1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong

49 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Doanh Thu Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Thương Mại Tân Phong
Tác giả Lại Thị Thúy Mai
Người hướng dẫn Th.S Lê Thị Trâm Anh
Trường học Đại Học Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 399,57 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH (12)
    • 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản (12)
      • 1.1.1. Các khái niệm cơ bản (12)
      • 1.1.2. Các vấn đề lý thuyết liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu (13)
        • 1.1.2.1. Mục đích phân tích và nguồn tài liệu phân tích (13)
    • 1.2. Nội dung phân tích doanh thu (14)
      • 1.2.1. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng (14)
      • 1.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu (14)
      • 1.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức bán (15)
      • 1.2.4. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán (15)
      • 1.2.5. Phân tích doanh thu theo tháng, quý (15)
      • 1.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng (16)
        • 1.2.6.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán (16)
        • 1.2.6.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến DT.10 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN PHONG (16)
    • 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu và phân tích doanh thu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong (17)
      • 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong (17)
        • 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong (17)
        • 2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (18)
        • 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty (18)
      • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu của công ty (19)
        • 2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài công ty (19)
        • 2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong công ty (0)
    • 2.2. Phân tích thực trạng doanh thu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong (22)
      • 2.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu (23)
      • 2.2.3. Phân tích tình hình DT theo các phương thức bán (24)
      • 2.2.4. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán (25)
      • 2.2.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo quý (26)
      • 2.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng (27)
        • 2.2.6.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng và giá bán đến DTBH (27)
        • 2.2.6.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động (32)
  • CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN PHONG (34)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Những kết quả đã đạt được (34)
      • 3.1.2. Những tồn tại, nguyên nhân những tồn tại (35)
    • 3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm tăng doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong (37)
      • 3.2.1. Các giải pháp (37)
      • 3.2.2. Các kiến nghị (43)
        • 3.2.2.1. Đối với Nhà nước (0)
        • 3.2.2.2. Kiến nghị với công ty (0)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................38 KẾT LUẬN (45)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH

Một số vấn đề lý luận cơ bản

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phí bổ sung ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu nội bộ là khoản tiền thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ giữa các đơn vị thuộc cùng một công ty hoặc tổng công ty Đối với các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh tổng doanh thu từ hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ Đây là nguồn doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.

DN, nó quyết định tới sự tồn tại và phát triển của DN.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, như tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận chia, và thu nhập từ cho thuê tài sản.

“Doanh thu thuần” là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.

"Thu nhập khác" bao gồm doanh thu từ việc bán thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, lợi nhuận từ các năm trước chưa được ghi nhận, và khoản thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.

Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng là các chỉ tiêu quan trọng, phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp, cùng với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, cho ngân sách Nhà nước dựa trên doanh thu trong kỳ báo cáo.

1.1.2 Các vấn đề lý thuyết liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu

1.1.2.1 Mục đích phân tích và nguồn tài liệu phân tích

♦ Mục đích của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp:

Phân tích tình hình doanh thu bán hàng (DTBH) giúp nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện về việc thực hiện các chỉ tiêu DTBH của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán Qua đó, có thể xác định mức độ hoàn thành và sự chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch DTBH.

Phân tích mâu thuẫn trong quá trình bán hàng giúp xác định các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Từ đó, có thể đề xuất các chính sách và biện pháp quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy doanh số bán hàng và tăng trưởng doanh thu.

Số liệu và tài liệu phân tích doanh thu bán hàng (DTBH) là cơ sở quan trọng để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế như tình hình mua hàng, chi phí và lợi nhuận Doanh nghiệp cũng dựa vào các phân tích DTBH để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các kỳ tiếp theo.

♦ Nguồn tài liệu phân tích doanh thu:

Phân tích DTBH căn cứ vào những nguồn số liệu sau:

Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng (DTBH) của doanh nghiệp được thiết lập dựa trên chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn phải phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng (DTBH) bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, hợp đồng bán hàng, đơn đặt hàng và các chứng từ hóa đơn bán hàng, được sử dụng để phân tích tình hình DTBH một cách hiệu quả.

Các doanh nghiệp cần nắm bắt các số liệu kinh tế thị trường và giá cả của sản phẩm mà họ sản xuất và kinh doanh, bao gồm thông tin từ thị trường trong nước cũng như từ thị trường quốc tế và khu vực.

Các chế độ và chính sách liên quan đến thương mại, tài chính, tín dụng và các lĩnh vực khác ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp thường được thiết lập bởi Nhà nước hoặc các ngành chức năng Những chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường kinh doanh và hỗ trợ sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

Nội dung phân tích doanh thu

1.2.1 Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng

Phân tích doanh thu bảo hiểm (DTBH) là cần thiết để đánh giá tốc độ phát triển qua các năm, từ đó nhận diện quy luật biến động của tổng doanh thu Việc này cung cấp thông tin dự báo thị trường, tạo nền tảng cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn hiệu quả.

Khoảng thời gian phân tích thường kéo dài từ 4 đến 5 năm, đánh dấu giai đoạn phát triển của doanh nghiệp Các chỉ tiêu phân tích chủ yếu dựa trên số liệu doanh thu của doanh nghiệp Từ những dữ liệu này, chúng ta có thể tính toán các chỉ tiêu về mức tăng giảm, tốc độ phát triển, cũng như tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm.

1.2.2 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu

Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp thương mại (DNTM) thường kinh doanh đa dạng với nhiều nhóm hàng khác nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Mỗi nhóm hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng, dẫn đến mức doanh thu đạt được cũng khác nhau Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu và xác định những mặt hàng chủ yếu, đặc biệt là những mặt hàng truyền thống mà họ có kinh nghiệm, khả năng và lợi thế cạnh tranh, từ đó tạo ra nguồn doanh thu lớn và hiệu quả kinh tế cao.

