GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM ÁNH HỒNG
Giới thiệu khái quát về công ty
1.1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng
- Tên tiếng anh: Anh Hong Foodstuff Company.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 8 đường 26, Phường 10, Quận 6, TP.HCM
- Địa chỉ nhận thông báo thuế: 61 Nguyễn Cư Trinh, P Nguyễn Cư Trinh, Quận
- Nơi đăng ký quản lý thuế: Chi cục thuế Quận 6
- Mã số thuế: 0302441346 Ngày cấp: 17/10/2001
- Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Email: ah@hcm.vnn.vn
- Số tài khoản tại Ngân hàng TM XNK Eximbank: 2000 1485 1033 859
- Người đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Ánh Hồng – Giám đốc
1.1.2 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thực
1.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào đầu thập niên 90, khi nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn và nhu cầu tiêu dùng chưa phong phú, cô Nguyễn Thị Ánh Hồng đã khởi nghiệp bằng việc kinh doanh từ một tủ mát nhỏ trước nhà, chuyên bán bánh Flan, Yaourt, bánh gan nướng, bánh su, sinh tố và dừa ướp lạnh, trong đó bánh Flan là sản phẩm chủ yếu Với quyết tâm học hỏi, cô đã sáng tạo ra bao bì nhựa đựng bánh Flan đầu tiên tại Việt Nam, lấy ý tưởng từ hộp bơ Magarine.
Vào ngày 17/4/1995, thương hiệu Ánh Hồng ra mắt với 200 chiếc bánh Flan đầu tiên, được phân phối tại các cửa hàng tạp hóa có tủ mát Sau khi ra mắt, cơ sở nhận được nhiều phản hồi từ người bán và người tiêu dùng, giúp cải tiến chất lượng sản phẩm Từ đó, cơ sở đã vượt qua khó khăn và bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp.
Thương hiệu bánh Flan Ánh Hồng không ngừng phát triển và mở rộng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, bao gồm các dòng sản phẩm như thạch dừa, rau câu, Jelly và Yaourt.
Ngày 22/12/2000: Khánh thành xưởng sản xuất tại Bình Dương với quy mô 700m 2 Ngày 17/10/2001: Thành lập công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng
Ngày 30/04/2004: Mở rộng xưởng sản xuất với quy mô 2100m 2
Từ năm 2007 đến 2011, công ty Ánh Hồng đã chú trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao hiệu quả trong kiểm soát và quản lý hoạt động của công ty.
Năm 2012 thành lập nhà máy sản xuất với quy mô 10.000m 2 , tại khu công nghiệp Vsip 1
Sau 20 năm hoạt động và phát triển, công ty Ánh Hồng đã vững vàng khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực tráng miệng tại Việt Nam Với tiêu chí "Tin cậy – Thơm ngon – Bổ dưỡng", sản phẩm của công ty đã nhiều lần được vinh danh là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" Công ty được thành lập với số vốn ban đầu 200.000.000 đồng từ hai thành viên góp vốn.
Bà: Nguyễn Thị Ánh Hồng 150.000.000 đồng Ông: Nguyễn Mạnh Hùng 50.000.000 đồng
Sau hơn 4 năm hoạt động, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 2.800.000.000 đồng, trong đó bà Nguyễn Thị Ánh Hồng góp thêm 2.550.000.000 đồng và ông Nguyễn Mạnh Hùng góp 50.000.000 đồng Sự tăng trưởng này đã giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất với quy trình lớn tại Bình Dương.
Quy mô hoạt động : Ngoài trụ sở chính, công ty còn xu hướng sản xuất, tổng đại lý, chi nhánh trực thuộc công ty như sau:
Xưởng sản xuất của công ty đặt tại Lô D10, ô 27 KDC Thuận Giao, P Thuận Giao, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Chi nhánh: tại 135 Nguyễn Phúc Chu, P.15, Q.Tân Bình, TP.HCM và số 8 đường số 26, P.10, Quận 6, TP.HCM
Văn phòng đại diện tại 121 Nguyễn Cư Trinh, P Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP.HCM
Tổng đại lý của công ty gồm có: Tổng đại lý 9C tại Quận Bình Thạnh, tổng đại lý Thủ Đức tại Thủ Đức
Chúng tôi tích cực tham gia các hoạt động xã hội như đồng tài trợ chương trình “Vượt lên chính mình”, tổ chức chương trình “Hạnh phúc của sự sẻ chia” và chương trình “Học bổng Ánh Hồng - Foods – Xây dựng tương lai”, nhằm góp phần xây dựng cộng đồng và hỗ trợ những hoàn cảnh khó khăn.
Ngoài ra công ty còn đạt được danh hiệu “Việt Nam Bestfood”
1.1.2.2 Giới thiệu sản phẩm và công nghệ sản xuất của công ty
Ánh Hồng Foods tự hào cung cấp sản phẩm chất lượng cao, được chế biến từ nguyên liệu tinh khiết và tươi mới Với tình yêu thương và sự chăm sóc như dành cho người thân trong gia đình, chúng tôi mang đến những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng, giúp bữa ăn của bạn thêm phần hấp dẫn và trọn vẹn.
Dòng sản phẩm dinh dưỡng: Bánh Flan, sữa chua được làm từ trứng tươi và sữa nguyên chất 100% dinh dưỡng, cung cấp các chất dinh dưỡng như Lysine, Taurine,
Phốt pho, Omega 3, DHA, Canxi, Sắt, Vitamin A,D,E,… là những chất rất cần cho sự phát triển của trí não và thể chất
Sản phẩm cung cấp năng lượng và chất xơ bao gồm thạch dừa, jellies và rau câu, không chứa cholesterol, giàu năng lượng, chất xơ, natri, canxi, kẽm và sắt, giúp phát triển xương và hỗ trợ hệ tiêu hóa.
