1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty xăng dầu hàng không việt nam

65 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Biện Pháp Mở Rộng Thị Trường Tiêu Thụ Của Công Ty Xăng Dầu Hàng Không Việt Nam
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 870,85 KB

Cấu trúc

  • I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (24)
  • II- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (26)
  • III- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (33)
  • IV- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (44)
  • PHẦN II NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (1)

Nội dung

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Ngành hàng không hoạt động theo mô hình dây chuyền, bao gồm nhiều ngành nghề có mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời Trong đó, ngành xăng dầu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiên liệu cho mọi hoạt động hàng không, từ trên không đến mặt đất Do đó, sự phát triển của ngành xăng dầu hàng không luôn gắn liền với sự phát triển của ngành hàng không.

Vào ngày 11 tháng 2 năm 1975, Tổng cục Hàng không Dân dụng Việt Nam được thành lập dựa trên Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng.

Năm 1981, Công ty Xăng dầu Hàng không đƣợc thành lập và trực thuộc Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam

Năm 1984, thành lập Cục Xăng dầu hàng không và công ty xăng dầu hàng không trực thuộc cục xăng dầu hàng không

Vào ngày 22 tháng 4 năm 1993, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành quyết định số 768QĐ/TCCB-LĐ, chính thức thành lập Công ty Xăng dầu Hàng không Quyết định này được thực hiện dựa trên Nghị định số 338/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng, hiện nay là Chính phủ.

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được tái thành lập theo thông báo số 76/CB ngày 06/06/1996 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 847QĐ/TCCB-LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ Giao thông Vận tải.

Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được phép mở tài khoản ngân hàng, bao gồm cả tài khoản tại ngân hàng ngoại thương, và sử dụng con dấu riêng.

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, được biết đến với tên giao dịch quốc tế là Vietnam Airpetrol Company (VINAPCO), có trụ sở chính tại sân bay Gia Lâm, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

2-/ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam chuyên cung cấp nhiên liệu dầu JET.A1 cho các hãng hàng không nội địa và quốc tế hoạt động tại các sân bay Việt Nam.

+ Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:

Chúng tôi chuyên xuất nhập khẩu xăng dầu, kinh doanh và vận tải các loại xăng dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng hàng không, cùng với các thiết bị và phụ tùng phục vụ ngành xăng dầu Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành xăng dầu.

+ Quyền hạn chủ yếu của Công ty:

Công ty có quyền ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước, cũng như liên doanh, liên kết với tổ chức và cá nhân để khai thác nguồn vật tư kỹ thuật Ngoài ra, công ty được phép nhượng bán hoặc cho thuê tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng hết công suất Công ty cũng có quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản cố định nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Hơn nữa, công ty có thể mở các cửa hàng để giới thiệu và bán sản phẩm liên quan đến kinh doanh xăng, dầu, mỡ, hoặc sản phẩm do liên doanh, kết kinh tế tạo ra.

Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tổ chức các hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu và vận tải xăng dầu, dung dịch đặc chủng Hàng không

Xí nghiệp xăng dầu tại miền Bắc, Trung và Nam đảm bảo cung cấp xăng dầu và tiếp nhiên liệu cho máy bay tại các sân bay trong khu vực Các xí nghiệp này hoạt động với cơ chế hạch toán nội bộ và được ủy quyền bởi Giám đốc Công ty.

Xí nghiệp dịch vụ vận tải vận tư kỹ thuật xăng dầu hàng không chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển các loại xăng dầu từ cảng biển hoặc kho đầu nguồn đến bể chứa hàng của Công ty.

