CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán chi phí xây dựng công trình
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Hợp đồng xây dựng, theo chuẩn mực kế toán số 15, là văn bản pháp lý quy định việc xây dựng một tài sản hoặc một nhóm tài sản có mối liên hệ chặt chẽ về thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc mục đích sử dụng.
Công trình xây dựng, theo luật xây dựng năm 2003, là sản phẩm do sức lao động của con người tạo ra, bao gồm vật liệu xây dựng và thiết bị lắp đặt Công trình này được liên kết định vị với đất và có thể bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, tất cả đều được xây dựng theo thiết kế cụ thể.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, chi phí được định nghĩa là tổng giá trị của các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán Điều này bao gồm các khoản tiền chi ra, khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh nợ, dẫn đến việc giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu không được tính là chi phí.
Chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
1.1.2 Những vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí sản xuất 1.1.2.1 Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng đại diện cho tổng chi phí lao động sống và lao động vật hóa, bao gồm cả tiền lương phải trả cho công nhân trong quá trình sản xuất, thi công và bàn giao sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
- Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phíTheo cách phân loại này chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm:
Chi phí NVL chính (như xi măng, sắt, thép, …) vật liệu phụ, nhiên liệu năng lượng được sử dụng như xăng, dầu…
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương như lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, cùng với tiền công của công nhân thực hiện công việc xây lắp.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí mua ngoài: chi phí điện, nước, điện thoại
Các chi phí khác bằng tiền là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp xác định các khoản chi phí cần thiết và số tiền cụ thể phải chi Phân loại chi phí này đóng vai trò là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, lên kế hoạch cung ứng vật tư, xây dựng quỹ lương và tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức.
- Phân loại theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản xuất.
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm của một đối tượng chịu chi phí nhất định Những chi phí này có thể được phân loại và tập hợp cho từng công trình và hạng mục công trình cụ thể.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau Do đó, kế toán cần phải tập hợp và phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng dựa trên những tiêu chí nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này giúp kế toán tập hợp 1 cách chính xác chi phí của từng đối tượng.
- Phân loại chi phí theo khoản mục, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển và các vật liệu khác được sử dụng trực tiếp cho công trình Chi phí này cũng bao gồm chi phí cho cốp pha và giàn giáo được sử dụng nhiều lần, nhưng không tính giá trị thiết bị lắp đặt của bên giao thầu, cũng như giá trị nhiên liệu cho máy thi công và các vật liệu phục vụ cho công tác quản lý đội thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp trong lĩnh vực xây lắp Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp trên tiền lương của công nhân Đồng thời, các khoản phụ cấp dành cho nhân viên quản lý đội và nhân viên văn phòng trong bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến việc vận hành xe và máy thi công phục vụ cho sản xuất xây lắp Những chi phí này bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công và chi phí sửa chữa máy.
Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN tính trên tiền lương của công nhân diều khiển và phục vụ máy.
Chi phí sản xuất chung trong xây dựng bao gồm các khoản chi phí trực tiếp ngoài các chi phí phát sinh tại các tổ, đội thi công Những chi phí này bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho công nhân xây dựng và nhân viên quản lý Ngoài ra, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) dùng chung cho hoạt động thi công cũng được tính vào chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
Hoạt động xây dựng diễn ra tại nhiều địa điểm và do nhiều tổ đội thực hiện, dẫn đến chi phí sản xuất phát sinh đa dạng Mỗi địa điểm có thể thi công nhiều công trình khác nhau, vì vậy đối tượng tập hợp chi phí trong hợp đồng xây dựng có thể là từng tổ đội, từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc thiết kế riêng.
