1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp

59 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Bảo Dưỡng Máy Kéo Nông Nghiệp
Tác giả KS. Nguyễn Đăng Hiển, KS. Trịnh Đình Tiến, KS. Nguyễn Ngọc Phương, KS. Nguyễn Xuân Thi
Trường học Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Kon Tum
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2020
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 3,51 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: CẤU TẠO CỦA MÁY KÉO NÔNG NGHIỆP (5)
    • 1. Giới thiệu chung về máy kéo nông nghiệp (5)
    • 2. Động cơ đốt trong (7)
      • 2.1. Sơ đồ cấu tạo của động cơ đốt trong (7)
      • 2.2. Cấu tạo của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền (8)
        • 2.2.1. Nắp máy (8)
        • 2.2.2. Thân máy (8)
        • 2.2.3. Các te (8)
        • 2.2.4. Xy lanh (8)
        • 2.2.5. Nhóm piston (9)
        • 2.2.6. Trục khuỷu (9)
        • 2.2.7. Nhóm thanh truyền (10)
      • 2.3. Cơ cấu phân phối khí (10)
      • 2.4. Hệ thống nhiên liệu (11)
        • 2.4.1. Hệ thống nhiên liệu diesel (11)
        • 2.4.2. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng (11)
      • 2.5. Hệ thống làm mát (12)
      • 2.6. Hệ thống bôi trơn (13)
    • 3. Hệ thống truyền lực (14)
    • 4. Hệ thống di chuyển (16)
      • 4.1. Khung (16)
      • 4.2. Bộ phận di chuyển (17)
        • 4.2.1. Bánh xe có lốp đàn hồi (17)
        • 4.2.2. Bộ phận di chuyển kiểu xích (18)
      • 4.3. Bộ phận treo (19)
    • 5. Hệ thống điều khiển (19)
      • 5.1. Hệ thống điều khiển máy kéo bánh (19)
        • 5.1.1. Hệ thống lái cơ học (19)
        • 5.1.2. Hệ thống lái có trợ lực (21)
      • 5.2. Hệ thống lái máy kéo xích (23)
    • 6. Hệ thống thủy lực (24)
      • 6.1. Cấu tạo (24)
      • 6.2. Nguyên lý hoạt động (25)
  • BÀI 2: BẢO DƯỠNG MÁY KÉO NÔNG NGHIỆP (27)
    • 1. Bảo dưỡng động cơ đốt trong (27)
      • 1.1. Bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền (27)
        • 1.1.1. Những hư hỏng thường gặp (27)
      • 1.2. Bảo dưỡng hệ thống làm mát (28)
        • 1.2.1. Những hư hỏng thường gặp (28)
        • 1.2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng (29)
      • 1.3. Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn (30)
        • 1.3.1. Những hư hỏng thường gặp (30)
        • 1.3.2. Kỹ thuật bảo dưỡng (31)
      • 1.4. Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (34)
        • 1.4.1. Những hư hỏng thường gặp (34)
        • 1.4.2. Kỹ thuật bảo dưỡng (35)
      • 1.5. Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu (37)
        • 1.5.1. Những hư hỏng thường gặp (37)
        • 1.5.2. Kỹ thuật bảo dưỡng (37)
      • 1.6. Bảo dưỡng hệ thống đánh lửa (43)
        • 1.6.1. Những hư hỏng thường gặp (43)
        • 1.6.2. Kỹ thuật bảo dưỡng (44)
    • 2. Bảo dưỡng hệ thống khác của máy kéo (47)
      • 2.1. Những hư hỏng thường gặp (47)
        • 2.1.1. Những hư hỏng thường gặp trên máy kéo 2 bánh (47)
        • 2.1.2. Những hư hỏng thường gặp trên máy kéo 4 bánh (49)
      • 2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng (51)
        • 2.2.1. Kỹ thuật bảo dưỡng với máy kéo 2 bánh (51)
        • 2.2.2. Kỹ thuật bảo dưỡng với máy kéo 4 bánh (54)
  • Tài liệu tham khảo (59)

