1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ nguyen dũng

40 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng
Tác giả Nguyễn Thị Hương
Người hướng dẫn TS. Trần Thành Thọ
Trường học Trường Đại học Thương mại
Chuyên ngành Kinh tế - Luật
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 313,7 KB

Cấu trúc

  • TÓM LƯỢC

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1 TÍNH CẤP THIẾT:

  • 2.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

  • 3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI NGUYÊN CỨU

  • 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • 4.1 Đối tượng phạm vi nghiên cứu

  • 4.2 Mục tiêu nghiên cứu

  • 4.3 Phạm vi nghiên cứu :

  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

  • CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

  • 1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

  • 1.1.1 khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa

  • 1.1.2 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

  • 1.1.2.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại

  • 1.1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

  • 1.1.2.2 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá trương thương mại

  • 1.1.3 Phân biệt hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

  • 1.2 CỞ SỞ BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

  • 1.2.1 Điều kiện kinh tế xã hội

  • 1.2.2 Doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh

  • 1.2.3 Pháp luật điều chỉnh:

  • 1.3 NGUYÊN TẮC VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

  • 1.3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

  • 1.3.2 Phương thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

  • CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYÊN DŨNG

  • 2.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

  • 2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng

  • 2.1.2. Nhiệm vụ và ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp

  • 2.1 2.1Lĩnh vực kinh doanh của công ty

  • 2.1.2.2 Nhiệm vụ

  • 2.2 THỰC TRẠNG CÁC QUY PHẠM ĐIỀU CHỈNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

  • 2.2.1 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá

  • 2.2.1 .1 Chủ thể giao kết hợp đồng

  • 2.2. 1.2 Hình thức hợp đồng

  • 2.2.1.3. Hợp đồng mua bán hàng hoá vô hiệu

  • 2.2.2 Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá

  • 2.2.2.1 Những vấn đề có tính nguyên tắc

  • 2.2.2.2 Thanh toán (Điều 50)

  • 2.2.2.3. Chuyển rủi ro (từ Điều 57 đến Điều 61)

  • 2.2.2.4. Chuyển quyền sở hữu (Điều 62)

  • 2.2.3 . Giải quyết tranh chấp

  • 2.3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHỮNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYÊN DŨNG

  • 2.3.1. Giao kết hợp đồng

  • 2.3.2. Thực hiện hợp đồng

  • 2.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh:

  • 2.4 KẾT LUẬN VÀ NHỮNG PHÁT HIỆN

  • 2.4.1 ưu điểm

  • 2.4.2 Những khó khăn còn tồn tại

  • CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI, GIẢI PHÁP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYÊN DŨNG

  • 3.1 HƯỚNG HOÀN THIỆN

  • 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

  • 3.2.1 Tìm kiếm khách hàng

  • 3.2.2 Đàm phán

  • 3.2.3. Giao kết hợp đồng

  • 3.2.4. Thực hiện hợp đồng

  • 3.3 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI NGUYÊN CỨU

Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại Điều này bao gồm việc bổ sung các quy định cần thiết để phù hợp với nền kinh tế thị trường trong nước và quốc tế Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế và vướng mắc trong pháp luật hiện hành, đồng thời đề xuất các giải pháp lý luận để khắc phục những vấn đề này.

Lý luận và lập luận về việc hoàn thiện pháp luật trong hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại được thể hiện rõ ràng qua các công trình nghiên cứu và bài viết có tính chặt chẽ, sâu sắc và thuyết phục Những nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả tham khảo trong quá trình thực hiện bài khóa luận.

Sau khi phân tích một số đề tài, tác giả nhận thấy đây là một vấn đề đã được nghiên cứu nhiều nhưng vẫn đang thu hút sự quan tâm Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các hình thức bổ sung, sửa đổi trong thỏa thuận và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng mang tính lý thuyết nhiều hơn thực tiễn Những quy định liên quan không chỉ có trong Luật Thương mại 2005 mà còn trong Bộ luật Dân sự 2005 và các quy định quốc tế, do đó cần so sánh các văn bản để hiểu rõ sự tương đồng và khác biệt Nhận thấy sự cần thiết này, tác giả quyết định thực hiện một nghiên cứu mới nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề lý luận về hoàn thiện pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại Bài khóa luận sẽ tập trung vào thực trạng thực hiện và giải pháp áp dụng luật tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng trong việc giao kết hợp đồng, thực hiện quyền và nghĩa vụ, xử lý tranh chấp vi phạm hợp đồng, cũng như những vướng mắc và chế tài áp dụng trong trường hợp vi phạm Qua đó, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp khắc phục và hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này, đồng thời bài khóa luận mang tính tổng hợp và tập trung vào phạm vi nghiên cứu tại công ty thực tập.

Bài viết này tập trung vào việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, với nghiên cứu thực trạng tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng dưới sự hướng dẫn của Ts Trần Thành Thọ Đề tài sẽ phân tích các lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại, bao gồm các loại hợp đồng, đặc điểm, nội dung và phạm vi áp dụng, đồng thời so sánh với các văn bản quy định liên quan Ngoài ra, bài viết cũng sẽ khảo sát thực trạng áp dụng hợp đồng thương mại tại doanh nghiệp Việt Nam, những khó khăn và vướng mắc mà công ty gặp phải trong quá trình giao kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm cải thiện tình hình.