Với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định đã hình thành phương pháp kế toán chi phí hợp đồng xây dựng khác nhau, gồm:
- Kế toán tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí như từng tổ, đội thi công xây dựng
- Kế toán tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc xây dựng có thiết kế riêng
- Kế toán tập hợp chi phí theo hai phương pháp tập hợp trực tiếp và gián tiếp nhu trong doanh nghiệp sản xuất
Nội dung kế toán tập hợp chi phí xây dựng công trình trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Kế toán chi phí xây dựng công trình theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) là quy định cơ bản về nguyên tắc và yêu cầu kế toán, hướng dẫn ghi nhận các yếu tố trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên toàn quốc đều phải tuân thủ chuẩn mực này một cách bắt buộc.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản bao gồm: Cơ sở dồn tích, yêu cầu ghi nhận mọi nghiệp vụ kinh tế vào thời điểm phát sinh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai Hoạt động liên tục giả định doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, và nếu có thay đổi, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác với giải thích rõ ràng Tài sản cần được ghi nhận theo giá gốc, tức là giá trị đã trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận, và không được thay đổi trừ khi có quy định khác Nguyên tắc phù hợp yêu cầu ghi nhận doanh thu và chi phí tương ứng, đảm bảo chi phí liên quan đến doanh thu được ghi nhận đúng kỳ Nhất quán yêu cầu các chính sách kế toán phải được áp dụng đồng nhất trong ít nhất một kỳ kế toán, và nếu có thay đổi, cần giải trình rõ ràng Cuối cùng, nguyên tắc thận trọng nhấn mạnh việc xem xét và phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn.
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí Thông tin được coi là trọng yếu nếu sự thiếu hụt hoặc không chính xác của nó có thể dẫn đến sai lệch đáng kể trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào kích thước và bản chất của thông tin hoặc các sai sót, và cần được đánh giá cả về phương diện định lượng lẫn định tính.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
Trung thực trong kế toán yêu cầu rằng tất cả thông tin và số liệu phải được ghi chép và báo cáo dựa trên bằng chứng đầy đủ, khách quan và phản ánh chính xác hiện trạng, bản chất nội dung cũng như giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thông tin và số liệu kế toán cần được ghi chép và báo cáo một cách khách quan, phản ánh đúng thực tế mà không bị xuyên tạc hay bóp méo Đồng thời, mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, đảm bảo không bỏ sót bất kỳ thông tin nào.
Thông tin và số liệu kế toán cần được ghi chép và báo cáo một cách kịp thời, đúng hạn hoặc trước thời hạn quy định, nhằm đảm bảo không có sự chậm trễ trong quá trình xử lý.
Báo cáo tài chính cần trình bày thông tin và số liệu kế toán một cách rõ ràng và dễ hiểu, nhằm phục vụ cho người sử dụng có kiến thức trung bình về kinh doanh, kinh tế, tài chính và kế toán.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Các thông tin và số liệu kế toán trong một doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi được tính toán và trình bày một cách nhất quán Nếu có sự không nhất quán, cần phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp, hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
Kế toán chi phí xây dựng công trình bao gồm việc quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu, do đó kế toán cần tuân thủ quy định của chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho Tuy nhiên, nội dung không áp dụng trong trường hợp này là phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường của máy móc thiết bị.
Hàng tồn kho được định giá theo giá gốc, tuy nhiên, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì cần phải tính toán dựa trên giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác cần thiết để đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại.
-Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định
Trong chi phí sản xuất chung, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) dùng cho hoạt động của tổ, đội thi công là một nội dung quan trọng Kế toán cần tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 03 về trích khấu hao tài sản cố định hữu hình để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc ghi nhận chi phí.
Giá trị khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích, với phương pháp khấu hao phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp Số khấu hao trong từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, trừ khi tính vào giá trị tài sản khác, như khấu hao TSCĐ hữu hình trong giai đoạn triển khai hoặc chi phí khấu hao cho quá trình tự xây dựng tài sản khác.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình được doanh nghiệp xác định dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản Tuy nhiên, chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp có thể khiến thời gian sử dụng hữu ích ước tính ngắn hơn so với thời gian thực tế Do đó, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình cần dựa vào kinh nghiệm của doanh nghiệp với các tài sản tương tự.
-Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
1.2.1.4 Chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng
Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp chịu sự chi phối trực tiếp của chuẩn mực kế toán số 15 về Hợp đồng xây dựng Điều này có nghĩa là việc ghi nhận doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng không được áp dụng trong trường hợp nhà thầu nhận thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG AN VŨ TẠI
Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán chi phí xây dựng công trình tại các
Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đóng vai trò quan trọng, với nhiều nội dung và vấn đề phát sinh Do đó, chủ đề này thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều người.