Sản phẩm Jelly Sản phẩm Rau câu dừa Sản phẩm Yaourt
Sau 20 năm xây dựng và phát triển, sản phẩm Ánh Hồng đã có mặt tại hầu hết các siêu thị, hàng nghìn cửa hàng bán lẻ và hàng trăm trường học trên toàn quốc Với tiêu chí cung cấp sản phẩm tin cậy, thơm ngon, dinh dưỡng và thú vị, Ánh Hồng cam kết mang đến bữa ăn cần thiết cho khách hàng Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn ISO 22000:2005, bao gồm chương trình kiểm soát các mối nguy trong sản xuất thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm Để tuân thủ quy trình ISO và HACCP, các sản phẩm của Ánh Hồng trải qua nhiều quy trình kiểm tra nghiêm ngặt, với nguyên liệu đầu vào phải đạt tiêu chuẩn chất lượng trước khi nhập kho Nhà máy được trang bị thiết bị và phương pháp kiểm tra hiện đại, đảm bảo tất cả các công đoạn chế biến đều được khép kín.
Năm 2015, công ty Ánh Hồng đã đầu tư mạnh mẽ vào dây chuyền công nghệ sản xuất Yaourt tiên tiến nhất của Châu Âu với quy trình khép kín và hoàn toàn không sử dụng chất bảo quản Điều này chứng tỏ rằng công ty không ngừng mở rộng thành công của mình, sẵn sàng chi hàng trăm tỷ đồng cho dây chuyền sản xuất Yaourt của Ý, bao gồm dây chuyền GEA và SACMI, mà các tập đoàn sữa lớn đang áp dụng Dây chuyền này đảm bảo nguyên liệu đầu vào không tiếp xúc với không khí trong suốt quá trình sản xuất, giúp Yaourt được lên men và bảo quản một cách tự nhiên, 100% không chứa chất bảo quản.
Ánh Hồng Foods đã mở rộng mạnh mẽ trên toàn quốc, hiện diện tại hầu hết các siêu thị lớn và chuỗi cửa hàng tiện lợi Chúng tôi tự hào là đối tác tin cậy của nhiều hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi, mang đến sản phẩm chất lượng đến tay người tiêu dùng.
Ánh Hồng Foods được Sở Giáo Dục TP.HCM và các phòng giáo dục quận huyện tin tưởng, đã cung cấp sản phẩm cho hơn 1000 trường Mầm non, tiểu học, và Trung học cơ sở tại TP.HCM, Bình Dương, Biên Hòa, Đồng Nai, và Bình Thuận, bao gồm cả các trường Dân lập lớn nhỏ trong khu vực.
Kênh đại lý – cửa hàng tạp hóa: Hiện nay Ánh Hồng Foods đang phân phối trên
Hiện tại, có khoảng 2000 cửa hàng bán lẻ hoạt động tại các khu vực như TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Tây Ninh, Tiền Giang, Nghệ An, Bình Phước, Cần Thơ, Long An Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng thị trường bán lẻ sang nhiều tỉnh thành khác.
Khu công nghiệp đã trở thành một kênh tiềm năng trong những năm gần đây Với chiến lược xây dựng thương hiệu hiệu quả và các chính sách đổi mới, Ánh Hồng Foods đang nỗ lực khai thác và đưa sản phẩm của mình tiếp cận thị trường này.
KHÁCH HÀNG KHU CÔNG NGHIỆP
Chức năng: Sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm tráng miệng cho người tiêu dùng, đặc biệt là các khách hàng nhỏ tuổi
Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2 Chức năng của các bộ phận
- Là đại diện pháp luật của công ty
Người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm đưa ra quyết định, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động trong công ty Họ xem xét các báo cáo từ các phòng ban để kịp thời đề ra các phương án nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.
Điều hành các hoạt động tiếp thị, bán hàng và dịch vụ chăm sóc khách hàng là rất quan trọng Việc giải quyết các khiếu nại về hàng hóa và cải thiện cách phục vụ của nhân viên sẽ nâng cao trải nghiệm khách hàng và tăng cường sự hài lòng.
Ngoài việc quản lý nhân sự, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên, phân công và giám sát công việc của phòng kinh doanh Đồng thời, người quản lý cũng đóng vai trò cố vấn cho giám đốc trong những quyết định quan trọng.
Phòng Tài chính – Kế toán
Đây là nơi ghi chép và phản ánh trung thực, chính xác, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
Tư 200/2014/TT-BTC), xuất hóa đơn bán hàng, theo dõi công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán
- Lập báo cáo tài chính cho cơ quan cấp trên và khai báo, nộp thuế và các khoản phải nộp chi Nhà nước
- Cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh và tham mưu tài chính các vấn đề mang tính chiến lược của ban Giám đốc
- Tổ chức lưu trữ các tài liệu, chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán
- Lập kế hoạch mở rộng thị trường
- Thu thập thông tin, thiết lập mối quan hệ với khách hàng và nhà cung ứng
- Đưa ra các chiến lược quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi,…nhằm thu hút khách hàng
- Tìm kiếm các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng
- Đề tài những định mức khen thưởng theo doanh thu nhằm khuyến khích nhân viên bán hàng đẩy mạnh số lượng bán hàng
- Lưu trữ hồ sơ của công ty như công văn, quyết định, các văn bản, hợp đồng, hồ sơ nội bộ
Quản lý nhân sự hiệu quả bao gồm việc xây dựng các chính sách và chế độ hợp lý cho người lao động, đồng thời thực hiện quy trình tuyển dụng nhân sự chuyên nghiệp Đội ngũ nhân viên cũng có nhiệm vụ tổng đài, chuyển tiếp thông tin về chuyến bay đến các bộ phận liên quan theo yêu cầu của khách hàng.