Bài viết này phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của luật hiện hành về hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật này Việc nhận diện các bất cập trong quy định sẽ giúp cải thiện tính khả thi và hiệu quả của các giao dịch thương mại, đồng thời nâng cao sự minh bạch và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đối tượng phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại 2005, Bộ luật Dân sự 2005, và các văn bản pháp luật liên quan khác, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong giao dịch thương mại.

Nghiên cứu tình huống thực tế tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ NguyênDũng và 1 số công ty khác.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các quy định và chế định liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại Mục tiêu chính của nghiên cứu là giải quyết những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực này.

Bài viết làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, bao gồm hình thức giao kết và các điều khoản mà các bên tham gia thảo luận Nó cũng nêu rõ cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như các chế tài áp dụng trong trường hợp vi phạm hoặc tranh chấp, được quy định trong Luật Thương mại 2005, Bộ luật Dân sự 2005 và một số điều ước quốc tế.

Bài viết này nghiên cứu thực tiễn áp dụng luật trong hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng Qua khảo sát, chúng tôi phân tích cách doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng và nhận diện những khó khăn, bất cập trong quá trình áp dụng luật Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại.

Phạm vi nghiên cứu

Trong bài viết tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:

Tình hình thực tế áp dụng luật như thế nào của công ty TNHH Thương Mại và Dịch

Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại trong giai đoạn 2010-2013, tập trung vào luật thương mại 2005, bộ luật dân sự 2005 và các văn bản pháp lý liên quan Nghiên cứu này phân tích đối tượng tham gia, hình thức giao kết, thực hiện hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp Bên cạnh đó, đề tài còn đánh giá thực trạng áp dụng các quy định này tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng cùng một số doanh nghiệp Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của CN Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tập trung vào cơ sở lý luận khoa học về pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại Tác giả vận dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước về quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán, cùng với các chế tài trong văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam Mục đích nghiên cứu được xác định rõ ràng, và tác giả áp dụng các phương pháp như duy vật biện chứng, duy vật tư duy, phương pháp thu thập dữ liệu, so sánh, thống kê, phân tích, quy nạp diễn dịch và tư duy logic để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp thu thập dữ liệu là một kỹ thuật quan trọng được áp dụng trong chương 2, nhằm mục đích làm rõ các vấn đề đã nêu trong phần lý luận.

Phương pháp so sánh là một công cụ hữu ích giúp làm rõ nội dung nghiên cứu, thông qua việc phân tích và đối chiếu các tài liệu pháp luật Ở chương 1, phương pháp này được áp dụng để giúp người đọc nhận thức rõ hơn về sự khác biệt trong quy định các điều luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại trong các văn bản pháp luật khác nhau.

Phương pháp phân tích kết hợp với nhiều phương pháp khác được áp dụng để đánh giá thực trạng áp dụng luật trong hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng Qua đó, bài viết chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của việc áp dụng luật, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải Điều này giúp nhận diện những bất cập của luật, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong các chương của bài khóa luận.

Ngoài các phương pháp chính, tác giả còn kết hợp nhiều phương pháp khác để giải quyết vấn đề một cách triệt để nhất.

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Chương 1 những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

Chương 2 phân tích thực trạng áp dụng luật điều chỉnh trong quan hệ hợp đồng thương mại của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng Bài viết tập trung vào việc đánh giá hiệu quả và những thách thức mà công ty gặp phải khi thực hiện các hợp đồng thương mại, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình áp dụng luật nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong giao dịch thương mại.

Chương 3 một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

1.1.1 khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa Khái niệm mua bán hàng hóa:

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, đồng thời nhận thanh toán Ngược lại, bên mua có nghĩa vụ thanh toán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận đã ký kết (Điều 3 - Luật thương mại 2005).

Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa:

Hợp đồng mua bán hàng hóa mà quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện.

Hợp đồng mua bán hàng hóa là cơ sở pháp lý quan trọng trong giao dịch thương mại, mặc dù Luật Thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa cụ thể, nhưng có thể hiểu đây là một dạng hợp đồng dân sự Theo Điều 388 Bộ luật Dân sự 2005, hợp đồng này thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về quyền và nghĩa vụ dân sự Cụ thể, theo Điều 428, hợp đồng mua bán tài sản được định nghĩa là thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, trong đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao tài sản và quyền sở hữu cho bên mua, đồng thời nhận tiền, còn bên mua có trách nhiệm nhận tài sản và thanh toán theo các điều khoản đã thỏa thuận.

1.1.2 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại 1.1.2.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại

Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, điều chỉnh hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ giao dịch hàng hóa.

Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một hình thức cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản Theo Điều 428 Luật Dân sự 2005, hợp đồng mua bán tài sản được định nghĩa là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán có trách nhiệm giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, trong khi bên mua phải nhận tài sản và thanh toán tiền cho bên bán.

