receip- giấy chứng nhận nhận hàng của người giao nhận) a Mục đích: Đây là sự thừa nhận chính thức của người giao nhận là mình đã nắm giữ hàng b Trách nhiệm của người giao nhận: Người giao nhận có trách nhiệm gửi hàng cho nười được nhận hàng chỉ định c Những lưu ý đặc biệt:
- FIATA FCR không phải là chứng từ lưu thông được vì việc giao hàng cho người nhận không phụ thuộc vào việc xuất trình chứng từ này
- Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở nước chứng từ được phát hành
- Khi phát hành FIATA FCR người giao nhận phải cầm chắc rằng:
+ Lô hàng ghi trên chứng từ đã được bản thân người giao nhận có quyền định đoạt lô hàng đó
+ Hàng ở trong tình trạng bên ngoài tốt
+ Những chi tiết ghi trong chứng từ hoàn toàn phù hợp với những chỉ dẫn mà người giao nhận nhận được
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ của người giao nhận theo qui định của FIATA FCR d Nội dung:
- Tên người uỷ thác của người cung cấp hàng hoặc của người giao nhận
- Tên và địa chỉ của người nhận hàng
- Ký mã hiệu, số hiệu và tên hàng
- Số lƣợng kiện và cách đóng gói
- Nơi và ngày phát hành
2.2 FIATA FCT (FIATA Forwarder's Certificate of Transport: Giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận) a Mục đích:
Khi phát hành FIATA FCT cho người gửi hàng, người giao nhận có trách nhiệm đảm bảo việc giao hàng tại địa điểm đã chỉ định, thông qua đại lý mà họ lựa chọn.
Trách nhiệm của người giao nhận:
Người giao nhận hàng qua đại lý được chỉ định có trách nhiệm giao hàng đến địa điểm đã chỉ định cho người cầm chứng từ, phù hợp với các điều kiện ghi trong chứng từ FCT Cần lưu ý những điều kiện đặc biệt liên quan đến quy trình giao nhận.
- FIATA FCT lưu thông được và việc giao hàng chỉ có thể được tiến hành khi xuất trình bản gốc chứng từ
- Mặt sau của chứng từ có in các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn áp dụng ở nước chứng từ được phát hành
- Khi phát hành FIATA FCT, người giao nhận phải cầm chắc rằng:
+ Hàng ở trong tình trạng và điều kiện bên ngoài tốt
+ Những chi tiết ghi trên chứng từ phù hợp với những chỉ dẫn mà người giao nhận đã nhận được
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ mà người giao nhận đảm nhiệm
+ Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã đƣợc thoả thuận
+ Việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã đƣợc qui định rõ
- Người giao nhận thường tính với khách hàng phí phát hành chứng từ này c Nội dung:
- Tên người uỷ thác giữa người cung cấp hoặc của người giao nhận
- Địa chỉ để thông báo
- Phương tiện vận chuyển, nơi đến
- Ký mã và số hiệu, tên hàng
- Số lƣợng kiện và bao bì
- Trọng lƣợng cả bì, thể tích
- Bảo hiểm, cước phí và chi phí trả trước
- Nơi và ngày phát hành
2.3 FBL (FIATA Combined Transport Bill of Lading: vận đơn liên hợp) a Mục đích:
FBL là chứng từ quan trọng trong vận tải hỗn hợp, thiết yếu cho các công ty giao nhận quốc tế khi hoạt động như là người điều hành vận tải hỗn hợp hoặc vận tải liên hợp Người giao nhận có trách nhiệm đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Khi phát hành FBL, người giao nhận không chỉ chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận chuyển và giao hàng đến nơi đến mà còn phải chịu trách nhiệm về hành động và sai sót của người vận tải cùng các bên thứ ba mà họ thuê.
- FBL là chứng từ lưu thông được trừ khi có ghi”không lưu thông được”
- Đƣợc Ngân hàng chấp nhận khi thanh toán theo điều kiện tín dụng chứng từ và chỉ có người giao nhận mới có quyền định đoạt lô hàng đó
- Có thể được dùng như vận đơn đường biển
- Khi phát hành chứng từ này, người giao nhận phải cầm chắc rằng:
Người giao nhận hoặc đại lý của họ đã tiếp nhận lô hàng theo chứng từ, và chỉ có người giao nhận mới có quyền quyết định về lô hàng đó.
+ Hàng ở trong tình trạng và điều kiện bên ngoài tốt
+ Các điều kiện ghi trên chứng từ vận tải (B/L) không trái với nghĩa vụ mà người giao nhận đảm nhiệm
+ Trách nhiệm bảo hiểm lô hàng đã đƣợc thoả thuận
+ Việc phát hành một hay nhiều bản gốc đã đƣợc qui định rõ
Khi phát hành, người giao nhận chịu trách nhiệm bồi thường 2 SDR cho mỗi kg hàng hóa bị mất hoặc hư hỏng Nếu xác định được thời điểm xảy ra mất mát hoặc hư hỏng, trách nhiệm của người giao nhận sẽ được quyết định theo các điều khoản trong công ước quốc tế hoặc luật pháp quốc gia liên quan.
- Người giao nhận phát hành FBL rất cần phải mua bảo hiểm trách nhiệm của mình d Nội dung:
- Tên của người gửi hàng và người nhận hàng
- Cảng xếp hàng và Cảng dỡ hàng
- Ký mã và số hiệu, tên hàng
- Số lƣợng kiện và loại bao bì
- Trọng lƣợng cả bì, thể tích
- Số bản gốc vận đơn
- Người cần liên lạc để tiến hành giao hàng
2.4 FWR (FIATA Warehouse Receip: giấy biên nhận kho hàng) a Mục đích: Đây là giấy biên nhận kho hàng cho các hoạt động lưu kho của người giao nhận Nó kết hợp chặt chẽ với các điều khoản chi tiết về quyền của người cầm chứng từ đƣợc ký hậu về chuyển giao quyền sở hữu và thoả thuận là giao hàng khi xuất trình giấy biên nhận kho hàng có nghĩa là giao hàng đúng b Trách nhiệm của người giao nhận: Ở những nước mà điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn bao gồm những điều khoản qui định về hoạt động của thủ kho, thì những điều khoản này sẽ áp dụng cho FWR được phát hành ở nước đó c Những lưu ý đặc biệt:
Chứng từ chỉ có thể lưu thông khi được ghi rõ là “có thể lưu thông được” Tại một số quốc gia, giấy biên nhận kho hàng hợp pháp theo luật của nước đó sẽ không sử dụng FWR của FIATA.
- Tên người cung cấp hàng và tên người gửi vào kho
- Tên kho và tên thủ kho
- Tên phương tiện vận tải
- Số lƣợng kiện và bao
- Tình trạng bên ngoài của hàng hoá có tốt hay không và do ai nhận
- Khai trọng lƣợng cả bì, ai khai
- Nơi và ngày phát hành
2.5 House Bill of Lading: "vận tải nhà" a Mục đích:
Khi người giao nhận hoạt động như một người vận tải và cung cấp dịch vụ gom hàng lẻ, họ sẽ phát hành vận đơn cho từng lô hàng lẻ của người gửi hàng Trách nhiệm của người giao nhận bao gồm việc đảm bảo an toàn và đúng thời gian cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển bằng đường biển hoặc đường không.
Do những người giao nhận có quyền "tự do ký kết hợp đồng", dẫn đến sự thiếu thống nhất về các điều kiện của House Bill of Lading.
Một số đơn vị không nhận trách nhiệm bồi thường cho những mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa trong quá trình được người chuyên chở thực sự giữ.
Một số cá nhân đảm nhiệm vai trò của đại lý, mặc dù họ hoạt động như người uỷ thác và phát hành vận đơn riêng của mình.
Một số bên chấp nhận trách nhiệm bồi thường tổn thất hàng hóa cho người gửi hàng, với mức bồi thường tương ứng với trách nhiệm của người vận tải.
