1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu chúc sơn

56 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (Luận văn TMU) Giải Pháp Vượt Rào Cản Kỹ Thuật Đối Với Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Xuất Khẩu Sang Thị Trường EU Của Công Ty TNHH Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn
Tác giả Đặng Thu Trang
Người hướng dẫn ThS. Đặng Diệu Thúy
Trường học trường đại học thương mại
Chuyên ngành thương mại quốc tế
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 379,11 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên của việc nghiên cứu đề tài… (9)
    • 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (10)
    • 1.3. Mục đích nghiên cứu đề tài (11)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 1.7. Kết cấu khóa luận (12)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU (13)
    • 2.1. Một số khái niệm cơ bản (13)
      • 2.1.1. Khái niệm về hàng thủ công mỹ nghệ (13)
      • 2.1.2. Phân loại và đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ (13)
      • 2.1.3. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật (TBT) trong thương mại quốc tế (14)
      • 2.1.4. Tác động của rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế (17)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết liên quan (19)
      • 2.2.1. Luật hóa chất REACH (19)
      • 2.2.2. Tiêu chuẩn ISO 9000 (20)
      • 2.2.4. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000 (21)
    • 2.3. Phân định nội dung nghiên cứu (22)
  • Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA EU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH MÂY (24)
    • 3.1. Giới thiệu về công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn (24)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn (24)
      • 3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty (25)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (26)
    • 3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (27)
      • 3.2.1. Hoạt động sản xuất hàng hóa của công ty (27)
      • 3.2.2. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty (28)
    • 3.3. Phân tích thực trạng việc áp dụng các rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn (31)
      • 3.3.1. Tổng quan về thị trường EU (31)
      • 3.3.2. Vượt rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty (32)
      • 3.3.3. Tác động của hiệp định về hàng rào kỹ thuật của EU đối với hoạt động xuất khẩu của công ty (37)
    • 3.4. Đánh giá thực trạng việc đối phó với hàng rào kỹ thuật đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn (39)
      • 3.4.2. Hạn chế (39)
      • 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế (40)
  • Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU CHÚC SƠN (42)
    • 4.1. Định hướng phát triển cho hoạt động vượt rào cản kỹ thuật cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU (42)
      • 4.1.1. Định hướng xu thế phát triển của rào cản kỹ thuật thị trường EU (42)
      • 4.1.2. Định hướng vượt rào cản kỹ thuật cho công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn (43)
    • 4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm vượt rào cản kỹ thuật cho hàng TCMN sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn (43)
      • 4.2.1. Giải pháp cho vấn đề nắm bắt thông tin về các rào cản kỹ thuật của thị trường EU (43)
      • 4.2.2. Giải pháp cho vấn đề đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật của EU (45)
      • 4.2.3. Giải pháp cho vấn đề nhân lực có chuyên môn về các vấn đề vượt rào cản kỹ thuật (46)
    • 4.3. Một số kiến nghị nhằm vượt rào cản kỹ thuật cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ (47)
      • 4.3.1. Một số kiến nghị về phía Nhà nước (47)
      • 4.3.2. Một số kiến nghị về phía hiệp hội làng nghề (49)

Nội dung

TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của việc nghiên của việc nghiên cứu đề tài…

Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là thông qua việc gia nhập WTO vào tháng 11/2006 Quy chế thành viên WTO đã mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng cơ hội giao thương cho Việt Nam, đồng thời cung cấp các công cụ pháp lý để bảo vệ lợi ích thương mại Tuy nhiên, nghĩa vụ trong WTO cũng kéo theo những rào cản thương mại phức tạp hơn, với các rào cản kỹ thuật của các quốc gia nhập khẩu, đặc biệt là EU, khiến hàng hóa Việt Nam gặp khó khăn khi xuất khẩu vào thị trường này.

Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, một mặt hàng truyền thống lâu đời, đã xuất khẩu từ sớm và hiện có mặt tại 163 quốc gia với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,6 tỷ USD vào năm 2012, tăng 10% so với năm trước Ngành này không chỉ mang lại nguồn ngoại tệ lớn mà còn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động Tuy nhiên, doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn, đặc biệt khi không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường EU, dẫn đến hàng hóa bị trả về hoặc tiêu hủy Do đó, cần thiết phải có các phương án hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam vượt qua những thách thức này để thúc đẩy xuất khẩu, củng cố và phát triển vị thế của ngành thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế quốc dân.

Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn, có hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ mây tre, tọa lạc tại làng nghề Phú Nghĩa, tỉnh Hà Tây cũ Mặc dù đã đạt được nhiều thành công và xây dựng mối quan hệ tốt với các đối tác, công ty hiện đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc xuất khẩu, đặc biệt là sang thị trường EU, do các quốc gia gia tăng hàng rào kỹ thuật bảo hộ sản phẩm nội địa Vì lý do này, tôi đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn.”

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu trước đây đã tập trung vào việc vượt qua rào cản kỹ thuật để đưa hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU, nhưng chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp khác Một số công trình nghiên cứu có nội dung tương tự với đề tài của tôi đã được thực hiện.

Nguyễn Thị Nga, sinh viên Đại Học Thương Mại Hà Nội, đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp năm 2010 với đề tài “Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật cho gỗ xuất khẩu sang EU của công ty TNHH Tiến Đạt” Luận văn này tập trung vào việc tìm kiếm các giải pháp hiệu quả nhằm giúp công ty TNHH Tiến Đạt vượt qua những rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu gỗ sang thị trường châu Âu.

Nguyễn Thị Hải, sinh viên Đại Học Thương Mại Hà Nội năm 2011, đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài "Các giải pháp vượt rào cản kỹ thuật cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU" của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tạp phẩm Sài Gòn (TOCONTAP SÀI GÒN JSC) – Chi nhánh tại Hà Nội Khóa luận này nhằm tìm kiếm những giải pháp hiệu quả để giúp sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty tiếp cận thị trường EU, vượt qua các rào cản kỹ thuật và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Nguyễn Thái Hà từ Đại học Thương Mại Hà Nội (2012) đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tiêu đề "Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty cổ phần XNK Mỹ Nghệ Thăng Long." Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm kiếm các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn kỹ thuật trong việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường châu Âu, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Các đề tài khóa luận đều tập trung vào các sản phẩm và thị trường cụ thể, nhưng mỗi doanh nghiệp lại có những đặc thù riêng về sản xuất và kinh doanh Do đó, các phương hướng và cách thức giải quyết cũng sẽ khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong chiến lược phát triển của từng doanh nghiệp.