1.1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được phân tích qua các đặc điểm riêng biệt, đồng thời liên hệ với hợp đồng mua bán tài sản Nguyên lý này phản ánh mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, giúp làm rõ sự khác biệt cũng như sự tương đồng giữa hai loại hợp đồng này trong lĩnh vực thương mại.

HĐ mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của HĐ mua bán tài sản trong dân sự như:

Hợp đồng ưng thuận được xác định khi các bên đã thống nhất các điều khoản cơ bản, và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào việc bàn giao hàng hóa Hành động bàn giao hàng hóa chỉ là cách thức bên bán thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực.

Bên bán sẽ nhận một khoản thanh toán tương đương với giá trị hàng hóa từ bên mua khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng Điều này đảm bảo tính đền bù trong quá trình giao dịch, theo thỏa thuận đã được thống nhất giữa hai bên.

Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng song vụ, trong đó mỗi bên đều có nghĩa vụ và quyền lợi đối với bên kia Bên bán có trách nhiệm bàn giao hàng hóa cho bên mua, trong khi bên mua phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên bán Hai nghĩa vụ này có tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau, đảm bảo sự thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả.

Hợp đồng mua bán hàng hóa, với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ thương mại, sở hữu những đặc điểm riêng biệt, phản ánh bản chất thương mại của hoạt động mua bán.

Hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu được thiết lập giữa các thương nhân, bao gồm tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, có đăng ký kinh doanh Ngoài thương nhân, các tổ chức và cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể tham gia vào hợp đồng này Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Thương mại 2005, nếu bên không phải thương nhân lựa chọn áp dụng Luật Thương mại, họ phải tuân thủ các quy định liên quan trong quan hệ mua bán hàng hóa, dù hoạt động của họ không nhằm mục đích lợi nhuận.

Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể của các bên Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật yêu cầu hợp đồng phải được lập bằng văn bản, đặc biệt là đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cần được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, TELEX, FAX hay thông điệp dữ liệu.

Hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu liên quan đến hàng hóa, được hiểu là sản phẩm lao động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu Với sự phát triển xã hội, hàng hóa ngày càng phong phú và đa dạng Khái niệm hàng hóa trong luật pháp các nước, mặc dù có sự khác biệt, nhưng đều có xu hướng mở rộng đối tượng hàng hóa được phép lưu thông Một số cách hiểu về phạm vi hàng hóa trong mua bán thương mại được quy định trong pháp luật các quốc gia hiện nay.

Theo luật thương mại quốc tế và các hiệp định như GATT và Hiệp định thành lập khối thị trường chung châu Âu, hàng hóa trong thương mại được định nghĩa là những tài sản có hai thuộc tính cơ bản: khả năng lưu thông và tính chất thương mại.

Theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam 2005, hàng hóa trong quan hệ mua bán bao gồm cả hàng hóa hiện có và hàng hóa sẽ phát sinh trong tương lai Hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản, miễn là chúng được phép lưu thông trong thương mại.

1.1.2.2 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá trương thương mại

Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm các giao dịch giữa thương nhân trên lãnh thổ Việt Nam và các hợp đồng quốc tế Những hợp đồng này áp dụng cho các phương thức xuất nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất, tái nhập và chuyên khẩu.

Những hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch có 1 số quy định riêng trong luật thương mại

Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm : +Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước +Hợp đồng mua bán hàng hóa quôc tế(hợp đồng ngoại thương )

1.1.3 Phân biệt hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

CỞ SỞ BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Điều kiện kinh tế xã hội

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, đặc biệt sau khi gia nhập WTO, các quan hệ kinh tế cũng trở nên phong phú và đa dạng hơn Nhu cầu hàng hóa phục vụ cho cuộc sống hiện đại gia tăng, dẫn đến sự gia tăng trong các giao dịch mua bán Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc vi phạm hợp đồng xảy ra thường xuyên hơn Do đó, việc xây dựng và thực hiện hợp đồng, cũng như giải quyết tranh chấp khi cần thiết, là rất quan trọng để hạn chế thiệt hại và đảm bảo các bên tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

1.2.2 Doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh

Chủ thể tham gia mua bán hàng hóa có thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế đã đăng ký giấy phép kinh doanh, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, họ còn có thể phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc lợi ích cho cá nhân khác, góp phần đáp ứng đa dạng nhu cầu của thị trường.

1.2.3 Pháp luật điều chỉnh: Để điều chỉnh mối quan hệ trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại của các chủ thể, các doanh nghiệp khi tham gia, pháp luật Việt Nam đã ban hành luật điều chỉnh:

Bộ Luật Dân Sự 2005 và Luật Thương mại 2005, cùng với các văn bản pháp luật liên quan, được thiết lập để đảm bảo các bên tham gia hợp đồng tuân thủ đúng quy định pháp luật, từ đó bảo vệ quyền lợi công bằng cho cả bên bán và bên mua.

1.3 NGUYÊN TẮC VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng cho phép cá nhân và tổ chức tự do quyết định về việc ký kết hợp đồng, bao gồm đối tượng, nội dung và hình thức của hợp đồng, miễn là không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội Hợp đồng cần phản ánh ý muốn và lợi ích của các bên tham gia Tuy nhiên, sự tự do này chỉ được pháp luật bảo vệ khi các quyền và nghĩa vụ được thực hiện đúng theo quy định, tránh dẫn đến tranh chấp.