- Hàng tháng lập bảng chấm công, tính lương cho nhân viên rồi chuyển đến
- Thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất: kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, chế biến, đóng gói, kiểm tra sản phẩm,…
- Lưu trữ hồ sơ sau khi kiểm ra sản phẩm
- Thực hiện đánh giá chất lượng các nguyên vật liệu đầu vào với nhà cung ứng 6 tháng/lần
- Giám sát các hoạt động, tiến hành các thủ tục giao hàng từ chi nhánh đến khách hàng sau khi nhận lệnh từ phòng kinh doanh
- Quản lý nhân viên và công nhân sản xuất.
Tổ chức kế toán tại công ty
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.3.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, nơi tất cả các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán như viết hóa đơn giá trị gia tăng, phân loại và xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế toán.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các phần hành kế toán
Người phụ trách chung phòng Kế toán – Tài chính phải đảm bảo mọi hoạt động của phòng tuân thủ đúng quy định pháp luật Họ thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê và tài chính, đồng thời tham gia ký duyệt các chứng từ của công ty.
Giúp giám đốc tổ chức phân tích hợp đồng kinh tế và đánh giá hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của quá trình sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần phân công nhiệm vụ hợp lý và chỉ đạo trực tiếp cho nhân viên kế toán.
Công ty cần tổ chức hệ thống kế toán linh hoạt để đáp ứng sự thay đổi trong tổ chức sản xuất kinh doanh Việc áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và phương pháp tính giá phù hợp với đặc điểm kinh doanh là rất quan trọng Đồng thời, cần thiết lập hệ thống luân chuyển và lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán hiệu quả, nhằm cung cấp thông tin tài chính chính xác cho ban Giám đốc.
Lập đầy đủ, đúng hạn cho BCTC và quyết toán của Công ty, đồng thời kiểm tra xét duyệt các BCTC
Lập kế hoạch ngân sách lượng – doanh thu – lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của Công ty
Báo cáo tiến độ sản lượng và doanh thu hàng tuần, cùng với việc phối hợp với đội ngũ thị trường để xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho lãnh đạo Đồng thời, cần theo dõi và kiểm soát tình hình sử dụng ngân sách chi phí của bộ phận.
Báo cáo và tham gia họp đánh giá hoạt động của công ty theo lịch định kỳ
Thẩm định, theo dõi, đánh giá các chương trình khuyến mãi, giảm giá, trưng bày, thưởng cho sale, marketing
Tổng hợp và phân tích dữ liệu là rất quan trọng để hỗ trợ lập kế hoạch và chiến lược, cũng như thẩm định dự án Những thông tin này cung cấp cho trưởng công ty và các phòng ban cơ sở để đưa ra các quyết định chính xác và hiệu quả.
Cung cấp dữ liệu, thông tin cho các cấp quản lý, điều hành trong công ty ra quyết định heo nhu cầu thông tin
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kế toán khi Kế toán trưởng vắng mặt Họ có trách nhiệm chỉ đạo các kế toán viên thực hiện công tác kiểm toán nội bộ của công ty, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Hàng ngày, cần kiểm tra việc thực hiện hạch toán của các kế toán chi tiết và đề xuất hướng giải quyết, đồng thời yêu cầu điều chỉnh khi phát hiện sai sót Hàng tháng, việc bảo quản hồ sơ và chứng từ sổ sách liên quan đến công tác hạch toán kế toán cũng cần được kiểm tra kỹ lưỡng.
Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của các nhân viên cấp dưới, đảm bảo các nhân viên làm việc hiệu quả
Cải tiến và hoàn thiện quy trình quản lý tài sản là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc phát triển các quy định quản lý và kiểm soát tài sản sẽ giúp tối ưu hóa hiệu suất và đạt được kết quả tốt hơn trong hoạt động kinh doanh.
Có 1 nhân viên kế toán bán hàng
Nhận đơn hàng từ phòng kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ xuất phiếu giao hàng và hóa đơn GTGT Kiểm tra, lưu trữ và sắp xếp các chứng từ theo trật tự hợp lý.
Theo dõi tính chiết khấu cho khách hàng và tổng hợp, chi tiết doanh số bán hàng là rất quan trọng Cần đối chiếu dữ liệu trên phiếu, hóa đơn đỏ với các thông tin đã in từ nhật ký bán hàng trên máy để đảm bảo tính chính xác.
Theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng loại sản phẩm và kiểm tra số lượng thành phần đã bán tại công ty, bao gồm cả hàng từ xưởng chuyển đến và bán trực tiếp từ xưởng Đồng thời, cần đối chiếu số liệu mua bán hàng trên phần mềm với số liệu kho và công nợ để đảm bảo tính chính xác.
Kế toán công nợ phải thu
Có 2 nhân viên đảm nhiệm phần kế toán công nợ phải thu
Nhận hồ sơ chứng từ từ các bộ phận khác theo sự phân công và kiểm tra tính hợp lý cũng như thời gian thanh toán của các hồ sơ này Tiến hành lập các chứng từ hạch toán phát sinh trong tháng.
