1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ di động FPT chi nhánh tại hà nội

64 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hạch Toán Chi Phí, Doanh Thu Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Công Nghệ Di Động FPT Chi Nhánh Tại Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn Thầy Giáo Nguyễn Năng Phúc
Trường học Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 633,27 KB

Cấu trúc

  • Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ (3)
    • 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty công nghệ di động (3)
    • 1.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di Động FPT (8)
    • 1.3: Đặc điểm bộ máy quản lý tại công ty Công Nghệ Di Động FPT: 11 1.3.1: Sơ đồ tổ chức tại công ty FPT Mobile (11)
      • 1.3.2: Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban (13)
    • 1.4: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công Nghệ Di Động (15)
      • 1.4.1: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile và sơ đồ minh hoạ (15)
      • 1.4.2: Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán công ty (17)
      • 1.4.3: Các chính sách kế toán chung (17)
      • 1.4.4: Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty FPT Mobile chi nhánh Hà Nội (20)
      • 1.4.5: Phần mềm kế toán Oracle (21)
  • Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ (22)
    • 2.1: Kế toán doanh thu (22)
      • 2.1.1: Nội dung kế toán doanh thu (22)
        • 2.1.1.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (22)
        • 2.1.1.2. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng (23)
      • 2.1.2: Tài khoản sử dụng (23)
      • 2.1.3: Phương pháp hạch toán chung (24)
      • 2.1.4: Lập và luân chuyển chứng từ (24)
      • 2.1.5: Sổ sách (30)
    • 2.2: Kế toán giá vốn hàng bán (33)
      • 2.2.1: Phương pháp tính giá vốn hàng bán (33)
      • 2.2.2: Tài khoản sử dụng: TK 632 – giá vốn hàng bán (33)
      • 2.2.3: Phương pháp hạch toán (34)
      • 2.2.4: Lập và luân chuyển chứng từ (34)
      • 2.2.5: Sổ sách (36)
    • 2.3: Kế toán chi phí (43)
      • 2.3.1: Nội dung và đặc điểm của chi phí (43)
      • 2.3.2: Tài khoản sử dung: TK 641,642 (43)
      • 2.3.3: Phương pháp hạch toán (46)
      • 2.3.4: Lập và luân chuyển chứng từ (47)
      • 2.4.4: Sổ sách (48)
    • 2.4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh (51)
      • 2.4.1: Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (51)
      • 2.4.2: Phương pháp hạch toán (52)
      • 2.4.3: Sổ sách (53)
  • Chương III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ (55)
    • 3.1 Đánh giá kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh (55)
      • 3.1.1 Những ưu điểm (55)
      • 3.1.2: Những nhược điểm (0)
    • 3.2: Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty FPT Mobile (56)
    • 3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty FPT Mobile (57)
  • KẾT LUẬN (59)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ

Quá trình hình thành và phát triển của công ty công nghệ di động

Những thông tin chung về công ty Công Nghệ Di Động FPT:

Tên giao dịch quốc tế: FPT Mobile Tên viết tắt: FMB

Tổng Giám Đốc Trần Quốc Hoài dẫn dắt công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT, với vốn điều lệ 80 tỷ VND, 100% thuộc sở hữu của FPT Thành lập vào năm 1988 với 13 thành viên ban đầu tại 30A phố Hoàng Diệu, FPT đã nhanh chóng mở rộng ra thị trường quốc tế, bắt đầu từ Liên Xô cũ chỉ sau một năm hoạt động Để nâng cao khả năng cạnh tranh, FPT đã mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh vào năm 1990 và không ngừng phát triển Đến nay, FPT đã trở thành nhà phân phối chính thức của nhiều thương hiệu máy vi tính nổi tiếng thế giới như IBM và Compaq tại Việt Nam.

Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của ban giám đốc và toàn thể nhân viên, FPT đã vượt qua nhiều khó khăn kể từ ngày đầu thành lập Sau vài năm hoạt động, công ty đã khẳng định vị trí số một trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam và tiếp tục phát triển bền vững để duy trì vị thế dẫn đầu.

Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam, FPT đã nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin và viễn thông, từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh Hiện nay, FPT được biết đến như một công ty đa quốc gia hùng mạnh, hoạt động trên bốn lĩnh vực chính: Công nghệ thông tin và viễn thông, Tài chính và ngân hàng, Bất động sản, và Giáo dục và đào tạo Đội ngũ nhân viên của FPT đã lên đến 9.344 người tính đến ngày 31/12/2007, cùng với mười bốn công ty thành viên FPT cam kết không ngừng nỗ lực để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

Vào ngày 16/2/1996, Tổng Giám đốc FPT Trương Gia Bình đã ký quyết định thành lập Công ty Công nghệ di động FPT (FPT Mobile - FMB), đánh dấu một sự kiện quan trọng trong lịch sử phát triển của FPT Ban đầu, FMB được biết đến với tên gọi Trung tâm phân phối điện thoại di động FPT Đến ngày 7/5/1996, FMB chính thức khai trương trụ sở đầu tiên tại 63 Lý Thường Kiệt, Hà Nội, với đội ngũ nhân viên chỉ gồm 6 người.

Sự phát triển của FPT Mobile được chia thành hai giai đoạn: trước và sau năm 2002 Trong 5 năm đầu, FPT Mobile đã gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu và vị thế trên thị trường Mặc dù quy mô hoạt động nhỏ và thường được coi là "du kích", FPT Mobile vẫn đạt doanh số và hoàn thành kế hoạch đề ra Năm 2002 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, thể hiện sự trưởng thành của FPT Mobile.