Một số phát hành vận tải của mình nhận trách nhiệm đầy đủ nhƣ qui định trong House Bill of Lading c Nội dung:
- Giao hàng theo lệnh của
- Địa chỉ để thông báo
- Cảng xếp hàng, Cảng dỡ hàng
- Ngày rời Cảng và ngày đến
- Số lƣợng bản gốc House Bill of Lading
- Số lƣợng kiện, nội dung hàng bên trong
- Tình trạng bên ngoài và tên hàng
- Tên và địa chỉ người gom hàng, đại lý
I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của chi nhánh Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Đà Nẵng là Ban giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu Đà Nẵng thuộc Bộ Tài chính kinh tế Chính phủ cách mạng lâm thời Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới và cơ chế thị trường, Công ty đã xác định hướng đi theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh theo Nghị định số 388/ HĐBT ngày 20/11/1991 Do đó, Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương được thành lập lại theo thông báo số 204/TB của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 1302/TM - TCCB ngày 24/7/1992.
Bộ trưởng Bộ Thương mại, Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108376 của Công ty đƣợc cấp ngày 26/4/1993
Công ty có tài khoản số: 004.1000 000437 tại Ngân hàng Eximbank ĐN
Tên Công ty : CTY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG ĐÀ
Tên giao dịch : VIETRANS ĐÀ NẴNG Điện thoại : 0511 - 824133 ; 0511 - 824132 Fax : 84 - 51 - 822518
THỰC TRẠNG GIAO NHẬN CONTAINER VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN ĐÀ NẴNG I Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của chi nhánh Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Đà Nẵng là Ban giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu Đà Nẵng, thuộc Bộ Tài chính kinh tế Chính phủ cách mạng lâm thời Để thích ứng với chức năng nhiệm vụ mới và phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã xác định hướng đi theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh theo Nghị định số 388 của HĐBT ngày 20/11/1991 Do đó, Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương được thành lập lại theo thông báo số 204/TB của Văn phòng Chính phủ và Quyết định số 1302/TM - TCCB ngày 24/7/1992.
Bộ trưởng Bộ Thương mại, Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108376 của Công ty đƣợc cấp ngày 26/4/1993
Công ty có tài khoản số: 004.1000 000437 tại Ngân hàng Eximbank ĐN
Tên Công ty : CTY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG ĐÀ
Tên giao dịch : VIETRANS ĐÀ NẴNG Điện thoại : 0511 - 824133 ; 0511 - 824132 Fax : 84 - 51 - 822518
Vietrans Đà Nẵng, có trụ sở tại 20 Trần Phú - Đà Nẵng, được thành lập vào ngày 02/5/1975 Sau 28 năm phát triển, công ty đã có những đóng góp tích cực trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Trong công tác nhận hàng nhập khẩu:
Vào ngày 2/5/1975, Công ty đã tiếp nhận chuyến hàng nhập khẩu đầu tiên gồm 3.000 tấn đường từ tàu JIGUANI của Cuba Trong suốt 28 năm hoạt động, Công ty đã thực hiện giao nhận hơn 8 triệu tấn hàng nhập khẩu qua hơn 25.000 chuyến tàu Các thủ tục Hải quan được thực hiện đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính pháp lý Công ty luôn hoàn thành trách nhiệm của mình và bảo vệ quyền lợi cho người uỷ thác.
- Trong công tác giao nhận hàng xuất khẩu:
Vào ngày 23/7/1997, với sự quyết tâm và hỗ trợ từ các cơ quan liên quan, Công ty Vietrans Đà Nẵng đã thực hiện chuyến hàng xuất khẩu đầu tiên trên tàu BOSLAVEETNOV của Liên Xô, giao nhận thành công 1502 tấn hàng trong 3 ngày Thành công ban đầu này đã tạo động lực lớn cho cán bộ công nhân làm công tác giao nhận tại vùng mới giải phóng Trong suốt 28 năm qua, Vietrans Đà Nẵng đã thực hiện hơn 600 chuyến hàng xuất nhập khẩu với tổng khối lượng vượt trội.
Mặc dù khu vực miền Trung và Thành phố Đà Nẵng có điều kiện kinh tế hạn chế, lượng hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ và một số mặt hàng công nghiệp, nhưng việc giao nhận hàng hóa vẫn gặp khó khăn do Cảng Đà Nẵng có khả năng tiếp nhận hạn chế và hàng hóa thường tập trung vào quý ba và quý bốn, thời điểm mùa mưa bão Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ và công nhân viên Công ty luôn làm việc chăm chỉ, theo sát hàng hóa và tàu bè để đảm bảo không xảy ra sai sót, từ đó tạo dựng được uy tín và sự tín nhiệm từ khách hàng trong lĩnh vực giao nhận và kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Công tác kinh doanh kho hàng:
Cuối năm 1997, công ty đã hoàn thiện 2.250 m² kho tạm, và đến năm 2001, diện tích kho đã mở rộng lên 11.200 m² cùng với 7.000 m² bãi Trong năm 2001, lượng hàng hóa qua kho đạt 5.900 tấn với đa dạng chủng loại Nhờ thực hiện đúng quy trình tiếp nhận và bảo quản, hàng hóa không bị mất mát, thiếu hụt hay hư hỏng, từ đó nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng và người ủy thác.
Công ty chúng tôi hiện đang mở rộng hoạt động dịch vụ một cách có chọn lọc, tập trung vào các lĩnh vực phù hợp với khả năng của mình Các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp bao gồm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, nhận ủy thác xuất nhập khẩu trực tiếp, dịch vụ chuyển phát nhanh Express Worldwide (TNT), cũng như kinh doanh kho bãi và quá cảnh hàng hóa Chúng tôi đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển cơ sở vật chất, từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc Bên cạnh đó, việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ cũng được quan tâm, với hơn 50% đội ngũ cán bộ công nhân viên tự giải quyết công việc từ khâu đầu đến khâu cuối trong quy trình, được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng.
Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty
- Đại lý giao nhận hàng hoá XNK trong và ngoài nước bằng mọi phương thức vận chuyển
Kinh doanh kho bãi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu, phục vụ cho việc tập kết hàng hóa xuất khẩu của các đơn vị ký gửi Ngoài ra, các dịch vụ liên quan đến tái chế, đóng gói và thực hiện quy trình bảo quản hàng hóa theo đúng kỹ thuật cho từng loại hàng cũng được cung cấp để đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm.
- Kinh doanh XNK trực tiếp và nhận uỷ thác XNK
Kinh doanh kho ngoại quan là dịch vụ nhận lưu giữ hàng hóa nhằm thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu, bao gồm tạm nhập tái xuất đến nước thứ ba hoặc chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh Expre Worldwide (TNT) cho các loại chứng từ, tài liệu kỹ thuật, thương mại, hàng mẫu phục vụ hội chợ, triển lãm và hành lý cá nhân.
- Thực hiện khai thuê Hải quan: Thay mặt chủ hàng khai báo và làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá XNK b Nhiệm vụ:
Xây dựng tổ chức để thực hiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch liên quan, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, nhằm đáp ứng các chức năng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty cam kết thực hiện hạch toán kinh tế tự trang trải nợ, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và quản lý, sử dụng vốn hiệu quả nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Thực hiện mọi quyền hạn kinh doanh theo đúng chức năng qui định
- Đƣợc quyền vay vốn tại các Ngân hàng Việt Nam (nội tệ và ngoại tệ)
- Đƣợc quyền giao dịch ký kết các hợp đồng dịch vụ, hợp tác liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước
Công ty được phép sử dụng các hình thức quảng cáo thương mại và nghiên cứu tiếp thị cả trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ cho các định hướng kinh doanh Đồng thời, công ty cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng thị trường quốc tế thông qua việc giới thiệu khách hàng theo chức năng nghề nghiệp.
- Được tổ chức mạng lưới dịch vụ phục vụ XNK trong nước và ngoài nước theo nhiệm vụ đã cho phép trong quyết định thành lập Công ty.
Tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty
3.1 Bộ máy quản lý của Công ty: a Cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Quan hệ chức năng: b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: b.1 Phòng tổ chức cán bộ - hành chính quản trị:
- Quản lý hồ sơ cán bộ, sắp xếp bộ máy, mở rộng, thu hẹp nhân sự do yêu cầu công việc của cơ quan
- Quản lý nhân sự tham mưu cho Giám đốc trong việc đào tạo cán bộ, giải quyết các chính sách cho CBCNV b.2 Phòng Kế toán tài vụ:
Tổng hợp dự án tài chính, kế hoạch thu chi ngoại tệ, kế hoạch dự tữ tài chính
Phối hợp giữa các phòng ban là yếu tố quan trọng trong việc quản lý hiệu quả các chế độ thu chi Cần kiểm tra và kết toán tài chính đúng thời hạn quy định để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong hoạt động kinh doanh, việc hạch toán kết quả cần được thực hiện định kỳ và theo yêu cầu đột xuất Ngoài ra, cần thực hiện hạch toán hàng năm một cách đầy đủ.