+ Các chi nhánh bán lẻ xăng dầu Hàng không :

Thực hiện bán lẻ trực tiếp xăng dầu cho khách hàng thông qua các cửa hàng

+Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh:

Làm công tác văn phòng tại khu vực miền Nam

Mô hình tổ chức hoạt động của Công ty

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

1-/ Đặc điểm xăng dầu Hàng không:

Hàng không dân dụng là một ngành dịch vụ đặc thù với hoạt động kinh doanh khép kín, trong đó các bộ phận có mối quan hệ khăng khít và yêu cầu tuyệt đối an toàn Mọi sơ xuất, dù nhỏ, đều không được phép xảy ra Đặc biệt, xăng dầu cho máy bay cần đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, được tinh lọc kỹ lưỡng và có hệ số an toàn vượt trội so với các loại xăng dầu khác.

Nhiên liệu chủ yếu cho máy bay là dầu JET-A1, một sản phẩm kỹ thuật cao từ công nghệ hóa dầu Dầu JET-A1 được sản xuất bởi nhiều công ty chế biến, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến của khoa học công nghệ mới Việc kiểm tra nhiên liệu máy bay diễn ra thường xuyên và nghiêm ngặt, theo tài liệu của Tổ chức Hàng không thế giới.

Công ty xăng dầu Hàng không Việt

Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc

Xí nghiệp xăng dầu miền Trung

Xí nghiệp xăng dầu miền Nam

Xí nghiệp DV-VT-Vt-

Các chi nhánh bán lẻ xăng dầu

Theo báo cáo của Văn phòng đại diện ICAO tại TP.HCM, 45% tai nạn hàng không xuất phát từ hành vi phá hoại của con người, 37% do điều kiện thời tiết xấu, 15% do vấn đề kỹ thuật và 3% từ các nguyên nhân khác.

Dầu JET-A1 là sản phẩm dễ cháy và dễ bay hơi, có tính lưu động cao gấp 10 lần nước, do đó cần có biện pháp vận chuyển và bảo quản chặt chẽ để không ảnh hưởng đến chất lượng nhiên liệu Sản phẩm này được chứa trong các bồn bể kỹ thuật, đảm bảo không bị ôxy hoá, không có gỉ sắt và tạp chất Hiện tại, dầu thường được lưu trữ trong thùng sắt có tráng Eboxi không gỉ, dẫn đến chi phí bảo quản cao, hiện tại là 2,3 USD/tấn nhiên liệu.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao, Công ty xăng dầu Hàng không cần điều phối hợp lý trong việc bảo quản và vận chuyển dầu JET-A1, tránh lãng phí thời gian và nguồn lực Việt Nam có ba khu vực sân bay chính ở ba miền Bắc, Trung, Nam, nhưng nhiều sân bay lẻ lại xa các trung tâm lớn như Nội Bài, Đà Nẵng, và Tân Sơn Nhất, khiến cho việc cung cấp nhiên liệu trở nên khó khăn Việc thiếu bồn chứa nhiên liệu dự trữ tại các sân bay này buộc công ty phải vận chuyển nhiên liệu bằng ôtô, gây tốn kém và phiền hà khi máy bay cần tiếp nhiên liệu gấp Hơn nữa, việc không có hệ thống ống dẫn để vận chuyển xăng dầu từ cảng về các bể chứa làm tăng nguy cơ không an toàn và hao hụt nhiên liệu, với mức hao hụt lên đến 2,136 USD/tấn.

2-/ Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm xăng dầu hàng không:

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Để thành công trong việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp cần nghiên cứu đặc điểm riêng của sản phẩm mình, từ đó xây dựng chiến lược tiêu thụ hợp lý Việc này không chỉ giúp chiếm lĩnh thị trường hiệu quả mà còn đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.

Kể từ khi thành lập, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã tập trung vào việc tối ưu hóa tiêu thụ sản phẩm xăng dầu để đạt hiệu quả cao nhất Đối tượng khách hàng chính của công ty bao gồm các hãng hàng không nội địa và quốc tế.

Nhu cầu đi lại bằng hàng không ngày càng tăng do sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa Hiện nay, mạng lưới đường bay của ngành hàng không đã mở rộng với 43 đường bay, tổng chiều dài lên đến 87.132 km, bao gồm 21 đường bay nội địa và 22 đường bay quốc tế.