Luận văn của sinh viên Phạm Thị Thu Trang từ Trường Đại học Thương Mại năm 2009, với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công trình Tây hồ lô E tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 4”, đã nêu bật thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại công ty Đặc biệt, luận văn đã giải quyết hiệu quả vấn đề liên quan đến công tác luân chuyển chứng từ, góp phần nâng cao quy trình kế toán trong lĩnh vực xây dựng.
Trong kế toán thuế GTGT, việc phân loại chi phí xây lắp rất quan trọng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung Công tác hạch toán cần theo dõi các khoản tạm ứng, tiền lương cùng các khoản trích theo lương, cũng như khấu hao tài sản cố định Sổ kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính Các giải pháp hoàn thiện đã góp phần giải quyết những hạn chế trong công tác hạch toán tại công ty, như đã trình bày trong phần thực trạng.
Hạn chế của bài viết là tác giả chỉ đề cập đến chi phí SXC một cách chung chung mà không cung cấp số liệu cụ thể cho công trình Tây Hồ lô E, dẫn đến tính thuyết phục của nội dung chưa cao.
Luận văn của sinh viên Đào Hồng Nhung (Trường Đại Học Thương Mại năm
Bài viết năm 2011 với đề tài “Kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex” đã nêu bật những vấn đề cốt lõi trong công tác hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp Bài viết không chỉ trình bày lý luận mà còn phản ánh thực tế tại công ty Vinaconex, đồng thời chỉ ra các chuẩn mực kế toán Việt Nam ảnh hưởng đến kế toán chi phí xây dựng Phần thực trạng và giải pháp được trình bày một cách hợp lý, rõ ràng, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt nội dung.
Bài viết chỉ ra rằng chưa có hướng dẫn cụ thể về cách phân bổ chi phí SXC cho công trình bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên, đặc biệt là trong khoản mục chi phí máy thi công, một số mục cần phân bổ cho các công trình vẫn chưa được đề cập Ngoài ra, phần giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán đề xuất công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán, nhưng điều này cần được xem xét kỹ lưỡng trong bối cảnh chính sách nhân sự hiện tại của công ty.
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra công tác kế toán chi phí xây dựng tại doanh nghiệp theo quyết định 15/2009/QĐ-BTC Trong khóa luận tốt nghiệp, tôi sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề này tại một doanh nghiệp tư nhân nhỏ theo quyết định 48/2009/QĐ-BTC, nhằm làm rõ chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
QĐ 48 sẽ có những điểm giống về trình tự hạch toán nhưng có chút khác biệt về tài khoản sử dụng và cách thức áp dụng chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí xây dựng công trình trong
2.1.2.1 Tổng quan về Doanh nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi
Doanh nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi, thành lập theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 vào ngày 29/11/2005, là một doanh nghiệp tư nhân có giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp Doanh nghiệp đã được cấp chứng nhận lần đầu vào ngày 17 tháng 08 năm 2001 và đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ 3 vào ngày 30 tháng.
Doanh nghiệp Tư nhân Thi Công Cơ Giới Thành Lợi có trụ sở chính tại 282 đường Bạch Đằng, Phường Minh Khai, Thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Mã số thuế doanh nghiệp: 0900190635 Điện thoại: 03213862397 Email: dnthanhloi@gmail.com Fax: 03213565435
Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của đơn vị
Doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào việc xây dựng và cải tạo các công trình giao thông đường bộ, sửa chữa đường, cũng như xây dựng trụ sở Ủy ban và trường học tại tỉnh Hưng Yên Đồng thời, doanh nghiệp cũng thực hiện các hoạt động thương mại với các đơn vị cung cấp vật tư và vật liệu xây dựng trong khu vực.
Doanh nghiệp cần tổ chức bộ máy thi công với đội ngũ kỹ thuật có trình độ và lao động lành nghề để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình theo cam kết với chủ đầu tư Đồng thời, doanh nghiệp phải thực hiện mua bán vật tư, vật liệu xây dựng đạt tiêu chuẩn chất lượng, quản lý và sử dụng tài sản cố định một cách hiệu quả và năng suất Cuối cùng, việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động cần được thực hiện một cách an toàn, hiệu quả và bền vững.
Doanh nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và thương mại, cung cấp các dịch vụ đa dạng liên quan đến ngành xây dựng.
Bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp bao gồm nhiều hình thức như bán lẻ trong siêu thị và trung tâm thương mại Ngoài ra, lĩnh vực này còn mở rộng sang bán buôn ô tô và các loại xe có động cơ khác, cùng với việc bán lẻ ô tô con.
Các dịch vụ liên quan đến xe ô tô và xe có động cơ khác bao gồm các đại lý ô tô, cùng với các dịch vụ lưu trú ngắn ngày và nhà hàng, quán ăn phục vụ ăn uống di động cho khách hàng.
Chúng tôi chuyên thi công các công trình giao thông, thủy lợi và dân dụng, đồng thời cung cấp dịch vụ mua bán vật liệu xây dựng Chúng tôi cũng thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật, lắp đặt hệ thống đường dây và trạm biến áp lên đến 35KV, cũng như lắp đặt thiết bị điện tự động và chuyển giao công nghệ Ngoài ra, chúng tôi khai thác khoáng sản, cát, đá, sỏi và sản xuất vật liệu xây dựng Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng cho máy công trình, gia công cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy và máy công trình, cùng với việc đào tạo nghề cho những người có nhu cầu.
Doanh nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi chuyên về xây lắp và thương mại, với hoạt động chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng.
Quá trình thi công một công trình giao thông thường diễn ra qua các giai đoạn như khảo sát thực địa, thi công nền móng, tầng hầm, phần thô, và hoàn thiện trước khi bàn giao Mỗi hạng mục đều phải trải qua các bước quan trọng, bao gồm ký hợp đồng thi công, tổ chức thi công, giám sát quá trình, nghiệm thu khối lượng sản phẩm, và cuối cùng là bàn giao và quyết toán giá trị Ngay sau khi ký hợp đồng, Chủ đầu tư cần ứng vốn để triển khai thi công từng hạng mục.
15% đến 20 % giá trị và thanh toán nốt giá trị còn lại sau khi bàn giao Hạng mục công trình Đặc điểm phân cấp quản lý kinh doanh
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc phụ trách tham mưu và điều hành chuyên môn Doanh nghiệp có ba phòng chức năng chính: phòng Tài chính - Kế toán, phòng Hành chính và phòng Kỹ thuật, cùng với một Ban quản lý dự án.
Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban:
Ban Giám đốc doanh nghiệp bao gồm Giám đốc, người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về kết quả quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh Phó Giám đốc có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn, trực tiếp điều hành phòng Tài chính kế toán, tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề tài chính và thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Giám đốc.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về kỹ thuật, kế hoạch và vật tư, quản lý trực tiếp phòng Kỹ thuật, tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề kỹ thuật, chất lượng và tiến độ công trình, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Giám đốc.
Phòng Tài chính – kế toán:
Giúp việc và hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê của doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống kê, Luật Kế toán và Điều lệ của Doanh nghiệp.
- Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư.
Xây dựng kế hoạch định kỳ cho giá thành sản phẩm, kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp Ngoài ra, cần thiết lập các kế hoạch tài chính khác để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với NSNN và người lao động theo luật định.
- Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản,nguồn vốn.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo quy định và điều lệ Doanh nghiệp.
Phòng Hành chính – Nhân sự:
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG DN THI CÔNG CƠ GIỚI THÀNH LỢI
Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Những kế quả đạt được a, Về tổ chức công tác kế toán kế toán Nhìn chung, công tác tổ chức bộ máy kế toán tại DN tthi công cơ giới Thành Lợi là tương đối tốt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị và loại hình DN, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp và theo quy định của các cơ quan chức năng của Nhà nước Các phần hành kế toán được bố trí hợp lý, có sự phân công cụ thể, rõ ràng cho mỗi nhân viên kế toán Việc áp dụng phần mềm kế toán làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lý ra quyết định được kịp thời
Việc tổ chức hạch toán và sổ sách kế toán phải tuân thủ quy định của chế độ kế toán, đảm bảo quy trình luân chuyển và bảo quản hợp lý, thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu Hình thức Nhật ký chung đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng, giúp kế toán dễ dàng quản lý hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp Đối với công tác hạch toán chi phí xây dựng, các chi phí được tập hợp riêng cho từng công trình, giúp công ty đối chiếu thực tế sản xuất với dự toán, từ đó xác định nguyên nhân chênh lệch và tính toán giá thành công trình một cách hiệu quả.
