1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương

82 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Baltic – Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thị Hà Ly
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường học Trường Đại học Thương Mại
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại Luận văn
Thành phố Hải Dương
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 561,13 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nguyên cứu (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (9)
  • 4. Phương pháp thực hiện đề tài (9)
  • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (9)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (10)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong (10)
      • 1.1.1. Chi phí sản xuất (10)
      • 1.1.2. Giá thành sản phẩm (12)
    • 1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (17)
      • 1.2.1. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02) (17)
      • 1.2.2. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan (18)
    • 1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định 15/2006 -QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính (20)
      • 1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (20)
      • 1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (21)
      • 1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (21)
      • 1.3.4. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (23)
      • 1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm (23)
    • 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Baltic – Hải Dương (25)
      • 2.1.1 Tổng quan tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (25)
      • 2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương (26)
    • 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công (28)
      • 2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương (28)
      • 2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương (30)
      • 2.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm (64)
  • CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN BALTIC- HẢI DƯƠNG (70)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu (70)
      • 3.1.1. Những kết quả đã đạt được (70)
      • 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (72)
    • 3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Baltic – Hải Dương (74)
      • 3.2.1. Kiến nghị 1: Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (74)
      • 3.2.2. Kiến nghị 2: Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (74)
      • 3.2.3. Kiến nghị 3: Về hạch toán chi phí sản xuất chung (75)
      • 3.2.4. Kiến nghị 4: Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất (77)
      • 3.2.5. Kiến nghị 5: Về phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang (78)
      • 3.2.6: Kiến nghị 6: Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (79)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện (79)
      • 3.3.1. Về phía Nhà nước (79)
      • 3.3.2. Về phía công ty cổ phần Baltic – Hải Dương (79)
  • KẾT LUẬN (81)

Nội dung

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nguyên cứu

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp cần chủ động trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh để khẳng định vị thế của mình Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt giúp nâng cao lợi nhuận và tăng cường tích lũy cho doanh nghiệp, từ đó đảm bảo sự tồn tại và củng cố vị trí trên thị trường Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời và theo đúng quy định, nhằm đưa ra các biện pháp tiết kiệm hiệu quả mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập và thực hành, tôi đã trải qua thời gian học tại trường và thực tập tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.

Nguyễn Phú Giang cùng với các đồng nghiệp trong phòng kế toán đã tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương” cho khóa luận tốt nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương cần vận dụng các cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất Việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sẽ giúp cải thiện quy trình hạch toán và nâng cao hiệu quả tính giá thành sản phẩm.

Bài viết này tập trung vào việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương Qua đó, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, và đánh giá sản phẩm dở dang Mục tiêu cuối cùng là đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

Phương pháp thực hiện đề tài

Phương pháp thu thập số liệu và số học dựa vào các chứng từ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ kinh tế, được kế toán tập hợp vào sổ sách Quá trình này bao gồm việc kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp và tính phù hợp của các chứng từ để đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán.

Phương pháp so sánh là một công cụ hữu ích trong việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bằng cách dựa vào các số liệu và chỉ tiêu so sánh, doanh nghiệp có thể đưa ra những kết luận chính xác về hiệu quả hoạt động của mình Phương pháp này giúp nhận diện điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp nhằm cải thiện hiệu suất kinh doanh.

Phương pháp phân tích bao gồm việc tính toán và so sánh số liệu từ các phương pháp đã nêu, nhằm làm rõ những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn Qua đó, chúng ta có thể rút ra những kết luận hợp lý và phù hợp.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận bao gồm ba chương chính, trong đó Chương I tập trung vào cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của em còn hạn chế, bài khóa luận của em không thể tránh khỏi một số thiếu sót Em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý từ các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm đến lĩnh vực này để giúp em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong

1.1.1 Chi phí sản xuất 1.1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất + Khái niệm chi phí

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, chi phí không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Chi phí trong doanh nghiệp được định nghĩa là tổng hợp các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động Theo TS Phạm Văn Dược (2002) trong cuốn "Kế toán chi phí", chi phí là yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí trong kế toán tài chính được hiểu là các khoản phí tổn thực tế phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể Mục tiêu cuối cùng của những chi phí này là gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

+Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

(TS Nguyễn Tuấn Duy (2010), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống Kê).