FPT Mobile ban đầu chỉ phân phối sản phẩm của Motorola, nhưng gặp nhiều khó khăn do hãng này đang đối mặt với khủng hoảng tài chính và cắt giảm đầu tư marketing cho thị trường Việt Nam Vào tháng 2 năm 2002, Motorola đã đề nghị chấm dứt hợp đồng, nhưng ông Lê Quang Tiến, phó tổng giám đốc FPT, đã từ chối vì điều đó đồng nghĩa với việc giải thể FPT Mobile Ban giám đốc FPT đã đặt niềm tin vào đội ngũ nhân viên để vượt qua khó khăn Nhờ vào nỗ lực và quyết tâm, tình hình đã cải thiện Ngày 13/2/2003, phái đoàn của Samsung đã đến làm việc với FPT, đánh dấu sự tái chỉ định FPT Mobile làm nhà phân phối sản phẩm điện thoại Samsung Chỉ ba tháng sau, vào ngày 15/5/2003, FPT Mobile chính thức ký hợp đồng phân phối với Samsung tại khách sạn Sheraton, TP.HCM Từ đó, FPT Mobile đã mở rộng hoạt động kinh doanh, khai trương trụ sở mới và các cửa hàng tại Hà Nội và TP.HCM.

Năm 2003, FPT và Nokia đã ký kết hợp đồng phân phối điện thoại di động, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của FPT Kể từ thời điểm này, doanh thu và số lượng nhân viên của FPT đã tăng trưởng mạnh mẽ.

Sơ đồ 1.1: Bảng thống kê nhân sự của công ty FPT Mobile từ năm 2001 đến năm 2006 (Đơn vị: người)

Sơ đồ 1.2: Bảng thống kê doanh thu của công ty FPT Mobile từ năm

2001 đến năm 2006 (Đơn vị: triệu USD)

Nhân sự của FPT Mobile đã tăng từ 307 người vào năm 2005 lên 557 người vào năm 2006, tương đương với mức tăng 81% Doanh số cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 158,83 triệu USD năm 2005 lên 215,78 triệu USD năm 2006, tăng 35,8% Nhìn chung, FPT Mobile đang có sự phát triển ổn định và bền vững trong những năm gần đây.

FPT Mobile đã có hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực điện thoại di động, vượt qua nhiều thách thức trong những năm đầu thành lập Hiện tại, FPT Mobile đã trở thành nhà phân phối hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời là đối tác chính thức và nhà cung cấp dịch vụ uỷ quyền cho hai thương hiệu điện thoại nổi tiếng toàn cầu là Samsung và Motorola Công ty hiện sở hữu 08 showroom trên toàn quốc, phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Với 500 đại lý và cửa hàng trên toàn quốc, FPT Mobile cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất Là đại lý chính thức phân phối sim thẻ của các nhà mạng lớn như Vinaphone, MobiFone, S-Fone và Viettel, FPT Mobile không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ Đặc biệt, từ tháng 4/2007, FPT Mobile đã trở thành nhà phân phối Internet Modem C-Motech CCU-550 của S-Fone, khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành viễn thông.

Tài chính của công ty FPT Mobile đã trải qua nhiều biến động đáng chú ý qua các giai đoạn phát triển, đặc biệt trong hai năm gần đây Dưới đây là một số thông tin tài chính quan trọng của chi nhánh FPT Mobile tại Hà Nội trong các năm 2007 và 2008.

Bảng số 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính

Các chỉ tiêu trên phản ánh số liệu riêng của chi nhánh FPT Mobile Hà Nội, bao gồm nhân sự, doanh số và doanh thu Tất cả các số liệu này sẽ được nộp về tổng công ty FPT Mobile, nơi tổng hợp và tính thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước Cụ thể, thuế phải nộp được tính dựa trên doanh thu nhân với 14%, do FPT được hưởng chế độ ưu đãi thuế Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu sẽ được giữ lại tại tổng công ty và không được phân bổ cho các chi nhánh, dẫn đến việc chi nhánh FPT Mobile Hà Nội không có nguồn vốn chủ sở hữu.

Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty Công Nghệ Di Động FPT

FPT Mobile chuyên phân phối điện thoại di động, bao gồm bán hàng và chế độ bảo hành sau bán, cùng với việc cung cấp sim thẻ Đặc điểm kinh doanh của FPT Mobile thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ Để đạt được lợi nhuận cao và xây dựng uy tín với khách hàng, FPT Mobile không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ như các nhà cung cấp điện thoại di động khác trong nước và quốc tế.

Tổng quỹ lương Tổng số lao động (người) Thu nhập bq người / năm Thuế phải nộp cho NSNN Tổng tài sản

Để tiêu thụ sản phẩm hiệu quả, FPT Mobile cần triển khai các chiến dịch quảng bá và chương trình khuyến mãi hấp dẫn Tuy nhiên, để tạo sự khác biệt và xây dựng niềm tin nơi khách hàng, FPT Mobile phải phát triển một phong cách phục vụ chu đáo, tận tình và chất lượng Điều này được thể hiện rõ nét qua các dịch vụ bảo hành và chăm sóc khách hàng Sự chuyên nghiệp trong tổ chức bán hàng và lễ tân tại các showroom của FPT Mobile mang đến cho khách hàng cảm giác thoải mái và dễ chịu khi giao dịch.

FPT Mobile không ngừng phát triển mạnh mẽ với hệ thống bảo hành rộng khắp, bao gồm 3 trung tâm tại Hà Nội, 3 trung tâm tại TP Hồ Chí Minh, 2 trung tâm tại Đà Nẵng, 1 trung tâm tại Hải Phòng và 1 trung tâm tại Cần Thơ, cùng với các điểm bảo hành ủy quyền ở nhiều tỉnh, thành phố Điều này giúp FPT Mobile đảm bảo khách hàng nhận được dịch vụ chăm sóc tận tình, bất kể họ ở đâu trên lãnh thổ Việt Nam.