Nhân công được tổ chức theo đội nhóm và nhận lương dựa trên số ngày công thực tế, kèm theo phụ cấp và chế độ khen thưởng hợp lý, tạo điều kiện cho họ yên tâm làm việc Đối với vật liệu mua ngoài, doanh nghiệp thường hợp tác với các khách hàng quen thuộc để đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý.
Công ty tổ chức theo hình thức quản lý tập trung giúp đảm bảo tính thống nhất trong công việc và giám sát chặt chẽ, từ đó mang lại tác động tích cực đến công tác hạch toán chi phí xây dựng tại doanh nghiệp.
Công ty chú trọng đầu tư vào máy móc thi công và tổ chức điều động máy cho từng dự án Sau khi hoàn thành, máy móc sẽ được đưa về kho bảo trì và tiếp tục phục vụ cho các công trình khác Đối với những dự án có chi phí vận chuyển cao, công ty sẽ thuê ngoài để giảm chi phí và đảm bảo tiến độ thi công Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xây lắp là giá bán được xác định trước khi sản xuất, theo thỏa thuận với chủ đầu tư.
Để tăng lợi nhuận toàn Doanh nghiệp và lãi thuần từng công trình, quản lý chi phí hiệu quả là rất quan trọng Trong những năm gần đây, nhiều công trình hoàn thành của Doanh nghiệp đạt lợi nhuận, cho thấy sự chú trọng và hiệu quả trong công tác quản lý chi phí Bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong thành công này nhờ cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời và đầy đủ.
Tại các doanh nghiệp xây dựng, việc lập dự toán cho các công trình là quy trình quan trọng, được thực hiện thông qua sự phối hợp giữa các phòng ban Dự toán không chỉ là căn cứ để quản lý chi phí mà còn đảm bảo rằng chi phí thanh toán luôn dựa trên giá trị dự toán của phần công việc đã hoàn thành Nhờ đó, chi phí sản xuất cho các công trình được kiểm soát hiệu quả.
Mỗi công trình xây dựng đều cần được theo dõi và hạch toán riêng, vì vậy doanh nghiệp đã lựa chọn công trình và hạng mục công trình làm đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sự lựa chọn này là hợp lý và dẫn đến việc tổ chức hạch toán được xây dựng phù hợp, với các tài khoản chi phí và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng công trình Nhờ đó, kế toán có thể cung cấp thông tin về tình hình phát sinh các loại chi phí liên quan đến từng công trình một cách chính xác.
Các khoản chi phí phát sinh tại các công trình thường được ghi nhận qua chứng từ kế toán từ các xí nghiệp Do đó, việc kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ này được kế toán đặc biệt chú trọng, nhằm đảm bảo rằng các khoản chi phí là hợp lệ và có thật.
Công tác kế toán chi phí xây dựng công trình trong doanh nghiệp đã đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Ban giám đốc, đồng thời tuân thủ đúng các quy định pháp luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên đây, công tác hạch toán chi phí xây dựng công trình trong DN còn gặp phải một số hạn chế sau:
* Về nhân lực thực hiện công tác kế toán:
Mặc dù phần mềm kế toán đã giảm bớt khối lượng công việc tại doanh nghiệp, nhưng áp lực lên nhân viên kế toán, bao gồm kế toán trưởng và thủ quỹ, vẫn rất lớn Thiếu hụt nhân lực đã gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin kịp thời và phân công công việc hiệu quả Tình trạng này trở nên rõ rệt vào cuối tháng khi thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, buộc các kế toán viên phải làm thêm giờ Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ cho lao động làm thêm giờ hiện nay chưa thỏa đáng, ảnh hưởng đến chất lượng và tính kịp thời của thông tin kế toán.
* Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Công tác hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp chủ yếu tuân thủ chế độ hiện hành, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
Nhiều khoản mục trong chi phí sản xuất thường bị hạch toán lẫn nhau hoặc bị ghi nhầm, dẫn đến việc không phản ánh chính xác bản chất của các loại chi phí Điều này gây khó khăn trong việc phân tích chi phí, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí liên quan đến vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, và thiết bị kèm theo trong quá trình xây dựng Trong một số trường hợp, nguyên vật liệu dùng cho máy thi công hoặc mục đích chung cũng được ghi nhận là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mặc dù không tham gia trực tiếp vào cấu thành sản phẩm Việc sử dụng tài khoản 154 ở mức độ chi tiết cấp 2 gây khó khăn trong việc theo dõi và quản lý các loại nguyên vật liệu khác nhau.
Công cụ và dụng cụ sản xuất thường được sử dụng cho nhiều chu kỳ và công trình khác nhau, nhưng kế toán chỉ ghi nhận chúng vào chi phí trả trước dài hạn Điều này không chỉ vi phạm nguyên tắc kế toán chung mà còn gây khó khăn trong việc quản lý các công cụ và dụng cụ tại các công trình Mặc dù các công cụ và dụng cụ có thể phục vụ cho nhiều dự án, nhưng lại bị hạch toán vào chi phí của một công trình duy nhất.
Điều kiện thực hiện
Để các giải pháp này được triển khai hiệu quả, cần sự hỗ trợ từ Nhà nước, lãnh đạo doanh nghiệp, các phòng ban và các xí nghiệp.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý cho ngành xây dựng Cần có các văn bản hướng dẫn chi tiết và cập nhật về quản lý chi phí, lập dự toán chi phí xây dựng, cũng như quy định hướng dẫn kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp.
Trong quá trình hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, nỗ lực của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định.
Lãnh đạo Doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của quản trị chi phí và việc hoàn thiện công tác kế toán Điều này sẽ giúp họ cung cấp sự hỗ trợ cần thiết về cơ chế và chính sách quản lý tài chính phù hợp.
Nhân viên Phòng Tài chính – Kế toán Doanh nghiệp cần chủ động đề xuất thay đổi và phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan Họ cũng nên thường xuyên cập nhật các quy định mới về kế toán để điều chỉnh công việc cho phù hợp, đồng thời không ngừng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của mình.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, các nhà quản trị doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức duy trì hoạt động và tối đa hóa lợi nhuận Vai trò của kế toán và quản lý chi phí ngày càng trở nên quan trọng Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp thi công cơ giới Thành Lợi, tôi nhận thấy kế toán chi phí xây dựng đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Tuy nhiên, giống như các phần hành kế toán khác, vẫn xuất hiện những tình huống bất thường cần sự linh hoạt và kinh nghiệm của kế toán, dựa trên hướng dẫn của văn bản luật Điều này nhấn mạnh nhu cầu hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, đồng thời mở ra cơ hội cho các nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.
Bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này là thành quả của nỗ lực học tập cá nhân, dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.S Lưu Thị Duyên và sự hỗ trợ từ các anh chị trong phòng Kế toán của DN thi công cơ giới Thành Lợi Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.
- Luật Kế toán, Luật Xây dựng năm 2003, Luật Bảo hiểm năm 2006
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Trích dẫn các Chuẩn mực số 01, Chuẩn mực số 02, Chuẩn mực số 03, Chuẩn mực số 15, Chuẩn mực số 18
- Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
- Thông tư 203/2009 TT- BTC, Nghị định 124/2007/NĐ-CP
Đào Hồng Nhung (2011) đã thực hiện một nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex Luận văn này được trình bày tại trường Đại học Thương mại, nhằm mục tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trong các dự án xây dựng bệnh viện.
Phạm Thị Thu Trang (2009) đã nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại công trình Tây Hồ Lô E thuộc Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 4 trong luận văn tốt nghiệp của mình tại Trường Đại học Thương Mại Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và áp dụng các phương pháp kế toán nhằm quản lý hiệu quả chi phí xây dựng, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty.
Hà Thị Ngọc Hà (2011) trong cuốn sách "Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa" đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách ghi sổ kế toán theo các hình thức kế toán khác nhau Cuốn sách còn bao gồm bài tập thực hành và phương pháp lập báo cáo tài chính, giúp người đọc nắm vững kiến thức kế toán cần thiết cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhà xuất bản Tài chính phát hành cuốn sách này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính hiệu quả.
- Hà Thị Ngọc Hà (2009), 252 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXBLao động xã hội.