Có một số đề tài nghiên cứu về công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn nhưng lại về những vấn đề khác Cụ thể là:

Ứng dụng thương mại điện tử đang ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn Việc áp dụng các nền tảng trực tuyến giúp nâng cao hiệu quả tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng kênh phân phối và giảm chi phí quảng bá sản phẩm Công ty đã tích cực sử dụng các công cụ số để giới thiệu sản phẩm, tạo dựng thương hiệu và kết nối với khách hàng tiềm năng Điều này không chỉ giúp tăng trưởng doanh thu mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành xuất khẩu mây tre.

Luận văn của tôi tập trung vào việc đề xuất giải pháp vượt qua rào cản kỹ thuật cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn, nhằm mở rộng thị trường sang EU Trong khi đó, một luận văn khác tại cùng công ty lại nghiên cứu về thương mại điện tử, thể hiện sự đa dạng trong các nghiên cứu tại đây.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Hệ thống hóa lý luận về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế là rất quan trọng, đặc biệt khi xem xét những hàng rào kỹ thuật mà Liên minh Châu Âu (EU) áp dụng đối với sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam Những rào cản này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của Việt Nam mà còn đặt ra thách thức cho các nhà sản xuất trong việc đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và quy định của EU Việc hiểu rõ và phân tích những rào cản kỹ thuật này giúp các doanh nghiệp Việt Nam cải thiện sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Bài viết phân tích những rào cản kỹ thuật mà hàng thủ công mỹ nghệ phải đối mặt khi xuất khẩu vào thị trường EU, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những rào cản này đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn Những quy định khắt khe về chất lượng và an toàn sản phẩm từ EU đã tạo ra thách thức lớn cho doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh và doanh thu xuất khẩu Công ty Chúc Sơn cần tìm hiểu và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp để cải thiện vị thế trên thị trường quốc tế, từ đó tăng cường khả năng thâm nhập và phát triển bền vững trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

Để thúc đẩy xuất khẩu và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn, cần đề xuất một số giải pháp nhằm vượt qua các rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường châu Âu.

Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu tình hình áp dụng rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ.

- Nghiên cứu thực trạng đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn đối với hàng rào kỹ thuật của EU.

Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian nghiên cứu: 3 năm gần đây từ 2009- 2011.

Bài khóa luận này tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hoạt động vượt qua các rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ của công ty khi thâm nhập vào thị trường EU.

Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu rào cản kỹ thuật của EU tại công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn, phương pháp duy vật biện chứng sẽ được áp dụng làm chủ đạo, kết hợp với các phương pháp phù hợp cho từng nội dung cụ thể Bước đầu tiên là quan sát và thu thập thông tin, điều tra thực trạng Tiếp theo, phỏng vấn và lập phiếu điều tra trắc nghiệm cho cán bộ nhân viên trong công ty sẽ được thực hiện, cùng với việc sử dụng phương pháp thống kê để có cái nhìn tổng quan về đối tượng nghiên cứu Cuối cùng, phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá và tổng hợp sẽ được áp dụng để tìm ra giải pháp thích hợp nhằm giải quyết vấn đề.

Kết cấu khóa luận

Khóa luận được chia làm 4 nội dung lớn:

- Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.

- Chương 2: Cơ sở lý luận của rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU.

Chương 3 phân tích thực trạng áp dụng các rào cản kỹ thuật của thị trường EU đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn Các rào cản này bao gồm quy định về an toàn sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu về chứng nhận, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm Công ty cần nắm rõ các quy định này để cải thiện quy trình sản xuất và đáp ứng yêu cầu của thị trường EU, từ đó nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp vượt rào cản kỹ thuật cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU

Một số khái niệm cơ bản

2.1.1 Khái niệm về hàng thủ công mỹ nghệ.

Việt Nam, một quốc gia có lịch sử hình thành và phát triển hàng ngàn năm, bắt đầu từ nền tảng nông nghiệp và sản xuất nông thôn Qua thời gian, các cộng đồng dân cư đã liên kết, hình thành các phường hội chuyên sản xuất những mặt hàng thủ công như dệt vải, đúc đồng và mỹ nghệ Từ đó, các nghề truyền thống đã được lan tỏa và phát triển thành những làng nghề đặc trưng.

Thủ công mỹ nghệ là một ngành nghề truyền thống lâu đời, gắn liền với các làng nghề và phố nghề, nổi bật với những sản phẩm thủ công độc đáo, tinh xảo và hoàn mỹ.

Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm trang trí và đồ dùng gia đình được tạo ra từ nguyên liệu tự nhiên như mây, tre, gỗ và gốm sứ, nhờ vào bàn tay khéo léo của người thợ Những sản phẩm này không chỉ mang tính truyền thống và độc đáo của từng vùng miền mà còn có giá trị chất lượng cao Chúng vừa là hàng hóa, vừa là biểu tượng văn hóa, nghệ thuật và có thể trở thành di sản văn hóa của dân tộc, thể hiện bản sắc văn hóa của khu vực hoặc quốc gia sản xuất.

2.1.2 Phân loại và đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ.

Hàng thủ công mỹ nghệ được chia làm 4 nhóm sau:

- Nhóm sản phẩm làm từ gỗ

Gỗ là vật liệu tự nhiên chủ yếu cấu tạo từ xenluloza (40-50%), hemixenluloza (15-25%), lignin (15-30%) cùng một số thành phần khác Các loại gỗ dùng trong thủ công mỹ nghệ thường thuộc nhóm 1, nổi bật với màu sắc đẹp và hương thơm dễ chịu Gỗ có nhiều ưu điểm như khả năng cách điện, cách nhiệt, vân gỗ đẹp, dễ nhuộm màu và dễ dàng trang trí bề mặt, làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho các sản phẩm thủ công.