Lập kế hoạch thu công nợ, nhắc nợ khách hàng
Theo dõi, tình chiết khấu cấn trừ công nợ Đối chiếu công nợ với khách hàng
Thực hiện lập báo cáo công nợ phải thu cho các bộ phận liên quan
Quản lý số liệu công nợ phải chính xác giữa sổ chi tiết, tài khoản, bảng tổng hợp công nợ
Tổ chức lưu giữ chứng từ liên quan có khoa học
Kế toán công nợ phải trả
Một nhân viên đảm nhiệm kế toán công nợ phải trả
Thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ về công nợ với nhà cung cấp
Theo dõi chi tiết việc nhập xuất kho nguyên vật liệu liên quan đến công nợ, kiểm tra báo giá và đơn hàng trong hợp đồng kinh tế, cùng các chứng từ liên quan Đối chiếu số dư và số phát sinh trên tài khoản kế toán, kiểm tra thời hạn thanh toán và thực hiện bù trừ công nợ khi có phát sinh từ việc xuất bán hoặc trả hàng cho nhà cung cấp Lập kế hoạch thanh toán cho nhà cung cấp theo tuần hoặc tháng, đồng thời đề nghị thanh toán đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết.
Một nhân viên đảm nhiệm kế toán thanh toán
Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ và thủ tục thanh toán vốn bằng tiền, đồng thời phối hợp với các bộ phận liên quan để kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của các hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra, đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước.
Chiến lược và phương hướng phát triển trong tương lai
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Khái quát về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu các chi phí liên quan đến vật chất như vật tư và máy móc, cùng với hao phí về sức lao động Những chi phí này gắn liền với quy trình sản xuất, được gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
2.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là tổng giá trị bằng tiền của tất cả các chi phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi cho một khối lượng sản phẩm hoặc công việc cụ thể Nó phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả sản phẩm đạt được, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp và gián tiếp trong quá trình sản xuất, và cần được bồi hoàn để tái sản xuất mà không tính toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh Các chi phí này phải phản ánh giá trị thực của tư liệu sản xuất và các khoản chi tiêu liên quan đến việc bù đắp hao phí lao động Giá thành sản phẩm không chỉ là cơ sở để xác định giá bán mà còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và hiệu quả sử dụng lao động, vật tư, và vốn trong doanh nghiệp.
Công thức tính giá thành sản phẩm (Z):
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí được phân loại thành nhiều loại khác nhau để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán hiệu quả Việc phân loại này giúp sắp xếp các loại chi phí vào từng nhóm dựa trên các đặc trưng nhất định Lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp là cần thiết, tùy thuộc vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
Giá thành đơn vị sản phẩm (Z)
Tổng chi phí sản xuất
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Khái quát về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chi trả các chi phí vật chất như nguyên liệu và máy móc, cũng như hao phí về sức lao động Những chi phí này gắn liền với hoạt động sản xuất và được gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
2.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm phản ánh toàn bộ chi phí lao động và nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã đầu tư cho một khối lượng sản phẩm cụ thể Đây là yếu tố quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả đạt được, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình sản xuất, và cần được bồi hoàn để tái sản xuất mà không tính toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh Các chi phí này phải phản ánh giá trị thực của tư liệu sản xuất và các khoản chi tiêu liên quan đến việc bù đắp hao phí lao động Gía thành sản phẩm không chỉ là cơ sở để xác định giá bán mà còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng lao động, vật tư và vốn trong doanh nghiệp.
Công thức tính giá thành sản phẩm (Z):
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí được phân loại thành nhiều loại khác nhau để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán hiệu quả Việc phân loại này giúp sắp xếp các chi phí vào từng nhóm dựa trên các đặc trưng nhất định Lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp là điều cần thiết, tùy thuộc vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
Giá thành đơn vị sản phẩm (Z)
Tổng chi phí sản xuất
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Chi phí được phân loại theo nội dung kinh tế nhằm mục đích xác định giá thành sản phẩm và thuận tiện cho việc tính toán tổng chi phí Phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tượng Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm tổng giá trị của nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, cũng như công cụ và dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Chi phí nhân công bao gồm tất cả các khoản chi trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCD), tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, trước khi trừ đi các khoản giảm trừ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các dịch vụ từ bên ngoài, bao gồm tiền điện, nước, điện thoại và các khoản chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo…
Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí
Cách phân loại chi phí dựa trên công dụng của chúng trong quá trình sản xuất giúp phân tích giá thành theo từng khoản mục chi phí Mục đích của phân tích này là xác định nguyên nhân gây ra sự thay đổi giá thành so với định mức và đề xuất biện pháp giảm giá thành sản phẩm Theo phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục khác nhau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân sản xuất sản phẩm, các khoản phụ cấp, tiền tăng ca và chi phí lao động thuê ngoài Tất cả các khoản này đều được hạch toán vào mục chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: lương chính, lương phụ và các khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu gồm: giá trị nguyên liệu dùng để sửa chữa, bão dưỡng TSCĐ, các chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, tiền điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở phân xưởng
Các chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài va chi phí khác trong phạm vi phân xưởng
Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm
Chi phí bất biến, hay còn gọi là định phí cố định, là những chi phí không thay đổi hoặc chỉ thay đổi rất ít khi khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành thay đổi.
- Chi phí khả biến (biến phí, biến đổi): Là những chi phí thay đổi khi khối lượng công việc, sản phẩm thay đổi
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí Ở mức độ cơ bản, chi phí này thể hiện đặc điểm của định phí, nhưng đồng thời cũng phản ánh các tính chất của biến phí Ví dụ về chi phí hỗn hợp bao gồm tiền thuê máy móc thiết bị, chi phí điện và chi phí điện thoại.
Phân loại này hỗ trợ trong việc xác định phương án đầu tư và điểm hòa vốn, đồng thời giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí Qua đó, doanh nghiệp có thể đề ra các biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí hiệu quả hơn.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí
- Chi phí hạch toán trực tiếp
- Chi phí phân bổ gián tiếp
Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi phí
- Chi phí quản lý phục vụ…
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành được phân loại thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức phân loại cụ thể.