Nội dung

CẤU TẠO CỦA MÁY KÉO NÔNG NGHIỆP

Giới thiệu chung về máy kéo nông nghiệp

Máy kéo là một loại máy tự chuyển động, có khả năng hoạt động trên nhiều địa hình mà không cần đường xá, cung cấp lực kéo lớn cho các thiết bị khác Nó được sử dụng để kéo các máy móc nông nghiệp và các phương tiện khác, đồng thời có thể làm việc với các máy treo Động cơ máy kéo không chỉ hỗ trợ các máy kéo theo mà còn có thể cung cấp động lực cho các máy tĩnh như máy đập và máy làm thức ăn cho gia súc khi được trang bị thêm puli truyền động Bên cạnh đó, máy kéo còn được trang bị trục thu công suất để truyền động lực tới các thiết bị nông nghiệp treo khi hoạt động.

Máy kéo đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, hỗ trợ trong các công đoạn như làm đất, gieo giống, chăm sóc cây trồng, thu hoạch mùa màng và vận chuyển, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Trong lâm nghiệp máy kéo được dùng để nhổ cây, kéo gỗ

Công dụng của máy kéo phụ thuộc vào cấu tạo của nó, do đó để đáp ứng nhu cầu sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế, nhiều kiểu loại máy kéo đã được chế tạo.

Máy kéo nông nghiệp là thiết bị chuyên dụng cho các công việc trong sản xuất nông nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả và năng suất lao động Nhóm máy kéo này được phân loại theo các tính năng và ứng dụng cụ thể trong lĩnh vực nông nghiệp.

Máy kéo là thiết bị đa năng, có khả năng thực hiện nhiều công việc nông nghiệp và xây dựng như cày, bừa, gieo hạt, xây dựng đường xá và khai hoang Lực kéo của máy kéo dao động từ 0,2 đến 8 tấn, với tốc độ làm việc trên đồng khoảng 5-12 km/h cho máy kéo bánh xích và 7-15 km/h cho máy kéo bánh lốp Công suất động cơ của máy kéo thường khoảng 12 mã lực.

300 mã lực Chiều cao gầm máy khoảng 250-350 mm

Máy kéo vạn năng là loại thiết bị có khả năng thực hiện nhiều loại công việc và thích ứng với nhiều điều kiện sử dụng hơn so với máy kéo công dụng chung Ngoài việc đảm nhận các công việc thông thường, máy kéo vạn năng còn được sử dụng để chăm sóc cây trồng và vận chuyển hàng hóa Động cơ của máy kéo vạn năng có công suất từ 20 đến 100 mã lực, với chiều cao gầm máy dao động từ 600 đến 800 mm.

Máy kéo chuyên dùng là loại máy kéo có thiết kế đặc biệt, được chế tạo để thực hiện một công việc cụ thể hoặc hoạt động trong những điều kiện nhất định Ví dụ điển hình bao gồm máy thu hoạch bông và máy thu hoạch lúa, phục vụ hiệu quả cho các ngành nông nghiệp.

Máy kéo được cấu tạo từ các bộ phận chính như động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống di chuyển, hệ thống điều khiển, cùng với các trang bị làm việc và bộ phận phụ trợ.

Hình 1.1 Các phần chính của máy kéo a- Máy kéo bánh xích; b- máy kéo bánh

1- Động cơ; 2- ly hợp; 3- hộp số; 4- truyền lực trung gian; 5- Ly hợp chuyển hướng; 6- bộ phận móc; 7- cơ cấu treo hệ thống thỷ lực; 8 – truyền lực cuối cùng; 9- xích; 10- bộ vi sai; 11- bánh dẫn hướng; 12- bánh chủ động.