- Nhóm sản phẩm làm từ mây, tre đan

Mây tre đan là nguyên liệu phổ biến ở các làng quê Việt Nam, thường được sử dụng để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như lẵng hoa, giỏ và vật dụng gia đình Các sản phẩm này nổi bật với độ bền chắc, sự mềm mại và tính thẩm mỹ cao Với nguyên liệu tự nhiên, đồ dùng từ mây tre đan không dễ bị rách hay vỡ khi va chạm, đảm bảo an toàn cho người sử dụng và dễ dàng trong việc bảo quản.

- Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ

Việt Nam nổi tiếng với nhiều làng nghề gốm sứ như Bát Tràng, Chu Đậu và Đông Triều Để thu hút người tiêu dùng, sản phẩm gốm sứ cần có lớp men bóng láng và màu sắc thanh nhã, kết hợp với hoa văn tinh tế và kích thước mẫu mã hấp dẫn Chất liệu sản phẩm phải mịn màng, không chứa tạp chất và không có bọt khí, nhằm mang đến trải nghiệm thẩm mỹ thú vị cho người chiêm ngưỡng.

Nhóm hàng thêu là một trong những loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ có thời gian sản xuất lâu nhất Những mặt hàng này không chỉ yêu cầu sự tỉ mỉ trong từng chi tiết mà còn cần có sự hài hòa về màu sắc, kiểu dáng và chất liệu, tạo nên sự thanh nhã và tinh tế cho sản phẩm.

2.1.3 Hiệp định về hàng rào kỹ thuật (TBT) trong thương mại quốc tế. a Khái niệm rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.

Trong bối cảnh thương mại quốc tế ngày càng mở rộng, việc đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu và bảo vệ sức khỏe con người, động thực vật, cũng như môi trường là cần thiết Các biện pháp này được phân thành hai nhóm chính: biện pháp thuế quan và biện pháp phi thuế quan Khi tham gia vào các tổ chức thương mại toàn cầu, việc giảm dần biện pháp thuế quan khiến biện pháp phi thuế trở nên quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia phát triển Rào cản kỹ thuật trong thương mại là một trong những biện pháp phi thuế được sử dụng phổ biến nhất.

Các biện pháp kỹ thuật trong thương mại quốc tế, theo định nghĩa của WTO, là các tiêu chuẩn và quy chuẩn mà một quốc gia áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa với các tiêu chuẩn đó Tuy nhiên, nhiều quốc gia lạm dụng các biện pháp này để hạn chế hàng hóa nhập khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, dẫn đến việc chúng còn được gọi là "rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế" hay "biện pháp TBT" Mục đích của Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT) là nhằm quản lý và giảm thiểu những rào cản này.

Hiệp định TBT được thiết lập nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, môi trường và an ninh quốc gia, đồng thời quy định các nguyên tắc cho văn bản pháp quy và tiêu chuẩn kỹ thuật để ngăn chặn việc lạm dụng làm rào cản thương mại Mặc dù các biện pháp kỹ thuật có mục đích tích cực, nhưng nhiều biện pháp lại quá khắt khe hoặc không cần thiết, gây cản trở cho thương mại quốc tế và dẫn đến sự hiểu lầm về bản chất của chúng.

Các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế là những yêu cầu kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu vào một quốc gia Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các rào cản này được phân thành ba loại chính.

Theo Điều 1 Phụ lục 1 của Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại của WTO, quy định kỹ thuật là tài liệu mô tả các đặc tính của sản phẩm, quy trình và phương pháp sản xuất liên quan, bao gồm cả các quy định hành chính bắt buộc Những quy định này có thể liên quan đến thuật ngữ chuyên môn, biểu tượng, yêu cầu về bao bì, mã hiệu hoặc nhãn hàng Các quốc gia xuất khẩu phải tuân thủ những yêu cầu kỹ thuật này; nếu sản phẩm không đáp ứng được, sẽ không được phép bán trên thị trường.

Theo điều 2 phụ lục 1 của hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của WTO:

Tiêu chuẩn là tài liệu được công nhận, thiết lập các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính cho sản phẩm và quy trình sản xuất, nhằm sử dụng chung và nhiều lần, nhưng không bắt buộc Tiêu chuẩn có thể bao gồm các yếu tố như thuật ngữ chuyên môn, biểu tượng, yêu cầu về bao bì, mã hiệu hoặc nhãn hàng liên quan đến sản phẩm và quy trình sản xuất.

Theo Hiệp định này, "tiêu chuẩn kỹ thuật" chỉ là các tiêu chuẩn tự nguyện và mang tính khuyến nghị, trái với quy định kỹ thuật Tiêu chuẩn này chỉ trở thành hàng rào thương mại khi các quy định quá chi tiết, khác biệt và thiếu căn cứ khoa học, gây khó khăn cho việc lưu thông hàng hóa trên thị trường.

Quy trình đánh giá sự phù hợp là việc sử dụng bên trung lập thứ ba để xác định xem các tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật có được đáp ứng hay không Các thủ tục kỹ thuật bao gồm kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm với các quy định hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật Tuy nhiên, quy trình này có thể tạo ra những rào cản kỹ thuật nếu việc áp dụng quá chặt chẽ hoặc mất nhiều thời gian hơn mức cần thiết.

2.1.4 Tác động của rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.

- Đối với quốc gia nhập khẩu.

 Bảo vệ người tiêu dùng

Cơ sở lý thuyết liên quan

REACH, viết tắt của Registration, Evaluation, Authorization và Restriction, là quy định liên quan đến hóa chất Quy định này được ban hành vào ngày 01/06/2007 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/06/2008.

- Mục đích : REACH ra đời nhằm thay thế cho 40 luật và các quy định về hóa chất ở

EU cam kết nâng cao bảo vệ môi trường và sức khỏe con người bằng cách yêu cầu các nhà sản xuất và nhập khẩu chịu trách nhiệm về việc sử dụng và xử lý an toàn các chất hóa học Họ phải thay thế các chất nguy hại bằng những chất ít nguy hại hơn khi có thể Mục tiêu chính không chỉ là bảo vệ người tiêu dùng và môi trường, mà còn tạo ra rào cản kỹ thuật, yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn này để dễ dàng thâm nhập vào thị trường châu Âu.

