Tính cấp thiếtcủa đề tài
Xét về góc độ lý thuyết
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp cần không ngừng hoàn thiện và phát triển để tránh tụt hậu so với đối thủ trong và ngoài nước Cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp và thực hiện phân tích, đánh giá để giảm chi phí tối đa, từ đó hạ giá thành sản phẩm Việc này không chỉ tăng cường sức cạnh tranh mà còn nâng cao khả năng tiêu thụ và lợi nhuận Chi phí kinh doanh là yếu tố chính ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận, vì vậy, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần tối ưu hóa quy trình kinh doanh với chi phí thấp nhất có thể.
Chi phí kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí Việc quản lý hiệu quả chi phí này là cần thiết để tối ưu hóa lợi nhuận và duy trì sự cạnh tranh trên thị trường.
Khi mở rộng hoạt động kinh doanh, việc tăng chi phí là điều không thể tránh khỏi Tuy nhiên, nếu doanh thu không tăng hoặc tăng chậm hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn Do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh một cách hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay là nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế Các quyết định hiệu quả trong kinh doanh, đầu tư và tài chính thường dựa trên phân tích khoa học và khách quan, do đó, hoạt động này có vai trò quan trọng Nhiệm vụ chính của phân tích là đánh giá hiệu quả kinh doanh qua hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Từ số liệu phân tích, doanh nghiệp có thể đưa ra giải pháp cụ thể để khai thác tiềm năng và khắc phục yếu kém Ngoài ra, kết quả phân tích cũng giúp hoạch định phương án kinh doanh và dự báo tương lai.
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập, các doanh nghiệp cần phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu để tồn tại và phát triển Công ty cổ phần MTS, một doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc kinh doanh hiệu quả để đứng vững trên thị trường Chi phí kinh doanh là yếu tố quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty, do đó, việc phân tích chi phí kinh doanh là rất cần thiết Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các phiếu đều công nhận chi phí kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng, trong khi 3/5 ý kiến cho rằng quản lý chi phí tại MTS chưa hiệu quả Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, đồng thời xây dựng kế hoạch và định mức chi phí để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong quá trình thực tập và thực hiện báo cáo tổng hợp, em đã phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và sổ kế toán chi tiết của công ty trong những năm gần đây Qua đó, em nhận thấy rằng việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty chưa đạt hiệu quả, dẫn đến sự giảm sút trong lợi nhuận kinh doanh Do đó, em quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn.
Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần MTS là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc quản lý và sử dụng chi phí hợp lý giúp công ty tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường khả năng cạnh tranh Bài viết cũng đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện quy trình hoạt động của công ty, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững.
Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong khi phân tích chi phí kinh doanh
Phân tích chi phí kinh doanh giúp nhận thức và đánh giá chính xác tình hình quản lý và sử dụng chi phí Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tác động của chi phí đối với quá trình và kết quả kinh doanh.
Qua phân tích, chúng ta có thể đánh giá tính hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, xem xét sự phù hợp với nhu cầu kinh doanh cũng như các nguyên tắc quản lý kinh tế-tài chính, từ đó xác định hiệu quả kinh tế đạt được Do đó, việc xác định các mục tiêu cụ thể là rất cần thiết.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh.
Khảo sát và nghiên cứu đề tài giúp đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng chi phí tại công ty, từ đó nhận diện những thành tựu đã đạt được cũng như các tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý chi phí kinh doanh.
- Từ những thực trạng trên đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty.
Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là phương pháp quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của kết quả phân tích Nếu số liệu thu thập được chính xác và đầy đủ, nó sẽ là cơ sở vững chắc cho việc đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Ngược lại, dữ liệu không chính xác sẽ dẫn đến những kết luận sai lầm Trong quá trình thu thập dữ liệu cho khóa luận, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Phương pháp điều tra: là phương pháp thu thập dữ liệu trên phạm vi rộng.