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm còn trong quá trình sản xuất hoặc chế biến, đang ở các giai đoạn khác nhau của quy trình công nghệ Những sản phẩm này có thể đã hoàn thành một số quy trình nhưng vẫn cần tiếp tục gia công để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là quá trình xác định chi phí sản xuất dở dang bằng các phương pháp kế toán Việc này giúp tính toán tương đối chi phí sản xuất dở dang tương ứng với số lượng sản phẩm còn lại vào cuối kỳ.
Các phương pháp xác định:
- Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức
- Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính
- Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phương pháp đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương
2.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Phương pháp này dựa trên định mức chi phí cho thành phẩm, nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang để xác định giá trị của sản phẩm dở dang Mặc dù đơn giản, phương pháp này không đảm bảo độ chính xác cao và chỉ phù hợp với các doanh nghiệp đã phát triển hệ thống định mức tiên tiến và chính xác.
2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp đánh giá dở dang cuối kỳ, sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong khi chi phí gia công chế biến được tính vào toàn bộ sản phẩm hoàn thành Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất đơn giản, nơi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất, so với chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính
- Nhược điểm: Kém chính xác nhưng có thể áp dụng ở các đơn vị có chi phí vật liệu chính chiếm tỉ trọng trong giá thành sản phẩm
Dđ: Chi phí dở dang đầu kỳ
Dc: Chi phí dở dang cuối kỳ
CPPS (vlc): Chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ
Qht: Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qdd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Đối với nguyên vật liệu không dùng hết, phế liệu thu được từ vật liệu chính khi đánh giá phải loại trừ ra
Đối với doanh nghiệp sản xuất có nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp, sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau được định giá dựa trên giá trị nửa thành phẩm từ giai đoạn trước Nói cách khác, giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chính là nguyên vật liệu chính cho giai đoạn tiếp theo.
2.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong khi các chi phí chế biến khác như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành.
- Ưu điểm: Đơn giản nhưng khó tính hơn chi phí vật liệu chính
- Nhược điểm: Kém chính xác nhưng có thể áp dụng được ở các đơn vị có tỉ trọng chi phí vật liệu trực tiếp cao
Chi phí vật liệu phụ trong giai đoạn đầu của quy trình sản xuất rất quan trọng Giá trị sản phẩm dở dang vào cuối kỳ được xác định dựa trên công thức chi phí vật liệu chính.
Chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất bao gồm chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ Chi phí vật liệu phụ sẽ giảm dần trong quá trình sản xuất, trong khi chi phí vật liệu chính được áp dụng theo công thức đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên chi phí vật liệu trực tiếp.
Dđ: Chi phí dở dang đầu kỳ
Dc: Chi phí dở dang cuối kỳ
CPPS (vlc): Chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ
CPPS (nvltt): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Qht: Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qdd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Sản phẩm dở dang phải chịu toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tương ứng với mức độ hoàn thành của sản phẩm Trong quá trình kiểm kê, cần xác định mức độ hoàn thành dở dang (%) và từ đó tính toán sản lượng tương đương.
Các chi phí sản xuất có trong sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính toán và xác định theo công thức sau:
Chi phí đầu tư vào sản xuất ngay từ đầu, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sẽ được tính vào sản phẩm dở dang cuối cùng.
NVLTT có trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí NVLTT có trong sản phẩm dở dang đầu kỳ +
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ +
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để tính toán chi phí chế biến bỏ dần vào sản xuất, bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần áp dụng công thức cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Chi phí chế biến có trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí chế biến có trong sản phẩm dở dang đầu kỳ +
Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ +
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Trong đó:
Kết quả tính toán đạt được mức độ chính xác hợp lý cao hơn, nhờ vào việc tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí cho sản phẩm làm dở vào cuối kỳ.
Khối lượng tính toán lớn và thời gian thực hiện kéo dài là những nhược điểm chính, đặc biệt khi kiểm kê sản phẩm dở dang, cần xác định mức độ chế biến hoàn thành ở từng bước công nghệ.
Tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành là phương pháp sử dụng dữ liệu chi phí sản xuất đã được tổng hợp trong kỳ và các tài liệu liên quan để xác định giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng đối tượng và khoản mục giá thành.
Tùy thuộc vào đặc điểm của tổ chức, quy trình công nghệ, sản phẩm và yêu cầu quản lý sản xuất, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
2.4.1 Đối tượng tính giá thành
Mục đích của sản xuất là tạo ra sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Để đánh giá hiệu quả sản xuất, cần xác định giá thành của sản phẩm và dịch vụ đó.
Vậy đối tưọng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
Số lượng SP hoàn thành tương đương = Số lượng SP dở dang cuối kỳ X Mức độ hoàn thành (%)
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất, tính chất sản phẩm, quy trình công nghệ và yêu cầu về hạch toán kinh tế cũng như quản lý của doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành sẽ có sự khác biệt.
Khi sản xuất đơn chiếc, việc tính giá thành được thực hiện cho từng sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành Chẳng hạn, trong ngành đóng tàu, mỗi con tàu sẽ là một đối tượng tính giá riêng biệt, trong khi đó, trong xây dựng cơ bản, từng công trình hoặc hạng mục công trình sẽ được xem xét một cách độc lập.
Khi tổ chức sản xuất hàng loạt các loại sản phẩm khác nhau, việc tính giá thành sẽ được thực hiện cho từng loại sản phẩm riêng biệt Ví dụ, trong các ngành công nghiệp như hóa chất, dệt may, nông nghiệp, giá thành của các sản phẩm như vải, cao su, và cà phê sẽ được xác định riêng.