Quy định REACH được áp dụng cho tất cả 27 nước thuộc EU và các sản phẩm xuất khẩu vào thị trường EU, yêu cầu tuân thủ giống như các nước trong EU REACH bao trùm tất cả các chất có trong chế phẩm hoặc hàng hóa được buôn bán tại thị trường EU Các ngành công nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quy định này bao gồm hóa chất, may mặc, dệt, giày da, sơn, đồ gỗ và sản xuất hàng tiêu dùng.

Quy định REACH yêu cầu các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu xác định tính chất nguy hiểm của hóa chất, bao gồm cả các chất tự nhiên, và đánh giá mức độ nguy hiểm đối với sức khỏe con người và môi trường Ngoài ra, họ phải cung cấp thông tin về các tính chất độc hại và cách sử dụng an toàn các chất này Các công ty sử dụng hóa chất cần thực hiện phân tích an toàn nếu họ sử dụng các hóa chất khác với khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu.

ISO, or the International Organization for Standardization, is a global entity focused on standardization The ISO 9000 series, established in 1987, outlines international standards for quality management systems and has undergone revisions in 1994 and 2000.

Bộ ISO 9000 có hai mục tiêu chính: đảm bảo chất lượng và nâng cao hình ảnh doanh nghiệp Việc sở hữu chứng nhận ISO 9000 không chỉ thể hiện cam kết về chất lượng mà còn giúp tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, bất kể quy mô, và trở thành yêu cầu thiết yếu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang EU, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam Thực tế cho thấy rằng, tại các nước đang phát triển ở Châu Á và Việt Nam, sản phẩm của các doanh nghiệp có chứng nhận ISO 9000 dễ dàng thâm nhập vào thị trường EU hơn so với những doanh nghiệp không có chứng nhận này.

Bộ ISO 9000 cung cấp hướng dẫn chi tiết để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả, nhấn mạnh rằng đây là chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng chứ không phải cho sản phẩm ISO tập trung vào các lĩnh vực quan trọng trong quản lý chất lượng như chính sách và chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, cung ứng, đóng gói và phân phối.

ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn do Tổ chức ISO ban hành, tập trung vào các công cụ và hệ thống quản lý môi trường.

Mục đích của bài viết này là nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong sản xuất hiện nay Các doanh nghiệp cần đảm bảo quy trình sản xuất thân thiện với môi trường và không gây ô nhiễm Tiêu chuẩn ISO đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và đảm bảo các tiêu chí này được thực hiện hiệu quả.

Tiêu chuẩn 14000 công nhận doanh nghiệp sản xuất dựa trên quy trình bảo vệ môi trường, từ đó nâng cao độ tin cậy từ khách hàng và tạo thuận lợi trong kinh doanh Việc đáp ứng tiêu chuẩn này cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường khó tính.

- Phạm vi : ISO 14000 có thể áp dụng cho mọi loại hình tổ chức, quy mô không phân biệt vị trí địa lý và điều kiện văn hóa xã hội.

Lãnh đạo doanh nghiệp cam kết cải tiến liên tục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm, đồng thời thiết lập và triển khai chính sách bảo vệ môi trường Để đạt được điều này, việc đào tạo nhân viên về vai trò và nhiệm vụ của họ đối với môi trường là rất cần thiết.

2.2.4 Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000.

- Khái niệm : SA 8000 là hệ thống trách nhiệm xã hội đầu tiên được phát triển bới

SAI (Social Accountability International) đặt ra các tiêu chuẩn về Quản lý trách nhiệm xã hội để nâng cao điều kiện làm việc trong các tổ chức, tuân thủ các quy định đạo đức kinh doanh.

Nhiều quốc gia, đặc biệt là ở Châu Âu, không chỉ chú trọng đến chất lượng và giá cả sản phẩm mà còn quan tâm đến điều kiện làm việc của người lao động sản xuất ra chúng Do đó, người tiêu dùng yêu cầu các nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ phải cam kết mạnh mẽ về trách nhiệm xã hội, đặc biệt là đối với quyền lợi của người lao động Điều này trở thành một tiêu chuẩn bắt buộc, giúp doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường khó tính như Châu Âu.

Tiêu chuẩn SA 8000 có thể áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, từ quy mô nhỏ đến lớn, không phân biệt địa điểm, bao gồm cả các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển.

Phân định nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu về việc áp dụng các rào cản kỹ thuật của EU đối với sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn cho thấy ảnh hưởng quan trọng của luật hóa chất REACH và các tiêu chuẩn ISO 9000 Những quy định này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này là yếu tố quyết định giúp công ty đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng và mở rộng thị trường xuất khẩu.

14000 và tiêu chuẩn SA 8000 và thực trạng đáp ứng những tiêu chuẩn này.

Để phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU, cần xác định rõ định hướng chiến lược và giải pháp từ Nhà Nước, các hiệp hội, cùng với doanh nghiệp Cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU để vượt qua rào cản Đồng thời, khuyến nghị tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan, cung cấp thông tin thị trường và hỗ trợ tài chính để thúc đẩy xuất khẩu hiệu quả.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA EU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH MÂY

Giới thiệu về công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn

3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn.

- Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn.

- Tên giao dịch quốc tế: Bamboo & Rattan Chuc Son Co Ltd

- Địa chỉ trụ sở chính: Km 24+500, Quốc lộ 6A, Khu công nghiệp Phú Nghĩa, Chương Mỹ, Hà Nội.

Tel: 0433.866.054 Fax: 034.867010 Email: chucsonco@hn.vnn.vn; sales@chucson.com.vn

Website: http://www.chucson.com.vn

Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn được thành lập với 100% vốn Việt Nam, có cơ sở kỹ thuật được đầu tư và quản lý bởi người Việt Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 4.000.000.000 VNĐ.

Công ty bắt đầu với xí nghiệp mây tre đan xuất khẩu Chúc Sơn, được thành lập vào năm 1991 bởi giám đốc Nguyễn Đăng Nùng Nhận thấy nguồn nguyên liệu mây, tre, giang phong phú trong tỉnh và vùng lân cận, ông đã mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực này Sản phẩm mỹ nghệ từ mây tre không chỉ đẹp mà còn được thị trường quốc tế ưa chuộng, giúp nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho các hộ dân Xí nghiệp Chúc Sơn trở thành một trong những đơn vị xuất khẩu mây tre đan đầu tiên trong khu vực.