Trụ sở chính tại Hà Nội:

05 Đào Duy Anh, Đống Đa

Văn phòng Hồ Chí Minh:

10 Nguyễn Văn Linh, Q.Hải Châu

14 Trần Phú, Phường Lương Khánh Thiện

Các trung tâm bảo hành kiêm hệ thống Showroom của FPT Mobile trên toàn quốc:

Samsung Mobile Plaza: 92 Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm

Moto House: Số 8 (54K1) Láng Hạ, Hà Nội

Showroom Samsung &Motorola: Số 5 Đào Duy Anh

Thành phố Hồ Chí Minh Samsung Mobile Plaza: 10 Phạm Ngọc Thạch, Q.3

Samsung Mobile Plaza: 181 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.3

Moto House : 201E Nam Kỳ Khởi Nghĩa , Q.3 Đà Nẵng:

Samsung Mobile Plaza : 10 Nguyễn Văn Linh, Q.Hải Châu

Moto House: 153 Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng

Trung tâm bảo hành Samsung & Motorola: 14 Trần Phú, P Lương Khánh Thiện

FPT Mobile không chỉ tập trung vào kinh doanh điện thoại di động mà còn mở rộng sang thị trường Sim thẻ nhằm tăng cường phát triển, doanh thu và lợi nhuận cho công ty Hình thức kinh doanh mới này được triển khai đồng thời tại ba miền Bắc, Trung, Nam và luôn được FPT Mobile chú trọng Công ty tận dụng thế mạnh từ kinh doanh máy và kênh phân phối để xây dựng chính sách kinh doanh riêng, không theo cách tự phát trên thị trường, từ đó nâng cao sức cạnh tranh FPT Mobile tổ chức bán hàng qua nhiều hình thức đa dạng để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

- Khuyến mại cùng với máy

- Bán lẻ tại hệ thống showroom FPT Mobile

- Bán phân phối trên các kênh đại ký cấp 2

Trang web http://www.thegioisim.com.vn cung cấp dịch vụ bán sim số đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng như đặt số, chọn số và tham gia đấu giá trực tuyến Nền tảng này tạo ra một sân chơi chung cho thị trường sim số, mang đến trải nghiệm tiện lợi và phong phú cho người dùng.

FPT Mobile không chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh mà còn triển khai nhiều chương trình khuyến mãi và sáng tạo giá trị gia tăng, nhằm mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của công ty.

Năm 2004, FPT Mobile phối hợp cùng Samsung Vina tổ chức cuộc thi Viết trò chơi cho điện thoại di động - Mobile Games, lần đầu tiên tại Việt Nam, tạo cơ hội cho các bạn trẻ đam mê công nghệ thông tin Là một sự kiện thường niên, Mobile Games thể hiện cam kết của FPT Mobile trong việc phát triển tài năng công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Năm 2007, FPT Mobile đã trở thành nhà bảo trợ công nghệ cho cuộc thi Viết trò chơi trên điện thoại di động mang tên Mobile Labs, do Công ty FPT tổ chức.

Sự phát triển của FPT Mobile được ghi nhận qua nhiều giải thưởng danh giá và các hợp đồng đại lý với những đối tác hàng đầu trong ngành điện thoại di động.

- Giải thưởng “Biggest VMS Distributor” các năm 1996, 1997 và 1998

- Giải thưởng “ Best Marketing” của Alcatel năm 1997

Đặc điểm bộ máy quản lý tại công ty Công Nghệ Di Động FPT: 11 1.3.1: Sơ đồ tổ chức tại công ty FPT Mobile

1.3.1: Sơ đồ tổ chức tại công ty FPT Mobile:

TTKD DVVT KV2 (FST KV2)

TTKD DVVT KV3 (FST KV3)

1.3.2: Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:

Tổng Giám đốc công ty FPT Mobile là người đại diện hợp pháp, điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, được bổ nhiệm và miễn nhiệm bởi Tổng Giám đốc tổng công ty FPT, với sự chấp thuận bằng văn bản của hội đồng quản trị Người này chịu trách nhiệm trước tổng công ty FPT và pháp luật về việc quản lý và điều hành công ty trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ của mình.

Phó Tổng giám đốc Kinh doanh của công ty FPT Mobile được bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật bởi Tổng giám đốc tổng công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc FPT Mobile Người này hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc cũng như pháp luật.

Phó tổng giám đốc phát triển kinh doanh được bổ nhiệm và miễn nhiệm bởi tổng giám đốc tổng công ty, có trách nhiệm phân tích thị trường và dự đoán khả năng tiêu thụ của công ty Dựa trên tình hình thực tế, phó tổng giám đốc sẽ đề xuất các chiến lược phát triển kinh doanh cụ thể Vị trí này chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ của mình.

Phó tổng giám đốc bảo hành được bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật bởi tổng giám đốc của tổng công ty theo đề nghị của tổng giám đốc công ty Vị trí này hỗ trợ tổng giám đốc trong việc điều hành các công việc liên quan đến bảo hành và dịch vụ sau bán hàng Phó tổng giám đốc bảo hành có trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của mình.

Kế toán trưởng: là người giúp tổng giám đốc quản lý, chỉ đạo tổ chức công tác kế toán, hành chính và cả giao nhận của công ty

Phòng xuất nhập khẩu là bộ phận quan trọng trong công ty, có nhiệm vụ nhập khẩu hàng hóa chính hãng về kho, đồng thời hỗ trợ tổng giám đốc trong việc kiểm tra các giai đoạn xuất nhập hàng bán Phòng cũng đảm nhận việc quản lý giấy tờ và sổ sách liên quan đến các cơ quan chức năng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Giám đốc điều hành tại các chi nhánh (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố

Hồ Chí Minh chịu sự quản lý trực tiếp từ tổng giám đốc và có trách nhiệm quản lý các phòng ban cùng các showroom trong khu vực mà mình phụ trách.

Tại mỗi chi nhánh của công ty ở Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và trụ sở chính tại Hà Nội, các phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ tương tự nhau.

Trung tâm kinh doanh Samsung: Showroom chuyên phân phối điện thoại di động Samsung

Trung tâm kinh doanh Moto: Showroom chuyên phân phối điện thoại di động Motorola

Trung tâm kinh doanh dịch vụ viễn thông (khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3): chuyên các loại sim thẻ

Phòng phát triển kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại từng thời điểm và địa điểm cụ thể Qua đó, phòng này cung cấp dữ liệu cần thiết để các nhà lãnh đạo đưa ra những chiến lược phù hợp nhất cho sự phát triển của công ty.

Trung tâm dịch vụ bảo hành của FPT Mobile chuyên cung cấp dịch vụ bảo hành và hỗ trợ sau bán hàng cho khách hàng Trong thời gian bảo hành, nếu sản phẩm gặp sự cố, khách hàng có thể mang sản phẩm đến trung tâm để được kiểm tra, sửa chữa hoặc đổi mới Dịch vụ bảo hành của FPT Mobile được khách hàng đánh giá cao nhờ hiệu quả hoạt động và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu đáo, từ đó tạo niềm tin vững chắc cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.