Để hiểu rõ thực trạng nghiên cứu tại Công ty Cổ phần MTS, tôi đã xây dựng phiếu điều tra với các câu hỏi liên quan đến phân tích chi phí kinh doanh, quản lý và sử dụng chi phí, các yếu tố ảnh hưởng, cũng như các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra: là giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên của công ty
Bước 2: Thiết kế mẫu điều tra cần chú ý đến định dạng câu hỏi trắc nghiệm, nhằm đảm bảo rằng nhà quản trị và nhân viên công ty có thể dễ dàng trả lời Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho đối tượng phỏng vấn và tạo sự thuận tiện trong quá trình thu thập thông tin.
Bước 3: Phát phiếu điều tra là giai đoạn quan trọng sau khi đã thiết kế xong phiếu Cần phát 5 phiếu điều tra một cách khách quan và ngẫu nhiên Sau khi thu thập, tiến hành phân loại các phiếu để đảm bảo tính chính xác trong quá trình phân tích dữ liệu.
Phương pháp phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập thông tin hiệu quả và phổ biến, sử dụng các câu hỏi mở để khai thác ý kiến và nhận định của đối tượng phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu.
Quá trình được thực hiện bởi các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn là giám đốc và kế toán trưởng của công ty.
Bước 2: Đặt ra các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào tình hình chi phí và biện pháp tiết kiệm chi phí của công ty Nên tránh những câu hỏi không đi vào trọng tâm, vì chúng có thể làm giảm chất lượng của nội dung cuộc phỏng vấn.
Bước 3: Lựa chọn hình thức phỏng vấn và thời gian phỏng vấn cho phù hợp, tránh gây phiền phức.
Bước 4: Tiến hành tổ chức phỏng vấn và tổng hợp đưa ra nhận xét.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cách tiếp cận sử dụng các nguồn tài liệu có sẵn để phân tích Trong việc phân tích chi phí kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần MTS, tôi đã khai thác nhiều loại tài liệu như khóa luận, chuyên đề, sách báo, tạp chí, cùng với các số liệu từ phòng kế toán Các tài liệu này bao gồm báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài khoản và bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần MTS trong các năm 2012 và 2013, cũng như các chế độ chính sách và quy định liên quan đến quản lý chi phí như chế độ tiền lương và hợp đồng lao động.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu:
Dựa trên dữ liệu thu thập từ các cuộc khảo sát và phỏng vấn, cùng với số liệu kế toán, tôi đã tiến hành sắp xếp, phân loại và tổng hợp thông tin để phân tích Mục tiêu là đưa ra các kết luận và giải pháp hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh cho công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích kinh tế doanh nghiệp, được áp dụng trong nhiều tình huống khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động và đưa ra quyết định chính xác.
Để đánh giá mức độ hoàn thành trong kỳ báo cáo, cần so sánh số thực hiện với kế hoạch hoặc định mức đã đề ra Qua đó, có thể xác định tỷ lệ phần trăm hoàn thành hoặc số chênh lệch tăng giảm giữa hai giá trị này.
So sánh số liệu thực hiện trong kỳ báo cáo với số liệu của cùng kỳ năm trước hoặc các năm trước giúp chúng ta nhận diện sự tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ khác nhau Điều này không chỉ phản ánh xu thế phát triển hiện tại mà còn dự đoán được hướng đi của các chỉ tiêu này trong tương lai.
So sánh số liệu thực hiện giữa hai đơn vị giúp làm nổi bật sự khác biệt về mức độ đạt được và khả năng nỗ lực của từng đơn vị Việc này không chỉ phản ánh hiệu quả công việc mà còn chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động của mỗi đơn vị.
- So sánh chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của các chỉ tiêu cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể.
So sánh các chỉ tiêu tài chính có mối quan hệ tác động lẫn nhau là rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh Chẳng hạn, việc so sánh doanh thu với chi phí giúp xác định kết quả kinh doanh, trong khi đó, so sánh giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh cho phép đánh giá khả năng tài chính và sức mạnh của doanh nghiệp Những phân tích này cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định chiến lược.
Để thực hiện phương pháp so sánh hiệu quả, các chỉ tiêu cần được lựa chọn phải đảm bảo tính đồng chất, nghĩa là chúng phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế và tương ứng với cùng một thời điểm.