- Về mặt quy trình sản xuất:
Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ đó
Trong quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối, hoặc nửa thành phẩm tại từng giai đoạn sản xuất Điều này giúp xác định chính xác chi phí và giá trị của sản phẩm trong toàn bộ quy trình.
Trong quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, đối tượng tính giá thành có thể bao gồm chi tiết, phụ tùng, bộ phận sản xuất hoặc thành phẩm, chẳng hạn như trong sản phẩm lắp ráp.
2.4.2 Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm là thời điểm mà kế toán tiến hành xác định giá thành sản phẩm dựa trên các chi phí sản xuất đã được tập hợp.
Đơn vị tính giá thành là đơn vị được công nhận trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý, hóa học của sản phẩm và phải đảm bảo tính thống nhất Ví dụ, các sản phẩm như vải được đo bằng mét, nước mắm, rượu, bia sử dụng lít hoặc chai, và xi măng được tính bằng tấn.
Việc xác định lỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm Kỳ tính giá thành có thể phù hợp với kỳ báo cáo hoặc chu kỳ sản xuất, bao gồm tháng, quý, năm, đơn đặt hàng, công trình, hoặc hạng mục công trình.
2.4.3 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là những cách thức và phương pháp xác định giá thành cho sản phẩm, lao vụ và dịch vụ dựa trên nội dung chi phí sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, có thể sử dụng một phương pháp đơn lẻ hoặc kết hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu quả tối ưu.
Giá thành sản phẩm đơn chiếc = Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.4.3.1 Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất giản đơn với số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, như các nhà máy điện, nước và doanh nghiệp khai thác Đối tượng kế toán chi phí bao gồm từng loại sản phẩm và dịch vụ, đồng thời trùng với đối tượng hạch toán giá thành Ngoài ra, phương pháp cũng phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng vẫn sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm, trong đó mỗi loại sản phẩm được sản xuất tại các phân xưởng riêng biệt, hoặc để tính giá thành cho các công việc trong từng giai đoạn sản xuất cụ thể.
Trình tự tính giá thành
Dựa trên các chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh trong kỳ cho quá trình sản xuất sản phẩm và các bảng phân bổ chi phí, kế toán sẽ ghi chép và lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng.
- Cuối tháng kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết, giá trị sản phẩm đang dở dang được xác định để tính toán giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, từ đó lập bảng tình giá thành.
Gía thành đơn vị sản phẩm Tổng giá thành sản xuất sản phẩm Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng
3.1.1 Sản phẩm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bánh Flan
Ánh Hồng Foods chuyên sản xuất thực phẩm tráng miệng, nổi bật với các sản phẩm như bánh Flan, rau câu, thạch dừa, jelly và yogurt Với hơn 20 năm kinh nghiệm, công ty đã khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành thực phẩm Việt Nam, được công nhận là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và là thương hiệu bánh Flan số 1 tại Việt Nam.
Bánh Flan hiện đang dẫn đầu thị trường tại Việt Nam Với sự hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập, bài báo cáo này sẽ tập trung vào kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh Flan.
Bánh Flan tại công ty được chia ra gồm 2 loại và có các dạng hộp như sau:
+ Bánh Flan đại hộp 100GR
+ Bánh Flan lớn hộp 54GR
+ Bánh Flan nhỏ hộp 32GR
+ Bánh Flan Tin Tin hộp 80GR
+ Bánh Flan Tin Tin hộp 50GR
Bánh Flan Tin Tin nổi bật với hàm lượng sữa tươi cao hơn so với bánh Flan thường, vốn chủ yếu được chế biến từ sữa bột Sự khác biệt này tạo nên hương vị và kết cấu đặc trưng cho bánh Flan Tin Tin.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bánh Flan:
Nguyên liệu chính: trứng gà, sữa, caramen (đường thắng)
Nhà cung cấp sữa và trứng phải tuân thủ tiêu chuẩn ISO:HACCP, và Ánh Hồng thực hiện đánh giá định kỳ 6 tháng một lần Sữa được kiểm tra độ chua, kháng sinh và độ đường, chỉ nhập khi đạt tiêu chuẩn Trứng tươi được nhập từ nhà cung cấp uy tín, trải qua quy trình kiểm tra trứng vỡ, rửa sạch và khử trùng bằng tia UV Bộ phận QA kiểm tra độ tươi của trứng bằng dung dịch muối, đảm bảo trứng dưới 10 ngày tuổi mới được đưa vào phòng đập Tại đây, lòng đỏ phải nguyên vẹn và lòng trắng đồng nhất, không bị lỏng để đạt tiêu chuẩn sản xuất.
- Trứng sau khi tách vỏ được trộn với các phụ gia, tạo thành hỗn hợp dịch lỏng
- Sau khi dịch rót vào hộp nhựa rồi đậy nắp thì được xếp vào khay và chuyển tiếp ngay vào tủ hấp xoay tự động
+ Nhiệt độ hấp: 90 0 C tăng dần đến 100 0 C
+ Thời gian hấp: từ 10 phút đến 15 phút
Định hình bánh cần từ 10 đến 15 phút trong chế độ chân không Sau đó, bánh sẽ được đóng gói và bảo quản bằng cách đặt lên băng chuyền tải để dán nhãn, bao màng co, và chuyển vào tủ bảo ôn ở nhiệt độ 5 độ C.
Bánh được vận chuyển từ tủ bảo ôn lên xe tải có trang bị bảo ôn ở nhiệt độ 5 độ C, sau đó được phân phối đến các tổng đại lý, chi nhánh và khách hàng.
Sơ đồ 3.1: Qúa trình sản xuất bánh Flan
3.1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, với nội dung, tính chất kinh tế và mục đích công dụng đa dạng trong quá trình sản xuất Tùy thuộc vào mục đích quản lý và cách nhìn nhận chi phí từ các góc độ khác nhau, việc phân loại chi phí sẽ được thực hiện cho phù hợp.