Phòng kế toán và giao nhận: phụ trách công việc kế toán và giao nhận hàng hoá

Văn phòng FAD: Văn phòng hành chính, chuyên lo các thủ tục, giấy tờ về mặt hành chính của công ty

Phòng nhân sự chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến nhân sự tại từng chi nhánh và toàn công ty, bao gồm việc tuyển chọn, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên xuất sắc, nhiệt tình, năng động và sáng tạo.

SMP (Fshowroom) là hệ thống showroom chuyên trưng bày và phân phối sản phẩm của FPT Mobile Đội ngũ nhân viên tại đây trẻ trung, năng động với độ tuổi trung bình dưới 28, được đào tạo bài bản từ các trường đại học và cao học danh tiếng trong và ngoài nước Họ không chỉ có nhiều kinh nghiệm thực tế mà còn cần cù, chăm chỉ và tận tâm phục vụ khách hàng Nhân viên bán hàng tại các showroom luôn được trang bị kỹ năng cơ bản, có thái độ nhã nhặn, tươi cười, mặc đồng phục gọn gàng và đẹp mắt, đảm bảo mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công Nghệ Di Động

1.4.1: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile và sơ đồ minh hoạ:

Do đặc điểm của loại hình kinh doanh và cách thức tổ chức quản lý, bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile chịu ảnh hưởng lớn Khác với nhiều công ty khác, bộ phận kế toán tại FPT Mobile không hoạt động độc lập mà kết hợp với bộ phận giao nhận hàng, tạo thành Phòng kế toán và giao nhận Dưới đây là một số đặc điểm cơ bản của bộ máy kế toán tại công ty FPT Mobile, chi nhánh Hà Nội, số 5 Đào Duy Anh.

Phòng kế toán và giao nhận

Nhóm kế toán Nhóm giao nhận thực hiện luân chuyển hang hóa

1.4.2: Chức năng nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán công ty FPT Mobile – chi nhánh Hà Nội

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát toàn bộ hoạt động của phòng, bao gồm cả kế toán và giao nhận hàng hóa Công việc này bao gồm quản lý nghiệp vụ, số liệu, nhân sự và các hoạt động khác liên quan, đảm bảo sự hiệu quả và chính xác trong mọi quy trình.

- Thủ kho : Thực hiện chức năng nhập , xuất , lưu giữ bảo quản kho hàng

- Kế toán chi phí kiêm kế toán công nợ phải trả : hạch toán chi phí thuế đầu vào , quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp

- Kế toán bán hàng : thực hiện chức năng xuất bán hàng hóa, tạo Invoice xuất , theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu

- Kế toán công nợ : kiểm tra, kiểm soát công nợ phải thu , tạm ứng, công nợ khác

Kế toán FSM đảm nhiệm các nghiệp vụ kế toán cho bộ phận bảo hành, bao gồm việc quản lý xuất nhập linh kiện và vật tư phục vụ bảo hành, lập hóa đơn dịch vụ và bán linh kiện bảo hành Ngoài ra, kế toán còn theo dõi công nợ, thực hiện kiểm tra và kiểm soát kho, cũng như quản lý các phiếu xuất sử dụng linh kiện một cách hiệu quả.

- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, đối chiếu chứng từ để đưa lên báo cáo tài chính

1.4.3: Các chính sách kế toán chung

Công ty FPT Mobile đã áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành, cụ thể như sau:

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch

Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ), và công ty cam kết tuân thủ phương pháp chuyển đổi các loại tiền tệ khác sang VNĐ trong quá trình kế toán.

Công ty áp dụng hình thức sổ sách kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam được quy định tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, cụ thể là hình thức chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty FPT Mobile Diễn giải:

Dựa trên chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ, kế toán tiến hành phân loại và lập chứng từ ghi sổ Công việc này bắt đầu ngay từ giai đoạn cài đặt phần mềm, giúp cho các kỳ kế toán sau chỉ cần nhập số liệu, và máy tính sẽ tự động phân loại.

(2) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối

Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ

Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng đối chiếu số phát sinh

Bảng chi tiết số phát sinh

Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác cần được chuyển sổ quỹ cùng với các chứng từ thu chi tiền mặt Kế toán sẽ nhập số liệu vào máy tính, từ đó hệ thống tự động tạo ra các chứng từ ghi sổ thu, chi tiền mặt.

(3a) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, máy tính tự động lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

(3b) Máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu trên sổ cái các tài khoản liên quan

(4) Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc, máy tính tự động vào các sổ kế toán chi tiết

(5a) Cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, máy tính lập bảng chi tiết số phát sinh

(5b) Cuối tháng, căn cứ số liệu ở sổ cái các tài khoản máy tính lập bảng đối chiếu số phát sinh

Kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa bảng đối chiếu số phát sinh với bảng chi tiết số phát sinh là rất quan trọng Đồng thời, cần xác minh số liệu trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ quỹ của thủ quỹ để đảm bảo tính chính xác và nhất quán của thông tin tài chính.

Dựa trên số liệu từ bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh, kế toán viên sẽ lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác, cung cấp thông tin tài chính chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Quy trình ghi sổ kế toán tại Bưu điện tỉnh Bắc Ninh tuân theo quy trình chung, nhưng thực tế công tác kế toán có thể được đơn giản hóa đáng kể Thông qua phần mềm kế toán, kế toán các phần hành nhập số liệu từ chứng từ hoặc bảng kê chứng từ ban đầu vào máy tính Định kỳ, phần mềm tự động lập các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ và thẻ kế toán chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị Việc đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán máy được thực hiện tự động nhờ phần mềm kế toán Cuối kỳ, kế toán chỉ cần in và bảo quản sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời nộp báo cáo tài chính cho đơn vị có thẩm quyền theo đúng thời gian quy định.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

1.4.4: Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty FPT Mobile chi nhánh Hà Nội

Công ty đã tuân thủ đầy đủ chế độ chứng từ kế toán theo quy định của Luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-QĐ ngày 31/5/2004 của Chính phủ, cũng như các văn bản pháp luật liên quan, đảm bảo đúng nội dung và phương pháp lập, ký chứng từ kế toán.

- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương gồm: bảng chấm công, bẳng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương…

- Các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho gồm: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu nhâậpkho hàng bị trả lại, biên bản kiểm nghiệm…

- Các chứng từ liên quan đến bán hàng: hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng…

- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán…

Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định và bảng tính phân bổ khấu hao tài sản cố định.

Tất cả các chứng từ kế toán trên đều được thực hiện trên máy tính dựa trên phần mềm Oracle

1.4.5: Phần mềm kế toán Oracle:

Oracle là phần mềm kế toán hiện đại, được thiết kế để sử dụng trên nền tảng web, với nhiều tính năng ưu việt FPT đã chính thức mua bản quyền để áp dụng phần mềm này cho bộ phận kế toán của toàn tổng công ty.

Phần mềm Oracle gồm phần hành sau:

- GL : Phần hành tổng hợp

- AP: Phần hành kế toán công nợ phải trả

- AR: Phần hành kế toán công nợ phải thu

- FA: Phần hành kế toán TSCĐ

- Invent: Phần hành kế toán hàng hoá

- OM: Phần hành kế toán bán hàng

- PO: Phần hành kế toán mua hàng

Phần mềm kế toán Oracle nổi tiếng là một phần mềm kế toán thông minh và rất tiện lợi.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ

Kế toán doanh thu

2.1.1: Nội dung kế toán doanh thu:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.

Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả

DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ

2.1.1.1 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của các sản phẩm đã bán nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

2.1.1.2.Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng

Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí

Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí

Kết quả của hoạt động bán hàng

Kết quả hoạt động bán hàng

Chi phí bán hàng và chi phí QLDN

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là tài khoản dùng để ghi nhận doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và hoạt động bán hàng cũng như cung cấp dịch vụ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ

Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào

TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ hạch toán

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

2.1.3: Phương pháp hạch toán chung:

2.1.4: Lập và luân chuyển chứng từ: Đối với những khách hàng có đơn đặt hàng lớn với số lượng nhiều sẽ đặt hàng trực tiếp với công ty, sau đó hai bên sẽ cùng thỏa thuận và ký kết hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa

Khi công ty xuất bán hàng hóa, việc lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) là bắt buộc Dưới đây là hóa đơn GTGT của công ty FPT Mobile trong giao dịch mua bán sản phẩm với công ty TNHH TMDV An Bình.

TK 333 xuất bán hàng hóa

Nhân viên bán hàng Đề nghị

Thu tiền kế toán xuất kho

Thủ kho ghi sổ bảo quản, lưu trữ ctừ

HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01.GTKT - 3LL

Liên 1(Lưu) Ký hiệu: AX/2008B

Công ty Công Nghệ Di Động FPT - chi nhánh Hà Nội, địa chỉ tại số 5 Đào Duy Anh, Hà Nội, cung cấp dịch vụ bán hàng Để liên hệ, quý khách hàng có thể gọi điện thoại số 04 3730 1516 Số tài khoản ngân hàng của công ty là 0011000657328, mã số thuế là 00101248141-026.

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Sơn Tên đơn vị:Công ty TNHH TMDV An Bình Địa chỉ: ……….Số tài khoản:………

Hình thức thanh toán: trực tiếp bằng tiền mặt……… Mã số:……

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.015.400

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính

Tổng cộng tiền thanh toán: 88.169.400 VND

Số tiền bằng chữ : Tám mươi tám triệu một trăm sáu mươi chín nghìn bốn trăm đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

Sau khi nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, bộ phận bán hàng sẽ tạo hóa đơn chuyển và gửi cho giám đốc ký duyệt Tiếp theo, kế toán sẽ lập phiếu thu, và nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, cần có giấy báo có từ ngân hàng.

Sau đây là mẫu hóa đơn bán hàng

Biểu 2.2: Hóa đơn bán hàng thông thường

HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số: 02GTTT-3LL

Liên 1(Lưu) Ký hiệu: AX/2008B

Ngày 02 tháng11 năm 2008 Số: 003058 Đơn vị bán hàng: Công ty Công Nghệ Di Động FPT – chi nhánh Hà Nội Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội Số tài khoản 0011000657328 Điện thoại: 04 3730 1516 MS: 00101248141-026

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Sơn Tên đơn vị:Công ty TNHH TMDV An Bình Địa chỉ: ……….Số tài khoản:………

Hình thức thanh toán: trực tiếp bằng tiền mặt……… Mã số:……

T Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.015.400

Tổng cộng tiền thanh toán: 88.169.400VND

Số tiền bằng chữ : Tám mươi tám triệu một trăm sáu mươi chín nghìn bốn trăm đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

Biểu 2.3: Phiếu thu Đơn vị: Công ty Công Nghệ Di Động FPT Mobile Mẫu số 01 - TT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Sơn Địa chỉ: Công ty TNHH TMDV An Bình

Lý do nộp: thanh toán tiền hàng

Số tiền: 88.169.400 VND (Viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu một trăm sáu mươi chín nghìn bốn trăm đồng chẵn)

Kèm theo: hóa đơn GTGT

Giám đốc Kế toán Người nộp Người lập Thủ quỹ trưởng tiền phiếu

Đã nhận đủ số tiền là tám mươi tám triệu một trăm sáu mươi chín nghìn bốn trăm đồng chẵn (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên).