Phân tích doanh thu bán hàng (DTBH) trong doanh nghiệp thương mại (DNTM) cần được thực hiện chi tiết theo từng nhóm hàng và mặt hàng, đặc biệt là những mặt hàng chủ yếu Điều này giúp đánh giá toàn diện tình hình DTBH, nhận diện sự biến động và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng Từ đó, doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược đầu tư hiệu quả cho từng nhóm mặt hàng kinh doanh.

1.2.3 Phân tích doanh thu theo phương thức bán

Trong doanh nghiệp thương mại, việc bán hàng được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý và bán trả góp Mỗi phương thức này có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng, đồng thời mang lại những ưu điểm và nhược điểm khác nhau trong quản lý và kinh doanh, từ đó tạo ra nguồn doanh thu đa dạng cho doanh nghiệp.

Phân tích doanh thu bán hàng theo từng phương thức bán giúp đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu Qua việc xác định ưu nhược điểm của từng phương thức, doanh nghiệp có thể đa dạng hóa cách thức bán hàng, từ đó tìm ra phương thức phù hợp nhất để tăng cường doanh số và doanh thu.

1.2.4 Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán

Trong doanh nghiệp, thanh toán tiền bán hàng có thể thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán giúp đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu gắn với việc thu tiền bán hàng Mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là không chỉ bán được nhiều hàng mà còn thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền bán hàng để tránh ứ đọng vốn Qua việc phân tích tình hình doanh thu và thu tiền, doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp hiệu quả để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng hợp lý cho việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán trong kỳ tới.

1.2.5 Phân tích doanh thu theo tháng, quý Để thực hiện tốt kế hoạch DTBH đòi hỏi DN phải phân bổ chỉ tiêu DTBH theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức, chỉ đạo và quản lý kinh doanh vì hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ chịu sự tác động rất lớn của yếu tố thời vụ.

Phân tích doanh thu bán hàng (DTBH) theo tháng và quý giúp đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch bán hàng và tiến độ thực hiện Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện sự biến động doanh thu theo thời gian và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng theo mùa vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

1.2.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng 1.2.6.1 Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán

Doanh thu (DTBH) chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hai yếu tố chính: số lượng hàng bán và đơn giá bán của hàng hóa Mối quan hệ giữa hai yếu tố này với doanh thu được thể hiện qua công thức cụ thể.

Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán Công thức: M= Q x P

Số lượng hàng bán và giá bán có mối quan hệ tỷ lệ thuận với doanh thu bán hàng (DTBH), khi cả hai yếu tố này tăng lên, doanh thu cũng sẽ tăng theo Số lượng hàng bán là yếu tố chủ quan, phụ thuộc vào nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng như sự quản lý của công ty Ngược lại, đơn giá bán là yếu tố khách quan, chịu ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu trên thị trường Do đó, khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố này, cần xem xét hai trường hợp khác nhau dựa trên các số liệu có sẵn.

Trong trường hợp phân tích theo lô hàng, việc tính toán dựa vào số liệu hạch toán chi tiết số lượng hàng bán và đơn giá bán của từng mặt hàng là rất quan trọng Phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch sẽ được áp dụng để thực hiện các phép tính này một cách chính xác.

Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng và không thể phân tích các yếu tố ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá bán của từng sản phẩm, cần tính toán chỉ số giá hoặc dựa vào chỉ số giá chung do cơ quan thống kê cung cấp để thực hiện phân tích.

1.2.6.2 Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến DT

Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và năng suất lao động là những yếu tố quyết định đến sự biến động doanh thu bán hàng.

Mối liên hệ được phản ánh qua công thức:

Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động x NSLĐ bình quân Hoặc

Doanh thu bán hàng Tổng số lao động x

Năng suất lao động bình quân

Dựa trên số liệu thu thập, chúng tôi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất lao động bình quân, từ đó xác định tác động của chúng đến doanh thu bảo hiểm.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN PHONG

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu và phân tích doanh thu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong

và phân tích doanh thu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong

2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong.

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong được thành lập từ năm 2006.

Ngay từ khi thành lập, thương hiệu Nội thất Tân Phong đã được khẳng định là thương hiệu mạnh trên thị trường.

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong

Tanphong trading and investerment joint stock company.

Trụ sở công ty: Số 95 - Đường Tựu Liệt, Thanh Trì, Hà Nội Điện thoại : 0084.35377083 – 0084.35132153

Fax: 0084.35377958 Email: sale@thegioinoithat.vn Website : www.thegioinoithat.vn Tài khoản ngân hàng: 045-1-00-133430-8

Mở tại: Ngân hàng Ngoại thương việt nam, chi nhánh Thành Công

Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0102058263 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 11/ 07/ 2006

 Vốn điều lệ: 2 tỷ đồng

Nghành nghề kinh doanh của đơn vị:

• Kinh doanh đồ nội thất gia đình: sofa da, bàn kính, nội thất trẻ em, kệ tivi, kệ điện thoại, tủ góc…

2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:

Tân Phong chuyên cung cấp hàng hóa nhập khẩu trực tiếp từ các nhà máy tại Đài Loan, Hồng Kông, Singapore và nhiều quốc gia trong khu vực Chúng tôi cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao từ các thương hiệu nổi tiếng, với giá cả hợp lý và đa dạng chủng loại, phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.

Chính sách kế toán áp dụng tại DN.

- Niên độ kế tóan bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 cùng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng

- Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán vừa và nhỏ.

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Dưới đây là chức năng của từng bộ phận quản lý doanh nghiệp.

Hội đồng quản trị (HĐQT) đại diện cho Công ty trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của Công ty HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và các cán bộ quản lý khác Quyền hạn và nghĩa vụ của HĐQT được quy định bởi pháp luật và điều lệ của Công ty.

Giám đốc điều hành là người quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Chịu trách nhiệm kiểm tra và theo dõi việc quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị và vật tư trong toàn Công ty, đồng thời đôn đốc và tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực này.

Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc phát triển các mẫu thiết kế mới, phù hợp với sở thích của khách hàng, và thực hiện các ý tưởng từ cấp trên cũng như yêu cầu của khách hàng để tạo ra sản phẩm chất lượng.

Chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai các hoạt động tiếp thị và bán hàng, mục tiêu là thu hút khách hàng và khách hàng tiềm năng, từ đó đạt được doanh số và thị phần mong muốn cho doanh nghiệp.

Chức năng chính của bộ phận này là quản lý toàn bộ tài sản và giá trị vốn sản xuất kinh doanh của công ty Đồng thời, họ tổ chức và thực hiện công tác tài chính, kế toán và thống kê Bộ phận này cũng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc tuân thủ chế độ tài chính kế toán theo quy định của Nhà Nước.

2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu của công ty 2.1.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài công ty

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kết quả và hiệu quả Các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lãi suất ngân hàng, lạm phát, tỷ giá hối đoái và chính sách kinh tế của Nhà nước.

Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã gây ra những biến động mạnh mẽ về thị trường, tỷ giá, đầu tư và thương mại, ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam Những biến động này đã làm lộ rõ những yếu kém về chất lượng và sự mất cân đối trong nền kinh tế, trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp tục hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu.

Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là do lạm phát toàn cầu gia tăng Năm 2007, lạm phát đạt 12,63% trong khi tăng trưởng kinh tế đạt 8,5% Tuy nhiên, sang năm 2008, lạm phát bùng nổ lên tới 30% vào tháng 7 và kết thúc năm ở mức 19,89% Đến năm 2009, lạm phát giảm xuống còn 5,2%, nhưng tăng trưởng kinh tế cũng giảm từ 8,5% năm 2007 xuống 5,1% năm 2009, mức thấp nhất trong một thập kỷ Lạm phát đã tác động tiêu cực đến đời sống người dân, làm giảm sức mua và dẫn đến sự suy giảm doanh thu bán hàng của nhiều doanh nghiệp.

Trong khuôn khổ chương trình cải cách thủ tục hành chính theo đề án 30 của chính phủ, Bộ Tài chính đã cho phép doanh nghiệp tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng, nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí cho hoạt động kinh doanh Quy trình mua hóa đơn và quản lý ấn chỉ hiện tại đang gây khó khăn và phát sinh tiêu cực, trong khi việc mua bán hóa đơn trái phép vẫn diễn ra, gây thất thu thuế Quyết định này mang lại tin vui không chỉ cho các doanh nghiệp mà còn cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tân Phong.

Trong hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, trong đó hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng Với lĩnh vực liên quan đến giao dịch tiền bạc và tài sản, an ninh và an toàn trở thành yếu tố thiết yếu không chỉ cho ngân hàng mà còn cho các cơ quan như kho bạc và sân bay Nhu cầu cao về bảo mật đã khiến sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong ngày càng được khách hàng ưa chuộng và tin dùng.

Môi trường cạnh tranh trong ngành hiện nay đang ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Sự cạnh tranh giữa các công ty trên thị trường rất mạnh mẽ, do có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này Điều này buộc các công ty phải có những chính sách kinh tế hợp lý nhằm duy trì vị thế trên thị trường và vượt qua đối thủ cạnh tranh.

2.1.2.2 nhẢ hưởng c aủ các nhân tố bên trong công ty

Công ty Tân Phong đang nỗ lực xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Đội ngũ này không chỉ hiểu rõ về sản phẩm mà còn thành thạo các phương pháp làm việc, từ đó giúp công ty đạt được mục tiêu và định hướng phát triển bền vững Sự đầu tư vào nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để Tân Phong ngày càng vững mạnh và phát triển trong môi trường cạnh tranh.

Phân tích thực trạng doanh thu của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong

Bảng 01: Phân tích tốc độ phát triển của DTBH qua các năm theo DT có sử dụng chỉ số giá ĐVT: VNĐ

(Nguồn: Doanh thu được trích từ BCKQKD qua các năm Chỉ số giá thu thập được từ Website của Tổng cục thống kê công bố)

Trong đó: Tỷ lệ tăng bình quân:

Nhận xét: Căn cứ vào số liệu tính toán của hai biểu trên ta có nhận xét sau:

DTBH của Công ty qua 5 năm đều tăng Năm 2010 có tốc độ tăng cao nhất và năm 2012 có tốc độ tăng nhỏ nhất.

Tốc độ phát triển của DTBH được phân tích dựa trên số liệu DT đã loại trừ ảnh hưởng của giá thông qua chỉ số giá chung, cho thấy năm 2010 có mức tăng trưởng ấn tượng đạt 117,37%.

Năm 2012 có tốc độ tăng nhỏ nhất với tỷ lệ tăng là 107,95% Tỷ lệ tăng bình quân đạt 111,90%

Do đó, việc phân tích dữ liệu sẽ dẫn đến những kết quả khác nhau Doanh nghiệp cần theo dõi và ghi chép sự biến động giá cả qua các năm, nhằm phục vụ cho việc phân tích xu hướng và tốc độ phát triển của doanh thu bảo hiểm một cách chính xác hơn.

2.2.2 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu

Bảng 02: Phân tích tình hình DT theo mặt hàng kinh doanh ĐVT: VNĐ

1 Nội thất phòng khách Trong đó: 3.548.851.202 30,67 3.725.241.302 30,51 176.390.100 4,97 -0,16

2 Nội thất phòng ngủ Trong đó: 4.397.192.805 38,01 4.675.607.233 38,29 278.414.428 6,33 0,28

Tủ 4 cánh 1.475.957.575 12,76 1.567.815.190 12,84 91.857.615 6,22 0,08 Bàn phấn+ghế 1.013.556.351 8,77 1.098.619.223 9,00 85.062.872 8,39 0,23

3 Nội thất phòng bếp Trong đó: 3.623.410.363 31,32 3.810.239.021 31,20 186.828.658 5,16 -0,12

Tủ bếp gỗ xoan đào 1.275.356.034 11,02 1.532.184.810 12,55 256.828.776 20,14 1,53 Bàn ghế ăn gỗ xoan đào 2.348.054.329 20,30 2.278.054.211 18,66 -70.000.118 -2,98 -1,64

Nhận xét: Qua biểu phân tích trên ta thấy:

♦ Tổng DTBH năm 2012 so với 2011 tăng với số tiền là 641.633.180 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,55% Cụ thể:

+ Mặt hàng nội thất phòng khách tăng 176.390.100 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 4,97% Trong đó:

- Bộ sofa, salon da góc tăng 178.930.760 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 6,21%.