Động cơ đốt trong

Động cơ trên máy kéo là nguồn năng lượng thiết yếu cho việc tự chuyển động và tạo lực kéo Động cơ đốt trong hiện nay được trang bị chủ yếu trên máy kéo, bao gồm các cơ cấu và hệ thống chính để đảm bảo hiệu suất làm việc.

Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền là bộ phận quan trọng trong động cơ, có chức năng chuyển đổi chuyển động tịnh tiến của piston trong xy lanh thành chuyển động quay tròn của trục khuỷu, giúp thực hiện chu trình làm việc của động cơ một cách hiệu quả.

Cơ cấu phân phối khí có vai trò quan trọng trong việc nạp không khí sạch hoặc hỗn hợp đốt vào xi lanh, đồng thời đẩy khí xả đã làm việc ra khỏi động cơ Quá trình này diễn ra vào những thời điểm xác định, đảm bảo đúng trật tự làm việc của động cơ.

- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Có nhiệm vụ cung cấp hỗn hợp đốt hoặc không khí và nhiên liệu vào xy lanh động cơ

Hệ thống bôi trơn đảm nhiệm việc cung cấp liên tục dầu nhờn sạch cho bề mặt làm việc của các chi tiết máy trong động cơ, đảm bảo lượng dầu cần thiết dưới áp suất và nhiệt độ ổn định.

Hệ thống làm mát có vai trò quan trọng trong việc thu nhiệt từ các bộ phận của động cơ khi hoạt động, giúp duy trì nhiệt độ ổn định và tối ưu hóa hiệu suất làm việc của động cơ.

- Hệ thống đánh lửa: dùng để thực hiện tạo tia lửa điện ở bugi đốt cháy hỗn hợp trong xy lanh

2.1 Sơ đồ cấu tạo của động cơ đốt trong

Hình 1.2 Động cơ D15 1- Nắp đậy xu páp; 2- Ống xả; 3- Nắp máy; 4- Két nước làm mát; 5- Bình chứa nhiên liệu; 6- Thân máy; 7- Các te

Nắp đậy xupáp được lắp trên nắp máy để đảm bảo kín dầu bôi trơn cho giàn đòn gánh, đồng thời là vị trí lắp bộ báo áp suất bôi trơn và cơ cấu giảm áp.

Nắp máy được lắp trên động cơ để giảm âm thanh phát ra từ tiếng nổ, đồng thời là nơi lắp đặt các chi tiết quan trọng như xupáp, ống nạp và ống xả Két nước được gắn trên thân máy để chứa nước làm mát động cơ, trong khi bình chứa nhiên liệu giúp nhiên liệu tự chảy vào bơm cao áp Thân động cơ là nơi lắp đặt các cơ cấu và hệ thống cần thiết cho hoạt động của động cơ Cuối cùng, các te được lắp ở dưới đáy động cơ, có chức năng chứa dầu bôi trơn để đảm bảo động cơ hoạt động trơn tru.

2.2 Cấu tạo của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền

Nắp máy, kết hợp với piston và xy lanh, tạo thành buồng đốt trong động cơ Đây cũng là vị trí lắp đặt một số bộ phận khác của động cơ, như được thể hiện trong hình 1.3 về cấu tạo nắp máy của động cơ nhiều xy lanh.

Hình 1.3 Cấu tạo mặt máy

Thân máy động cơ thường được chế tạo từ hợp kim thép, gang hoặc nhôm, là bộ phận chính chịu trách nhiệm gắn kết các chi tiết động cơ và chịu lực trong quá trình hoạt động Hình dáng của thân máy ảnh hưởng đến cấu trúc tổng thể của động cơ; nếu các xy lanh được sắp xếp thành một hàng thẳng, động cơ sẽ có hình dạng hình hộp chữ nhật, trong khi nếu chúng được sắp xếp theo kiểu chữ V, động cơ sẽ có hình dạng hình chữ V.