Các hãng hàng không nội địa là khách hàng chủ yếu của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, tiêu thụ khoảng 75% sản lượng dầu JET.A1 hàng năm Các hãng hàng không này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty.

- Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam ( VIETNAM AIRLINES )

- Công ty hàng không cổ phần ( PACIFIC AIRLINES )

- Công ty bay dịch vụ Hàng không ( VASCO )

Tổng công ty bay dịch vụ dầu khí (SFC) ghi nhận rằng các hãng hàng không quốc tế đến Việt Nam hàng năm tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET.A1 mà công ty cung cấp, trở thành bạn hàng lớn thứ hai của SFC.

Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, nhiều quốc gia đã thiết lập quan hệ vận chuyển hàng không với đất nước chúng ta Đến năm nay, sự phát triển này không chỉ thúc đẩy du lịch mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư.

Tính đến năm 2001, có 22 hãng hàng không quốc tế khai thác đường bay hoặc thuê chuyến thường lệ đến Việt Nam Hầu hết các hãng hàng không này đều ký hợp đồng mua dầu JET.A1 với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.

- Hãng hàng không Nhật Bản

- Hãng hàng không Cathay Pacific

Trong những năm gần đây, số lượng máy bay quốc tế đến Việt Nam đã gia tăng đáng kể, dẫn đến việc sản lượng dầu JET.A1 mà Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam cung cấp cho các hãng hàng không quốc tế cũng tăng theo.

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam không chỉ tập trung vào hai đối tượng chính mà còn mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực xăng dầu dân dụng Để thực hiện điều này, công ty đã xây dựng hai chi nhánh bán lẻ xăng dầu tại miền Bắc và miền Nam Ngoài ra, công ty cũng hợp tác với các đối tác có điều kiện để mở các cây xăng tại những vị trí thuận lợi, trong đó người liên doanh góp đất đai và nhân lực, trong khi công ty chịu trách nhiệm về vốn và hỗ trợ kỹ thuật, lợi nhuận sẽ được chia theo tỷ lệ góp vốn.

3-/ Đặc điểm về trang thiết bị kỹ thuật và tài sản cố định

Đến ngày 31/12/2001, tổng tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đạt 80.478 tỷ đồng, bao gồm các loại tài sản như nhà cửa, đất đai, kho bể, máy móc, thiết bị quản lý, phương tiện vận tải và một số tài sản cố định khác.

Biểu 01: Tài sản cố định của Công ty Xăng dầu Hàng không

Việt nam năm 2001 Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại

I Tài sản đang dùng trong SXKD

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 10.365 2.188,6 8.176,4 4

3 Thiết bị, phương tiện vận tải 53.320 24.034,6 29.285,4 15

4 Thiết bị, máy móc văn phòng 3.111 1.391 1.720 15

5 Tài sản cố định khác 4.813 1.508,3 3.304,7 10

II Tài sản thanh lý 3.520 1.636 1.884 18

3.2 Số lượng và giá trị trang thiết bị:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

1-/ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá thị trường tiêu thụ của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận và tăng trưởng ổn định, cùng với việc mở rộng thị trường tiêu thụ Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chuyên cung cấp và xuất nhập khẩu nhiên liệu cho ngành hàng không, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách từ các hãng hàng không Từ khi thành lập, Công ty xăng dầu Hàng không đã không ngừng phát triển cùng với sự lớn mạnh của ngành hàng không Việt Nam.

Với số vốn 20 tỷ đồng ban đầu, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã mạnh dạn vay thêm từ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, đầu tư hơn 30 tỷ đồng vào việc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật Sau hơn bốn năm hoạt động, công ty đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao, sản lượng tiêu thụ hàng năm tăng nhanh và luôn vượt mức các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đề ra Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ kỹ thuật của công ty cũng đã được nâng cao rõ rệt, khẳng định rằng chiến lược kinh doanh của công ty là đúng đắn và phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.