- Kệ tivi kính giảm so với năm 2011 là 2.540.660 (đ), tương ứng với tỷ lệ giảm 0,38%.

+ Mặt hàng nội thất phòng ngủ tăng 278.414.428 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 6,33% Trong đó:

-Bộ giường 1M8 tăng 101.493.941 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 5,32%.

- Bộ tủ 4 cánh tăng 91.857.615 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 6,22%.

- Bộ bàn phấn+ ghế tăng 85.062.872 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 8,39%.

+ Mặt hàng nội thất phòng bếp tăng so với năm 2011 là 186.828.658 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 5,16% Trong đó:

- Bộ tủ bếp gỗ xoan đào tăng 256.828.776 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 20,14%.

- Bộ bàn ghế ăn gỗ xoan đào giảm 70.000.118 (đ), tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,98%.

♦ Xét về tỷ trọng của DTBH ta thấy:

Trong cả 2 năm, tỷ trọng DT bán sản phẩm nội thất phòng ngủ chiếm tỷ trọng lớn nhất và năm 2012 tăng 0,28% so với năm 2011 Cụ thể:

Bộ giường ngủ 1M8 đã ghi nhận tỷ trọng giảm 0,03% so với năm 2011, mặc dù vẫn là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nhóm nội thất phòng ngủ Sự giảm sút này, dù không đáng kể, phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty chưa cao Do đó, công ty cần triển khai các biện pháp khắc phục tình trạng này để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

- Bộ tủ 4 cánh tăng 6,22% so với năm 2011.

- Bộ bàn phấn+ ghế tăng 8,39% so với năm 2011.

Doanh thu nội thất phòng khách và phòng bếp đã tăng so với năm 2011, nhưng tỷ trọng lại giảm lần lượt 0,16% và 0,12% Điều này cho thấy công ty chưa hoạt động hiệu quả và cần tìm ra biện pháp khắc phục để thúc đẩy tiêu thụ cho các sản phẩm như kệ tivi kính và bộ bàn ghế ăn gỗ xoan đào.

Nhóm sản phẩm nội thất phòng ngủ đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu của công ty Vì vậy, công ty cần triển khai các chính sách tiêu thụ hiệu quả nhằm thúc đẩy doanh số cho nhóm sản phẩm này ngày càng tăng.

2.2.3 Phân tích tình hình DT theo các phương thức bán

Bảng 03: Phân tích DT theo phương thức bán. ĐVT: VNĐ

Các chỉ tiêu 2011 2012 So sánh tăng (giảm)

Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy:

Doanh thu tổng của doanh nghiệp đã tăng 641.633.180 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,55% Trong các phương thức bán hàng, doanh thu bán buôn ghi nhận mức tăng cao nhất với 871.927.470 đồng, tương ứng 13,61% Doanh thu bán hàng qua đại lý cũng tăng 67.914.179 đồng, tương ứng 1,89% Ngược lại, doanh thu bán lẻ giảm 298.208.469 đồng, tương ứng 18,99%.

Phân tích tỷ trọng doanh thu bảo hiểm (DTBH) theo từng phương thức bán cho thấy phương thức bán buôn có tỷ trọng cao nhất, tăng 4,24% so với năm 2011 Ngược lại, tỷ trọng doanh thu bán lẻ giảm 3,16% và doanh thu bảo hiểm đại lý cũng có xu hướng giảm Công ty cần tiến hành xem xét và phân tích nguyên nhân của sự tăng giảm này để đưa ra giải pháp phù hợp, nhằm không ngừng gia tăng doanh thu trong những năm tới.

2.2.4.Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán

Bảng 04: Phân tích DTBH theo phương thức thanh toán ĐVT: VNĐ

Các chỉ tiêu 2011 2012 So sánh tăng (giảm)

Tỷ lệ nợ khó đòi trên DT bán trả chậm (%) 4,61 - 5,70 - - 1,09 -

Số liệu trong bài viết được trích từ sổ kế toán chi tiết tài khoản 511, phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với tài khoản 131 về phải thu của khách hàng Ngoài ra, thông tin cũng liên quan đến sổ chi tiết theo dõi công nợ và tài khoản 159, ghi nhận dự phòng phải thu khó đòi.

Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy:

Tổng DTBH của Công ty tăng 641.633.180 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 5,55% Trong đó:

- DTBH thu tiền ngay tăng 612.837.801 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 7,85%

- DTBH chậm trả tăng 28.795.379 (đ), tương ứng với tỷ lệ tăng 0,77%

Như vậy, phương thức bán hàng tiền ngay trong năm 2011 đã góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của DN, tăng DT

Trong năm 2012, tỷ lệ nợ chậm trả trong doanh thu bảo hiểm (DTBH) giảm 1,48% so với năm 2011, cho thấy sự hợp lý trong bối cảnh tổng DTBH tăng Tuy nhiên, trong cơ cấu nợ chậm trả, nợ đã thu được giảm 13.808.108 đồng (0,38%), trong khi nợ khó đòi lại tăng 42.603.487 đồng (24,57%), dẫn đến tỷ lệ nợ khó đòi trên DTBH chậm trả tăng 1,09%.