Biểu 2.4: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty Công nghệ di động FPT Mẫu số S02a-DN Địa chỉ: số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 00265

TT Số CT Trích yếu

Thu tiền công ty Anh Vũ Thu tiền công ty An Phú Đông

Thu tiền công ty Vương Anh Thu tiền công ty An Việt

Thu tiền công ty Chiến Thắng Thu tiền công ty Lan Anh

Bằng chữ: hai tỉ tám trăm bảy mươi bảy triệu ba trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sổ chi tiết bán hàng TK 511:

Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK 511

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Đơn vị báo cáo: Phòng kế toán Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh-Hà Nội

SH Ngày tháng Nợ Có

Thu tiền công ty Anh

Vũ Thu tiền công ty An Phú Đông

Thu tiền công ty Hoàng

Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Lũy kế

Hà Nội, ngày tháng năm

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Mã đơn vị Diễn giải

SH Ngày tháng Nợ Có

Thu tiền bán đt Samsung

Thu tiền bán đt Samsung

Thu tiền bán đt Motorola

… Kết chuyển doanh thu quý 4

Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Lũy kế

Hà Nội, ngày tháng năm

Kế toán giá vốn hàng bán

2.2.1: Phương pháp tính giá vốn hàng bán:

Công ty FPT Mobile chuyên phân phối điện thoại di động tại Việt Nam, nhập khẩu sản phẩm chính hãng về kho và cung cấp cho các đại lý cũng như bán lẻ tại các showroom Giá vốn hàng bán của các sản phẩm được tính theo phương pháp thực tế đích danh.

2.2.2: Tài khoản sử dụng: TK 632 – giá vốn hàng bán

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632

Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

Phản ánh CPNVL, CPNC, CPSX chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.

Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

Phản ánh CP tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành

Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước

Vào cuối năm tài chính (31/12), việc phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết, đặc biệt khi chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng trong năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng trong năm trước Điều này giúp cải thiện tình hình tài chính và thể hiện sự quản lý hiệu quả trong việc xử lý hàng tồn kho.

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

TK 632 – Giá vốn hàng bán

Sơ đồ hạch toán TK 156

2.2.4: Lập và luân chuyển chứng từ:

Nghiệ p vụ xuất kho Đề nghị

Giám đốc, kế toán trưởng

Phiếu xuất kho kế toán HTK xuất kho

Thủ kho ghi sổ bảo quản, lưu trữ ctừ

Sau đây là phiếu xuất kho:

Công ty FPT Mobile Số5Đào Duy Anh-Hà Nội

Mẫu số: 02 – VT (Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Sơn

Lý do xuất kho: Xuất hàng bán cho công ty TNHH TMDV An Bình Xuất tại kho: FPT Mobile số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất sản phẩm

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Samsung E1310s Samsung E1360s Motorola W396 Motorola EM325 Motorola ZN200

Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc

Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty FPT Mobile Mẫu số S02a-DN Địa chỉ: số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

TK Mã số TK Mã số

Xkho Samsung bán trực tiếp Xkho Samsung bán trực tiếp Xkho Motorola bán trực tiếp

Bằng chữ: bốn trăm năm mươi sáu triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn

Người lập: Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sổ chi tiết tài khoản 156

Biểu 2.9: Sổ chi tiết TK 156111

Công ty Công Nghệ Di Động FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Tên TK: Hàng hóa ( điện thoại Sam Sung)

Số hiệu: 156111 Kho: MSS (kho máy Samsung )

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Số hiệu Ngày tháng SLg Tiền Slg Tiền Tiền Slg Đầu kỳ 680 2.040.000.000

PXK số 37-03 02/11/2008 XK Samsung bán trực tiếp

PXK số 37-04 02/11/2008 XK Samsung bán trực tiếp

Người lập biểu Kế toán trưởng

Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 156112

Công ty Công Nghệ Di Động FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008 Tên TK: Hàng hóa ( điện thoại Motorola)

Số hiệu: 156112 Kho: MMT (kho máy Motorola )

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Số hiệu Ngày tháng SLg Tiền Slg Tiền Tiền Slg Đầu kỳ 510 2.780.700.000

PXK số 37-03 02/11/2008 XK Motorola bán trực tiếp

PXK số 37-05 02/11/2008 XK Motorola bán trực tiếp

Người lập biểu Kế toán trưởng

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐỨ Số tiền

Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Đầu kỳ 4.820.700.000

00019 01/10/2008 XK Samsung bán trực tiếp

00072 02/11/2008 XK Samsung bán trực tiếp

00073 02/11/2008 XK Samsung bán trực tiếp

00139 31/12/2008 XK Motorola bán trực tiếp

Phát sinh trong kỳ Lũy kế

Người lập biểu Kế toán trưởng

Sổ chi tiết bán hàng: TK 6321 – giá vốn hàng bán điện thoaiij Samsung

Biểu 2.12: Sổ chi tiết TK 6321

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Đơn vị báo cáo: Phòng kế toán Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Tên TK: Giá vốn hàng bán điện thoại Samsung

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

XK Samsung bán trực tiếp

XK Samsung bán trực tiếp

Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Lũy kế

Hà Nội ngày … tháng … năm…

Người lập biểu (Ký họ tên)

Kế toán trưởng (Ký họ tên)

Sổ chi tiết TK 6322 – giá vốn hàng bán điện thoại Motorola

Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK 6322

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Đơn vị báo cáo: Phòng kế toán Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008 Tên TK: Giá vốn hàng bán điện thoại Motorola

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

XK Motorola bán trực tiếp

XK Motorola bán trực tiếp

XK Motorola bán trực tiếp

Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Lũy kế

Hà Nội ngày … tháng … năm…

Người lập biểu (Ký họ tên)

Kế toán trưởng (Ký họ tên)

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Tên TK: Giá vốn hàng bán

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

XK Samsung bán trực tiếp

XK Samsung bán trực tiếp

XK Samsung bán trực tiếp

XK Motorola bán trực tiếp

Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Lũy kế

Hà Nội ngày …tháng… năm…

Người lập biểu (Ký họ tên)

Kế toán trưởng (Ký họ tên)

Kế toán chi phí

2.3.1: Nội dung và đặc điểm của chi phí:

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình quản lý và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, cùng với chi phí bảo quản, đóng gói và vận chuyển.