Trong quá trình phân tích chi phí tại Công ty Cổ phần MTS, tôi áp dụng phương pháp so sánh để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh doanh.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: gồm 3 chương
Chương 1: Những lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần MTS.
Chương 3 trình bày các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần MTS Các giải pháp tiết kiệm chi phí được đề xuất sẽ giúp tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính, giảm thiểu lãng phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ cải thiện lợi nhuận mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường hiện nay.
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH
Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, chi phí không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu, theo VAS 01 “Chuẩn mực chung” ban hành theo quyết định số 165/2002/QT-BTC ngày 31/12/2002.
Khái niệm chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh là các khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện hoạt động kinh doanh Những chi phí này bao gồm hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi khác trong quá trình hoạt động Chi phí kinh doanh thể hiện quá trình chuyển dịch vốn vào giá thành sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
- Khái niệm chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng bao gồm các khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản liên quan đến quá trình mua sắm vật tư và hàng hóa Những chi phí này phát sinh từ giai đoạn giao dịch và ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng được thực hiện, hàng hóa đã được nhập kho hoặc chuyển đến địa điểm bán Chi phí mua hàng có tính chất khả biến và là một phần quan trọng trong giá vốn hàng bán.
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các chi phí cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định (PGS.TS Trần Thế Dũng, 2008).
Chi phí bán hàng là các khoản hao phí cần thiết để thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm, bao gồm lương và các khoản trích theo lương, chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí quảng cáo, bảo hành và khuyến mãi liên quan đến bộ phận bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh và hành chính Đây là những chi phí gián tiếp, ổn định và không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào hay bán ra.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản hao phí cần thiết cho tổ chức và điều hành quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động chung khác Những chi phí này bao gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên, chi phí quản lý tại các phòng ban, cùng với chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác hành chính văn phòng.
TS Đặng Thị Hòa(2010) Kế toán tài chính, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội).
Chi phí kinh doanh được hiểu là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp cần chi để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường Doanh thu góp phần tăng vốn chủ sở hữu và không bao gồm khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu, theo chuẩn mực kế toán số 01.
1.1.2 Phân loại chi phí 1.1.2.1 Phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng về loại hình, tính chất và công dụng Để quản lý và kiểm tra hiệu quả chi phí, doanh nghiệp cần phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau Việc này giúp xác định đúng phương hướng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực như vật tư, tiền vốn và lao động.
Chi phí kinh doanh được phân loại dựa trên nội dung kinh tế và mục đích sử dụng, bao gồm các khoản mục như chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí nhân viên bao gồm tổng tiền lương, các khoản phụ cấp liên quan đến lương, cũng như các khoản bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) được trích theo lương của nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ và đồ dùng văn phòng cần thiết cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số tiền được trích khấu hao từ các tài sản cố định, nhằm phục vụ cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác phục vụ hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh : chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu sản phẩm và bảo hành Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm các khoản chi cho vật liệu bao bì, công cụ, dụng cụ, đồ dùng, cũng như chi phí khấu hao tài sản cố định tại các bộ phận bảo quản hàng hóa như kho, cửa hàng và bến bãi.
Nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.1 Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối quan hệ với doanh thu
Phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh giúp đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, từ đó xác định ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng Việc này cho phép nhận diện mức tiết kiệm hoặc lãng phí trong chi phí Đặc biệt, khi có sự biến động về giá cả hàng hóa, cần loại trừ yếu tố giá trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình chi phí kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh cần phải được sử dụng hiệu quả để tạo ra doanh thu, từ đó bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận Để đánh giá tính hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí, cần xem xét sự biến động của chi phí kinh doanh liên quan đến việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu.
Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh có liên hệ tới doanh thu bán hàng.
* Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bao gồm cả doanh thu tài chính.
* Tổng mức chi phí kinh doanh
Tổng mức chi phí kinh doanh là tổng hợp tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi cho các hoạt động kinh doanh trong một kỳ Chi phí này bao gồm chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa bán ra và chi phí tài chính.