Công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình ở thị trường trong nước và khách hàng quốc tế tới Việt Nam

Từ số liệu năm 1999 đến 2001, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã vượt mức các chỉ tiêu tài chính, với tổng sản lượng hàng năm tăng, đặc biệt là vào năm 2000 Công ty không chỉ hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước mà còn nộp ngân sách vượt mức chỉ tiêu Đồng thời, công ty chú trọng đầu tư vào trang thiết bị và thường xuyên bổ sung nguồn vốn cố định và lưu động Lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm, đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Để hoàn tất chu trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

Sản phẩm tiêu thụ thể hiện kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp

Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Xăng dầu Việt Nam bao gồm các hãng hàng không nội địa, hàng không quốc tế và một số khách hàng khác.

Khu vực Miền Nam ghi nhận mức tăng trưởng hàng năm cao nhất, chủ yếu do có số lượng đường bay nhiều nhất cả nước.

Nằm trên đường bay từ tây sang đông nên có nhiều máy bay quá cảnh qua

Qua trên ta thấy đƣợc mức tăng giảm sản lƣợng bán dầu JET.A1 cho các hãng hàng không quốc tế

Sản lượng dầu JET.A1 bán ra cho máy bay hàng năm luôn vượt mức kế hoạch đề ra Cụ thể, năm 2000, sản lượng dầu JET.A1 tăng 32% so với năm 1999, và năm 2001, sản lượng tiếp tục tăng 19% so với năm trước đó.

Từ năm 2000, sản lượng dầu JET.A1 bán cho các hãng hàng không nội địa và quốc tế tăng trưởng ổn định, với mức tăng hàng năm khoảng 20% Ngoài các hãng hàng không, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam còn cung cấp dầu cho Công ty bay dịch vụ miền Nam và các phòng xăng dầu khác.

Vào năm 2000, Bộ tư lệnh không quân đã ghi nhận doanh số bán hàng đạt 13.131 tấn, tăng 305% so với năm 1999 Tuy nhiên, sản lượng dầu của công ty chỉ còn 11.348 tấn trong năm 2000 Mặc dù các đối tượng tiêu thụ chỉ chiếm khoảng 6% tổng sản lượng dầu của công ty, nhưng cần thiết phải xem xét và khắc phục tình trạng này Đặc biệt, mặt hàng chủ yếu là dầu JET.A1 vẫn chiếm tỷ trọng lớn, lên đến 90%.

Tổng số Nội địa Quèc tÕ Khác

96% tổng doanh thu ra, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt nam còn cung cấp các loại sản phẩm sau:

+ Xăng MOGAT 83, MOGAT 93, dầu Diezel là các loại nhiên liệu dùng cho các phương tiện mặt đất chiếm tỷ trọng từ 1 - 6% tổng doanh thu

Dầu mỡ bôi trơn AMG 10 (Liên Xô), FH 15 (Mỹ), NICO (Pháp) và BP (Anh) là những sản phẩm phổ biến được sử dụng cho máy bay và các phương tiện mặt đất, đóng góp từ 1 - 2% vào tổng doanh thu.

Kết quả hoạt động trong ba năm từ 1999 đến 2001 của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam rất khả quan Năm 1999, doanh thu đạt

Doanh thu của công ty trong năm 2000 đạt 500 tỷ đồng, tương ứng 132% so với kế hoạch, và tiếp tục tăng lên 691 tỷ đồng vào năm 2001, đạt 119% so với kế hoạch Tổng doanh thu trong năm 2000 là 380 tỷ đồng, hoàn thành 119% mục tiêu đề ra.

Biểu 04: Doanh thu bán dầu JET.A1 năm 1999 - 2001 Đơn vị tính: triệu đồng

STT Doanh thu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Doanh thu của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (JET.A1) đã liên tục tăng trưởng qua các năm Năm 2000, doanh thu đạt mức cao với tỷ lệ phát triển 31,6%, đánh dấu năm kinh doanh hiệu quả nhất của công ty Tuy nhiên, năm 2001, doanh thu chỉ tăng 23,9%, cho thấy sự giảm sút hiệu quả so với năm trước, chủ yếu do ảnh hưởng từ sự phát triển chung của ngành hàng không dân dụng Việt Nam.

Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam phục vụ chủ yếu cho các hãng hàng không nội địa, với hơn 75% sản lượng dầu JET.A1 được tiêu thụ hàng năm, đóng góp khoảng 76% vào tổng doanh thu của công ty.

Sự phát triển của các hãng hàng không nội địa đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam.

Nộp ngân sách nhà n-ớc là nghĩa vụ của tất cả các doanh nghiệp

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp bởi Nhà nước Trong những năm qua, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam đã luôn hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu nộp ngân sách.

NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG

VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP

I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG:

1 Khái niệm về thị trường:

Sản xuất hàng hoá nhằm mục đích bán ra thị trường, nơi diễn ra các hoạt động chuyển nhượng và trao đổi Thị trường đóng vai trò quan trọng và là yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất hàng hoá.

Thị trường không chỉ đơn thuần là nơi trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa người sản xuất và người tiêu dùng, mà còn là một hệ thống tổ chức theo các quy luật của lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ Việc hiểu rõ bản chất của thị trường giúp nhận diện các yếu tố tác động đến quá trình trao đổi và tiêu thụ hàng hóa.

C.Mác đã chỉ ra rằng lưu thông là quá trình tổng thể của trao đổi và hình thành, tích lũy tiền tệ Trong trao đổi, sản phẩm được thay thế trực tiếp, trong khi quá trình tích lũy tiền tệ diễn ra khi mua, bán tách rời về không gian, thời gian và người thực hiện Lưu thông hàng hoá và tiền tệ là hai cực đối lập nhưng không thể thiếu nhau trên thị trường, nơi hàng hoá và tiền không thể tức thì chuyển đổi lẫn nhau Để giải quyết những khó khăn trong trao đổi, các chủ thể sản xuất - lưu thông thiết lập quan hệ thị trường nhằm điều chỉnh tương quan giữa giá cả và số lượng hàng hoá mua - bán Thị trường, vì vậy, là quá trình tương tác giữa người bán và người mua để xác định giá cả và số lượng hàng hoá khác nhau, dẫn đến sự đa dạng của các loại thị trường trong đời sống kinh tế.

2 Vai trò và phân loại thị trường

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản lý kinh tế, bao gồm các khâu tái sản xuất như sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng Là một phần thiết yếu trong quá trình lưu thông, thị trường chỉ biến mất khi sản xuất hàng hóa không còn tồn tại Do đó, không nên xem thị trường chỉ liên quan đến nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa Thị trường kết nối sản xuất và tiêu dùng, đồng thời là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hóa và là khâu quan trọng nhất trong tái sản xuất Để sản xuất hàng hóa, xã hội cần chi phí cho sản xuất và lưu thông, và thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi phí này cũng như thực hiện quy luật tiết kiệm lao động xã hội.

Thị trường không chỉ là nơi diễn ra hoạt động mua bán mà còn phản ánh các mối quan hệ hàng hóa và tiền tệ, vì vậy nó được xem là môi trường kinh doanh Thị trường tồn tại một cách khách quan, và các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thể làm thay đổi nó; thay vào đó, họ phải thích ứng với những biến động của thị trường Thị trường thực sự là "tấm gương" phản chiếu sự phát triển và nhu cầu của nền kinh tế.

Các cơ sở kinh doanh cần nhận diện nhu cầu xã hội để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình Thị trường đóng vai trò là thước đo khách quan cho mọi doanh nghiệp.

Trong quản lý kinh tế, thị trường đóng vai trò quan trọng, là căn cứ cho kế hoạch hoá và cơ chế quản lý nền kinh tế hàng hoá Nó không chỉ là công cụ bổ sung cho các biện pháp điều tiết vĩ mô của Nhà nước mà còn là môi trường kinh doanh, nơi Nhà nước can thiệp vào hoạt động của các doanh nghiệp Thị trường cũng là nơi đánh giá và kiểm nghiệm tính hiệu quả của các chính sách và biện pháp kinh tế từ phía cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.