Phối trộn trứng Dịch bánh
Chiết rót vào hộp Đậy nắp Hấp bánh Làm nguội
Dán nhãn, đóng gói Nhập kho thành phẩm
Chi phí sản xuất tại công ty được phân loại bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và chi phí sản xuất chung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm: trứng gà, sữa, đường RE, các phụ gia, bao bì,
Chi phí sản xuất chung bao gồm lương cho công nhân sản xuất và bộ phận quản lý phân xưởng, chi phí điện, nước, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ, cùng với chi phí mua thiết bị bảo trì cho phân xưởng.
3.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí bao gồm các loại bánh Flan với các kích thước khác nhau: bánh Flan đại hộp 100GR, bánh Flan lớn hộp 54GR, bánh Flan nhỏ hộp 32GR, bánh Flan Tin Tin 80GR và bánh Flan Tin Tin 50GR.
- Đối tượng hạch toán tính giá thành: Là sản phẩm đã hoàn thành của toàn bộ quy trình sản xuất bánh Flan
- Kỳ tính giá thành: theo tháng
3.1.4 Chính sách kế toán đối với kế toán chi phí sản xuất – Tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp kế toán HKT: thep phương pháp kê khai thường xuyên (Hàng tồn kho)
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền cuối kì
Phương pháp phân bổ chi phí trong sản xuất bao gồm việc tính trực tiếp chi phí cho từng sản phẩm cụ thể, trong khi chi phí sản xuất chung không thể tách rời sẽ được phân bổ dựa trên tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các sản phẩm.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: không có sản phẩm dở dang
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: theo phương pháp trực tiếp
3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của bánh Flan tại công ty bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: trứng gà, sữa bột, sữa tươi, đường RE
- Phụ gia: Vani, benzoate, sobate,
- Bao bì: nhãn, hộp, muỗng, bìa
Trong đó, hộp và muỗng là nguyên vật liệu trực tiếp được nhập kho từ việc đem đi gia công vật liệu phụ (hạt nhựa PP)
Tài khoản sử dụng:
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
1521 Nguyên liệu, vật liệu chính
621 Chi phí NVL trực tiếp
6211 Chi phí NVL trực tiếp- Flan
621101 Chi phí NVLTT- Flan 100GR
621102 Chi phí NVLTT- Flan 54GR
621103 Chi phí NVLTT- Flan 32GR
621121 Chi phí NVLTT- Flan Tintin 80GR
621122 Chi phí NVLTT- Flan Tintin 50GR
Chứng từ sử dụng:
- Bảng phiếu xuất nguyên vật liệu
- Phiếu trả nguyên vật liệu
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 3.2: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu
BP Sales tổng hợp dựa vào nhu cầu sx
Trưởng BPSX lập kế hoạch và viết lệnh sx
BPSX lập giấy đề nghị xuất NVL
Thủ kho lập bảng kê xuất NVL
Kế toán lập phiếu xuất kho
Kế toán nhập vào PMKT
Tổ SX lập bảng trả lại NVL Đủ Hết
Thủ kho lập giấy đề nghị mua NVL
BP thu mua tiến hành các thủ tục và đặt mua hàng
BP kho nhập hàng và lập phiếu nhập kho
Bước 1: Dựa vào nhu cầu sản xuất do bộ phận sales tổng hợp đã được trưởng bộ phận ký duyệt
Bước 2: Dựa vào nhu cầu sản xuất, Trưởng bộ phận sản xuất và quản lý tổ sản xuất sẽ lập kế hoạch sản xuất theo ngành hàng và nhãn hàng, xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu và tồn kho, sau đó viết Lệnh sản xuất và lập giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu Bước 3: Lệnh sản xuất được gửi đến Giám đốc để ký duyệt; sau khi được phê duyệt, cùng với giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu, sẽ được chuyển xuống nhà máy để yêu cầu Thủ kho xuất nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản xuất.
- Nếu trong kho đủ thì thủ kho lập bảng phiếu xuất nguyên vật liệu
- Nếu trong kho không đủ số lượng để xuất thì thực hiện quy trình mua nguyên vật liệu:
Trường hợp trong kho không đủ để xuất thì lập giấy đề nghị mua nguyên vật liệu->
Bộ phận thu mua căn cứ vào giấy đề nghị mua và xuất nguyên vật liệu, cùng với bảng tồn kho đã được thủ kho và kế toán ký duyệt, để lập kế hoạch nhập hàng gửi Giám đốc ký duyệt Sau khi xem xét báo giá và lựa chọn nhà cung cấp, bộ phận thu mua tiến hành đặt đơn hàng Khi nhà cung cấp giao hàng và phiếu giao hàng đến kho, bộ phận kho thực hiện thủ tục nhập hàng và lập phiếu nhập kho Đồng thời, nhà cung cấp gửi hóa đơn GTGT và giấy đề nghị thanh toán cho bộ phận thu mua, sau đó bộ phận thu mua chuyển hóa đơn và giấy đề nghị thanh toán cho phòng kế toán - tài chính để thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp.
Bước 5: Cuối ngày nếu tổ sản xuất sản phẩm nào sử dụng không hết thì sẽ lập bảng kê trả lại nguyên vật liệu vào kho
Kế toán sẽ dựa vào bảng phiếu xuất nguyên vật liệu và bảng kê trả lại nguyên vật liệu để tính toán số lượng nguyên vật liệu xuất kho trong ngày Cụ thể, số lượng xuất sẽ được trừ đi số lượng trả lại, từ đó xác định được số lượng nguyên vật liệu cần ghi vào phiếu xuất kho.