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh toàn cầu (Expre Worldwide) cho các bộ chứng từ, tài liệu và hàng mẫu Với phương thức "bàn đến bàn", TNT Expre Worldwide đảm nhận toàn bộ quy trình từ nhận, chuyển, phát hàng, bao gồm cả các thủ tục hành chính hải quan.
P.KD kho ngoại quan b.4 Phòng Kinh doanh dịch vụ XNK:
Phòng này có nhiệm vụ tư vấn cho Ban giám đốc về nghiên cứu thị trường, quản lý hàng hóa và thực hiện nhiệm vụ cung tiêu Đồng thời, phòng cũng cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ban giám đốc công ty.
Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế, bao gồm xuất nhập khẩu theo uỷ quyền của Bộ Thương mại và Tổng công ty Vietrans Việt Nam Đảm nhiệm giao nhận hàng hoá tại các cảng, đồng thời tư vấn cho Giám đốc về việc thực hiện liên doanh với đối tác, tuân thủ luật pháp của Nhà nước và các quy định của Bộ Thương mại.
Nghiên cứu thông tin về cung cầu và giá cả hàng hóa là rất quan trọng để thực hiện liên doanh trong lĩnh vực các mặt hàng của Công ty Đồng thời, việc hướng dẫn kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng nhằm đảm bảo hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của Công ty.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước, bao gồm thuê tàu và dịch vụ khai thuê Hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu Ngoài ra, chúng tôi cũng đảm nhận việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng và kho hàng Phòng Vận tải quá cảnh của chúng tôi đảm bảo quy trình vận chuyển diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Thuê tàu biển để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, cùng với việc lập bộ chứng từ và hóa đơn vận đơn, là những bước quan trọng trong quá trình hoàn thành các thủ tục vận chuyển hàng hóa Ngoài ra, phòng kinh doanh kho hàng, bao gồm kho thông quan, kho ngoại quan và kho nội địa, đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và lưu trữ hàng hóa.
Công tác lưu giữ và bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) được thực hiện theo hợp đồng thuê kho ngoại quan giữa Công ty và chủ hàng, dưới sự giám sát chặt chẽ của Hải quan.
Chủ kho chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa chờ xuất khẩu đã hoàn tất thủ tục hải quan, đồng thời quản lý hàng hóa chờ chuyển tiếp ra nước ngoài hoặc làm thủ tục hải quan nhập khẩu Mỗi lần xuất nhập khẩu hàng hóa, việc mời hải quan niêm phong và kiểm tra là cần thiết để đảm bảo quy trình diễn ra nghiêm ngặt.
Tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực kế hoạch tổng hợp, kỹ thuật quản lý, xây dựng cơ bản và đầu tư phát triển, đồng thời xây dựng kế hoạch dài hạn và so sánh kết quả hàng năm với kế hoạch ngắn hạn Hướng dẫn kiểm tra và xây dựng các Luận chứng kinh tế để giúp Giám đốc lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp Phát triển các quy tắc và quy chế định mức kinh tế theo chức năng tham mưu của phòng, cũng như dự thảo các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định pháp luật Mối quan hệ giữa các phòng ban cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả.
Các phòng Kinh doanh dịch vụ XNK, TNT, và Vận tải quá cảnh phối hợp chặt chẽ với kế toán và tổ chức soạn thảo hợp đồng thương mại, đồng thời nhận ý kiến từ các phòng ban khác Sau khi Giám đốc ký hợp đồng và hoàn tất thanh quyết toán tại Phòng Kế toán, Giám đốc sẽ chỉ đạo các hoạt động của các phòng, ban trong công ty để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Công ty hiện có cơ cấu tổ chức hiệu quả, giúp điều hành mọi hoạt động một cách tối ưu Đội ngũ cán bộ từ lãnh đạo đến nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý chuyên môn và kinh doanh, đảm bảo chế độ một thủ trưởng cơ quan và sự phù hợp giữa trình độ quản lý và nhân viên.
4 Năng lực kinh doanh của Công ty: a Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị của Công ty:
BẢNG 1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
(Tính đến cuối năm 2002) STT Máy móc thiết bị Số lƣợng Chất lƣợng
Công ty sở hữu tổng diện tích kho bãi khoảng 20.000 m² tại phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, Đà Nẵng, với diện tích sử dụng kho năm 2002 là 11.200 m² và diện tích sử dụng là 7.000 m² Khu vực kho bãi nằm trên tuyến đường ra Cảng Tiên Sa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc dỡ và vận chuyển hàng hóa, với tổng lượng hàng hóa qua kho đạt 5.900 tấn trong năm 2002.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại thương, các phương tiện thông tin liên lạc đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu cho hoạt động của công ty Để đáp ứng kịp thời với xu hướng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu trong kinh doanh ngoại thương, các thiết bị văn phòng được trang bị đầy đủ.
Qui trình nhận hàng container nhập khẩu
CÔNG TY Xin 1 số giấy tờ cần thiết
Lựa chọn người vận tải
Mở L/C (nếu TT=L/C Nhận bộ c.từ từ người XK
Xin 1 số giấy tờ cần thiết
Nhận bộ c.từ từ người
Lập tờ khai H quan và các chứng từ khác Hoàn thành bộ C từ Khai báo Hải quan Làm thủ tục với Cảng
Dỡ hàng khỏi tàu Thuê P tiện VT nội địa Đƣa hàng về kho riêng Xếp hàng lên PTVT nội địa
Xếp hàng lên PTVT nội địa Giao trả Container rỗng
Giao hàng cho chủ hàng Giao trả Container rỗng
Nếu người NK dành đƣợc quyền về v tải
Nếu người NK không dành đƣợc quyền về v tải
Nếu hàng hóa Phải lưu kho
1.1 Lựa chọn người chuyên chở:
Mặc dù Vietrans là một công ty giao nhận chuyên nghiệp, nhưng hiện tại công ty không làm đại lý cho bất kỳ hãng tàu nào Do đó, khi người nhập khẩu có quyền vận tải, Vietrans sẽ hỗ trợ họ trong việc nghiên cứu và lựa chọn hãng tàu phù hợp Quyết định về hãng tàu chuyên chở được công ty xem xét dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm lịch trình, giá cước, các điều kiện ưu đãi và đặc điểm riêng của hợp đồng.
Giao dịch với các hãng tàu tại TP Đà Nẵng rất đơn giản và thuận tiện nhờ vào sự hiện diện của nhiều đại lý hãng tàu Các đại lý này sẵn sàng cung cấp thông tin nhanh chóng qua Fax, giúp công ty dễ dàng xem xét Khi đã đưa ra quyết định, công ty chỉ cần gọi điện để tiến hành các thủ tục cần thiết ngay lập tức.
Trên thực tế, việc lựa chọn hãng tàu cho khách hàng đƣợc căn cứ và các yếu tố sau:
Lựa chọn dựa vào tuyến đường mà các hãng tàu có tàu ghé vào:
Người nhập khẩu thường giao phó toàn bộ quy trình giao nhận hàng hóa cho công ty Do đó, các hãng tàu mà công ty thuê phải có tàu đi qua các cảng nhận hàng xuất khẩu Ngay cả khi công ty muốn lựa chọn một hãng tàu khác, nếu hãng tàu đó không có tuyến đường tới cảng xếp hàng mà người xuất khẩu yêu cầu, công ty cũng không thể thực hiện lựa chọn này.