Tại công ty FPT Mobile chi phí được chia làm hai loại chi phí chính là chi phí bán hàng và chi phí quản lý

2.3.2: Tài khoản sử dung: TK 641,642

TK 641 - Chi phí bán hàng

Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ

Các khoản ghi giảm CPBH

Kết chuyển CPBH vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ

TK này không có số dư cuối kỳ

TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

Các khoản ghi giảm CPQLDN

Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển

TK này không có số dư cuối kỳ

641 Tổng chi phí bán hàng

6411010200 CPBH: Nhân viên-Phụ cấp

6411010600 CPBH: Nhân viên-Công doàn

6411060000 CPBH: CP nghiên cứu - phát triển

6411070100 CPBH: Chi lưu kho- bãi

6411080000 CPBH:Quảng cáo-triển lãm

6411090000 CPBH:Tiếp thị-khuyến mại

6411100000 CPBH:Đấu thầu-nghiên cứu thị trường

6411110100 CPBH:Linh kiện-vật tư bảo hành

6411110200 CPBH:Công tác phí đi bảo hành

6411120000 CPBH:Chi phí triển khai

6411130000 CPBH: Hoa hồng, ủy thác môi giới

6411140000 CPBH:Tiếp khách-quà biếu

642 Tổng chi phí quản lý

6421010200 CPQL: Nhân viên - Phụ cấp

6421010600 CPQL: Nhân viên- Công doàn

6421030000 CPQL: Đồ dùng văn phòng

6421050000 CPQL: Thuế, phí, lệ phí

6421100100 CPQL: Điện thoại-fax-nhắn tin

6421100200 CPQL: Đường truyền - kết nối

2.3.4: Lập và luân chuyển chứng từ: Để theo dõi chi phí của doanh nghiệp thì “Phiếu chi” là loại chứng từ thường được sử dụng nhất Sau đây là mẫu phiếu chi:

PHIẾU CHI Mấu số: 02-TT Ngày 05 tháng 11 năm 2008 Số CT:02:09

Người nhận tiền: Vũ Anh Khoa Địa chỉ: Công ty vận tải Thành Hưng – Hà Nội Nội dung chi: chi tiền vận chuyển hàng HĐ số 0040282

Số tiền : 500.000VND Viết bằng chữ: Năm trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo 1 chứng từ gốc

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận đủ số tiền: Năm trăm nghìn đồng chẵn

Người nhận tiền Thủ quỹ

(Nếu công ty thanh toán bằng chuyển khoản thì chứng từ sẽ là giấy báo nợ của ngân hàng)

Chứng từ ghi sổ TK 1111

Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Ngày 31 tháng 12 năm 2008

Chi theo HĐ 0067652 Chi theo HĐ 0067652 Sửa chữa hội trường Chi theo HĐ 0044228

Bằng chữ: Hai trăm ba mươi triệu hai trăm mười tám nghìn một trăm ba mươi tám đồng chẵn

Người lập biểu (Ký họ tên)

Kế toán trưởng (Ký họ tên)

Biểu 2.17: Sổ chi tiết TK 642

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008 Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Ttoán công tác phí Ttoán chi phí vận chuyển

Hà Nội, ngày… tháng… năm

Người lập biểu (Ký họ tên)

Kế toán trưởng (Ký họ tên)

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Tên TK: Chi phí QLDN

Chứng từ ghi sổ Mã đơn vị

TK đối ứng Số tiền

Ttoán công tác phí Ttoán xăng dầu HĐ004239

Hà Nội, ngày … tháng …năm…

Người lập biểu (Ký họ tên)

Kế toán trưởng (Ký họ tên)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

2.4.1:Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kết toán

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911

TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp

Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ

Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần của hoạt động tài chính

Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ

TK này không có số dư cuối kỳ

Kết chuyển giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đang bán

Kết chuyển CP tài chính

Kết chuyển chi phí khác

Kết chuyển DT hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ

Kết chuyển thu nhập thuần của các hoạt động khác

Kết chuyển DTT hoạt động tài chính

Kết chuyển DT thuần bán hàng nội bộ

Kết chuyển CPBH, CPBH chờ kết chuyển

Sơ đồ 9: Kế toán xác định kết quả bán hàng

Biểu 2.19: Sổ chi tiết TK 911

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008 Tên TK: Xác định kết quả KD

SH Ngày tháng Nợ Có

Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Lũy kế

Hà Nội ngày … tháng … năm…

Người lập biểu (Ký họ tên)

Kế toán trưởng (Ký họ tên)

CÔNG TY CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG FPT Địa chỉ: Số 5 Đào Duy Anh – Hà Nội

Tên TK: Xác định kết quả SXKD

Số hiệu: 911 Chứng từ ghi sổ

Mã đơn vị Diễn giải

SH Ngày tháng Nợ Có

Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Lũy kế

Hà Nội ngày … tháng … năm…

Người lập biểu (Ký họ tên)

Kế toán trưởng (Ký họ tên)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ

Đánh giá kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh

Công ty FPT Mobile, trực thuộc tổng công ty FPT, nổi bật với uy tín và kinh nghiệm lâu năm trên thị trường Nhờ vào việc nắm bắt và tận dụng những lợi thế của mình, bộ máy kế toán của công ty được trang bị hiện đại và hoàn thiện Tất cả các công việc kế toán được thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm hiện đại và tự động Đặc biệt, phần mềm kế toán Oracle mang lại nhiều ưu điểm, hỗ trợ đáng kể cho công tác kế toán của công ty.

Sổ sách của công ty được duy trì ổn định với các sổ chi tiết đầy đủ, ghi chép rõ ràng và chính xác, phản ánh đúng thực trạng hoạt động Việc lập và luân chuyển chứng từ được thực hiện hợp lý, hiệu quả theo quy định của chế độ kế toán hiện hành Do đó, kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đạt hiệu quả cao Đây là những khâu quan trọng luôn được chú trọng để ngày càng hoàn thiện hơn.

Công ty FPT Mobile đã áp dụng mã thống kê để theo dõi tình hình phát sinh các loại chi phí, giúp quản lý chi phí một cách dễ dàng và hiệu quả Hệ thống chi phí trong bán hàng và quản lý doanh nghiệp được tổ chức rõ ràng, cho phép thực hiện trên máy tính một cách nhanh chóng và thuận tiện.

Ngành kinh doanh thương mại trong lĩnh vực công nghệ thông tin có đặc điểm nổi bật là sự biến động giá của sản phẩm, đặc biệt là điện thoại di động Giá cả của mặt hàng này thay đổi hàng ngày, điều này đòi hỏi công ty phải thường xuyên tính toán giá bán và lập bảng báo giá một cách linh hoạt và hiệu quả Tuy nhiên, công ty đã quản lý rất tốt quy trình này, đảm bảo rằng giá sản phẩm luôn được cập nhật liên tục.