Chi phí sản xuất là các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng sản xuất, liên quan trực tiếp đến hoạt động chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất thực tế bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến quá trình sản xuất, có chứng từ cụ thể Những chi phí này thường được thu thập sau khi quá trình sản xuất đã diễn ra trong một kỳ nhất định.

Các yếu tố như lao động, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu là cần thiết cho mọi quá trình sản xuất, bất kể phương thức sản xuất thuộc hình thái kinh tế xã hội nào Mặc dù có sự khác biệt trong cách diễn giải, nhưng tất cả đều dựa trên thực tế rằng những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất.

- Phân loại chi phí sản xuất

Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu sau:

 Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế cần thiết cho quá trình sản xuất.

- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất, bao gồm các khoản như tiền điện, nước và các dịch vụ khác.

- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.

 Theo mục đích, công dụng của chi phí

- CP NVL TT: là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác,… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.

- CP NC TT: là các chi phí phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.

- CP SXC: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ CP NVL TT, CP NC TT.

 Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra

Chi phí khả biến, hay còn gọi là biến phí, là những khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm được sản xuất trong một kỳ nhất định.

- Chi phí bất biến (định phí) : là những khoản chi phí không biến đổi về lượng khi mức hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.

Chi phí hỗn hợp bao gồm cả định phí và biến phí, thể hiện đặc điểm của định phí ở mức độ hoạt động nhất định Khi hoạt động vượt quá mức này, chi phí hỗn hợp sẽ chuyển sang thể hiện đặc tính của biến phí.

 Theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một sản phẩm, một công việc nhất định.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc

1.1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố như đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, địa điểm phát sinh chi phí, cùng với mục đích và công dụng của các khoản chi này Ngoài ra, yêu cầu và trình độ quản lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và tổ chức chi phí hiệu quả.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bao gồm từng bộ phận phân xưởng, tổ đội sản xuất, toàn bộ doanh nghiệp, các giai đoạn công nghệ, quy trình công nghệ, sản phẩm cụ thể, đơn đặt hàng, nhóm hàng hoặc chi tiết sản phẩm.

1.1.2 Giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm

- Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là tổng giá trị bằng tiền của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí khác, phản ánh toàn bộ hao phí cho khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và lập kế hoạch giá thành Việc phân loại này giúp xây dựng giá cả hàng hóa một cách hiệu quả và chính xác.

 Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02)

Chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, bao gồm việc xác định giá trị và ghi nhận hàng tồn kho vào chi phí Nó cũng hướng dẫn cách ghi giảm giá trị hàng tồn kho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được, đồng thời cung cấp phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:

+ Việc xác định giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau

- Phương pháp tính theo giá đích danh

- Phương pháp bình quân gia quyền

- Phương pháp nhập trước, xuất trước

- Phương pháp nhập sau, xuất trước.

Chi phí sản xuất cố định (CP SXC) được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc Công suất bình thường là số lượng sản phẩm tối đa có thể đạt được trong điều kiện sản xuất bình thường Nếu sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường, CP SXC sẽ được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh Ngược lại, nếu sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thường, CP SXC chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường Phần CP SXC không được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

+ CP SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

1.2.2 Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan 1.2.2.1 Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình (VAS 03)

Chuẩn mực này nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán liên quan đến tài sản cố định hữu hình, bao gồm tiêu chuẩn, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận, xác định giá trị sau ghi nhận, khấu hao, thanh lý tài sản cố định hữu hình, cùng với các quy định khác để làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:

Giá trị khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích, với số khấu hao từng kỳ hạch toán vào CPSXKD, trừ khi được tính vào giá trị của tài sản khác Cụ thể, khấu hao TSCĐ hữu hình cho hoạt động triển khai là một phần của CP cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình, hoặc CP khấu hao TSCĐ hữu hình cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế tài sản khác.

+ Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình:

- Phương pháp khấu hao đường thẳng

- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản

Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản

Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra

Doanh nghiệp cần xác định phương pháp khấu hao cho từng TSCĐ hữu hình và áp dụng một cách nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách sử dụng tài sản.