Ví dụ: + Hãng Marsk thường chở Container 40 feet đến Hongkong, trong khi Mitsui, O.S.K không có tuyến đi HongKong
+ Viconship có nhiều tuyến nhƣ: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ,
Hãng American Container Lines chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa đi Mỹ, với giá cước là yếu tố quyết định cho lợi ích của khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các hãng tàu thường giảm giá cước xuống mức tối thiểu để thu hút khách hàng, mặc dù một số tuyến cố định có giá niêm yết và lịch trình ổn định Tuy nhiên, các hãng tàu vẫn áp dụng nhiều điều kiện ưu đãi để duy trì tính cạnh tranh Sự chênh lệch giá cước giữa các hãng chủ yếu xuất phát từ chiến lược cạnh tranh chứ không phải do chất lượng dịch vụ, vì hiện nay các hãng tàu tại Đà Nẵng đều có chất lượng phục vụ tương đương nhau.
BẢNG 4: BẢNG GIÁ CƯỚC CHUYÊN CHỞ CỦA MỘT SỐ ĐẠI LÝ HÃNG TÀU
Tuyến đường Công ty Đà nẵng - Malaisia Đà nẵng - Singapore Đà nẵng - Châu Âu
Tuyến đường Côngổồỡi ty Đà nẵng - Malaisia Đà nẵng - Singapore Đà nẵng - Châu Âu
Số liệu: Tổng hợp từ báo giá (Quotation) vận chuyển của các Công ty nói trên
(Châu Âu: Cảng La Havre, Rotterdam, Genoa, Southamton) Lựa chọn dựa vào ngày giừ tàu cập Cảng và rời Cảng
Dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký giữa người XK và người
Công ty NK cần chọn hãng tàu có lịch trình ghé vào Cảng xếp hàng đúng như ngày giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng Nếu hợp đồng quy định ngày xếp hàng trùng với lịch trình không có của hãng tàu, Công ty buộc phải lựa chọn hãng tàu khác, mặc dù giá cước và điều kiện không thuận lợi cho người NK Trong trường hợp này, Công ty sẽ thông báo cho người NK để thương thảo lại với người XK về ngày giờ xếp hàng, có thể dẫn đến phí lưu kho tại Cảng Nếu chi phí này thấp hơn so với việc chọn hãng tàu khác, Công ty sẽ tư vấn cho người NK điều chỉnh ngày giờ xếp hàng Tuy nhiên, quá trình bốc xếp hàng hóa có thể kéo dài nhiều ngày, nên việc thay đổi hãng tàu ít xảy ra và Công ty thường chọn hãng tàu có lợi cho người NK.
Lịch tàu được cập nhật hàng tháng dựa trên điều kiện thực tế và thời gian xếp hàng theo quy định trong L/C, giúp Công ty lựa chọn hãng tàu phù hợp và hiệu quả nhất.
Có thể so sánh các yếu tố như tần suất vận chuyển, độ tuổi của tàu, và mật độ tàu tại cảng xếp, cảng dỡ hàng và cảng chuyển tải, vì những yếu tố này đều ảnh hưởng đến tổng thời gian vận chuyển hàng hóa.
Hãng tàu Từ Tp.HCM ĐN Từ Sing đi Bắc Âu Cở tàu tối đa
Tuổi tàu (tính đến năm 2000)
Mitsui/OSK/Huyndai Hiện nay tất cả các đại lý hãng tàu tại ĐN đều sử dụng Tàu Feedership ghé
Maersk/Sealand 3 chuyến/tuần 1000-2100 Teu 1- 8
OOCL Nhập và hàng Xuất 3 chuyến/tuần 1000-2500 Teu 5- 15
Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các
Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002
LỊCH MỘT SỐ CHUYẾN TÀU FEEDER GHÉ CẬP CẢNG ĐÀ NẴNG
Thứ 2 Tàu của hãng Evergreen (Viconship) Thứ 3 Tàu của hãng Huyndai (Gema)
Thứ 7 Tàu của hãng Strait Shipping và Wanhaii (Inlaco)
Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các
Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002
BẢNG 5: THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CỦA MỘT SỐ HÃNG TÀU ĐVT: Ngày
Hãng tàu Từ Đà Nẵng đi đến các Cảng
Rotterdam Anstwerp La Havre Hamburg Southampton Helsinki
Số liệu: Tổng hợp từ các lịch trình và báo giá của các
Công ty Viconship, Gema, Inlaco năm 2002
Mối quan hệ giữa Công ty và các đại lý hãng tàu
Mối quan hệ giữa người giao nhận và hãng tàu ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn hãng tàu chuyên chở, đặc biệt khi có nhiều lựa chọn tương đồng Phí hoa hồng mà hãng tàu dành cho công ty cũng là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn, thường được tính theo đầu container và có thể thay đổi tùy theo từng hãng Dù lý thuyết không quy định phí hoa hồng, trong thực tế, các hãng tàu thường cung cấp ưu đãi để thu hút khách hàng, tạo ra sự cạnh tranh trong lĩnh vực này Mặc dù đây là một bí mật kinh doanh, nhưng các phí này thường không chênh lệch nhau nhiều giữa các hãng tàu.
Hiện nay, khi phải lựa chọn giữa hai hãng tàu, các công ty thường ưu tiên chọn hãng mà họ ít sử dụng gần đây Điều này giúp duy trì mối quan hệ tốt đẹp với nhiều hãng tàu, từ đó nhận được nhiều ưu đãi hơn từ các đối tác.
BẢNG 6: SỐ LIỆU VỀ PHÍ HOA HỒNG MÀ MỘT SỐ ĐẠI LÝ HÃNG
Vietfract Viconship Germatrans Danatrans Vosa
2% giá trị cước phí chuyên chở (khi thuê tàu Mitsui) 1,85% khi thuê các tàu khác
1,75% giá trị cước phí chuyên chở cho tất cả các tàu
1,75% giá trị cước phí chuyên chở cho tất cả các tàu
1,5% giá trị cước phí chuyên chở cho tất cả các tàu
1,5% giá trị cước phí chuyên chở cho tất cả các tàu
Cước phí không được ghi rõ trong bất kỳ tài liệu nào, nhưng khi Vietrans thuê tàu từ các đại lý hãng tàu, họ sẵn sàng thanh toán trước cước phí hoa hồng cho Vietrans, ngay cả khi chỉ có một container hàng.
Đối với Vietfract, khi khách hàng có từ 5 container hàng trở lên, phí hoa hồng sẽ là 2% giá trị cước phí chuyên chở, và đối với tàu Mitsui, mức hoa hồng này còn cao hơn.
Sơ đồ quan hệ giữa Công ty và Đại lý hãng tàu
(1) Công ty thuê tàu vận tải quốc tế của các đại lý hãng tàu
(2) Đại lý hãng tàu trả phí hoa hồng cho Công ty
(3) Các đại lý hãng tàu sử dụng dịch vụ kho bãi và khai thuê Hải quan của Công ty
(4) Công ty sử dụng dịch vụ vận tải, xếp dỡ nội địa của đại lý hãng tàu
Công ty xem xét nhiều yếu tố khi ra quyết định chọn hãng tàu để chuyên chở hàng hóa Quy trình lựa chọn và thuê tàu tại Công ty đã được hoàn thiện, với các yếu tố bắt buộc như lịch tàu và tuyến đường Tùy thuộc vào từng thương vụ, Công ty sẽ ưu tiên các yếu tố khác nhau để xác định yếu tố quan trọng nhất cho quyết định cuối cùng.
Sau khi chọn xong tàu chuyên chở, Công ty sẽ thông báo cho hãng tàu về khối lượng hàng hóa, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng và các điều kiện khác để cùng thỏa thuận và ký kết Booking Note.
Booking Note là tài liệu quan trọng giúp xác định độ tin cậy và cung cấp thông tin cho Hãng tàu về Cảng xếp hàng, Cảng dỡ hàng, cùng các thông tin liên quan đến lô hàng Nội dung cơ bản của một Booking Note bao gồm nhiều mục khác nhau.
Tên và địa chỉ của chủ hàng, người gửi hàng (Shiper), người nhận hàng (Consignee) hoặc theo lệnh của ai, địa chỉ thông báo cần được ghi chính xác, đặc biệt khi thanh toán bằng L/C, vì bất kỳ sai lệch nào có thể dẫn đến việc ngân hàng không thanh toán cho người xuất khẩu Địa điểm xếp hàng (Port of Loading) và dỡ hàng (Port of Discharge) cũng phải được ghi rõ trong Booking Note, vì đây là cơ sở để tính cước của hãng tàu, do đó cần đảm bảo thông tin chính xác và có lợi nhất cho việc vận chuyển.