Tổng mức chi phí kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ với tổng mức lưu chuyển hàng hóa, nghĩa là khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa thay đổi, tổng mức chi phí kinh doanh cũng sẽ thay đổi Tuy nhiên, chỉ tiêu này không đủ để phản ánh chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng quản lý của doanh nghiệp trong kỳ Do đó, cần thiết phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh để có cái nhìn rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Tỷ suất chi phí kinh doanh
Tỷ suất chi phí kinh doanh phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng chi phí và tổng doanh thu Chỉ số này cho thấy trình độ tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh, cũng như chất lượng quản lý và sử dụng chi phí trong doanh nghiệp.
Ta có một số công thức áp dụng để phân tích như sau:
Trong đó: F ’ : Tỷ suất chi phí kinh doanh F: Tổng chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp Ý nghĩa: Để đánh giá được chất lượng quản lý chi phí, cần phải phân tích được chỉ tiêu tỷ suất chi phí Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng doanh thu đạt được trong kỳ thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí kinh doanh Vì vậy, chỉ tiêu này có thể được sử dụng để phân tích, so sánh trình độ quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp cùng loại trong kỳ.
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (F’) là chỉ tiêu tương đối thể hiện tình hình và cấu trúc giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ Chỉ tiêu này được xác định dựa trên các yếu tố liên quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
F ’ : Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh
F ’ 1 : Tỷ suất chi phí kinh doanh thực tế ( kỳ này)
Tỷ suất chi phí kinh doanh kế hoạch (kỳ trước) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện được sự tiến bộ hoặc yếu kém trong công tác quản lý chi phí kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý.
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (TF ’) là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa sự thay đổi của tỷ suất chi phí kinh doanh trong kỳ thực hiện so với kỳ gốc Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả chi phí kinh doanh qua các thời kỳ.
Chỉ tiêu TF’ = F’ / F’0 phản ánh rõ ràng tình hình nỗ lực giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Trong trường hợp hai kỳ hoặc hai doanh nghiệp có mức giảm chi phí kinh doanh tương đương nhưng tốc độ giảm khác nhau, doanh nghiệp nào giảm nhanh hơn sẽ được đánh giá cao hơn Để quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả, tổng chi phí có thể tăng hoặc giảm, nhưng phải đảm bảo mở rộng quy mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa, doanh thu và lợi nhuận Nếu tỷ lệ tăng chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu, tỷ suất chi phí sẽ giảm, cho thấy việc quản lý chi phí là hiệu quả Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng chi phí, tỷ suất chi phí sẽ tăng, dẫn đến lãng phí chi phí và quản lý chi phí chưa hợp lý.
1.2.2 Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Trong kinh doanh thương mại, có ba chức năng cơ bản: mua hàng, bán hàng và quản lý doanh nghiệp Để đánh giá chính xác tình hình quản lý và chất lượng công tác quản lý, chi phí kinh doanh được phân loại thành ba loại theo các chức năng hoạt động này.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động giúp xác định sự tăng giảm và tỷ trọng của các khoản mục chi phí, từ đó đánh giá việc phân bổ và sử dụng chi phí cho từng chức năng Để thực hiện phân tích này, cần tính tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí tổng thể và tỷ suất chi phí của từng khoản mục riêng lẻ Cuối cùng, so sánh sự thay đổi về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tính hợp lý trong việc phân bổ chi phí theo các chức năng hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3 Phân tích chi tiết chi phí 1.2.3.1 Phân tích chi phí mua hàng
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí mua hàng giúp đánh giá tình hình tăng, giảm và nguyên nhân của sự thay đổi này, từ đó xác định tính hợp lý của sự biến động Khi doanh thu bán hàng hoặc giá vốn hàng bán tăng, việc tăng các khoản mục chi phí mua hàng là hợp lý Để thực hiện phân tích, cần lập biểu 11 cột, tính tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí mua hàng, cũng như tỷ suất chi phí tổng thể và từng khoản mục Tiếp theo, so sánh sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ, và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí, đồng thời đối chiếu tỷ lệ tăng, giảm của tổng chi phí mua hàng với doanh thu.