Doanh nghiệp không được phép tiếp tục khấu hao các TSCĐ hữu hình đã hoàn thành khấu hao nhưng vẫn đang được sử dụng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

1.2.2.2 Chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình ( VAS 04)

Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán tài sản cố định vô hình, bao gồm tiêu chuẩn ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận, giá trị sau ghi nhận, khấu hao, thanh lý tài sản cố định vô hình và các quy định khác, nhằm làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:

Phương pháp khấu hao tài sản cố định vô hình cần phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản của doanh nghiệp Mỗi phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản vô hình phải nhất quán qua các thời kỳ, nhưng có thể thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể trong cách thu hồi lợi ích Chi phí khấu hao trong từng kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.

+ Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình, gồm

- Phương pháp khấu hao đường thẳng

- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.

Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.

1.2.2.3 Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay (VAS 16)

Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán cho chi phí đi vay, bao gồm việc ghi nhận chi phí này vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ và vốn hoá chi phí đi vay khi chúng liên quan trực tiếp đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang, nhằm đảm bảo tính chính xác trong sổ kế toán và báo cáo tài chính.

Nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:

+ Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.

Chi phí vay vốn liên quan đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang sẽ được tính vào giá trị của tài sản đó.

Chi phí đi vay sẽ được vốn hoá khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, và đồng thời chi phí đi vay phải có thể xác định một cách đáng tin cậy.

Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định 15/2006 -QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chứng từ sử dụng : Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu chi,

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được sử dụng để ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.

Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất và dịch vụ trong kỳ, cần dựa vào Phiếu xuất kho kế toán để ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đồng thời thực hiện ghi giảm số lượng nguyên vật liệu.

Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu để sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất hoặc dịch vụ mà không qua kho, và áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, cần ghi nhận hóa đơn GTGT để tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải ghi giảm tiền mặt hoặc tăng các khoản phải thanh toán tương ứng.

Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất (DNSX) áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp chỉ cần ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) và ghi giảm tiền hoặc tăng các khoản phải thanh toán.

Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất (DNSX) thực hiện tạm ứng chi phí sản xuất giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng, khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng sản xuất hoàn thành được duyệt, kế toán sẽ ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), tăng thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ (nếu có) và ghi giảm số tiền đã tạm ứng.

Trong trường hợp nguyên vật liệu xuất ra không được sử dụng hết, doanh nghiệp có thể nhập lại kho hoặc bán đi Khi thực hiện các hành động này, kế toán cần ghi giảm chi phí nguyên vật liệu theo trị giá của nguyên vật liệu nhập lại kho hoặc giá trị của nguyên vật liệu đã bán.

Cuối kỳ hạch toán, kế toán cần phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi tăng chi phí kinh doanh dở dang và ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường, kế toán sẽ ghi tăng giá vốn hàng bán (TK632) và ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

1.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, Bảng thanh toán tiền lương,…

Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được sử dụng để ghi nhận toàn bộ chi phí lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ Các chi phí này bao gồm tiền lương, tiền công lao động cùng với các khoản trích theo quy định liên quan đến tiền lương và tiền công phát sinh trong kỳ.

Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Dựa trên Bảng tính lương cho công nhân trực tiếp trong sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ ghi nhận tăng chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) cùng với các khoản phải trả cho người lao động Điều này bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản tiền công cho công nhân thuê ngoài.

+ Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi tăng CP NCTT đồng thời ghi tăng chi phí phải trả (TK 335).

Khi công nhân thực hiện nghỉ phép, kế toán sẽ ghi nhận số tiền lương phải trả cho thời gian nghỉ phép của công nhân sản xuất, đồng thời điều chỉnh giảm chi phí phải trả và tăng khoản phải trả người lao động.

Cuối kỳ kế toán, nếu có phân bổ, kế toán sẽ ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường, kế toán cần ghi tăng giá vốn hàng bán (Tài khoản 632) và giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và

BHXH, Hóa đơn GTGT, Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài,

Tài khoản TK 627 “Chi phí sản xuất chung” được sử dụng để ghi nhận các chi phí sản xuất của phân xưởng, bộ phận, đội, công trường phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện dịch vụ Các chi phí này bao gồm lương của nhân viên quản lý và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên trong các bộ phận sản xuất.

Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Khi tính toán lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên trong đội sản xuất, cần ghi nhận tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý và công nhân sản xuất Kế toán sẽ ghi tăng chi phí sản xuất (TK 6271) và tăng khoản phải trả cho người lao động.

Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN từ tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), cần ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh (CP SXC) vào tài khoản 6271 và ghi tăng khoản phải trả phải nộp khác vào tài khoản 338.

+ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội sản xuất ghi tăng CP SXC đồng thời ghi giảm nguyên liệu, vật liệu.

Khi xuất công cụ và dụng cụ sản xuất cho đội sản xuất, kế toán sẽ ghi nhận tăng chi phí sản xuất (CP SXC) và đồng thời ghi giảm giá trị của công cụ, dụng cụ nếu chúng thuộc loại phân bổ.

1 lần) hoặc ghi giảm chi phí trả trước (TK 142 hoặc 242) (nếu công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần).

+ Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất,…thuộc đội sản xuất, kế toán ghi tăng CP SXC (TK 6274) đồng thời ghi tăng hao mòn TSCĐ đó.

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

2.1.1 Tổng quan tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam hiện nay

Trong bối cảnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nền kinh tế Việt Nam đã thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư, tạo động lực cho sự phát triển liên tục Điều này mang đến cả cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất, buộc họ phải tự chủ trong mọi hoạt động từ đầu tư đến tiêu thụ sản phẩm Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp phản ánh chính xác chi phí và kiểm soát hiệu quả từng bộ phận Giá thành sản phẩm là chỉ số thể hiện các biện pháp quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện, từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định hợp lý về sản xuất và giá bán Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Hiện nay, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp sản xuất gặp nhiều trở ngại trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sản phẩm nội địa, đặc biệt là rượu, phải đối mặt với sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu và những thương hiệu lâu năm Hơn nữa, các quy định và nghị định mới từ nhà nước về kế toán chi phí sản xuất càng làm tăng áp lực cho doanh nghiệp Việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất lượng và lợi nhuận là một thách thức lớn Một số doanh nghiệp đã nắm bắt cơ hội để phát triển, trong khi nhiều doanh nghiệp khác không đạt được kết quả như mong muốn.

2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

2.1.2.1 Ảnh hưởng nhân tố môi trường khách quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

 Nhóm yếu tố về chính sách pháp luật

Việc ban hành Luật kế toán cùng với các chuẩn mực kế toán (VAS) và các quyết định, thông tư hướng dẫn đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc cho công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí tại các đơn vị Nhiều quy định quan trọng ảnh hưởng đến kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, như Nghị định 22/2011/NĐ-CP về mức lương tối thiểu chung và Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu, cùng với Thông tư 203/2009/TT-BTC thay thế Quyết định 206/2003/QĐ-BTC về chế độ trích khấu hao tài sản cố định.

Hệ thống chính sách pháp luật tại Việt Nam hiện vẫn tồn tại một số bất cập, chưa hoàn toàn phù hợp với bối cảnh kinh tế mới Nhiều văn bản luật mới ban hành chưa có tính chặt chẽ và lâu dài, đồng thời sự thiếu thống nhất giữa các văn bản khác nhau đã tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình áp dụng.

 Nhóm yếu tố tự nhiên

Rượu là loại thức uống được ưa chuộng vào mùa lạnh, khi thời tiết mát mẻ, dễ chịu, do đó nhu cầu sử dụng thường tăng cao vào thời điểm này Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra thách thức cho các công ty sản xuất rượu khi bước vào mùa hè nắng nóng, khi mà nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh, buộc các công ty phải đối mặt với khó khăn trong việc sản xuất và tính toán chi phí Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, đòi hỏi các nhà quản lý phải có chiến lược phù hợp để tối ưu hóa sản xuất và quản lý chi phí hiệu quả.

 Nhóm yếu tố về khoa học kỹ thuật công nghệ

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương, nâng cao trình độ kỹ thuật và khả năng đổi mới công nghệ Sự xuất hiện của nhiều loại máy móc hiện đại đã gia tăng năng suất lao động và đảm bảo chất lượng công trình Bên cạnh đó, khoa học công nghệ cũng cải thiện công tác kế toán thông qua việc sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán, giúp tăng tính chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.

2.1.2.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường chủ quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

 Bộ máy quản trị công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương sở hữu một bộ máy quản trị được tổ chức hợp lý, với cơ cấu gọn nhẹ và linh hoạt, giúp phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng Cơ chế phối hợp hành động hiệu quả cùng đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tối ưu.

 Tình hình tài chính của công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

Khả năng tài chính của công ty cổ phần Baltic – Hải Dương rất ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục Điều này giúp công ty đầu tư vào công nghệ mới và áp dụng kỹ thuật tiên tiến, từ đó giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Nhờ vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn.

 Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng và chất lượng sản phẩm Số lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng và giá cả của nguyên vật liệu, cùng với tính đồng bộ trong việc cung ứng, đều quyết định năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Chi phí nguyên vật liệu là một phần quan trọng trong tổng chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, công ty cổ phần Baltic – Hải Dương đã áp dụng biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu Điều này giúp công ty tạo ra giá trị lớn hơn mà không cần tăng lượng nguyên vật liệu sử dụng.

Chất lượng công tác tổ chức và đảm bảo nguyên vật liệu của công ty rất tốt, luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh, giúp tránh tình trạng thiếu hụt hay ứ đọng nguyên vật liệu.

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty cổ phẩn Baltic – Hải Dương

2.2.1 Đặc điểm tình hình kinh doanh và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

2.2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

Công ty cổ phần Baltic - Hải Dương đã tổ chức lực lượng lao động trong Bộ phận sản xuất thành 04 tổ nhằm đáp ứng kịp thời và chính xác đơn đặt hàng từ Công ty mẹ - Baltic tại Hà Nội Mỗi tổ được giao một tổ trưởng, người này có trách nhiệm nhận lệnh sản xuất hàng ngày từ Trưởng Bộ phận sản xuất và phân chia công việc cho các thành viên trong tổ Việc tổ chức này không chỉ tối ưu hóa nguồn nhân lực mà còn giảm thiểu tiêu hao nguyên vật liệu, đảm bảo hoàn thành mức khoán theo lệnh sản xuất.

Quy trình công nghệ sản xuất:

Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Rượu

2.2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương

Số lượng nhân viên kế toán trong phòng kế toán gồm 3 người, đứng đầu là

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính, chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho nhân viên kế toán dựa trên năng lực và chuyên môn của họ Đồng thời, kế toán trưởng cũng đưa ra những quyết định tài chính quan trọng cho tổ chức.

Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương đã lựa chọn hình thức kế toán "Nhật ký chung" nhằm phù hợp với cấu trúc tổ chức kế toán và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

 Các chế độ và chính sách kế toán Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương áp dụng

Công ty cổ phần Baltic - Hải Dương áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15 /2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính.

 Niên độ kế toán : Công ty áp dụng niên độ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12)

 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, dụng cụ xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền.

Cồn 96 o Hạ nồng độ Lọc Pha chế

 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.

 Đơn vị tiền tệ áp dụng: đơn vị tiền tệ áp dụng là đơn vị tiền tệ chuẩn của Việt Nam đó là "VNĐ"

 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: theo phương pháp chi phí NVL TT.

 Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Theo phương pháp giản đơn.

2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương 2.2.2.1 Nội dung kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) là yếu tố quan trọng nhất trong giá thành sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong quy trình sản xuất Tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương, các khoản chi phí NVLTT bao gồm cồn thực phẩm, nút chai, chai trắng, tem nhãn, vỏ thùng, băng dính và giấy gói.

Trong đó: + Cồn thực phẩm là nguyên vật liệu chính.

+ Nút chai, Chai trắng, Tem rượu, vỏ thùng, băng dính, giấy gói … là nguyên vật liệu phụ.

 Chứng từ sử dụng + Hóa đơn GTGT: Do bên bán lập khi DN mua hàng hóa của bên bán.

Phiếu nhập kho được lập bởi thủ kho thành hai liên: một liên sẽ được giữ lại bởi thủ kho, trong khi liên còn lại sẽ được kẹp cùng với Hóa đơn GTGT và chuyển lên phòng Kế toán – Tài chính.

Phiếu xuất kho được lập bởi thủ kho thành hai liên: một liên được giữ lại bởi thủ kho, trong khi liên còn lại sẽ được chuyển đến phòng Kế toán – Tài chính Việc này nhằm làm căn cứ cho hạch toán và ghi sổ.

Ngoài ra, DN còn sử dụng một số chứng từ khác như: Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy đề nghị tạm ứng,

 Tài khoản sử dụng + TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Chi tiết TK 6211- Cồn; TK 6212- Nút chai; TK 6213- Chai trắng; TK 6214- Tem rượu; TK 6215- Vỏ thùng; TK 6216 – Băng dính, giấy gói

+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Chi tiết TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính; TK 1522: Nguyên liệu, vật liệu phụ

+ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.