Thị trường
2.1 Thị trường giao nhận địa phương nhìn chung:
Trước đây, việc quản lý xuất nhập khẩu (XNK) độc quyền của Nhà nước đã dẫn đến tình trạng chỉ một số công ty Nhà nước được cấp giấy phép kinh doanh XNK Điều này tạo ra sự thiếu phân biệt rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh dịch vụ XNK và kinh doanh XNK trực tiếp.
Sau thời kỳ đổi mới, Nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) hoạt động trong lĩnh vực này theo danh mục hàng hóa cho phép Điều này đã dẫn đến sự chuyển mình của nhiều công ty từ kinh doanh XNK sang cung cấp dịch vụ hỗ trợ XNK và kinh doanh XNK trực tiếp Sự tham gia của các hãng tàu, đại lý hãng tàu và công ty vận tải đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong thị trường dịch vụ XNK Các công ty vận tải và đại lý hãng tàu có lợi thế lớn nhờ cung cấp đầy đủ các dịch vụ như giao nhận, vận tải, gom hàng và phân phối, giúp họ đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả Hơn nữa, nhờ sở hữu tàu hoặc đại lý hãng tàu, họ có khả năng đưa ra mức giá cước thấp hơn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ XNK Hiện tại, tại thành phố Đà Nẵng, có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này.
- Viconship (đại lý hãng tàu, Công ty Container và giao nhận hàng hoá XNK)
- Vietfract (Đại lý hãng tàu và giao nhận hàng hoá XNK)
- Inlaco Sài Gòn Chi nhánh tại Đà Nẵng, đại lý hãng tàu và giao nhận hàng hoá
- Gematrans (Đại lý hãng tàu và giao nhận hàng hoá XNK)
- Vietrans Đà Nẵng (Công ty giao nhận kho vận ngoại thương trực thuộc Bộ thương mại)
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Đà Nẵng (Danatrans) hoạt động chủ yếu tại khu vực miền Trung và thành phố Đà Nẵng, đồng thời mở rộng sang các thị trường quốc tế như Singapore và Hongkong Để duy trì và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, Danatrans tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại, tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng các dịch vụ kinh doanh nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, việc tìm kiếm khách hàng mới gặp khó khăn do quy mô thị trường nhỏ và nhu cầu xuất nhập khẩu hạn chế, chủ yếu xoay quanh các mặt hàng nông sản, thủy sản và máy móc Với hơn chục công ty vận tải và giao nhận hoạt động tại Đà Nẵng, việc thu hút khách hàng mới thông qua giá cước cạnh tranh trở thành một thách thức lớn.
Trước tình hình hiện tại, công ty cần xây dựng các chính sách thu hút khách hàng nhằm thúc đẩy mục tiêu và định hướng kinh doanh một cách hiệu quả.
BẢNG 9: MỨC GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ CỦA MỘT SỐ CÔNG TY
GIAO NHẬN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Giá cước DV của các
Cty Dịch vụ Vietrans Vietfract Viconship Germatrans
Dịch vụ trọn gói Thủ tục Hải quan Kho bãi/ 1 ngày đêm
- Vận tải nội địa Khu vực nội thành ĐN Đà Nẵng - TP.HCM
- Vận tải quốc tế Đà Nẵng - Malaysia Đà Nẵng - Tây Âu
(Số liệu: Tổng hợp từ các báo giá năm 2001 của các Công ty trên)
Bảng giá cước dịch vụ giao nhận của các công ty cho thấy mỗi công ty có lợi thế riêng, dẫn đến mức giá thấp cho các dịch vụ cụ thể Tuy nhiên, nhìn chung, cước phí giao nhận trọn gói giữa các công ty này không có sự chênh lệch đáng kể.
Vietrans sở hữu lợi thế về kho bãi với diện tích 11.900m² kho và 7.000m² bãi, giúp giảm giá cước cho dịch vụ khai thuê Hải quan và kho bãi so với các công ty khác Tuy nhiên, Vietrans không có lợi thế trong lĩnh vực vận tải quốc tế, dẫn đến giá dịch vụ này cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
2.2 Thị trường kinh doanh giao nhận của Công ty:
BẢNG 10: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG TRONG DỊCH VỤ KINH DOANH
GIAO NHẬN CỦA CÔNG TY
THỊ TRƯỜNG NĂM 2001 NĂM 2002 Chênh lệch
Doanh thu TT% Doanh thu TT% Doanh thu TT%
TRONG NƯỚC 383.588.492 22.3 735.497.468 40 352 tr 192 Khu vực miền Bắc 37.290.409 2.17 121.173.207 6.59 84 tr 270 Khu vực miền Nam 79.736.174 4.53 326.193.127 17.74 247 tr 18.6
NƯỚC NGOÀI 1.334.893.536 77.7 1.103.246.202 60 231 tr 18.4 Singapore 559.184.289 32.54 549.784.357 29.9 10 tr 2 Hongkong 374.794.387 21.81 369.587.477 20.1 5 tr 1.4
Công ty không có nhiều thay đổi trong cơ cấu thị trường dịch vụ giao nhận, với thị trường trong nước chủ yếu là giao hàng xuất khẩu Mặc dù khu vực miền Trung phát triển chậm (8,6%), Công ty đã mở rộng thị trường ở miền Nam với tỷ lệ tăng 126% và miền Bắc với 270% Đây là tín hiệu tích cực cho hoạt động xuất khẩu và kinh doanh giao nhận của Công ty, nhưng cần xem xét nguyên nhân của sự tăng trưởng đột phá này.
Thị trường thuê tàu và giá cước giao nhận tại miền Trung có sự khác biệt so với hai đầu đất nước Nhiều công ty tại khu vực miền Trung, đặc biệt là Đà Nẵng, đã chọn phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ vào TP.HCM để giao tại cảng Sài Gòn thay vì giao nhận tại cảng Đà Nẵng Nguyên nhân là do cước thuê tàu từ TP.HCM đi các nước nhập khẩu vẫn rẻ hơn so với cước thuê tàu từ cảng Đà Nẵng, ngay cả khi đã tính thêm chi phí vận tải đường bộ từ Đà Nẵng vào TP.HCM Điều này giúp các công ty giảm chi phí vận tải, xếp dỡ và giao nhận hàng hóa, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
T-ơng tự nh- vậy trong hoạt động NK, Công ty nhập hàng về Cảng Sài Gòn và vận chuyển đ-ờng bộ về Tp Đà Nẵng Việc làm này có một số thuận lợi bởi vì công tác vận chuyển đ-ờng bộ hiện nay rất phát triển, có nhiều Công ty vận tải lớn hoạt động trên tất cả các tuyến đ-ờng bộ nên đảm bảo giá cả cạnh tranh, hơn nữa các thủ tục Hải quan ở hai nơi (Đà Nẵng và Tp.HCM) đều nh- nhau Bên cạnh đó Cảng Đà Nẵng là một Cảng nhỏ cho nên l-ợng tàu vào ăn hàng là hạn chế và thời gian chờ đợi kéo dài từ đó không đáp ứng đ-ợc nhu cầu của khách hàng Trên đây cao nh- vậy Với chiều h-ớng này Công ty cần duy trì và phát triển ổn định thị tr-ờng này từ đó tăng đ-ợc doanh thu và lợi nhuận
BẢNG 11: BẢNG SO SÁNH GIÁ CƯỚC GIỮA TP.HCM VÀ ĐÀ NẴNG ĐVT: USD
Cảng bốc hàng Cảng dỡ hàng Loại Cont Phí vận tải
20' 40' HQ Đà Nẵng Singapore DRY 420 840 840
(Bảng số liệu: Tổng hợp trung bình từ các báo giá (Quotation) của Viconship, Vietfract, Gematrans, Danatrans và Inlaco ; năm 2001)
Nếu chủ hàng xuất khẩu có từ 5 container 40 feet trở lên gửi đi các nước Bắc Âu, việc vận chuyển hàng bằng đường bộ vào TP.HCM và sau đó gửi lên tàu biển sẽ mang lại lợi ích lớn hơn so với việc gửi hàng từ Đà Nẵng.