Trong kỳ kinh doanh tới, công ty cần tập trung nghiên cứu và triển khai các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ doanh thu từ bán hàng chậm trả Đồng thời, cần tăng cường các phương án thu hồi công nợ, nhằm giảm số tiền và tỷ lệ nợ khó đòi, từ đó cải thiện tình hình tài chính và tăng cường hiệu quả kinh doanh.

2.2.5 Phân tích doanh thu bán hàng theo quý

Bảng 05: Bảng phân tích doanh thu bán hàng theo quý ĐVT: VNĐ

Quý 2011 2012 So sánh tăng (giảm)

Quý I 1.151.954.532 9,96 1.117.165.959 9,15 -34.788.573 -3,02 -0,81 Quý II 2.453.012.730 21,20 2.639.664.731 21,62 186.652.001 7,61 0,42 Quý III 3.451.162.558 29,83 3.629.620.830 29,72 178.458.272 5,17 -0,11 Quý IV 4.513.324.550 39,01 4.824.636.030 39,51 311.311.480 6,90 0,5 Tổng DTBH 11.569.454.376 100 12.211.087.556 100 641.633.180 5,55 0

(Nguồn: Số liệu từ bảng trích từ Bảng cân đối tài khoản hàng tháng của Công ty trong 2 năm 2011 và 2012)

Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy:

So với năm 2011, doanh thu năm 2012 đã đạt được kết quả vượt bậc với tổng số tiền 641.633.180 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,55% Trong đó, quý II ghi nhận mức tăng cao nhất với 186.652.001 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 7,61% Quý III có mức tăng 178.458.272 đồng, tương ứng tỷ lệ 5,17%, trong khi quý IV tăng 311.311.480 đồng với tỷ lệ tăng 6,90%.

Tỷ trọng doanh thu của các quý không đồng đều, trong đó quý IV chiếm tỷ trọng cao nhất với mức tăng 0,5% so với năm 2011 Quý III có tỷ trọng thấp hơn và giảm 0,11%, trong khi quý II có tỷ trọng nhỏ hơn nữa nhưng tăng 0,42% Đặc biệt, quý I là quý duy nhất có doanh thu giảm, đồng thời cũng là quý có tỷ trọng nhỏ nhất và giảm so với năm trước.

Tình hình doanh thu của doanh nghiệp năm 2012 đã tăng so với năm 2011, tuy nhiên sự tăng trưởng không đồng đều giữa các quý Quý I ghi nhận tỷ trọng doanh thu nhỏ nhất và tỷ lệ tăng doanh thu giảm so với kế hoạch đề ra Do đó, doanh nghiệp cần phân tích nguyên nhân và triển khai các biện pháp phù hợp để cải thiện doanh thu trong những tháng đầu năm.

2.2.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng

2.2.6.1 Phân tích ảnh hưởng của số lượng và giá bán đến DTBH

Doanh thu bán hàng (DTBH) của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm nội thất cho phòng khách, phòng ngủ và phòng bếp Dựa vào số liệu thực tế, có thể thống kê số lượng và tính đơn giá bán bình quân cho từng mặt hàng Điều này sẽ giúp phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá tới sự biến động của DTBH.

Giá bán của từng mặt hàng được phân tích dựa trên giá bình quân, xác định từ số lượng hàng hóa thống kê và tổng doanh thu tương ứng với mỗi mặt hàng.

Bảng 06: Bảng tổng hợp số lượng và giá bán của từng mặt hàng

Tên hàng ĐVT Năm 2011 Năm 2012

- sofa,salon da góc Bộ 443 6.503.000 445 6.876.000

- Tủ bếp gỗ xoan đào Bộ 271 4.706.000 283 5.414.000

- Bàn ghế ăn gỗ xoan đào Bộ 386 6.083.000 381 5.979.500

(Nguồn: Sổ kế toán chi tiết TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và từ các hợp đồng mua bán đối với những khách hàng lớn)

Bảng 07: Phân tích ảnh hưởng của số lượng và giá bán đến sự biến động của DT ĐVT: đồng

1 Nội thất phòng khách Trong đó: 3.548.851.202 3.594.173.000 3.725.241.302 176.390.100 4,97 45.321.798 1,28 131.068.302 3,69

Tủ 4 cánh 1.475.957.575 1.526.464.000 1.567.815.190 91.857.615 6,22 50.506.425 3,42 41.351.190 2,80 Bàn phấn+ghế 1.013.556.351 1.043.900.000 1.098.619.223 85.062.872 8,39 30.343.649 29,88 54.719.223 5,40

Tủ bếp gỗ xoan đào 1.275.356.034 1.331.798.000 1.532.184.810 256.828.776 20,14 56.441.966 4,43 200.386.810 15,71 Bàn ghế ăn gỗ xoan đào 2.348.054.329 2.317.623.000 2.278.054.211 -70.000.118 -2,98 -30.431.329 -1,30 -39.568.789 -1,69

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN PHONG

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

3.1.1 Những kết quả đã đạt được

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong chuyên sản xuất và kinh doanh đồ nội thất, luôn nỗ lực xây dựng và khẳng định thương hiệu Trong thời gian qua, công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng khen ngợi, thể hiện sự phát triển bền vững và uy tín trong ngành.

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong luôn đặt uy tín lên hàng đầu, vượt qua nhiều thách thức từ khi thành lập Sự phát triển vượt bậc của công ty đã khẳng định uy tín vững chắc trên thị trường, với sản phẩm được khách hàng đánh giá cao về chất lượng và giá cả phải chăng Hiện nay, sản phẩm đồ nội thất của công ty đang dần mở rộng ra thị trường, đạt được thành công nhờ nỗ lực của toàn thể nhân viên và lãnh đạo các cấp.

Công ty hiện sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo, với trình độ chuyên môn cao Đặc biệt, đội ngũ nhân viên kinh doanh thể hiện sự năng động và sáng tạo, trong khi đội ngũ kế toán làm việc cẩn thận và tỉ mỉ, đáp ứng tốt các yêu cầu chuyên môn của công ty.