Ngoài ra còn sử dụng các TK: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331,…

 Trình tự hạch toán và ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh trong tháng 12 năm 2013 của Công ty

Vào ngày 06/12/2013, Công ty đã mua 20.000 vỏ thùng rượu để phục vụ cho quá trình sản xuất rượu, theo hợp đồng GTGT số 0001095, với đơn giá 7.216đ mỗi cái Tổng số tiền phải trả cho người bán là 144.320.000đ, chưa bao gồm thuế GTGT 10% Hiện tại, Công ty vẫn chưa thực hiện thanh toán cho người bán.

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ngày 06 tháng 12 năm 2013 Mẫu số: 01GTKT3/001

- Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Bao Bì Toàn Cầu

- Địa chỉ:Xã Kim Xuyên – Huyện Kim Thành – Tỉnh Hải Dương.

Người mua hàng là Công ty cổ phần Baltic, có địa chỉ tại Cụm CN Cẩm Thượng, phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Hình thức thanh toán : TM/CK MS:0800285107

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, hàng hóa

Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tổng cộng tiền thanh toán 158.752.000

- Tổng số tiền (Viết bằng chữ ): Một trăm năm mươi tám triệu bảy trăm năm hai nghìn đồng chẵn.

Vào ngày 06/12/2013, tại phân xưởng, thủ kho sẽ lập Phiếu nhập kho để nhập 20.000 cái “Vỏ thùng rượu” theo Hóa đơn GTGT số 0001095, với giá nhập 7.216đ/cái, tổng số tiền là 144.320.000đ.

Phiếu nhập kho được lập thành hai liên: một liên được giữ bởi thủ kho và liên còn lại sẽ được kẹp cùng với Hóa đơn GTGT để chuyển đến phòng Kế toán – Tài chính.

Biểu số 02: Đơn vị: Công ty cổ phần Baltic - Hải Dương Địa chỉ : Cụm CN Cẩm Thượng – P Cẩm Thượng

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

Họ và tên người giao: Chị Hòa Nhập tại kho: Công ty

Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hóa

Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Một trăm bốn mươi bốn triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo : 01 chứng từ gốc - HĐ GTGT 0001095

Để tiết kiệm và tránh lãng phí, nguyên vật liệu sẽ được cung cấp theo nhu cầu sản xuất Giám sát bộ phận sản xuất sẽ dựa vào tiến độ để xác định lượng nguyên vật liệu cần thiết Sau khi có ý kiến và được Trưởng bộ phận sản xuất chấp thuận, Giám sát sản xuất sẽ lập Phiếu yêu cầu cấp vật tư gửi tới Bộ phận cung tiêu của Công ty.

Vào ngày 06/12/2013, Giám sát sản xuất Bùi Doãn May đã gửi Phiếu yêu cầu cấp vật tư đến Bộ phận phụ trách cung tiêu, đề nghị cấp phát 2110 lít cồn, 22.000 nút chai, 22.000 nút chai trắng, 22.000 tem nhãn, 440 cuộn băng dính và 22.000 giấy gói để phục vụ cho quá trình sản xuất rượu.

PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ

Kính gửi Giám đốc Công ty Cổ phần Baltic tại Hải Dương, tôi là Bùi Doãn May, hiện đang làm việc tại Cụm CN Cẩm Thượng, phường Cẩm Thượng, thành phố Hải Dương.

Bộ phận: Phân xưởng sản xuất xin cấp nguyên vật liệu

STT Tên vật tư Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng

1 Cồn thực phẩm Sản xuất rượu lít 2110

2 Nút chai Sản xuất rượu cái 22.000

3 Chai trắng Sản xuất rượu cái 22.000

4 Tem nhãn Sản xuất rượu cái 22.000

5 Băng dính Sản xuất rượu cuộn 440

6 Giấy gói Sản xuất rượu tờ 22.000

Phụ trách bộ phận sử dụng

Bộ phận cung tiêu kiểm tra nguyên vật liệu theo dự toán, sau đó ký xác nhận và gửi cho Giám đốc phê duyệt Khi được Giám đốc ký duyệt, bộ phận này sẽ chuyển Phiếu yêu cầu cấp vật tư từ bộ phận sản xuất cho thủ kho để tiến hành xuất vật tư Để đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất, thủ kho lập Phiếu xuất kho Cuối tháng, thủ kho gửi toàn bộ chứng từ về phòng Kế toán - Tài chính của công ty.