Từ Đà Nẵng đi Bắc Âu (Na Uy, Thuỵ Điển): 4000USD/1cont’40’
Chi phí gửi hàng từ Tp.HCM đi Bắc Âu là 3.200 USD cho một container 40 feet, tương đương 48.000.000 đồng Nếu tính thêm phí vận tải đường bộ theo giá của Vietrans là 8.500.000 đồng cho một container 40 feet, tổng chi phí gửi hàng tại Tp.HCM sẽ là 56.500.000 đồng.
Nhƣ vậy việc gửi hàng ở Tp.HCM có lợi hơn ở Đà Nẵng cho mỗi chiếc Container 40 feet là 60.000.000 - 56.500.000 = 3.500.000đ ; và cho 5 Container 40’ là: 5*3.500.000 = 17.500.000đ
Thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường nhận hàng nhập khẩu của Công ty, đóng vai trò quan trọng trong doanh thu dịch vụ giao nhận Tuy nhiên, Công ty hiện đang bị động trước nhu cầu của khách hàng Hai thị trường chính là Singapore và Hongkong vẫn duy trì doanh thu, mặc dù có sự giảm nhẹ Ngược lại, thị trường Malaysia đã mất hoàn toàn do các công ty tại miền Trung đã tìm được nguồn nguyên liệu thay thế, không còn nhập khẩu từ thị trường này nữa.
Trong năm 2002 một số Công ty có NK linh kiện điện tử từ Nhật Bản và Công ty có thêm được thị trường kinh doanh mới
Hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường tại Công ty chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc giữ khách hàng cũ trở thành ưu tiên hàng đầu, trong khi việc thu hút khách hàng mới bị xem nhẹ Điều này có thể gây khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp Cần thiết phải nghiên cứu và giải quyết vấn đề này để nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu của khách hàng, từ đó thu hút thêm khách hàng, tăng cường số lượng giao dịch và nâng cao doanh thu cũng như lợi nhuận cho Công ty.
3 Các dịch vụ tƣ vấn Công ty cung cấp phục vụ khách hàng
Hiện nay, Công ty chủ yếu hợp tác với một số khách hàng truyền thống lâu năm, trong khi lượng khách hàng mới chỉ chiếm khoảng 20% Để thu hút thêm khách hàng mới và nâng cao uy tín, Công ty đã cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí, giúp khách hàng hiểu rõ về các thủ tục và tin tưởng vào khả năng của Công ty Điều này không chỉ giúp khách hàng tránh được những khó khăn trong hoạt động mua bán ngoại thương phức tạp mà còn làm nổi bật những lợi ích của việc ủy thác giao nhận.
3.1 Giải thích các điều khoản về xếp dỡ:
Khi khách hàng chuẩn bị ký hợp đồng mua bán ngoại thương, công ty sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các điều khoản xếp dỡ, chi phí phát sinh và rủi ro liên quan, đồng thời xác định ai là người chịu trách nhiệm cho những chi phí và rủi ro đó Công ty cũng tư vấn cho khách hàng về các thủ tục đền bù, các tập quán và luật lệ trong mua bán ngoại thương, giúp họ giao dịch và đàm phán hiệu quả Hợp đồng cần chỉ rõ các điều khoản dẫn chiếu và hệ thống luật áp dụng, để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến người xuất khẩu hoặc người vận tải.
Các dịch vụ khác
Công ty hiện cung cấp một cơ cấu dịch vụ khách hàng, tuy chưa phong phú nhưng đủ để hỗ trợ hiệu quả quá trình giao nhận.
4.1 Dịch vụ TNT (Express Worldwide): chuyển phát nhanh Đây là dịch vụ giúp khách hàng của Công ty có thể chuyển phát nhanh các giấy tờ, chứng từ đến trực tiếp tay người nhận trong quá trình thương lượng ký kết hợp đồng cũng nhƣ trong quá trình thực hiện hợp đồng mà có một số điều kiện cần phải thay đổi
Dịch vụ này còn hỗ trợ khách hàng trong việc gửi nhanh chóng hành lý cá nhân, tài liệu, giấy tờ và hồ sơ liên quan đến nhiều hoạt động khác nhau.
4.2 Dịch vụ kho thông quan và kho ngoại quan: Đây là dịch vụ Công ty cung cấp cho khách hàng nhằm giúp khách hàng lưu trữ hàng hoá với chi phí thấp trong khi chờ làm các thủ tục thông quan cho hàng hoá hoặc làm thủ tục quá cảnh, hoặc xuất khẩu tiếp đến một nước thứ 3, bởi vì Công ty có một hệ thống kho thông quan đƣợc Hải quan cấp giấy chứng nhận và hệ thống kho này luôn luôn đƣợc bảo đảm tốt nhất về các điều kiện hải quan
4.3 Dịch vụ quá cảnh: Đây là dịch vụ mà Cty cung cấp cho khác hàng trong các nghiệp vụ tạm nhập tái xuất nhằm thay đổi bộ chứng từ cho hàng hoá để xuất khẩu tiếp đến một nước thứ 3, hoặc trong trường hợp hàng hoá phải vận chuyển đa phương thức Ví dụ: Các chủ hàng NK ở Lào nhập khẩu hàng hoá từ các nước khác thì họ sẽ sử dụng các Cảng biển của Việt Nam để vận chuyển bằng đường biển, sau đó đưa hàng lên phương tiện vận tải đường bộ để đưa về Lào.
Kết quả hoạt động
BẢNG 13: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (2000 - 2002) Đơn vị tính: đồng
Giá trị (đ) Giá trị (đ) Giá trị (đ)
1 D.thu từ hoạt động XNK
4 Chi phí quản lý DN
5 DT từ hoạt động tài chính & b.thường
6 Chi phí hoạt động tài chính & b.thường
7 Lợi nhuận HĐTC và bất thường
Nguồn: Tổng hợp các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm trên
Dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế toàn cầu, lĩnh vực xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên, tình hình kinh doanh của công ty đã có những cải thiện đáng kể.
Năm 2000, doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty đạt 7,263 tỷ đồng, trong khi giá vốn hàng bán lên đến 7,278 tỷ đồng, dẫn đến khoản lỗ 14,762 triệu đồng Nếu tính thêm chi phí quản lý doanh nghiệp là 310 triệu đồng, tình hình tài chính càng trở nên khó khăn Tuy nhiên, nhờ vào một số hoạt động tài chính khác, Công ty đã thu về lợi nhuận 378 triệu đồng và sau khi trừ thuế, vẫn còn lãi 360 triệu đồng.
Năm 2001, tình hình kinh doanh của công ty có sự cải thiện rõ rệt khi doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng hơn 60% so với năm 2000, đạt 12,731 tỷ đồng Mặc dù giá vốn dịch vụ là 12,436 tỷ đồng, công ty vẫn ghi nhận lợi nhuận từ hoạt động này là 295 triệu đồng Chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm từ 310 triệu xuống 199 triệu, nhưng khi tính chung, công ty vẫn bị lỗ sau khi trừ chi phí này Tuy nhiên, nhờ vào hoạt động tài chính và một số hoạt động khác, công ty đã thu về 400 triệu đồng lợi nhuận sau thuế, dẫn đến tổng lợi nhuận 382 triệu đồng.
Năm 2002, công ty đã duy trì sự phát triển mạnh mẽ và ổn định, với mục tiêu đạt lợi nhuận sau thuế 600 triệu đồng Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu dự kiến tăng từ 10% đến 15%, với lợi nhuận đạt 500 triệu đồng Sau khi trừ chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty cần đạt mức lợi nhuận tối thiểu từ 130 đến 150 triệu đồng Cuối cùng, nhờ vào một số hoạt động tài chính khác, công ty đã đạt được lợi nhuận thực tế là 577 triệu đồng.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Đà Nẵng, với kinh nghiệm dày dạn, đã tạo ra môi trường thuận lợi cho người nhập khẩu, giúp họ hoạt động hiệu quả hơn Điều này không chỉ mang lại sự an tâm và tin tưởng vào khả năng của công ty trong việc hoàn tất nhanh chóng các thủ tục trước và trong quá trình nhận hàng, mà còn giúp tiết kiệm chi phí và thời gian giao nhận Công ty cam kết phục vụ tốt mọi nhu cầu của chủ hàng nhập khẩu, đồng thời tư vấn về các điều kiện mua bán trong ngoại thương và hỗ trợ tìm kiếm thị trường, khách hàng kinh doanh mới.