Quá trình phát triển của xí nghiệp bắt đầu với nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường và đối tác xuất khẩu Tuy nhiên, nhờ vào nỗ lực không ngừng và uy tín về chất lượng sản phẩm cùng với thời gian giao hàng đúng hẹn, sản phẩm mây, tre giang đan của xí nghiệp đã dần chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu tại Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu.

Công ty TNHH mây tre đan xuất khẩu Chúc Sơn được thành lập vào năm 2001 tại xã Phú Nghĩa, với tổng diện tích 6.500 m2 Công ty đã đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 06/02/2001, với số đăng ký 0302000090 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Sau đó, công ty đã thực hiện các lần đăng ký thay đổi vào ngày 08/01/2003 và các lần tiếp theo.

03 tháng 11 năm 2008( thay đổi địa giới hành chính sáp nhập Hà Tây và Hà Nội)

3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty.

Theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 0302000090 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:

- Sản xuất các sản phẩm từ gỗ, mây tre, giang, đan, nứa và các vật liệu tết bện.

- Thực hiện xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm mây, tre, giang đan.

Chúng tôi chuyên cung cấp sản phẩm mây, tre, giang đan cho các công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn trong nước, phục vụ nhu cầu bán buôn và gom hàng xuất khẩu.

Công ty TNHH mây tre Chúc Sơn là một đơn vị chuyên thiết

Công ty hiện chuyên cung cấp các sản phẩm thủ công từ mây, tre và giang, với hàng ngàn mẫu mã đa dạng Các sản phẩm bao gồm đồ dùng làm từ tre, mây, giang, cùng với các mặt hàng được sơn, nhuộm, hấp và hun khói, mang đến sự phong phú cho người tiêu dùng.

- Các sản phẩm làm từ tre như: giỏ, lẵng, khay, hộp,…

- Các sản phẩm làm từ mây: giỏ, khay, giỏ đựng quần áo, giỏ lót vải,…

- Các sản phẩm khác: giỏ, khay, lọ hoa, hộp, khay để bàn.

Cơ cấu mặt hàng của công ty đã duy trì sự ổn định qua các năm, với số liệu năm 2011 cho thấy rõ sự nhất quán này.

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu mặt hàng của công ty năm 2011

( Nguồn: Phòng kinh doanh- xuất khẩu)

3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty.

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH mây tre XK Chúc Sơn

( Nguồn: Tài liệu giới thiệu về công ty năm 2012)

Phòng kinh doanh- xuất khẩu

Với quy mô là một doanh nghiệp nhỏ và vừa, công ty có khoảng 60 nhân viên, do đó đã thiết lập một cơ cấu tổ chức đơn giản và gọn nhẹ Điều này giúp công ty dễ dàng xử lý các công việc được giao từ cấp trên và phản ánh hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh từ các bộ phận cấp dưới.

Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

3.2.1 Hoạt động sản xuất hàng hóa của công ty.

Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn, tọa lạc tại làng nghề truyền thống mây tre đan Phú Nghĩa, không chỉ thu mua sản phẩm từ các khu vực lân cận mà còn sở hữu khoảng 50 đại lý vệ tinh phân bố ở nhiều tỉnh, thành phố như Thanh Hóa, Ninh Bình, Thái Bình Để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu, công ty chủ động thực hiện sản xuất trong hai công đoạn chính.

- Hoạt động thu mua nguyên vật liệu.

Mây, tre, giang là những nguyên liệu phong phú có sẵn tại các làng quê Việt Nam, giúp công ty dễ dàng thu mua tại tỉnh và các tỉnh phía Bắc lân cận Thay vì tự chuẩn bị nguyên liệu, công ty hợp tác với các cơ sở đầu mối trong ngành TCMN để mua nguyên liệu đã qua phơi tái Sau đó, những sản phẩm được tách và chẻ sẵn sẽ được chuyển về cơ sở sản xuất.

- Hoạt động hoàn thiện sản phẩm.

Nguyên liệu sau khi được đưa về sẽ được vệ sinh và xử lý để chống cong vênh, mối mọt Các thợ thủ công sẽ tiến hành đan tạo hình sản phẩm và làm nhẵn bề mặt Màu trắng tự nhiên của nguyên liệu mây, tre, giang cần được sơn phủ để tăng tính thẩm mỹ và bảo vệ sản phẩm Sau đó, sản phẩm sẽ được nhúng keo, phơi khô, nắn chỉnh, cắt tỉa và cuối cùng là đóng gói để chuẩn bị xuất khẩu.

3.2.2 Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. a Khái quát hoạt động kinh doanh chung.

Bảng dưới đây sẽ cho ta biết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011:

Bảng 3.1: Doanh thu của công ty giai đoạn 2009- 2011

Số chênh lệch(tăng (+), giảm (-))

Số tương đối Số tuyệt đối(VNĐ)

(Nguồn: BCKQKD của công ty từ năm 2009 đến 2011)

Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn, mặc dù là một doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng luôn nỗ lực phát triển trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh Công ty cam kết giữ vững uy tín không chỉ với khách hàng mà còn với các nhà cung cấp nguyên liệu.

Năm 2010, doanh thu của công ty đạt 647.149.009 VNĐ, tăng 4,1% so với năm 2009 Tuy nhiên, đến năm 2011, doanh thu giảm 1.439.257.787 VNĐ, tương ứng với mức giảm 9,5% so với năm trước đó Trong giai đoạn 2009-2010, mặc dù doanh thu tăng, nhưng tỷ lệ tăng trưởng thấp do giá nguyên liệu và nhân công tăng cao, cùng với sự cạnh tranh từ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc Năm 2011, cuộc khủng hoảng nợ công tại châu Âu và thảm họa thiên tai tại Nhật Bản đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến công ty, nhất là khi Nhật Bản và EU là hai thị trường xuất khẩu chính của công ty.

Toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty luôn duy trì tinh thần và quyết tâm cao trong việc nâng cao thương hiệu, đồng thời gia tăng tỷ trọng doanh số xuất khẩu trực tiếp trong tổng doanh thu Hoạt động thương mại quốc tế của công ty đang được chú trọng và phát triển mạnh mẽ.

Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, nhưng lượng xuất khẩu trực tiếp cho các đối tác nước ngoài còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng một phần ba doanh thu, với doanh thu xuất khẩu trực tiếp năm 2011 đạt khoảng 4,8 tỷ VNĐ Phần còn lại doanh thu đến từ việc bán buôn cho các công ty xuất nhập khẩu trong nước Công ty không thực hiện bán lẻ, kể cả đối với hàng hóa thứ phẩm Thông qua bảng số liệu, ta có thể thấy tình hình xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2009-2011.

Bảng 3.2: Tỷ trọng kim ngạch thị trường xuất khẩu giai đoạn

Giá trị( VNĐ) Tỷ trọng Giá trị( VNĐ) Tỷ trọng Giá trị( VNĐ) Tỷ trọng

( Nguồn: Phòng kinh doanh- xuất khẩu)

Sản phẩm của công ty chủ yếu xuất khẩu sang các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ và EU, nơi người tiêu dùng rất ưa chuộng hàng hóa được chế tạo từ bàn tay khéo léo của người lao động.

Mỹ đứng thứ 3 về tỷ trọng nhập khẩu hàng TCMN, chỉ sau Nhật Bản và EU Năm 2011, tỷ trọng nhập khẩu của Mỹ giảm do suy thoái kinh tế Nhật Bản là thị trường xuất khẩu chủ đạo, chiếm khoảng 37,42% doanh thu xuất khẩu trung bình qua các năm, nhưng đã giảm mạnh trong năm 2011, đứng sau EU Mặc dù giá trị xuất khẩu năm 2011 thấp hơn năm 2010, tỷ trọng xuất khẩu sang EU lại tăng, cho thấy đây là thị trường tiềm năng mà công ty cần khai thác trong tương lai.

Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu hàng mây tre đan xuất khẩu sang các các quốc gia trong EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn.

Các QG khác thuộc EU

( Nguồn: Phòng kinh doanh- xuất khẩu)

Ba Lan là thị trường xuất khẩu hàng đầu của công ty trong khu vực EU, tiếp theo là Italy và Đức Doanh thu năm 2010 tại các quốc gia EU nhìn chung tăng 12,54% so với năm 2009, ngoại trừ Italy Tuy nhiên, vào năm 2011, doanh thu đã giảm nhẹ 2,16% so với năm 2010.

Phân tích thực trạng việc áp dụng các rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn

3.3.1 Tổng quan về thị trường EU.

Liên minh Châu Âu (EU) là một trong những tổ chức hàng đầu thế giới về kinh tế, chính trị, và thương mại, với 27 thành viên tính đến tháng 1 năm 2013 EU sở hữu một nền kinh tế ổn định và đồng tiền mạnh, đồng thời là thị trường có nhu cầu đa dạng và phong phú, với sức mua lớn Với khoảng 500 triệu khách hàng và sức mua bình quân đạt 32.700 USD/năm vào năm 2010, EU được coi là thị trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp Việt Nam, đứng thứ hai sau Mỹ về xuất khẩu Các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang EU bao gồm hải sản, cà phê, dệt may, giày dép, và đồ gỗ - thủ công mỹ nghệ, và EU hiện là một trong ba thị trường xuất khẩu hàng tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam trong những năm gần đây.

Mặc dù thị trường EU rất tiềm năng, nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức Các nhà nhập khẩu lớn tại EU cho biết yếu tố quan trọng nhất khi nhập khẩu hàng tiêu dùng không phải là sự khác biệt của sản phẩm, mà chính là dịch vụ của nhà cung cấp, bao gồm khả năng sản xuất đúng thời hạn, tính linh hoạt, vấn đề logistics, và việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt mà EU đặt ra nhằm bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và phát triển bền vững.

3.3.2 Vượt rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn. a Kết quả điều tra trắc nghiệm. Để phục vụ tốt cho việc làm khóa luận, thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm trên 5 người có nội dung câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến các rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng xuất khẩu của công ty ta có kết quả như sau:

Theo khảo sát, có 2/5 ý kiến cho rằng hàng rào kỹ thuật ảnh hưởng nhiều đến hoạt động xuất khẩu của công ty, trong khi 3/5 ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng là trung bình Qua quá trình thực tập, tôi nhận thấy rằng công ty cũng bị ảnh hưởng bởi hàng rào kỹ thuật, nhưng chỉ ở mức trung bình.

Với câu hỏi thứ 2 thì 5/5 ý kiến cho rằng hàng rào kỹ thuật của EU là khắt khe nhất.

Theo khảo sát, 4/5 ý kiến cho rằng hàng rào kỹ thuật tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty, trong khi 1/5 ý kiến cho rằng nó có cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực Đối với câu hỏi 3.1, tất cả 5/5 ý kiến đồng thuận rằng mặc dù có hàng rào kỹ thuật, công ty vẫn có khả năng tiếp tục xuất khẩu sang thị trường đó, nhưng doanh số sẽ bị giảm.

Kết quả khảo sát cho thấy sự xuất hiện của hàng rào kỹ thuật đã ảnh hưởng tiêu cực đến doanh số của công ty Trong câu hỏi số 4, 4/5 ý kiến cho rằng thông tin về hàng rào kỹ thuật chủ yếu do đối tác cung cấp, trong khi 1/5 ý kiến tìm hiểu từ nhiều nguồn khác nhau Đối với câu hỏi số 5, 1/5 ý kiến cho rằng công ty chưa đáp ứng được một số quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật, trong khi 4/5 ý kiến cho rằng các quy định này ngày càng khắt khe và công ty chưa kịp cập nhật Cuối cùng, trong câu hỏi số 6, 4/5 ý kiến cho rằng công ty chỉ đáp ứng được một phần các hàng rào kỹ thuật, còn 1/5 ý kiến cho rằng công ty có thể đáp ứng đầy đủ tại một số thị trường, nhưng vẫn chỉ đáp ứng một phần ở những nơi khác.