1.2.3.2 Phân tích chi tiết chi phí bán hàng
Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí bán hàng giúp đánh giá sự biến động giữa các kỳ về số tiền và tỷ trọng của các khoản mục, từ đó xác định tính hợp lý của sự tăng giảm Các khoản chi phí này có thể thay đổi, nhưng nếu doanh thu bán hàng tăng với tỷ lệ lớn hơn chi phí, điều này được coi là hợp lý Để thực hiện phân tích, cần lập biểu 11 cột, tính tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí bán hàng, cũng như tỷ suất chi phí của tổng chi phí và từng khoản mục riêng lẻ Tiếp theo, so sánh sự thay đổi về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng chi phí, đồng thời đối chiếu tỷ lệ tăng giảm của tổng chi phí bán hàng và từng khoản mục với doanh thu.
1.2.3.3 Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng
và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần MTS
2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu MTS 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần MTS là một đơn vị kinh tế độc lập trong lĩnh vực sản xuất, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0101892941 vào ngày 14/03/2006 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Tên công ty : Công ty cổ phần MTS
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 17 đường Tựu Liệt, Xã Tam Hiệp, Huyện Thanh
Trì, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Công ty đã áp dụng thành công các công nghệ hiện đại để phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh Thông qua hoạt động đấu thầu xây dựng, công ty tối ưu hóa nguồn vốn, vật tư, tài nguyên và nhân lực, từ đó nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh trên thị trường xây dựng Điều này không chỉ giúp công ty duy trì sự ổn định mà còn đảm bảo cuộc sống cho toàn thể cán bộ, công nhân viên.
Công ty áp dụng phương thức khoán gọn trong tổ chức sản xuất, giao các công trình và hạng mục cho các đội thi công Đơn vị đã nhận thầu nhiều dự án công nghiệp và giao thông thủy lợi, đồng thời tiếp cận và phát triển công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho các công trình trọng điểm quốc gia.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần MTS hoạt động với chức năng chính là thiết kế kỹ thuật , chế tạo , lắp đặt và kinh doanh máy móc, thiết bị cơ khí, điện tử, điện, thủy lực, khí nén, thiết bị nâng hạ, máy móc công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, thiết bị tự động hóa, sản phẩm công nghệ cao hoạt động kinh doanh độc lập theo nguyên tắc lấy thu bù chi và hạch toán có lãi Khai thác các yếu tố đầu ra, đầu vào có hiệu quả góp phần xây dựng đất nước phát triển kinh tế.
Công ty đã áp dụng thành công các công nghệ hiện đại để phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh Qua hoạt động đấu thầu các công trình, công ty khai thác hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên và nhân lực của đất nước, từ đó nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh trên thị trường xây dựng Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty mà còn đảm bảo cuộc sống cho toàn thể cán bộ, công nhân viên.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của công ty
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, trong đó ban lãnh đạo và các phòng ban có mối quan hệ chức năng hỗ trợ lẫn nhau.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc Sự thành công của kế toán phụ thuộc vào trình độ, khả năng thành thạo và sự phân công, phân nhiệm hợp lý Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng kế toán, nơi các bộ phận thu thập, phân loại và chuyển chứng từ để xử lý.
Sơ đồ 2.2: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Phòng kế toán tài chính
Phòng kinh doanh Đội thi công
Kế toán tập hợp chi phí sản
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần MTS
Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, mà doanh nghiệp không thể kiểm soát, ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các doanh nghiệp Những nhân tố này thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh, bao gồm nhiều yếu tố quan trọng khác nhau.
* Tình hình kinh tế Việt Nam :
Năm 2012,2013 tình hình kinh tế nước ta diễn ra bối cảnh đầy biến động.
Mặc dù vẫn tồn tại những yếu kém trong quản lý và điều hành, lạm phát đã chững lại nhưng vẫn ở mức cao, và nhiều công ty bị giải thể, nền kinh tế Việt Nam đã có những nỗ lực vượt bậc để ứng phó với tình hình phức tạp Nhờ vào tăng trưởng kinh tế khả quan, nền kinh tế vĩ mô dần ổn định và lạm phát được kiềm chế.