Với nguồn nhân lực hiện có, Công ty có khả năng nâng cao năng suất lao động (NSLĐ) bình quân, từ đó tăng doanh thu (DT) và hiệu quả kinh doanh Cụ thể, NSLĐ bình quân của Công ty đã tăng từ 246.158.604 đồng/người/năm vào năm 2011 lên 248.622.367 đồng/người/năm vào năm 2012.

Trong những năm qua, Công ty đã chứng kiến sự tăng trưởng liên tục trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm Qua nghiên cứu và phân tích tình hình doanh thu, có thể thấy rằng mặc dù năm trước có những thách thức nhất định, nhưng Công ty vẫn đạt được các chỉ tiêu doanh thu đề ra.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu biến động mạnh mẽ vào năm 2008 và 2009 do lạm phát và khủng hoảng, Công ty vẫn ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu ấn tượng, đạt cao nhất vào năm 2011 với tỷ lệ 6,83%, tương ứng với mức tăng 739.951.590 đồng Nguyên nhân chủ yếu của thành tích này là sự gia tăng số lượng hàng hóa bán ra, cho thấy khả năng kinh doanh ngày càng vững mạnh của Công ty trên thị trường Để tiếp tục phát huy thành công này, Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong những năm tới.

♦ Sản phẩm đa dạng, chất lượng tốt, giá cả phải chăng.

Công ty cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng với chất lượng ngày càng được nâng cao, đồng thời giữ giá cả hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của nhiều khách hàng.

Công ty đã xác định chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu từ khi thành lập, dẫn đến việc xây dựng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Để đạt được mục tiêu này, Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ công nhân viên Nhờ đó, sản phẩm của Công ty ngay từ khi ra mắt đã được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng, mẫu mã và giá cả hợp lý.

♦ Nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động.

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách và chế độ cho người lao động, đảm bảo trả lương đúng hạn với mức lương bình quân 2.500.000 đồng mỗi nhân viên Ngoài ra, Công ty cũng hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế hàng năm đối với Ngân sách Nhà nước.

3.1.2 Những tồn tại, nguyên nhân những tồn tại

♦ Bên cạnh những thành quả đạt được ở trên thì Công ty vẫn còn một số tồn tại sau:

Công ty Tân Phong đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu trong thời gian qua, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng và kỳ vọng của công ty.

Tỷ lệ nợ khó đòi trên doanh thu bán chậm trả vẫn ở mức cao, cho thấy công tác thu hồi nợ của công ty chưa hiệu quả Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn và tình hình thực hiện doanh thu của công ty.

Thứ ba, chính sách nghiên cứu, khai thác và phát triển thị trường chưa thực sự có hiệu quả và chưa có chiều sâu.

Công ty đang gặp khó khăn trong việc thúc đẩy bán hàng và mở rộng mối quan hệ lâu dài với khách hàng do thiếu các chính sách thương mại và dịch vụ kèm theo cho hàng hóa, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển doanh thu của công ty.

♦ Những tồn tại chủ yếu trên của Công ty là do những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, Công ty chưa tập trung vào thị trường bán lẻ.

Phương thức bán hàng của Công ty chủ yếu tập trung vào bán buôn và bán hàng đại lý, trong khi doanh số bán lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ Cụ thể, doanh số bán lẻ của Công ty trong năm 2011 chỉ đạt 1.569.969.984 đồng, chiếm khoảng 13,57% tổng doanh thu toàn doanh nghiệp.

2012 thì giảm xuống còn 1.271.761.515 đồng chiếm tỷ trọng 10,41% trong tổng số

Công ty tập trung vào các đại lý và nhà phân phối lớn, tuy nhiên, thị trường bán lẻ với số lượng người tiêu dùng đông đảo vẫn chưa được khai thác hiệu quả Điều này là một trong những nguyên nhân khiến doanh thu của công ty tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng.

Thứ hai, về công tác phân tích DT

Công ty hiện chưa có quy trình phân tích doanh thu chuyên nghiệp và thường xuyên, với phòng kế toán đảm nhận chức năng này nhưng thiếu kinh nghiệm và kiến thức về phân tích thống kê Việc xử lý số liệu và phân tích tình hình doanh thu gặp nhiều khó khăn, do Công ty chỉ thực hiện phân tích doanh thu một lần mỗi năm với số lượng chỉ tiêu phân tích hạn chế Điều này dẫn đến việc Công ty không nắm bắt được đầy đủ thành tựu và hạn chế trong quản lý và sản xuất kinh doanh, cũng như chưa có biện pháp kịp thời đối phó với những khó khăn phát sinh.

Thứ ba, chiến lược quảng cáo và marketing

Các đề xuất, kiến nghị nhằm tăng doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong

và thương mại Tân Phong.

* Giải pháp thứ nhất: Tăng cường công tác marketing, quảng cáo giới thiệu sản phẩm ra công chúng

Lý do đưa ra giải pháp:

Hiện nay, quảng cáo và tiếp thị sản phẩm là rất quan trọng để tăng cường doanh số bán hàng Công ty cần áp dụng các chính sách Marketing hiệu quả nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu đến cả khách hàng lâu năm và khách hàng mới.

Nội dung của giải pháp:

Công ty cần tăng cường đầu tư thời gian, nhân lực và nguồn vốn cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng Marketing và giới thiệu sản phẩm có thể được thực hiện qua nhiều phương pháp, nhưng bài viết này sẽ tập trung vào ba phương pháp chính.

Thông qua tiếp thị trực tiếp, công ty có thể triển khai các chính sách ưu đãi cho nhân viên nhằm khuyến khích đội ngũ kinh doanh và marketing tích cực quảng bá sản phẩm Việc phát tán catalog đến khách hàng mục tiêu là một phương pháp hiệu quả Đặc biệt, công ty nên xem xét hỗ trợ chi phí xăng xe, điện thoại và tăng thêm khoản công tác phí cho nhân viên thường xuyên đi công tác ở các địa bàn khác để nâng cao hiệu quả tiếp thị.