Các chủ thể cần phải chú trọng đến việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của người khác và đảm bảo không gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích chung của xã hội.

Các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa phải tự nguyện, bình đẳng và thiện chí, đảm bảo hợp tác trung thực và ngay thẳng Nội dung hợp đồng cần phản ánh sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên, nhằm bảo vệ lợi ích của tất cả các bên trong quan hệ giao dịch.

Trong nền kinh tế thị trường, mọi cá nhân và tổ chức đều có quyền và nghĩa vụ bình đẳng khi ký kết hợp đồng, bất kể thành phần kinh tế hay cấp quản lý Khi hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập, quyền và nghĩa vụ của các bên phải được đảm bảo tương xứng; chỉ khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, các bên mới được hưởng quyền lợi Vi phạm hợp đồng sẽ dẫn đến xử lý theo quy định Sự bình đẳng ở đây đề cập đến bình đẳng pháp lý, tức là mọi chủ thể đều bình đẳng trước pháp luật, không phải bình đẳng về mặt kinh tế.

Việc ký kết hợp đồng dựa trên sự tự nguyện và thiện chí giữa các bên là rất quan trọng, vì nếu thiếu sự hợp tác chặt chẽ, hợp đồng sẽ không mang lại lợi ích tối đa Để duy trì mối quan hệ lâu dài trong giao dịch hàng hóa và các quan hệ dân sự, các bên cần thể hiện sự trung thực và ngay thẳng trong quá trình giao kết hợp đồng.

1.3.2 Phương thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại

Hợp đồng mua bán hàng hóa có thế được ký kết bằng các phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp.

Ký kết bằng phương thức trực tiếp

Người đại diện có thẩm quyền của các bên gặp nhau để thảo luận và thương lượng các nội dung hợp đồng Nếu có yêu cầu về hình thức hợp đồng, các bên cần ký tên vào văn bản hợp đồng sau khi thống nhất nội dung Đặc biệt, đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Luật Thương mại quy định rằng hợp đồng phải được lập dưới dạng văn bản.

Họp đồng mua bán hàng hóa được xác lập và phát sinh hiệu lực pháp lý từ thời điếm các bên có mặt ký vào hợp đồng.

Ký kết bằng phương thức gián tiếp

Các bên không gặp trực tiếp mà trao đổi thông qua tài liệu như công văn, điện báo, đơn đặt hàng và thông điệp dữ liệu điện tử, trong đó nêu rõ nội dung công việc cần giao dịch Quy trình ký kết hợp đồng theo phương thức này gồm hai giai đoạn.

Chào hàng là đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong thời hạn nhất định, được gửi đến một hoặc nhiều người cụ thể Trong giai đoạn này, bên đưa ra lời chào hàng có thể là chào bán hoặc chào mua, kèm theo thời hạn để bên kia xem xét quyết định lập hợp đồng Mặc dù Luật Thương mại không yêu cầu hình thức cụ thể cho chào hàng, việc sử dụng văn bản là cần thiết để truyền tải thông tin rõ ràng và tránh hiểu lầm, đặc biệt khi các bên có ngôn ngữ khác nhau Tuy nhiên, hình thức văn bản không phải là điều kiện bắt buộc để chào hàng có hiệu lực.

Bên chào hàng phải chịu trách nhiệm về lời chào hàng trong thời gian đã quy định Nếu bên nhận chào hàng đồng ý toàn bộ nội dung, hợp đồng sẽ được hình thành Trong trường hợp bên nhận có đề nghị thay đổi các điều khoản chính, hành động đó sẽ được xem là từ chối chào hàng và tạo ra một chào hàng mới Ngược lại, nếu chỉ có những thay đổi không quan trọng, chào hàng sẽ được coi là đã được chấp nhận, trừ khi bên chào hàng ngay lập tức từ chối các thay đổi đó.

Chào hàng sẽ hết hiệu lực khi thời hạn chấp nhận đã qua hoặc khi bị từ chối Nếu bên nhận chào hàng đưa ra yêu cầu mới, chào hàng cũng được coi là bị từ chối Ngoài ra, chào hàng tự động hết hiệu lực nếu bên chào hàng không còn hoạt động kinh doanh do giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Chấp nhận chào hàng là thông báo từ bên được chào hàng về việc đồng ý với toàn bộ nội dung trong chào hàng Điều này đòi hỏi sự chấp nhận vô điều kiện Nếu bên được chào hàng yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung nội dung chính, hành động này sẽ được xem là từ chối chào hàng và tạo ra một chào hàng mới Chỉ khi bên được chào hàng chấp nhận toàn bộ các sửa đổi và bổ sung từ bên chào hàng, chào hàng mới được coi là được chấp nhận.

THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Tên công ty : Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng Địa chỉ : số 158 ngõ 165 Chùa Bộc – Đống Đa- Hà Nội Điện thoại : (04) 3564 0808

(04) 3568 0739 Email : sale.victory@vnn.vn

2.1.2 Nhiệm vụ và ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp 2.1 2.1Lĩnh vực kinh doanh của công ty

- Kinh doanh các dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế

- Dịch vụ làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu quốc tế, dịch vụ nhận , ký gửi hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu

- Dịch vụ vận chuyển giao nhận , ký gửi hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu

- Dịch vụ môi giới và xúc tiến thương mại

- Sản xuất gia công , buôn bán hàng hóa thủ công mỹ nghệ

Công ty đặt mục tiêu phát triển thành một doanh nghiệp vững mạnh và uy tín trong lĩnh vực phát nhanh, chuyên cung cấp dịch vụ ký nhận hàng hóa cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ uy tín với chất lượng cao, đảm bảo chính xác và kịp thời trong suốt thời gian hợp đồng, nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất cho khách hàng.

Công ty không ngừng cải tiến phương tiện vận chuyển và công nghệ thiết bị, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của nhân viên để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Kinh doanh đúng ngành nghề trong phạm vi pháp luật cho phép

- Nâng cao hiệu quả hoạt đôgn kinh doanh trong những năm tiếp theo

THỰC TRẠNG CÁC QUY PHẠM ĐIỀU CHỈNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYÊN DŨNG 2.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Tên công ty : Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng Địa chỉ : số 158 ngõ 165 Chùa Bộc – Đống Đa- Hà Nội Điện thoại : (04) 3564 0808

(04) 3568 0739 Email : sale.victory@vnn.vn

2.1.2 Nhiệm vụ và ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp 2.1 2.1Lĩnh vực kinh doanh của công ty

- Kinh doanh các dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế

- Dịch vụ làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu quốc tế, dịch vụ nhận , ký gửi hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu

- Dịch vụ vận chuyển giao nhận , ký gửi hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu

- Dịch vụ môi giới và xúc tiến thương mại

- Sản xuất gia công , buôn bán hàng hóa thủ công mỹ nghệ

Mục tiêu của công ty là trở thành một doanh nghiệp vững mạnh và uy tín trong lĩnh vực phát nhanh, đồng thời chuyên nghiệp trong việc ký nhận hàng hóa cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao, uy tín và chính xác, đảm bảo thực hiện đúng thời hạn hợp đồng, đồng thời giảm thiểu rủi ro đến mức tối thiểu cho khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty không ngừng cải tiến phương tiện vận chuyển và công nghệ thiết bị, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của nhân viên.

- Kinh doanh đúng ngành nghề trong phạm vi pháp luật cho phép

- Nâng cao hiệu quả hoạt đôgn kinh doanh trong những năm tiếp theo

2.2 THỰC TRẠNG CÁC QUY PHẠM ĐIỀU CHỈNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

2.2.1 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá 2.2.1 1 Chủ thể giao kết hợp đồng

Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được ký kết giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với bên không phải thương nhân Thương nhân có thể là cá nhân hoặc pháp nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh, và họ phải phù hợp với phạm vi đăng ký khi tham gia hợp đồng Bên không phải thương nhân cũng có thể ký hợp đồng mua bán hàng hóa nếu họ không nhằm mục đích sinh lời và lựa chọn áp dụng luật thương mại Ngoài ra, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng có quyền ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa.

Theo Điều 401 Bộ luật Dân sự 2005, hợp đồng mua bán hàng hoá có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể, và hình thức hợp đồng do các bên lựa chọn, trừ trường hợp pháp luật yêu cầu hình thức bắt buộc Tuy nhiên, không phải tất cả các chủ thể đều có quyền kinh doanh mọi mặt hàng; chỉ những thương nhân được phép mới có thể kinh doanh các loại hàng hoá nhất định, dựa trên mức độ ảnh hưởng đến kinh tế và xã hội của hàng hoá đó.

Theo quy định của Thủ tướng, chỉ có một số doanh nghiệp nhà nước được phép kinh doanh, dựa trên đề nghị của Bộ trưởng và Tổng cục quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.

- Chỉ được các doanh nghiệp kinh doanh, cá nhân không được phép kinh doanh

Chỉ những doanh nghiệp hoặc cá nhân được Bộ trưởng, Tổng cục trưởng ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh xem xét và cho phép mới được thực hiện.

Ngoài ra, đối với những loại hàng hóa này, khi kinh doanh thương nhân phải có một số điều kiện như:

- Điều kiện về cơ sở vật chất

- Điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người kinh doanh…

2.2.1.3 Hợp đồng mua bán hàng hoá vô hiệu

Trong Bộ luật Thương mại (LTM) 2005 không đề cập đến hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu, trong khi Bộ luật Dân sự (BLDS) 2005 lại quy định chi tiết về vấn đề này từ Điều 127 đến Điều 138 Hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng mất hiệu lực, vì hợp đồng mất hiệu lực có thể xảy ra bất cứ lúc nào khi có các điều kiện cần thiết và không mang tính hồi tố Các trường hợp dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu được quy định rõ ràng trong BLDS.

- Nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội (Điều 128)

- Trong giao dịch hợp đồng có sự giả tạo (Điều 129)

- Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị

- Trong quá trình giao dịch có sự nhầm lẫn (Điều 131)

- Giao dịch có dấu hiệu của sự đe doạ, lừa dối (Điều 132)

- Giao dịch do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 133)

- Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức trong một số trường hợp do pháp luật quy định (Điều 134)

Hợp đồng vô hiệu được chia thành hai loại: hợp đồng vô hiệu từng phần, khi một phần không còn hiệu lực nhưng các phần còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực, và hợp đồng vô hiệu toàn bộ, khi toàn bộ nội dung của hợp đồng không có giá trị pháp lý Quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu thuộc về Toà án (Điều 136), và bên có nhu cầu cần nộp đơn yêu cầu Bên yêu cầu có thể là các bên trong hợp đồng hoặc bên thứ ba có liên quan Sau khi hợp đồng được tuyên bố vô hiệu, nó không còn hiệu lực từ thời điểm ký kết, không phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên Nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng, họ không được phép tiến hành; nếu đã thực hiện, họ phải khôi phục lại trạng thái ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, có thể bằng tiền nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật Nếu không bên nào có lỗi trong việc làm cho hợp đồng vô hiệu, chi phí hoàn trả và thiệt hại do các bên tự chịu Trong trường hợp hợp đồng vô hiệu do lỗi của một bên, bên gây ra thiệt hại sẽ phải bồi thường (Điều 137).

2.2.2 Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá 2.2.2.1 Những vấn đề có tính nguyên tắc Giao hàng (Nguyên tắc chung về LTM 2005)

Bên bán phải giao hàng đúng theo thỏa thuận và kèm theo chứng từ liên quan (Điều 42) Nếu hàng hóa cần qua người vận chuyển, bên bán phải ký hợp đồng vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm rủi ro Trong trường hợp hợp đồng quy định bên bán không ký hợp đồng bảo hiểm mà bên mua ký, bên bán phải cung cấp thông tin về hàng hóa để bên mua thực hiện ký hợp đồng bảo hiểm.

Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thoả thuận ghi vào hợp đồng.

Nếu những vấn đề này không được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định chung của pháp luật

Khi thực hiện hợp đồng, bên bán có trách nhiệm đảm bảo tính hợp pháp của hàng hóa, quyền sở hữu của bên mua, và tính hợp pháp về sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hóa Ngoài ra, bên bán cũng phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa Địa điểm giao hàng được quy định tại Điều 35 của Luật Thương Mại.

Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận Trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:

Khi hàng hoá gắn liền với đất đai, địa điểm giao hàng sẽ là nơi có hàng hoá đó Ngược lại, nếu hàng được giao qua người vận chuyển, địa điểm giao hàng sẽ là nơi bốc xếp, kho giao hàng hoặc nơi sản xuất của bên bán mà cả hai bên đều đã thống nhất.

Trong những trường hợp khác, địa điểm giao hàng sẽ được xác định là tại địa chỉ kinh doanh của bên bán, nơi cư trú hoặc trụ sở chính của bên bán.

Thời gian giao hàng (Điều 37 LTM)

Nếu các bên đã thỏa thuận về thời điểm giao hàng, bên bán phải thực hiện đúng theo thỏa thuận Trong trường hợp chỉ thỏa thuận về thời hạn, các bên có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian đó.

Nếu không có thoả thuận gì thì bên bán phải giao hàng trong thời hạn hợp lý (theo quy định, thói quen, tập quán thương mại)

Theo Điều 39 của Luật Thương Mại, bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không đúng với hợp đồng đã ký Bên bán sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp này, trừ khi bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết của hàng hóa khi ký hợp đồng.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHỮNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH

2.3.1 Giao kết hợp đồng Lựa chọn khách hàng làm chủ thể giao kết

Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nguyên Dũng có khả năng giao kết hợp đồng với cả thương nhân và bên không phải thương nhân Để đảm bảo tính hợp pháp và tối ưu hóa lợi nhuận từ các hợp đồng, công ty cần lựa chọn khách hàng một cách cẩn thận, vì không phải giao dịch với khách hàng nào cũng mang lại thành công Do đó, trong giai đoạn chuẩn bị, việc lựa chọn khách hàng là nhiệm vụ quan trọng Để tìm hiểu về khách hàng tiềm năng, công ty thường sử dụng đội ngũ nhân viên kinh doanh để xâm nhập vào thị trường và nghiên cứu đối tác mà họ muốn thiết lập quan hệ làm ăn.

Công ty chúng tôi hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường, chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả Ngoài ra, công ty còn chuyên cung ứng dịch vụ mua bán hàng hóa, môi giới thương mại và đại lý thương mại Chúng tôi đã ký kết hợp tác với nhiều công ty, trong đó có công ty luật Dragon, để nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh.

-Công ty TNHH Vinabt-lĩnh vực gai công ,buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ -Công ty TNHH Tân An

-Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đại Lộc Phát -Công ty cổ phần vận tải và phân phối Thăng Long

Hình thức của hợp đồng :

Theo quy định pháp luật, công ty có quyền lựa chọn hình thức giao kết hợp đồng phù hợp Tùy thuộc vào từng trường hợp, đối tác và khách hàng, công ty có thể ký hợp đồng bằng các hình thức như văn bản, fax, email hoặc thậm chí chỉ qua điện thoại.