Năm 2013, mặc dù nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách nới lỏng tài chính, nhưng vẫn duy trì sự kiểm soát chặt chẽ đối với các công trình xây dựng cơ bản Tuy nhiên, công ty không bị ảnh hưởng nhiều bởi các chính sách này do lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng và cung cấp máy móc cho các dự án thủy lợi quốc gia Với đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên có trình độ cao, công ty luôn đáp ứng tốt các đơn hàng từ đối tác, dẫn đến doanh thu năm 2013 vẫn tăng trưởng mạnh.
Trình độ phát triển của khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp Trong bối cảnh các cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra nhanh chóng, nhiều ngành công nghệ cao đã được áp dụng vào hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần MTS đã đầu tư mạnh mẽ vào máy móc và thiết bị để nâng cao chất lượng công trình cho các dự án, đồng thời cải thiện tiến độ và chất lượng Ngoài việc đầu tư vào sản xuất, công ty còn chú trọng đến hệ thống máy tính và phần mềm kế toán để nâng cao hiệu quả quản lý, từ đó giảm số lượng nhân viên và chi phí nhân công.
Sự biến động giá cả trên thị trường ảnh hưởng đến cung cầu và chi phí kinh doanh, đặc biệt khi lạm phát làm tăng giá nguyên vật liệu đầu vào, dẫn đến chi phí dự án tăng cao cho Công ty Cổ phần MTS Đồng thời, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đặt ra thách thức lớn cho doanh nghiệp trong việc cắt giảm chi phí kinh doanh hiệu quả mà vẫn duy trì vị thế và uy tín trên thị trường.
Trình độ quản lý và sử dụng lao động ảnh hưởng lớn đến năng suất kinh doanh (CPKD) của doanh nghiệp Nhân tố con người là yếu tố quan trọng nhất, do đó, việc tổ chức lao động một cách hợp lý là cần thiết Doanh nghiệp cần tuyển chọn lao động chất lượng và tổ chức lao động khoa học để khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm chi phí do dư thừa lao động Hệ thống đãi ngộ tốt sẽ thu hút lao động có trình độ và giữ chân họ làm việc lâu dài tại công ty.
Công ty áp dụng chính sách trích lợi nhuận để lập quỹ khen thưởng cho những nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc, đồng thời cũng thực hiện chế độ phạt đối với những nhân viên vi phạm kỷ luật hoặc không hoàn thành nhiệm vụ Nhờ vào trình độ quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, công ty đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan.
* Khả năng khai thác và quản lý các dự án đầu tư
Ngành điện tại Việt Nam được nhà nước bảo trợ và đóng vai trò quan trọng trong an ninh quốc gia Sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với việc phát triển năng lượng, vì vậy các công trình thủy lợi luôn được chú trọng đầu tư và phát triển.
Kết quả phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần MTS
2.3.1 Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
Bảng 2.2: Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh Đơn vị tính: đồng
5 Tốc độ tăng giảm TSCF(%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần MTS năm
Chi phí kinh doanh của công ty năm 2013 tăng 218.570.915 đồng, tương ứng với tỷ lệ 11,62%, trong khi tổng doanh thu năm 2012 tăng 3.134.811.840 đồng, tương ứng với tỷ lệ 21,57% Tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu, dẫn đến tỷ suất chi phí giảm 1,06% và công ty tiết kiệm được 187.297.314 đồng Điều này cho thấy công ty quản lý và sử dụng chi phí khá hiệu quả Tuy nhiên, trong các kỳ kinh doanh tới, công ty cần xây dựng các phương hướng kinh doanh hiệu quả và có biện pháp cụ thể để xử lý kịp thời các khoản chi bất hợp lý, nhằm tối ưu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
2.3.2 Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
2.3.2.1 Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Bảng 2.3: Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động Đơn vị tính: đồng
Năm 2012 Năm 2013 So sánh tăng giảm
TSCP (%) Chi phí bán hàng 617.362.406 6,94 0,9 623.712.266 7,0 0,83 6.349.860 1,03 0,06 (0,07) Chi phí QLDN 1.133.614.776 60,25 7,8 1.329.301.942 63,3 7,52 195.687.166 17,26 3,05 (0,72) Chi phí Tài chính 130.619.484 32,81 4,25 147.153.373 29,7 3,53 16.533.889 12,66 (3,11) (0,28)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần MTS năm 2012, 2013)
Công ty Cổ phần MTS, chuyên sản xuất và lắp ráp máy thủy lực cùng hệ thống xy lanh nâng hạ cho các công trình thủy điện và thủy lợi, có cơ cấu chi phí với tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp cao do tính chất kinh doanh đặc thù Doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các đơn đặt hàng từ nhà nước, dẫn đến chi phí bán hàng thấp hơn chi phí quản lý, vì chi phí bán hàng chủ yếu tập trung vào các chi phí kỹ thuật và rất ít chi phí cho nhân viên bán hàng.