Công ty nên tận dụng website để tiếp thị sản phẩm, quảng bá hình ảnh và tạo sự thoải mái cho khách hàng khi truy cập Cần cung cấp thông số kỹ thuật chi tiết về sản phẩm để khách hàng dễ dàng so sánh và đánh giá chất lượng, công dụng trước khi quyết định mua Đồng thời, công ty nên nêu rõ các chính sách bán hàng để kích thích nhu cầu mua sắm Website cũng là kênh để khách hàng phản hồi về sản phẩm Đưa website lên các công cụ tìm kiếm như Google hay các trang mua bán như vatgia, rongbay, raovat123 sẽ giúp tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng.

* Giải pháp thứ hai: Xây dựng các chính sách chiết khấu, khuyến mại hợp lý

Trong chiến lược kinh doanh, việc áp dụng chính sách chiết khấu và khuyến mại hợp lý là một công cụ quan trọng giúp thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả.

Hoạt động này có thể khuyến khích khách hàng mua sắm và thúc đẩy doanh số bán hàng, giúp nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh Hiện tại, nhiều doanh nghiệp chưa khai thác hiệu quả công cụ này, ảnh hưởng lớn đến hoạt động bán hàng Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách cụ thể và hiệu quả hơn trong thời gian tới.

Nội dung của giải phápDoanh nghiệp tập trung vào 3 chính sách sau:

Chính sách chiết khấu thương mại của công ty được áp dụng cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc khách hàng truyền thống lâu dài Tùy thuộc vào tính cách và đặc điểm mua hàng của từng khách hàng, tỷ lệ chiết khấu sẽ được điều chỉnh hợp lý Cụ thể, khách hàng lâu năm và trung thành sẽ nhận mức chiết khấu 1% trên tổng số tiền mua từ 20 triệu đồng trở lên, trong khi khách hàng mới sẽ được áp dụng mức chiết khấu 0,1% cho cùng mức mua hàng.

Chính sách chiết khấu thanh toán áp dụng cho khách hàng thanh toán sớm hoặc bằng tiền mặt Cụ thể, nếu khách hàng thanh toán ngay sau khi xuất hàng, họ sẽ nhận được chiết khấu 0,1% cho tổng số thanh toán nếu số tiền dưới 20 triệu đồng, và 0,5% nếu số tiền từ 20 triệu đồng trở lên.

Chính sách khuyến mại và tặng quà thường được triển khai vào các dịp nghỉ lễ, tết theo quy định Ví dụ, công ty áp dụng giảm giá trong các ngày lễ như 30/04, 01/05 và 10/03 nhằm kích thích nhu cầu mua sắm, đồng thời có thể kèm theo quà tặng hoặc phiếu bốc thăm trúng thưởng.

* Giải pháp thứ ba: Tiếp tục nghiên cứu, khai thác, mở rộng và phát triển thị trường

Lý do đưa ra giải pháp:

Thị trường của công ty đang trong quá trình mở rộng, tuy nhiên, chính sách nghiên cứu, khai thác và phát triển thị trường vẫn chưa đạt hiệu quả cao và thiếu chiều sâu.

Để tăng doanh thu, công ty cần không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và mở rộng thị trường Hiện tại, doanh thu bán hàng chủ yếu đến từ kênh bán buôn và đại lý, trong khi doanh thu bán lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ Mặc dù bán buôn mang lại doanh số và số lượng hàng bán cao hơn, việc chú trọng vào khách hàng bán lẻ giúp công ty tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng, từ đó nắm bắt phản hồi và đánh giá về sản phẩm một cách nhanh chóng và chân thành Điều này tạo cơ hội cho công ty điều chỉnh và đổi mới sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng Do đó, giải pháp này tập trung chủ yếu vào thị trường bán lẻ tiềm năng.

Nội dung của giải pháp:

Công ty cần mở rộng hệ thống cửa hàng bán lẻ và thị trường tiêu thụ đến các tỉnh lân cận, bên cạnh việc phát triển hoạt động bán buôn và bán đại lý Việc áp dụng phương thức bán hàng gián tiếp qua điện thoại, fax, và email không chỉ giúp tiết kiệm chi phí trung gian mà còn tạo cơ hội tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, từ đó ghi nhận cảm nhận và đánh giá của khách hàng Đồng thời, phương pháp này cũng giúp giữ giá sản phẩm gần sát với giá gốc của công ty.

* Giải pháp thứ tư: Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Công ty.

Lý do đưa ra giải pháp:

Trong mọi doanh nghiệp, con người là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững trên thị trường Do đó, việc tập trung vào nguồn nhân lực là giải pháp quan trọng Hiện nay, trình độ của công nhân viên chưa đồng đều, và từ năm 2011, mức lương tối thiểu vùng đã được nâng lên, ảnh hưởng đến chi phí nhân công của doanh nghiệp Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, từ đó cải thiện năng suất lao động và doanh thu.

Nội dung của giải pháp:

Công ty nên tổ chức các lớp học bổ sung nhằm giúp nhân viên, đặc biệt là bộ phận kinh doanh, hiểu rõ hơn về sản phẩm và hoạt động của doanh nghiệp Đồng thời, các lớp học chuyên ngành kế toán cũng sẽ giúp nhân viên kế toán nâng cao trình độ chuyên môn, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh cho công ty.

Công ty cần phân công công việc phù hợp với năng lực và chuyên môn của từng cá nhân Việc xác định rõ định mức và trách nhiệm công việc sẽ giúp nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc và tăng cường trách nhiệm của mỗi nhân viên.