7 có 5/5 ý kiến cho rằng các hàng rào kỹ thuật sẽ ngày càng nhiều và khắt khe hơn

Kết quả nghiên cứu cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng các rào cản kỹ thuật khắt khe của thị trường EU, đặc biệt là qua sự cung cấp thông tin từ khách hàng Do đó, công ty cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về các rào cản kỹ thuật của EU và phát triển các giải pháp cụ thể nhằm vượt qua những thách thức này, đặc biệt là đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Tình hình áp dụng các rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cũng cần được xem xét để cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Khi xuất khẩu sang thị trường EU, các tiêu chuẩn kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty Việc đáp ứng những tiêu chuẩn này không chỉ giúp hàng hóa của công ty dễ dàng lưu thông mà còn góp phần xây dựng thương hiệu xuất khẩu mây tre đan vững mạnh.

Trong quá trình sản xuất hàng TCMN, công ty sử dụng nhiều hóa chất như sơn màu và chất chống mối mọt Theo quy định REACH, các nhà nhập khẩu, sản xuất và phân phối phải kê khai tất cả hóa chất có trong sản phẩm cùng với độc tính và nguy cơ của chúng Do đó, công ty cần cung cấp bảng hóa chất sử dụng theo yêu cầu của khách hàng Nếu sản phẩm chứa các chất nguy hại cao (SVHC) với hàm lượng trên 0,1% khối lượng hoặc hóa chất có nguy cơ giải phóng, công ty và nhà nhập khẩu phải đăng ký với tổ chức quản lý hóa chất Châu Âu (ECHA).

Thứ nhất: Về vấn đề xử lý, chống mối mọt

Theo quy định của EU, việc sử dụng lưu huỳnh trong quá trình chống mối mọt cho hàng TCMN bị cấm do tính độc hại của nó đối với người sản xuất và người tiêu dùng, mặc dù nó giúp cải thiện màu sắc sản phẩm Cũng theo quy định mới, chất Borax và Oxit kẽm không được phép sử dụng Trong khi đó, ôxi già là chất được phép dùng để tẩy trắng tre, nhưng cần tuân thủ tỷ lệ phù hợp khi luộc hoặc ngâm để đảm bảo an toàn cho từng loại sản phẩm.

Thứ hai: Về vấn đề sơn phủ sản phẩm

Lớp sơn bên ngoài sản phẩm không chỉ làm đẹp mà còn bảo vệ sản phẩm khỏi tác động từ người sử dụng Các nhà nhập khẩu, đặc biệt là từ EU, rất quan tâm đến loại sơn phủ mà công ty sử dụng và những ảnh hưởng của nó đến sức khỏe người tiêu dùng Hiện nay, họ vẫn cho phép sử dụng các loại sơn gốc dầu như PU và NC, nhưng lo ngại về mùi hôi nếu sản phẩm không được phơi đủ lâu để bay hơi Điều này đặc biệt quan trọng khi sản phẩm có khả năng tiếp xúc với trẻ em, do đó, độ an toàn thực phẩm cần được đảm bảo.

Thứ ba: Về vấn đề nhúng keo sản phẩm

Trong các loại keo, Formadehyle được sử dụng để làm cứng các liên kết và định hình sản phẩm Tuy nhiên, hàm lượng Formadehyle cao có thể gây độc hại cho người sử dụng và ô nhiễm môi trường Theo tiêu chuẩn REACH, lượng Formadehyle chấp nhận tối đa là dưới 3.5 mg/m²h (Nguồn: Phụ lục XVII - luật REACH) Do đó, các nhà nhập khẩu thường yêu cầu các công ty xác định hàm lượng Formadehyle có trong keo để đảm bảo an toàn.

Các nhà nhập khẩu luôn tìm kiếm sản phẩm chất lượng cao, sản xuất trên dây chuyền tiên tiến để giảm thiểu hàng hóa hỏng Để đạt được điều này, họ mong muốn công ty xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng hiệu quả, như tiêu chuẩn ISO 9000 Mặc dù chi phí để nhận chứng nhận ISO 9000 khá cao, các công ty vẫn cần thực hiện các hoạt động theo tiêu chuẩn này, bao gồm việc xác định nhu cầu khách hàng, thực hiện chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng, cải thiện tay nghề và trình độ của nhân viên, tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban, và thực hiện biện pháp khắc phục khi có lỗi xảy ra Một số nhà nhập khẩu sẽ kiểm tra trình độ lao động, cơ sở vật chất và quy trình hoạt động của công ty, sau đó chấm điểm Nếu đạt từ 8/10 điểm trở lên, họ sẽ quyết định đặt hàng.

Trong quá trình sản xuất sản phẩm từ mây tre đan, không thể tránh khỏi việc phát sinh các chất thải như nước thải và bụi, có thể gây ô nhiễm môi trường Hai nguồn ô nhiễm chính bao gồm nước thải từ quá trình ngâm mây tre, chứa lignin và chất hữu cơ, và bụi từ việc cắt, tỉa sản phẩm Các nhà nhập khẩu ngày càng quan tâm đến quy trình sản xuất và tác động của nó đến môi trường Tuy nhiên, tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp đạt chứng nhận ISO 14000 chủ yếu là doanh nghiệp nước ngoài hoặc lớn, trong khi công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn không bị yêu cầu phải có chứng nhận này từ các nhà nhập khẩu.

Công ty phải có định hướng sản xuất giảm dần lượng khí thải và nước thải trong quá trình sản xuất hàng năm Trước khi thải ra môi trường, chất thải cần được xử lý để giảm thiểu ô nhiễm.

Đánh giá thực trạng việc đối phó với hàng rào kỹ thuật đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn

Qua nghiên cứu về các rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng TCMN và khả năng đáp ứng của công ty, chúng ta nhận thấy một số thành công đáng ghi nhận mà công ty đã đạt được nhằm thúc đẩy xuất khẩu.

Công ty cam kết nỗ lực không ngừng để hoàn thiện khả năng đáp ứng các yêu cầu quy định kỹ thuật, bao gồm tuân thủ hoàn toàn tiêu chuẩn SA 8000, hướng tới việc đạt được chứng nhận ISO 9000 và ISO 14000, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cơ bản về hóa chất theo luật REACH của nhà nhập khẩu.

Công ty đã xây dựng niềm tin vững chắc với khách hàng, thiết lập mối quan hệ bền vững trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng tiêu dùng, đặc biệt là trong ngành hàng mây tre đan, một lĩnh vực đầy tiềm năng nhưng cũng cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

Công ty đã đóng góp tích cực trong việc tạo ra hàng ngàn việc làm cho lao động ở các thôn xã trong thời gian nông nhàn, từ đó nâng cao thu nhập cho nhiều gia đình Đồng thời, hoạt động này cũng hỗ trợ thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước tại khu vực nông thôn.