Phòng kế toán của công ty FPT Mobile đang đối mặt với khối lượng công việc lớn, gây áp lực không nhỏ cho đội ngũ nhân viên hiện tại Điều này dẫn đến hiệu quả công việc không đạt được như kỳ vọng.

Tất cả các bước lập, luân chuyển và làm sổ sách kế toán của tập đoàn FPT đều được thực hiện trên một hệ thống máy tính chung, điều này dẫn đến những bất lợi khi quá nhiều người cùng truy cập vào server Tình trạng nghẽn mạng có thể xảy ra, khiến cho toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, thậm chí cả tổng công ty, bị ngưng trệ Mặc dù việc sửa chữa mạng thường không tốn quá nhiều thời gian, nhưng đôi khi nó có thể gây ra những tổn thất đáng kể cho doanh nghiệp.

Công ty có doanh thu lớn từ hai lĩnh vực chính: bán hàng và cung cấp dịch vụ Tuy nhiên, việc chỉ mở một tài khoản theo dõi doanh thu chung sẽ gây khó khăn trong việc quản lý và theo dõi doanh thu, dẫn đến khả năng nhầm lẫn, chồng chéo hoặc bỏ sót thông tin.

Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty FPT Mobile

Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và doanh thu là bước đầu tiên và quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhờ vào việc cung cấp thông tin tài chính quan trọng, chính xác và kịp thời.

Nhờ vậy ngành FPT Mobile mới có thể giữ vững vị trị của mình trước làn sóng cạnh tranh khốc liệt đang tràn vào nước ta

Chính vì vậy công tác hạch toán doanh thu chi phí và xác định kết quả càn không ngừng hoàn thiện và đổi mới thích ứng với thời đại

Nhu cầu cải tiến và đổi mới công tác kế toán trong bối cảnh hội nhập hiện nay là rất quan trọng và cần thiết Tuy nhiên, quá trình hoàn thiện này cần phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Khi thực hiện thay đổi và hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15 QĐ/BTC năm 2006 Đồng thời, việc tuân thủ các quy định của ngành cũng là cần thiết để đảm bảo tính thống nhất trong nội bộ.

Những đổi mới cần được đề xuất phải phù hợp với đặc thù ngành nghề của đơn vị, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quá trình triển khai.

Khi thực hiện quá trình đổi mới và hoàn thiện, cần xem xét từ góc độ quản trị, đánh giá lợi ích thu được so với chi phí và những đánh đổi cần thiết Dù phương án hoàn thiện ra sao, lợi ích đạt được luôn phải lớn hơn chi phí bỏ ra Đây là nguyên tắc kinh tế cơ bản để đánh giá hiệu quả của một phương án cải tiến.

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty FPT Mobile

và xác định kết quả kinh doanh tại công ty FPT Mobile:

Trong thời gian thực tập tại công ty FPT Mobile, với thời gian tìm hiểu còn hạn chế và năng lực chưa hoàn thiện, tôi xin đề xuất một số ý kiến chủ quan nhằm cải thiện quy trình kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.

Để giảm bớt áp lực công việc cho phòng kế toán, công ty nên xem xét việc bổ sung thêm nhân viên kế toán Hiện tại, kế toán viên đang phải đảm nhận một khối lượng công việc lớn, dẫn đến căng thẳng và ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Để tối ưu hóa phần mềm kế toán, cần nâng cấp đường truyền và thực hiện sửa chữa, bảo trì thường xuyên nhằm tránh tình trạng nghẽn mạng Ngoài ra, việc chia nhỏ nhiều server cho từng công ty thành viên cũng là một giải pháp hiệu quả.

Về hạch toán: Nên chia doanh thu thành 2 TK nhỏ: doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ để có thể theo dõi chi tiết hơn

TK 5111: doanh thu bán hàng chuyên tổng hợp các loại doanh thu liên quan đến nghiệp vụ bán hàng (điện thoại di động, sim thẻ…)

TK 5112: doanh thu cung cấp dịch vụ chuyên tổng hợp theo dõi các loại doanh thu cung cấp dịch vụ (hậu bán hàng)

Thời gian thực tập ngắn hạn và trình độ hạn chế của sinh viên khiến việc tìm hiểu, đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán tại đơn vị thực tập gặp khó khăn Do đó, việc phản ánh chính xác tình hình kế toán tại đơn vị là một thách thức lớn Đây là những ý kiến chủ quan của tôi về vấn đề này.

Ngày đăng: 11/10/2022, 10:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Bảng thống kê nhân sự của công ty FPT Mobile từ năm 2001 đến năm 2006 (Đơn vị: người) - Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ di động FPT chi nhánh tại hà nội
Sơ đồ 1.1 Bảng thống kê nhân sự của công ty FPT Mobile từ năm 2001 đến năm 2006 (Đơn vị: người) (Trang 6)
Sơ đồ 1.2: Bảng thống kê doanh thu của công ty FPT Mobile từ năm 2001 đến năm 2006 (Đơn vị: triệu USD) - Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ di động FPT chi nhánh tại hà nội
Sơ đồ 1.2 Bảng thống kê doanh thu của công ty FPT Mobile từ năm 2001 đến năm 2006 (Đơn vị: triệu USD) (Trang 6)
Bảng số 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính - Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ di động FPT chi nhánh tại hà nội
Bảng s ố 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính (Trang 8)
- Hình thức sổ sách kế tốn áp dụng: cơng ty áp dụng hình thức chứng từ  ghi  sổ  theo  chế  độ  kế  toán  Việt  Nam  ban  hành  theo  quyết  định  số  15/2006/QĐ-BTC - Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ di động FPT chi nhánh tại hà nội
Hình th ức sổ sách kế tốn áp dụng: cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC (Trang 18)
Hình thức thanh tốn: trực tiếp bằng tiền mặt………………..Mã số:……..        Cộng tiền hàng: 80.154.000 - Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty công nghệ di động FPT chi nhánh tại hà nội
Hình th ức thanh tốn: trực tiếp bằng tiền mặt………………..Mã số:…….. Cộng tiền hàng: 80.154.000 (Trang 25)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w