Chi phí kinh doanh năm 2013 đã tăng 218.570.915 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,62%, tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn mức tăng doanh thu, dẫn đến tỷ suất chi phí giảm 1,07% Dưới đây là chi tiết các khoản mục chi phí.
Chi phí bán hàng năm 2013 so với năm 2012 đã tăng 6.349.860 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,03% và tỷ trọng tăng 0,06% Mặc dù chi phí bán hàng tăng, nhưng tỷ lệ tăng này vẫn thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, dẫn đến việc tỷ suất chi phí bán hàng giảm 0,07%.
Như vậy là khá tốt, nó sẽ làm tăng kết quả kinh doanh của công ty
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 so với năm 2012 tăng 195.687.166 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,26%, nhưng so với năm 2012 thì tỷ trọng lại tăng:
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống 0,72% trong năm 2013 cho thấy công ty đã cải thiện hiệu quả quản lý chi phí so với năm 2012, khi tỷ lệ tăng của chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu Tuy nhiên, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên, điều này không hợp lý Do đó, công ty cần thực hiện các biện pháp khắc phục để tiếp tục tiết kiệm chi phí quản lý, vì hiện tại vẫn còn ở mức cao.
Chi phí tài chính của công ty trong năm 2012 chủ yếu là chi phí lãi vay, trong khi năm 2013 chứng kiến sự gia tăng 16.533.889 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,66% và tỷ trọng tăng 3,05% Mặc dù chi phí tài chính tăng, tỷ lệ tăng của nó vẫn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu, dẫn đến tỷ suất chi phí tài chính giảm 0,28% Điều này cho thấy công ty đã có sự chủ động hơn trong quản lý tài chính vào năm 2013.
Tỷ lệ tăng tổng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng tổng doanh thu là dấu hiệu tích cực Tuy nhiên, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn đang gia tăng với tốc độ cao Do đó, công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc tiết kiệm và quản lý chi phí kinh doanh để đạt hiệu quả tốt hơn.
2.3.2.2 Phân tích chi tiết chi phí bán hàng
Bảng 2.4: Phân tích chi tiết chi phí bán hàng Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh tăng giảm(2013/2012)
CP vật liệu bao bì 972.800 0.16 0 1.484.700 0,24 0 511.900 52,62 0,08 0
CP đồ dùng, dụng cụ
CP dịch vụ mua ngoài
Tổng chi phí bán hàng
Công ty Cổ phần MTS đã công bố báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm 2012 và 2013, cùng với bảng cân đối phát sinh các tài khoản trong cùng thời gian Những số liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu suất tài chính và sự phát triển của công ty trong giai đoạn này.
Sổ chi tiết TK641 năm 2012,2013 )
Tổng chi phí bán hàng năm 2013 so với năm 2012 tăng 6.349.860 đồng, tương ứng với tỷ lệ 1,03%, trong khi doanh thu tăng 3.144.812.797 đồng, với tỷ lệ 21,64% Việc tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu đã dẫn đến sự giảm 0,72% trong tỷ suất chi phí bán hàng, cho thấy một tín hiệu tích cực.