Ngày 08/12/2013 thủ kho viết Phiếu xuất kho số 123, xuất 2110 lít cồn thực phẩm, giá xuất kho 94.052,13/lít, phục vụ cho sản xuất với tổng trị giá198.450.000đ

Biểu số 04: Đơn vị: Công ty cổ phần Baltic - Hải Dương Địa chỉ : Cụm CN Cẩm Thượng – P Cẩm Thượng

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

Họ và tên người nhận: Bùi Doãn May

Lý do xuất kho:Xuất kho NVL sản xuất Xuất tại kho: Công ty

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, hàng hóa

Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Một trăm chín mươi tám triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo : 01 chứng từ gốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN BALTIC- HẢI DƯƠNG

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Giáo trình Kế toán sản xuất - TS Đặng Thị Hòa NXB thống kê, xuất bản năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán sản xuất
Nhà XB: NXB thống kê
3. Bộ Tài chính (2009), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2009
4. Giáo trình Kế toán chi phí - TS. Phạm Văn Dược NXB Thống Kê, xuất bản năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán chi phí
Nhà XB: NXB Thống Kê
5. Giáo trình Kế toán tài chính - TS. Nguyễn Tuấn Duy NXB Thống Kê, xuất bản năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính
Nhà XB: NXB Thống Kê
6. Giáo trình Kế toán quản trị - TS. Đặng Thị Hòa NXB Thống Kê, xuất bản năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán quản trị -
Nhà XB: NXB Thống Kê
7. Kế toán chi phí giá thành - TS. Phan Đức Dũng NXB Thống Kê, xuất bản năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán chi phí giá thành
Nhà XB: NXB Thống Kê
1. Sổ sách, chứng từ năm 2013 phòng Kế toán Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương Khác
8. Trang web: Webketoan.vn Metadata.com Lib.hpu.edu.vn Tai-lieu.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1         Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm Sơ đồ 2.1         Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Rượu Sơ đồ 3.1          Hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Sơ đồ 3.2          Hạch tốn t - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
Sơ đồ 1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Rượu Sơ đồ 3.1 Hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Sơ đồ 3.2 Hạch tốn t (Trang 6)
 Hình thức kế tốn Cơng ty cổ phần Baltic – Hải Dương áp dụng - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
Hình th ức kế tốn Cơng ty cổ phần Baltic – Hải Dương áp dụng (Trang 29)
Hình thức thanh toán: TM/CK MS:0800285107 - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
Hình th ức thanh toán: TM/CK MS:0800285107 (Trang 32)
( Dùng cho hình thức kế tốn Nhật ký chung) Tháng 12 năm 2013 - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
ng cho hình thức kế tốn Nhật ký chung) Tháng 12 năm 2013 (Trang 43)
BẢNG CHẤM CÔNG - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 47)
BẢNG CHẤM CÔNG - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 47)
- Cuối tháng bộ phận sản xuất gửi lên cho phịng Kế tốn – Tài chính để tính lương. Kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
u ối tháng bộ phận sản xuất gửi lên cho phịng Kế tốn – Tài chính để tính lương. Kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng (Trang 48)
bộ phận sản xuất, sau đó lập Bảng thanh toán lương để tính lương của nhân viên bộ phận sản xuất. - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
b ộ phận sản xuất, sau đó lập Bảng thanh toán lương để tính lương của nhân viên bộ phận sản xuất (Trang 48)
Chi phí phát sinh thể hiện dưới bảng sau: - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
hi phí phát sinh thể hiện dưới bảng sau: (Trang 49)
Chi tiết phát sinh thể hiện dưới bảng sau:  Tài - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
hi tiết phát sinh thể hiện dưới bảng sau: Tài (Trang 50)
( Dùng cho hình thức kế tốn Nhật ký chung) Tháng 12 năm 2013 - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
ng cho hình thức kế tốn Nhật ký chung) Tháng 12 năm 2013 (Trang 52)
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12/2013 - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
12 2013 (Trang 55)
BẢNG THANH TỐN LƯƠNG - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
BẢNG THANH TỐN LƯƠNG (Trang 56)
Hình thức thanh tốn: trả bằng tiền mặt MS:0800285107 - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
Hình th ức thanh tốn: trả bằng tiền mặt MS:0800285107 (Trang 57)
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ - (Luận văn TMU) hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn baltic – hải dương
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w