- Thứ nhất, về vấn đề nắm bắt thông tin.

Công ty gặp khó khăn trong việc tìm hiểu các rào cản kỹ thuật của EU đối với mặt hàng mây tre đan xuất khẩu, chủ yếu do sự thiếu hợp tác từ các đối tác cung cấp Điều này dẫn đến tình trạng bị động trong quá trình chuẩn bị và sản xuất, làm mất đi nhiều cơ hội xuất khẩu quý giá.

- Thứ hai, về vấn đề đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật của EU.

Trong một số trường hợp, hàm lượng formaldehyde trong keo ép vượt quá quy định của luật REACH, dẫn đến việc công ty phải loại bỏ một số sản phẩm như giỏ đựng hoa quả và thức ăn khỏi danh mục xuất khẩu sang EU Điều này cũng gây ra sự phàn nàn từ khách hàng về chất lượng sản phẩm.

Hiện công ty chưa có 2 chứng nhận ISO 9000 và ISO 14000 nên việc mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn và không ký được những đơn đặt hàng lớn.

- Thứ ba, về vấn đề nhân lực có chuyên môn về các vấn đề thuộc rào cản kỹ thuật.

Nhân lực trong bộ phận xuất khẩu đều có trình độ đại học và khả năng thực hiện tốt các nghiệp vụ xuất nhập khẩu Tuy nhiên, họ chưa chuyên sâu vào lĩnh vực vượt rào cản kỹ thuật.

3.4.3 Nguyên nhân của hạn chế.

- Thứ nhất, về vấn đề nắm bắt thông tin.

Các quy định và tiêu chuẩn của EU đang ngày càng phức tạp và khắt khe, gây khó khăn cho các công ty trong việc nắm bắt thông tin Bên cạnh đó, rào cản kỹ thuật ở Việt Nam vẫn còn mới mẻ và chưa được nhận thức đúng mức quan trọng của nó Do đó, các công ty cần chủ động và tích cực tìm hiểu về các rào cản kỹ thuật này từ nhiều nguồn khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh.

- Thứ hai, về vấn đề đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật của EU.

Do là một doanh nghiệp nhỏ và vừa, công ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng các quy định của REACH vì nguồn lực hạn chế Việc sử dụng hóa chất đạt tiêu chuẩn và có giấy chứng nhận đòi hỏi chi phí cao, cùng với đó là đầu tư cho chứng nhận ISO 9000 và ISO 14000 cũng tốn kém và phức tạp Do đó, hiện tại công ty chưa thể hoàn thành các yêu cầu này.

- Thứ ba, về vấn đề nhân lực có chuyên môn về các vấn đề thuộc rào cản kỹ thuật.

Nhân viên phòng xuất khẩu tham gia các khóa học ngắn hạn về rào cản kỹ thuật, nhưng thiếu sự chuyên sâu và tài liệu tham khảo không được phổ biến rộng rãi Sự phức tạp của các rào cản kỹ thuật khiến họ thường lúng túng với các quy định trong nhiều trường hợp.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU CHÚC SƠN

Ngày đăng: 11/10/2022, 14:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Thị Nga ( 2010): “ Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật cho gỗ xuất khẩu sang EU của công ty TNHH Tiến Đạt” - Luận văn tốt nghiệp đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật cho gỗ xuất khẩusang EU của công ty TNHH Tiến Đạt
5. Nguyễn Thái Hà (2012): “ Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty cổ phần XNK Mỹ Nghệ Thăng Long.” - Khóa luận tốt nghiệp đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ côngmỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty cổ phần XNK Mỹ Nghệ ThăngLong
Tác giả: Nguyễn Thái Hà
Năm: 2012
7. Nguyễn Thị Thu Hằng( 2012): “ Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU của công ty Artex Hà Nội” – Khóa luận tốt nghiệp đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật nhằmthúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU của công tyArtex Hà Nội
11. Báo kinh tế Việt Nam http://ven.vn/ Link
12. Trang web của công ty http://chucson.com.vn/ Link
13. Trang web liên minh hợp tác xã Việt Nam http://www.vca.org.vn Link
3. Kim Thúy Ngọc ( 2003), Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, NXB Thế giới Khác
8. Quyết toán của công ty giai đoạn 2009- 2011 Khác
9. Tài liệu giới thiệu về công ty năm 2012 Khác
10. Tài liệu về hoạt động xuất khẩu của công ty Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

STT Tên hình Trang 1Biểu đồ 3.1: Cơ cấu mặt hàng của công ty năm 201118 - (Luận văn TMU) giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu chúc sơn
n hình Trang 1Biểu đồ 3.1: Cơ cấu mặt hàng của công ty năm 201118 (Trang 5)
Cơ cấu mặt hàng của công ty là khá ổn định qua các năm, điển hình ta có thể quan sát rõ hơn thông qua số liệu năm 2011 như sau: - (Luận văn TMU) giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu chúc sơn
c ấu mặt hàng của công ty là khá ổn định qua các năm, điển hình ta có thể quan sát rõ hơn thông qua số liệu năm 2011 như sau: (Trang 26)
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty. - (Luận văn TMU) giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu chúc sơn
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (Trang 26)
Bảng dưới đây sẽ cho ta biết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011: - (Luận văn TMU) giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu chúc sơn
Bảng d ưới đây sẽ cho ta biết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011: (Trang 28)
Bảng 3.2: Tỷ trọng kim ngạch thị trường xuất khẩu giai đoạn 2009- 2011. - (Luận văn TMU) giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu chúc sơn
Bảng 3.2 Tỷ trọng kim ngạch thị trường xuất khẩu giai đoạn 2009- 2011 (Trang 29)
Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu hàng mây tre đan xuất khẩu sang các các quốc gia trong EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn. - (Luận văn TMU) giải pháp vượt rào cản kỹ thuật đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu chúc sơn
Bảng 3.3 Tình hình xuất khẩu hàng mây tre đan xuất khẩu sang các các quốc gia trong EU của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn (Trang 30)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w