Xét sự biến động của từng khoản mục chi phí ta thấy:
Chi phí khác bằng tiền là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất và có tốc độ tăng cao trong tổng chi phí bán hàng của công ty Năm 2013, chi phí này đã tăng 137.142.689 đồng, tương ứng với tỷ lệ 44,25%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng doanh thu, dẫn đến tỷ suất chi phí tăng 0,4% Sự gia tăng chi phí này, vượt quá mức tăng doanh thu, gây ra lãng phí cho công ty Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát cao, làm tăng giá các khoản chi trả như điện, nước, điện thoại và văn phòng phẩm.
Chi phí nhân viên và chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) đã giảm so với năm 2012, với chi phí khấu hao giảm tới 132.794.656 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 48,44% Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu, cho thấy sự tiết kiệm và hợp lý trong chi tiêu Sự giảm mạnh của chi phí khấu hao năm 2013 so với năm 2012 chủ yếu do nhiều máy móc thiết bị đã hết khấu hao nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2013 đã tăng 3.246.234 đồng, tương ứng với tỷ lệ 20,72% so với năm 2012 Mặc dù chi phí này tăng, nhưng tỷ lệ của nó vẫn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu, cho thấy sự tiết kiệm và hợp lý trong quản lý chi phí.
Ngoài ra, chi phí vật liệu bao bì và đồ dùng dụng cụ năm 2013so với năm
2012 đều tăng không đáng kể, tỷ lệ tăng của các khoản mục đều nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, như vậy là hợp lý.
Phân tích chi tiết chi phí bán hàng cho thấy công ty đã quản lý tốt một số khoản mục như chi phí nhân viên, khấu hao TSCĐ và chi phí dịch vụ mua ngoài Tuy nhiên, chi phí bằng tiền vẫn còn gây lãng phí lớn do tỷ trọng cao trong tổng chi phí bán hàng Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần thực hiện quản lý chặt chẽ và áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm tối ưu hóa các khoản chi phí chưa hiệu quả.
2.3.2.3 Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 2.5: Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2013 / 2012
CP nhân viên quản lý 476.535.383 42,04 3,28 619.781.599 46,55 3,51 143.246.216 30,06 4,51 0,23
CP vật liệu quản lý 1.675.603 0,15 0,01 2.045.476 0,15 0,01 369.873 22,07 0 0
CP đồ dùng văn phòng 14.993.184 1,32 0,1 46.873.420 3,52 0,27 31.880.236 212,63 2,2 0,16
Thuế, phí và lệ phí 149.489.733 13,19 1,03 34.870.892 2,62 0,2 (114.618.841) (76,67) (10,57) (0,83)
CP dịch vụ mua ngoài 32.343.792 2,85 0,22 38.447.291 2,89 0,22 6.103.499 18,87 0,04 (0,01)
Tổng chi phí QLDN 1.133.614.776 100 7,8 1.331.301.942 100 7,53 197.687.166 17,44 0 (0,27) Tổng doanh thu 14.534.747.096 - - 17.679.559.893 - - 3.144.812.797 21,64 - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần MTS năm 2012, 2013
Bảng cân đối phát sinh các tài khoản của công ty Cổ phần MTS năm 2012, 2013
Bảng cân đói phát sinh các tài khoản, sổ chi tiết TK642 năm 2012, 2013)
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 đã tăng 197.687.166 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,44% so với năm 2012 Tuy nhiên, tỷ lệ tăng này thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu, dẫn đến tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 0,27%.
Chi phí nhân viên quản lý là một trong những khoản mục chi phí lớn nhất trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp Năm 2013, chi phí này tăng 143.246.216 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 30,06% so với năm 2012 Mặc dù doanh thu cũng tăng, nhưng tỷ lệ tăng chi phí nhân viên quản lý lại cao hơn, dẫn đến tỷ suất chi phí tăng 0,23% Điều này cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, tuy nhiên, sự gia tăng này vẫn chưa thực sự hợp lý và có thể gây lãng phí cho công ty.
Chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí thuế, phí và lệ phí, năm 2013 so với năm