Khi công ty có nhu cầu mua hàng hóa với khối lượng nhất định, họ sẽ gửi bảng hỏi giá đến các đối tác có khả năng cung ứng và yêu cầu báo giá Sau khi nhận được báo giá, hai bên sẽ tiến hành đàm phán các điều khoản và yêu cầu đối tác soạn thảo hợp đồng bằng văn bản để ký kết Đối với các đối tác nước ngoài, quá trình đàm phán thường diễn ra qua điện thoại hoặc email Trong khi đó, với khách hàng nội địa, việc đàm phán diễn ra dễ dàng hơn; cán bộ kinh doanh sẽ trực tiếp liên hệ với các cơ sở kinh doanh thép để tìm kiếm khách hàng Nếu khách hàng có nhu cầu về sản phẩm mà công ty cung cấp, nhân viên sẽ gửi lời chào hàng kèm báo giá Nếu khách hàng chấp nhận, cán bộ kinh doanh sẽ soạn thảo hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua fax, email để hoàn tất giao kết.

Do hình thức hợp đồng công ty giao kết rất đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi mở rộng giao kết, tưng số lượng hợp đồng.

Mục đích, nội dung của hợp đồng

Công ty kinh doanh các mặt hàng không nằm trong danh mục hàng hóa cấm hoặc hạn chế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ Hợp đồng được ký kết nhằm mục đích trao đổi hàng hóa để tìm kiếm lợi nhuận, do đó hoàn toàn hợp pháp và phù hợp với đạo đức xã hội.

Nội dung của hợp đồng thương mại được hình thành từ quá trình đàm phán giữa hai bên, bao gồm các điều khoản quan trọng Các vấn đề chính trong hợp đồng thương mại thường bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, cũng như các điều khoản về giải quyết tranh chấp.

Số lượng hàng hóa phải được ghi rõ ràng và chính xác theo thỏa thuận giữa các bên, dựa trên đơn vị đo lường hợp pháp của nhà nước cho từng loại mặt hàng Đối với các hợp đồng mua bán nhiều loại hàng hóa khác nhau, công ty cần ghi riêng số lượng và trọng lượng của từng loại, sau đó tổng hợp lại để ghi tổng giá trị hàng hóa mua bán.

Trong hợp đồng, công ty cam kết ghi rõ các thông số về chất lượng và quy cách hàng hóa, bao gồm phẩm chất, tiêu chuẩn kỹ thuật, kích thước, màu sắc, mùi vị, độ ẩm và tạp chất Tuy nhiên, tùy theo loại hàng hóa, hai bên có thể thỏa thuận điều chỉnh các điều kiện về phẩm chất và quy cách cho phù hợp.

Công ty cam kết cung cấp thông tin chi tiết về bao bì, bao gồm hình dáng, kích cỡ, chất liệu và độ bền, cũng như quy trình đóng gói và vị trí ký mã hiệu Nội dung ký mã hiệu trên bao bì sẽ ghi nhận đầy đủ các đặc điểm của từng loại hàng hóa như tên hàng, tên cơ sở sản xuất, trọng lượng, số hiệu đơn hàng, cùng với các chỉ dẫn đặc biệt về vận chuyển, bảo quản và bốc xếp.

Giao nhận hàng Giá cả:

Công ty xác định đơn vị tính giá dựa trên đặc điểm của loại hàng hóa và thói quen giao dịch của thị trường đối với mặt hàng đó.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, phương pháp định giá sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào nghệ thuật tiếp thị của bên bán, nhằm đảm bảo bên mua có thể chấp nhận Đối với những sản phẩm và vật tư đặc biệt, giá cả sẽ được quản lý bởi nhà nước, và việc định giá sẽ tuân theo nguyên tắc do nhà nước quyết định.

Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng nhằm nâng cao trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ, ngăn ngừa và khắc phục hậu quả xấu từ việc thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng Do đó, công ty luôn tuân thủ một số nguyên tắc khi quy định biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Các biện pháp bảo đảm chỉ có giá trị bổ sung cho các nghĩa vụ chính, nhằm bảo vệ những lợi ích vật chất Phạm vi bảo đảm không được vượt quá giới hạn của các nghĩa vụ đã được xác định trong nội dung chính của hợp đồng.

Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng Các bên cần có sự thoả thuận rõ ràng về các biện pháp bảo đảm này Trong hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về các hình thức bảo đảm như cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh.

Trách nhiệm vật chất trong hợp đồng mua bán hàng hóa là cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thoả thuận Hợp đồng quy định rõ các trường hợp phải bồi thường do trách nhiệm liên đới và mức phạt cụ thể cho từng vi phạm Khi xảy ra vi phạm, công ty có quyền áp dụng cả chế tài phạt và bồi thường thiệt hại, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.

KẾT LUẬN VÀ NHỮNG PHÁT HIỆN

Sự ra đời của Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại năm 2005 đã tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Hai văn bản này không chỉ giải quyết những vấn đề còn tồn đọng từ Bộ luật Dân sự năm 1995 và Luật Thương mại năm 1997 mà còn nâng cao tính minh bạch trong các giao dịch thương mại, góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Năm 1989, các quy định bất hợp lý trong pháp luật về hợp đồng kinh tế đã hạn chế tính linh hoạt và sáng tạo trong hoạt động kinh doanh Sự trùng lặp, thiếu nhất quán và mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng, khiến họ không biết nên đưa điều khoản nào vào và hợp đồng thuộc loại nào Tuy nhiên, với những quy định mới trong Bộ luật Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005, doanh nghiệp đã dễ dàng hơn trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp, từ đó nâng cao khả năng kinh doanh và tài chính.

Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng là một điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Việc mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm đối tác mới uy tín và có nguồn vốn dồi dào Đồng thời, Việt Nam cần xây dựng lộ trình giảm thuế khi gia nhập WTO để thu hút thêm đầu tư nước ngoài.

Công ty tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và nhiệt huyết, với trình độ chuyên môn cao Hầu hết các nhân viên đều tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng trong nước như Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Ngoại thương và Đại học Bách Khoa.

Trong số đó, nhiều người có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh

Giám đốc công ty là người có trình độ học vấn cao và kinh nghiệm quản lý cùng kinh doanh phong phú Họ có khả năng tổ chức lao động hiệu quả, từ đó sắp xếp nguồn nhân lực vào những vị trí phù hợp, giúp phát huy tối đa năng lực của từng cá nhân.

Công ty cam kết thực hiện chính sách tăng lương để khuyến khích sự nhiệt huyết và cống hiến của nhân viên Ngoài ra, công ty cũng áp dụng các chính sách khen thưởng và phúc lợi xã hội hợp lý nhằm nâng cao sự hài lòng và động lực làm việc của đội ngũ nhân viên.

Công ty tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ và tay nghề cho công nhân viên Hàng tháng, công ty cũng tổ chức hội thảo để nhân viên chia sẻ kinh nghiệm trong kinh doanh và quản lý, tạo cơ hội giao lưu với nhân viên từ các công ty khác.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và cơ sở hạ tầng được mở rộng, nhu cầu về dịch vụ chuyển phát nhanh, môi giới xúc tiến thương mại và hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng gia tăng Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các công ty trong việc mở rộng thị trường kinh doanh và tìm kiếm khách hàng trở nên dễ dàng hơn.

2.4.2 Những khó khăn còn tồn tại

Mặc dù việc ký kết hợp đồng và kinh doanh mang lại nhiều thuận lợi, doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với một số khó khăn cần được khắc phục.

Mặc dù môi trường pháp lý đã cải thiện cho doanh nghiệp, nhưng sự thay đổi luật pháp quá nhanh và thường xuyên khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thích ứng, đặc biệt là khi ký kết hợp đồng Thêm vào đó, việc chậm trễ trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật làm cho công ty gặp khó khăn trong ký kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng Đặc biệt, đội ngũ nhân viên chủ yếu là người trẻ, nhiều người mới ra trường, do đó cần được đào tạo thêm để nâng cao kinh nghiệm.

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI, GIẢI PHÁP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYÊN DŨNG

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nghị định của Hội đồng bộ trưởng số 17- HĐBT ngày 16/1/1990 Luật Công ty 1990 Khác
3. Hiến pháp nước CHXHCNVN 1992 (sửa đổi năm 2001) 4. Bộ luật Dân sự 1995 Khác
1. Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam Khoa luật- ĐH QGHN, NXB: ĐH QGHN năm 1997 Khác
2. Những quy định chung của luật hợp đồng ở Pháp, Đức, Anh, Mỹ. Người dịch:Phạm Thái Việt, NXB: Chính Trị Quốc Gia Khác
3. Giáo trình Luật thương mại Việt Nam Khoa luật- ĐH QGHN, Chủ biên: TS.Phan Duy Nghĩa, NXB: ĐH QGHN năm 2002 Khác
4. Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế, ĐH KTQD, NXB: Thống kê năm 2003 5. Giáo trình Luật kinh tế, ĐH KTQD, NXB: Thống kê năm 2005 Khác
6. Nâng cao vai trò của hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế thị trường và vấn đề hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế, PTS. Nguyễn Văn DũngIII. TẠP CHÍ Khác
1. Vấn đề điều chỉnh nguy cơ không thực hiện trong Bộ luật Dân sự Việt Nam- Đỗ Văn Đại- Nhà nước và pháp luật số 1/2005 Khác
2. Một số điểm mới về hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005- Nguyễn Thị Thục- Nhà nước và pháp luật số 3/2005 Khác
3. Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi) với vấn đề cải cách pháp luật hợp đồng- Phạm Hữu Nghị- Nhà nước và pháp luật số 4/2005 Khác
7. Bàn về xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật- ThS. Nguyễn Thanh Tịnh- Dân chủ và pháp luật (số chuyên đề về Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp năm 2006) Khác
8. Pháp luật cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế- Trần Minh Sơn- Dân chủ và pháp luật (số chuyền đề về Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp năm 2006) Khác
9. Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 3/2003; 43/2003; 4/2004; 3/2006 10. Tạp chí Luật học số 3/2003; 12/2005; 2/2006 Khác
11. Tạp chí Toà án nhân dân số 1/2006Các trang wep: vneconomy.com.vn; dei.gov.vn; mof.gov.vn; vnexpress.net Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w