Thị trường là yếu tố phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh, cho thấy tốc độ, trình độ và quy mô của hoạt động này Nó giúp phá vỡ ranh giới của nền kinh tế tự cung tự cấp, chuyển đổi nền kinh tế tự nhiên thành nền kinh tế hàng hóa, tạo thành một thể thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Một trong những bí quyết quan trọng để thành công trong kinh doanh là hiểu rõ tính chất của từng thị trường Việc nhận biết đặc điểm và hoạt động của các loại thị trường, cùng với các yếu tố tham gia, giúp chúng ta nắm bắt được sự hình thành và biến động của giá cả Do đó, nghiên cứu và phân loại các hình thái thị trường là điều cần thiết.

2.2.1 Phân theo phạm vi lãnh thổ:

Thị trường dân tộc đề cập đến hoạt động mua bán giữa những người trong cùng một quốc gia, thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong quá trình giao dịch Những hoạt động này chỉ ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế và chính trị trong phạm vi của quốc gia đó.

Thị trường thế giới là không gian giao dịch hàng hóa giữa các quốc gia, nơi các hoạt động mua bán diễn ra sôi nổi Những mối quan hệ kinh tế trên thị trường toàn cầu có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế của từng quốc gia.

Thị trường dân tộc và thị trường thế giới không chỉ khác nhau về biên giới quốc gia mà chủ yếu nằm ở mối quan hệ giữa người mua và người bán Sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật đã biến mỗi nền kinh tế quốc gia thành một phần trong hệ thống kinh tế toàn cầu, khiến thị trường dân tộc gắn liền với thị trường thế giới Thị trường thế giới có ảnh hưởng lớn đến thị trường dân tộc, từ hàng hóa, giá cả đến các hoạt động thương mại Do đó, việc dự đoán tác động của thị trường thế giới đến thị trường dân tộc là cần thiết và là yếu tố quyết định thành công cho các nhà kinh doanh.

2.2.2 Phân loại theo hàng hoá lưu thông:

Tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, quyết định vai trò của thị trường tư liệu sản xuất Trên thị trường này, thường xuất hiện các nhà kinh doanh lớn, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ Quy mô thị trường rộng lớn và khả năng hình thành thị trường thống nhất toàn quốc cũng rất cao.

Nhu cầu trên thị trường tư liệu sản xuất không phong phú và đa dạng như trên thị trường tư liệu tiêu dùng, với nhu cầu tương đối rõ ràng Mặc dù khả năng chuyển đổi và thay thế nhu cầu có diễn ra, nhưng thường bị hạn chế hơn Thị trường tư liệu sản xuất phụ thuộc nhiều vào thị trường tư liệu tiêu dùng và chủ yếu hoạt động dưới hình thức bán buôn.

Tính đa dạng, phong phú của nhu cầu người tiêu dùng cuối cùng quyết định tính đa dạng, phong phú và sôi động của thị trường tiêu dùng

Trên mỗi thị trường, số lượng người mua và người bán đều khá đông đảo Thị trường cạnh tranh phổ biến, tuy nhiên, mức độ cạnh tranh không khốc liệt như trên thị trường tư liệu sản xuất Điều này tạo ra khả năng hình thành các "cửa hàng" một cách dễ dàng hơn.

Ngày đăng: 11/10/2022, 14:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu 06: Bảng chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm 1999 - 2001 - Những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty xăng dầu hàng không việt nam
i ểu 06: Bảng chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm 1999 - 2001 (Trang 37)
Hình 2.10. Ký hiệu các mặt của 3 bản nguồn - Những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty xăng dầu hàng không việt nam
Hình 2.10. Ký hiệu các mặt của 3 bản nguồn (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w