- Tạo đƣợc mối quan hệ tốt với các đại lý hãng tàu:
Trong quá trình kinh doanh, Công ty Vietrans đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đại lý hãng tàu tại khu vực và TP Đà Nẵng, bao gồm Viconship, Gematrans, Vinatrans, Vietfract, INLACO Các đại lý này đã cung cấp cho Vietrans nhiều ưu đãi như giá cước cạnh tranh, hoa hồng hấp dẫn và dịch vụ chất lượng Đổi lại, họ cũng tận dụng một số dịch vụ của Vietrans như kho bãi và khai thuê Hải quan.
2 Những tồn tại và nguyên nhân:
Mặc dù có nhiều ưu điểm, nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu của Công ty vẫn tồn tại một số hoạt động chưa thực sự hiệu quả, thể hiện qua một số điểm cần cải thiện.
- Việc lựa chọn hãng tàu vận tải nội địa chƣa thật kinh tế và hợp lý:
Trong quá trình giao dịch và lựa chọn hãng vận tải nội địa, Công ty thường chỉ tập trung vào một số yếu tố chính như giá cước và dịch vụ, mà chưa chú trọng đầy đủ đến các yếu tố khác Những yếu tố này, mặc dù không mang lại lợi ích ngay lập tức, nhưng lại đóng vai trò quan trọng như mức độ an toàn trong vận chuyển và sự linh hoạt trong việc giải quyết vấn đề hàng hóa Việc xác định tầm quan trọng của từng yếu tố này là cần thiết để đưa ra quyết định tổng thể hiệu quả hơn.
Khai báo Hải quan là một trong những công việc tốn nhiều thời gian của doanh nghiệp Trong quá trình này, các công ty thường gặp phải những trở ngại liên quan đến giấy tờ, chẳng hạn như thiếu giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa thuộc diện ưu đãi thuế quan hoặc có sự sai lệch thông tin giữa các chứng từ.
Trong thực tế, khi có quá nhiều cơ quan giám định cùng tham gia kiểm tra một lô hàng nhập khẩu, như cơ quan giám định ngoại thương và cơ quan giám định theo yêu cầu của bảo hiểm, hàng hóa phải chịu thời gian "chết" không cần thiết trước khi được đưa vào lưu thông Điều này không chỉ làm tăng chi phí giám định cho nhân viên (200.000 đồng/người/ngày) và phí thuê nhân công xếp dỡ (10.000 đồng/người/giờ), mà còn gây ra những khó khăn cho chủ hàng nhập khẩu Để giảm thiểu chi phí và thời gian, công ty cần tổ chức phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên quan, khắc phục những tồn tại hiện tại và áp dụng các phương pháp giải quyết chung cho mọi tình huống, từ đó nâng cao uy tín và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
I ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất hay cung cấp dịch vụ thì việc định hướng phát triển cho Công ty là một việc làm hết sức cần thiết và tối quan trọng Nó đảm bảo cho Công ty hoạt động một cách có hiệu quả, từ đó ngày càng tăng uy tín đối với khách hàng, càng có thêm đƣợc nhiều khách hàng mới và làm cho doanh thu của Công ty ngày càng tăng Từ đó càng có cơ hội để đóng góp cho Ngân sách Nhà Nước, tăng thu nhập cho cán bộ CNV giúp cải thiện đƣợc cuộc sống của cán bộ CNV toàn Công ty Để có một định hướng phát triển đúng đắn, sát với tình hình thực tế của bối cảnh thị trường, xã hội và hợp với nội lực Công ty từng giai đoạn, ta cần tìm hiểu những thông tin sau:
1 Phân tích & dự báo nhu cầu chuyên chở đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của thành phố Đà Nẵng : a Đánh giá sơ lược những năm qua
Hoạt động XNK của TP Đà Nẵng từ năm 1999 đến nay đã có những chuyển biến tích cực:
Xu hướng chung hiện nay cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) liên tục tăng trưởng với tốc độ cao Cụ thể, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (XK) trung bình đạt 16% mỗi năm, trong khi tốc độ tăng trưởng nhập khẩu (NK) đạt 13% mỗi năm.
Xuất khẩu bình quân đầu người đã nâng từ 92 USD năm 1994 lên 168,9 USD năm
Cơ cấu hàng xuất khẩu của thành phố đang có sự chuyển biến tích cực với xu hướng tăng dần tỷ trọng sản phẩm chế biến, trong khi giảm tỷ trọng hàng hóa nguyên liệu thô Mặc dù vậy, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm chế biến vẫn còn chậm Nhóm hàng thủy sản và hàng thủ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đang ngày càng chiếm ưu thế trong tổng giá trị xuất khẩu của thành phố Dự báo trị giá xuất nhập khẩu năm 2010 sẽ có những thay đổi đáng kể.
Đà Nẵng hiện đang tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, bao gồm nâng cấp hạ tầng vùng kinh tế trọng điểm và hình thành các khu công nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự phát triển này tạo động lực cho ngành thương mại dịch vụ, đồng thời làm tăng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tại Đà Nẵng Dự kiến, hàng hóa xuất nhập khẩu qua Cảng Đà Nẵng trong năm 2010 sẽ đạt khoảng 8.000.000 - 10.000.000 tấn Để đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong giai đoạn 1996-2010 đạt 11,6-12,8%/năm, thành phố cần phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân từ 20-22%/năm.
BẢNG 14: CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU
Năm Dân số (người) Tổng kim ngạch (Tr USD) USD / người
Nguồn: Cục Thống kê TP Đà Nẵng
Giữa giai đoạn 1998-2003, xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ 16,5%, trong khi giai đoạn 2003-2010 đạt 20% Đến năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,46 tỉ USD, tương đương với mức xuất khẩu bình quân đầu người là 1.565 USD mỗi năm, tăng 9,2 lần so với năm 1998 và 4,78 lần so với năm 2003.
Trong bối cảnh Đà Nẵng đang tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa, trình độ phát triển kinh tế còn thấp khiến thành phố chưa thể xuất siêu Do đó, trong giai đoạn này, việc ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất là cần thiết để đổi mới và hiện đại hóa thiết bị cũng như công nghệ sản xuất Đối với nguyên liệu, chỉ nên nhập khẩu những loại thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2002-2010 đạt từ 16-18% mỗi năm, và dự báo chỉ tiêu nhập khẩu sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
BẢNG 15: CHỈ TIÊU NHẬP KHẨU Đơn vị tính: Triệu USD ĐVT 2001 2003 2010
- Tổng kim ngạch nhập khẩu Tr USD 244,6 335,5 1479,5
II Phân theo ngành hàng 100 100 100
+ Thiết bị và công nghê hiện đại % 25,4 28 35
Nguồn: Cục Thống kê TP Đà Nẵng c Cơ cấu mặt hàng
Theo dự báo đến năm 2010, sản phẩm công nghiệp sẽ chiếm tỷ lệ lớn tại Đà Nẵng, với các ngành sản xuất và chế biến đóng góp phần lớn vào cơ cấu kinh tế của thành phố.
Theo dự báo đến năm 2010 các sản phẩm chủ yếu của các ngành công nghiệp và thủy sản đƣợc thể hiện :
BẢNG16: DỰ BÁO CÁC S.PHẨM CHỦ YẾU CỦA NGÀNH C.NGHIỆP&THỦY SẢN ĐVT 2010
Sản phẩm dệt kim Tấn 2000
Giày các loại 1000 đôi 15500 Đá ốp lát 1000 m 2 80
Lắp ráp điện tử Sp 100000
Tổng số tàu thuyền Chiếc 1974
Sản lương khai thác 1000 tấn 70
Diện tích nuôi trồng thủy sản Ha 835
Sản lƣợng nuôi trồng Tấn 655
Sản lƣợng xuất khẩu Tấn 40000
Dựa trên phân tích và dự báo, nhu cầu về dịch vụ vận tải và giao nhận đang rất cao Do đó, công ty cần xây dựng một kế hoạch phát triển rõ ràng nhằm tối ưu hóa kết quả kinh doanh.