Nguyên vật liệu xuất kho được xác định dựa trên kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao, với các loại hộp bánh Flan được sản xuất đồng thời Tất cả nguyên vật liệu sẽ được đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 6211, trong khi những nguyên vật liệu khác sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung - TK 6272 Dưới đây là bảng minh họa định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong kỳ.
Bảng 3.1: Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu- Bánh Flan
Minh họa đối với hoạt động xuất hạt nhựa đem đi gia công, rồi xuất nguyên vật liệu sau khi gia công để sản xuất thành phẩm bánh flan:
- Ngày 8/10/2016 nhận hóa đơn GTGT mẫu số: 01GTKT3/001, ký hiệu:
03DV/11P, số hóa đơn 0027786 của nhà cung cấp Công Ty TNHH SX-TM Tân
Hưng, kế toán tiến hành định khoản nhập kho Hạt nhựa PP: (xem hóa đơn
Có TK 331: 258.000.000 (tương ứng với mã nhà cung cấp)
Dựa vào kế hoạch sản xuất hàng tháng và định mức tiêu hao, bộ phận sản xuất yêu cầu kho xuất hạt nhựa PP để chuyển đến Công ty TNHH SX và TM Nhựa Minh Thành cho quá trình gia công hộp và muỗng.
- Ngày 10/10/2016 kế toán xuất kho hạt nhựa PP trị giá là 616.672.992 đồng cho cơ sở gia công, định khoản như sau:
Công ty TNHH Thực Phẩm Ánh Hồng
BẢNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU- BÁNH FLAN
Trứng gà( Quả) 0.34764103 0.23002608 0.19087805 0.29744605 0.22865378 Đường RE( Kg) 0.01274923 0.00738626 0.00336585 0.00736742 0.00334839 Vani( Kg) 0.00007846 0.00005290 0.00003692 0.00007254 0.00005321 Benzoate( Kg) 0.00020154 0.00019995 0.00013571 0.00031102 0.00019439
(Số liệu mang tính chất minh họa)
- Ngày 31/10/2016, nhận hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001, ký hiệu:
MT/16P, số hóa đơn 0000158 của nhà cung cấp Công ty TNHH SX và TM
Nhựa Minh Thành, kế toán tiến hành nhập kho hộp và muỗng vào phần mềm, định khoản như sau: (xem hóa đơn GTGT phụ lục 2)
Tổng hợp chi phí sản xuất
- Tài khoản sử dụng: TK 1541 - Chi phí SXKD dở dang xưởng sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất thành phẩm trong kỳ
- TK 1541 tại công ty không có số dư cuối kỳ
- Sổ sách sử dụng:
+ Sổ cái, sổ chi tiết TK 1541
+ Sổ cái, sổ chi tiết TK 6211
+ Sổ cái, sổ chi tiết TK 627
Cuối tháng, dựa vào chi phí NCLTT và chi phí SXC, kế toán tổng hợp thực hiện thao tác kết chuyển trên phần mềm kế toán Hệ thống tự động kết chuyển từ tài khoản 6211 và 627 sang tài khoản 1541.
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty đã lập kế hoạch và định mức cho số lượng thành phẩm sản xuất trước khi bắt đầu quy trình, vì vậy số sản phẩm dở dang vào cuối kỳ là không đáng kể Do đó, công ty không tính sản phẩm dở dang vào giá thành sản phẩm.
Công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang, do đó mọi chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tính vào sản phẩm hoàn thành trong tháng.
Tính giá thành sản phẩm
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT- BÁNH FLAN
Sản phẩm CP NVLTT CP SXC phân bổ Tổng CPSX trong kỳ Flan đại hộp 100GR 873.925.353 324.241.994 1.198.167.347 Flan lớn hộp 54GR 2.513.415.524 932.522.278 3.445.937.802 Flan nhỏ hộp 32GR 967.919.283 359.115.429 1.327.034.712 Flan Tin Tin hộp 80GR 117.157.668 43.467.597 160.625.265
Flan Tin Tin hộp 50GR 231.609.315 85.931.213 317.540.528
Giá thành sản phẩm trong tháng chỉ được tính cho các sản phẩm đã hoàn thành, trong khi những sản phẩm chưa hoàn thành sẽ được chuyển sang kỳ sau để tính giá thành Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để xác định giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính giá thành theo phương pháp giản đơn:
Tồng Zsp hoàn thành = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ - Các khoản làm giảm chi phí
Công ty không có đánh giá sản phẩm dở nên chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được coi là không tồn tại Do đó, tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành chỉ là tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng sản phẩm hoàn thành bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Cuối cùng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành khi thành phẩm được nhập kho.
Các bước kế toán nhập vào PMKT
Bước 1:Vào phân hệ kế toán hàng tồn kho->Cập nhật số liệu-> Phiếu nhập kho nhập số lượng thành phẩm nhập kho vào và sau đó thoát ra
Bước 2:Vào phân hệ giá thành sản xuất liên tục-> Tính giá thành sản phẩm
Bước 3: Vào phân hệ giá thành sản xuất liên tục-> Cập nhật giá cho các phiếu nhập thành phẩm
CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM ÁNH HỒNG
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM - BÁNH FLAN
THÁNG 10 NĂM 2016 ĐVT: đồng STT TÊN THÀNH PHẨM
GIÁ THÀNH 1 ĐƠN VỊ SP
5 FLAN TIN TIN 50GR 231.609.315 85.931.213 317.540.528 101.989 3.113,48 TỔNG 4.704.027.143 1.745.278.511 6.449.305.654 2.906.540 14.990,24
Bảng 3.4: Bảng tính giá thành sản phẩm – Bánh Flan
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm – Bánh Flan