Điều kiện thực hiện 38 KẾT LUẬN

Chúng tôi tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, sáng tạo và cầu tiến, luôn ham học hỏi Đội ngũ chuyên chở hàng hóa của chúng tôi không chỉ thông thạo đường xá mà còn am hiểu sâu sắc về luật giao thông Đặc biệt, nhân viên kinh doanh qua điện thoại của chúng tôi linh hoạt và sáng tạo, sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các tình huống bất thường trong quá trình kinh doanh.

- Thông qua website của công ty, có thể quảng bá, giới thiệu được sản phẩm của mình đến từng khách hàng.

- Xây dựng các chính sách chiết khấu, khuyến mại, trong đó xác định rõ thời gian, phạm vi, số lượng khách hàng, số hàng khuyến mại.

- Nghiên cứu nhu cầu sản phẩm của Công ty tại thị trường dự định mở rộng.

Xây dựng mối quan hệ gần gũi và tin cậy giữa công ty và khách hàng là yếu tố then chốt để nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp Khi khách hàng cảm thấy an tâm và tin tưởng, họ sẽ dễ dàng quyết định mua hàng mà không cần gặp mặt trực tiếp.

- Có chính sách khác nhau trong việc giao hàng và thanh toán giữa khách hàng lâu năm và khách hàng mới.

Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm là cần thiết để cán bộ công nhân viên có thể chủ động hơn trong công việc, đồng thời tạo cơ sở vững chắc cho họ phấn đấu và phát triển sự nghiệp một cách rõ ràng.

Đặt ra các chỉ tiêu doanh thu và hiệu quả cho nhân viên là rất quan trọng, những chỉ tiêu này cần thực tế và hợp lý, đồng thời được điều chỉnh để khuyến khích nhân viên vượt qua thành tích trước đó Cần có chính sách thưởng phạt rõ ràng để ghi nhận sự nỗ lực của nhân viên nhiệt tình và nhắc nhở những người chưa tận tâm với công việc.

Xây dựng một môi trường và văn hóa công ty lành mạnh là rất quan trọng, bao gồm việc lắng nghe ý kiến phản hồi từ nhân viên và chia sẻ thông tin để hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của họ Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động là ưu tiên hàng đầu Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc quá trình phấn đấu của từng nhân viên giúp phát hiện những cá nhân tiêu biểu để khen thưởng kịp thời, tạo động lực cho toàn bộ đội ngũ.

- Thường xuyên chăm lo đến đời sống CBCNV trong Công ty, tổ chức thăm hỏi động viên khi ốm đau, lúc gia đình gặp khó khăn

Để nâng cao chất lượng đào tạo, công ty cần đầu tư vào vốn và nguồn nhân lực giảng dạy cho các lớp huấn luyện Việc tổ chức các lớp học vào cuối tuần hoặc buổi tối hàng tháng hoặc hàng quý sẽ giúp nhân viên có cơ hội học tập và phát triển kỹ năng một cách hiệu quả.

Công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong phân tích thị trường, được hỗ trợ kinh phí để thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp Bên cạnh đó, văn phòng làm việc cần được trang bị máy móc hiện đại như máy tính, máy in màu và các thiết bị phân tích khác để đảm bảo hiệu quả công việc.

- Lập kế hoạch phân tích rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận khác trong Công ty để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

-Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán công nợ thành thạo công việc và được giao trách nhiệm rõ ràng, cụ thể

Để đảm bảo tính minh bạch trong quản lý công nợ, các hợp đồng lớn cần có chính sách rõ ràng về thời hạn thanh toán, được thống nhất và ký kết bởi cả hai bên.

Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh hiện nay, việc đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng tới, mà còn là yếu tố quyết định cho sự thành công của họ.

Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong, mặc dù là một doanh nghiệp nhỏ, đã có những bước tiến quan trọng kể từ khi thành lập và ngày càng khẳng định vị thế trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của thị trường nội thất Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao và đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với doanh thu tăng trưởng đều qua các năm.

Nghiên cứu về phân tích doanh thu (DT) trong doanh nghiệp đã đạt được những kết quả quan trọng, bao gồm việc xây dựng cơ sở lý luận vững chắc về phân tích DT và các phương pháp phân tích DT Những kiến thức này sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc đánh giá tình hình doanh thu của công ty.

Phân tích doanh thu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tân Phong bằng các phương pháp phân tích lý thuyết Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đề xuất các kiến nghị nhằm tăng doanh thu hiệu quả.

Tuy nhiên, với sự hạn chế về lý luận và kiến thức thực tiễn của sinh viên, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót Do đó, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo và anh chị trong Công ty để nâng cao kiến thức và hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn

Tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Lê Thị Trâm Anh cùng các cô chú, anh chị trong Công ty đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này Sự giúp đỡ của các anh chị là nguồn động lực lớn giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm

SVTH: Lại Thị Thúy Mai

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ - (Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ (Trang 5)
Bảng 02: Phân tích tình hình DT theo mặt hàng kinh doanh - (Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong
Bảng 02 Phân tích tình hình DT theo mặt hàng kinh doanh (Trang 23)
Bảng 04: Phân tích DTBH theo phương thức thanh toán - (Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong
Bảng 04 Phân tích DTBH theo phương thức thanh toán (Trang 25)
Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy: - (Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong
h ận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy: (Trang 25)
Nhận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy: - (Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong
h ận xét: Từ bảng phân tích trên ta thấy: (Trang 26)
Tóm lại: Tình hình DT của DN năm 2012 so với năm 2011 tăng lên và giữa các quý không đều nhau - (Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong
m lại: Tình hình DT của DN năm 2012 so với năm 2011 tăng lên và giữa các quý không đều nhau (Trang 27)
Bảng 07: Phân tích ảnh hưởng của số lượng và giá bán đến sự biến động của DT - (Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong
Bảng 07 Phân tích ảnh hưởng của số lượng và giá bán đến sự biến động của DT (Trang 29)
Từ bảng số liệu trên ta có bảng phân tích sau: - (Luận văn TMU) phân tích doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân phong
b ảng số liệu trên ta có bảng phân tích sau: (Trang 33)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w