2 Phân tích các điểm mạnh, yếu cơ bản và cơ hội, đe doạ chủ yếu đối với Vietrans a Các điểm mạnh chủ yếu (Strong):
Kinh doanh vận tải giao nhận hàng hoá quốc tế với kho bãi rộng lớn và khang trang là một lợi thế quan trọng, giúp thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN BẰNG CONTAINER CÔNG TY GIAO NHẬN
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển giao nhận container vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Vietrans Đà Nẵng
Đà Nẵng, với vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, có tiềm năng lớn trong việc thực hiện chiến lược mở cửa và hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK) Hoạt động giao nhận phục vụ cho XNK cũng đóng vai trò quan trọng không kém Để công tác giao nhận ngày càng hoàn thiện và phát triển, cần có sự phối hợp giữa các đơn vị XNK và sự can thiệp của Nhà nước Trong bài viết này, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác giao nhận tại Đà Nẵng, hướng đến sự phát triển bền vững cho thành phố.
UBND Thành phố và các bộ ngành Trung ương cần can thiệp để sắp xếp và tổ chức lại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận, có thể thành lập Hiệp hội giao nhận kho vận nhằm tạo ra môi trường hoạt động hấp dẫn hơn để thu hút khách hàng Việc thành lập Hiệp hội giao nhận sẽ mang lại nhiều lợi ích tích cực, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong ngành.
Doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin nhanh chóng, đầy đủ và chính xác về các cơ hội và rủi ro để chủ động lập kế hoạch sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh
Hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau là cách hiệu quả để xây dựng một quy trình khép kín, từ đó cung cấp dịch vụ trọn gói đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Gematrans có mối quan hệ tốt và là đại lý cho các hãng tàu lớn, vận chuyển trên nhiều tuyến quốc tế uy tín Trong khi đó, Vietrans lại nổi bật với uy tín lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam và sở hữu hệ thống kho bãi rộng lớn Kết hợp những lợi thế này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Tiếng nói chung của Hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc kiến nghị và đóng góp ý kiến với Nhà nước về việc bổ sung và điều chỉnh các văn bản, quyết định một cách kịp thời và hợp lý Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và khách hàng, từ đó thực hiện các thương vụ nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
UBND Thành phố cần đề nghị Chính phủ và Bộ Giao thông Vận tải đầu tư nâng cấp và xây dựng các tuyến đường mới, đặc biệt là mở rộng Cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), xây dựng Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi) và Cảng Chân Mây (Huế) để thu hút khách hàng đến với thị trường miền Trung Đặc biệt, Bộ GTVT cần sớm điều chỉnh các quy định về giao thông, đặc biệt là luật lệ liên quan đến xe quá khổ, quá tải đối với xe chở container, nhằm giảm thiểu thời gian giao nhận hàng hóa, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2 Giải pháp vi mô: (về phía Công ty)
2.1 Giải pháp thứ nhất: XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THU HÚT KHÁCH HÀNG a Nội dung của giải pháp: a.1 Bố trí nhân sự: Để có thể tiến hành xây dựng chính sách thu hút khách hàng, Công ty cần bố trí một cán bộ trực tiếp điều hành mọi hoạt động của quá trình này Cán bộ này phải có tầm nhìn chiến lƣợc về hoạt động Marketing, chiến lƣợc phát triển theo chỉ đạo chung của ban lãnh đạo Công ty, có kế hoạch bồi dƣỡng nghiệp vụ cho các nhân viên làm công việc này nhƣ cho đi học các khoá đào tạo ngắn hạn tại thành phố do các trường Đại học tổ chức Sau mỗi thương vụ, tháng hoặc quý các nhân viên này lập các báo cáo nộp lại cho cán bộ điều hành để có cơ sở đánh giá và nghiên cứu các nhu cầu và sự đánh giá của khách hàng, báo cáo có thể làm nhƣ sau:
Phiếu tìm hiểu về nhu cầu và sự đánh giá của khách hàng đối với các dịch vụ cung cấp của Công ty:
- Giao nhận: Tốt [ ] Khá [ ] Trung bình [ ] Kém [ ]
- Vận tải: Tốt [ ] Khá [ ] Trung bình [ ] Kém [ ]
- Kho bãi: Tốt [ ] Khá [ ] Trung bình [ ] Kém [ ]
- TNT: Tốt [ ] Khá [ ] Trung bình [ ] Kém [ ]
- Quá cảnh: Tốt [ ] Khá [ ] Trung bình [ ] Kém [ ]
- Tiến độ thời gian thực hiện dịch vụ: Nhanh [ ] Vừa [ ] Chậm [ ]
- Giá cước dịch vụ: Cao [ ] Vừa [ ] Thấp [ ]
- Nhu cầu của khách hàng chƣa đƣợc đáp ứng:
Phiếu tìm hiểu này được thiết kế để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong dịch vụ giao nhận, đồng thời nhận diện những mong muốn chưa được công ty đáp ứng Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng chính sách thu hút khách hàng hiệu quả.
Nhu cầu của khách hàng là rất lớn (đã trình bày ở phần I của chương này)
Theo số liệu từ Cục Hải quan Thành phố Đà Nẵng, trong 3 năm gần đây, tổng hàng hóa xuất nhập khẩu qua Cảng Đà Nẵng đã có sự biến động đáng kể.
Năm 2000: 1,3 triệu tấn; Năm 2001: 1,65 triệu tấn; Năm 2002: 1,8 triệu tấn
Trong đó khối lƣợng hàng hoá đƣợc XNK bằng Container chiếm gần 60%
Nhu cầu xuất nhập khẩu (XNK) phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu kinh tế và công nghiệp đang gia tăng, đồng thời nhu cầu XNK cho tiêu dùng và dịch vụ du lịch thương mại cũng sẽ tăng mạnh Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu uỷ thác dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá XNK Các công ty sản xuất và nhà đầu tư ngày càng có xu hướng uỷ thác toàn bộ hoạt động giao nhận cho các công ty giao nhận chuyên nghiệp, giúp họ tập trung vào sản xuất, kinh doanh và đầu tư Việc uỷ thác này không chỉ đảm bảo hiệu quả hơn mà còn giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh chung, Công ty Vietrans Đà Nẵng - một đơn vị giao nhận có uy tín, chỉ ghi nhận khối lượng dịch vụ nhận ủy thác chiếm 1% tổng khối lượng, với 744 tấn năm 2001 và 5192 tấn năm 2002 Điều này cho thấy con số quá khiêm tốn đối với quy mô và tầm vóc của Vietrans.
Dự kiến, nhu cầu ủy thác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) sẽ chiếm 40% tổng nhu cầu XNK Tuy nhiên, với kết quả hiện tại, Vietrans chỉ chiếm khoảng 1,6% tổng nhu cầu ủy thác trong lĩnh vực này.
Trong bối cảnh hiện tại, Công ty cần triển khai một chính sách thu hút khách hàng nhằm tăng cường số lượng thương vụ nhận ủy thác và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng để cải thiện hiệu quả kinh doanh Để thực hiện điều này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong tổ chức và xác định rõ trách nhiệm trong việc xây dựng chính sách.
Sơ đồ phối hợp thực hiện xây dựng chính sách
Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến Quan hệ phối hợp a.3.2 Trách nhiệm của các phòng ban và các thành viên:
- Trách nhiệm của Ban giám đốc:
Chúng tôi chỉ đạo xây dựng chính sách thu hút khách hàng, xem xét và phê duyệt ý kiến, đề xuất từ cán bộ chỉ đạo và các thành viên trong Công ty Đồng thời, chúng tôi cũng phê duyệt các chi phí liên quan đến quá trình xây dựng chính sách này.
- Trách nhiệm của cán bộ chỉ đạo hoạt động xây dựng chính sách:
+ Tổng hợp các báo cáo của các nhân viên về việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng
+ Nghiên cứu nhu cầu của thị trường cũng như của khách hàng về nhu cầu uỷ thác dịch vụ giao nhận
+ Nghiên cứu khả năng đáp ứng các nhu cầu khách hàng của Công ty
+ Xác nhận những chi phí phát sinh trong việc thực hiện xây dựng chính sách
+ Đề xuất phương án và cùng tham gia lập chính sách thu hút khách hàng với bộ phận chiến lƣợc phát triển và Ban lãnh đạo Công ty
- Trách nhiệm của các Phòng ban và các thành viên khác