Các te thường được chế tạo từ thép và được lắp đặt ở phía dưới thân máy, có chức năng chứa dầu bôi trơn và ngăn bụi bẩn xâm nhập vào bên trong máy.

Hình 1.5 Cấu tạo đáy máy

Xy lanh thường được đúc bằng thép hợp kim

Xy lanh là một bộ phận quan trọng trong động cơ, có chức năng định hướng và điều khiển chuyển động của piston, từ đó tạo ra buồng đốt Nó có hình dạng ống trụ rỗng, giúp tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của động cơ.

Hình 1.6 Cấu tạo xy lanh trong thân máy

Piston thường được làm từ hợp kim nhôm, có hình dạng trụ tròn và rỗng, với một đầu kín Nó hoạt động cùng với xy lanh và nắp máy để tạo thành buồng đốt, tiếp nhận áp lực từ khí giãn nở trong quá trình sinh công Piston truyền lực qua thanh truyền để làm quay trục khuỷu, đồng thời nhận lực quán tính từ trục khuỷu để di chuyển trong xy lanh.

Xéc măng là bộ phận quan trọng lắp trên rãnh piston, bao gồm hai loại chính: xéc măng hơi dùng để kín khí và xéc măng dầu có chức năng gạt dầu bôi trơn trên bề mặt xy lanh.

Hình 1.7 Cấu tạo piston và xéc măng

Trục khuỷu, hay còn gọi là trục cơ, thường được làm từ thép hợp kim và có hình dạng khúc khuỷu Nó nhận lực từ khí cháy thông qua piston và thanh truyền, giúp chuyển đổi chuyển động thẳng thành chuyển động quay tròn, từ đó truyền công suất ra bên ngoài.

Hình 1.8 Cấu tạo trục khuỷu

Nhóm thanh truyền bao gồm các thành phần chính như thanh truyền, bạc đầu nhỏ, bạc đầu to, bu lông và đai ốc, thường được sản xuất từ thép Đầu to của thanh truyền thường được chia thành hai nửa: một nửa gắn liền với thân và một nửa chế tạo rời, được kết nối với nhau bằng bu lông Trong khi đó, đầu nhỏ thường được đúc liền với thân và có bạc ép chặt.

Hình 1.9 Cấu tạo nhóm thanh truyền

2.3 Cơ cấu phân phối khí

Cơ cấu phân phối khí như (hình 1.10) gồm trục cam, con đội, cần đẩy, vít điều chỉnh, đòn gánh, trục đòn gánh và bộ phận đóng kín

Hình 1.10 Cấu tạo cơ cấu phân phối khí

2.4.1 Hệ thống nhiên liệu diesel

Hệ thống truyền lực

Hình 1.17 Sơ đồ truyền lực máy kéo bông sen BS-12

1- Động cơ; 2- Cặp truyền đai thang; 3- Ly hợp; 4- Truyền động trung gian; 5- Hộp số; 6- Truyền lực cuối cùng; 7- Bánh xe chủ động

Hệ thống truyền lực của máy kéo bao gồm các bộ phận chính như ly hợp, khớp nối trung gian, hộp số và truyền lực cuối cùng Đối với máy kéo hai bánh, chẳng hạn như Bông sen 12 (BS-12), phần truyền lực bao gồm cặp truyền động đai thang, ly hợp, truyền động trung gian, hộp số, truyền lực phay và bộ phận di chuyển.

Khi máy kéo hoạt động, mô men quay từ động cơ được truyền qua các bộ phận như cặp truyền đai thang, ly hợp ma sát, và hộp số để đến bánh xe chủ động Hộp số có ly hợp chuyển hướng điều khiển bằng hai tay điều khiển, cho phép máy kéo quay vòng nhờ vào bánh chủ động Đối với máy kéo bốn bánh, mô men quay từ động cơ được dẫn qua bộ ly hợp, hộp số, và các bộ phận khác để truyền đến bánh chủ động Để nâng cao khả năng kéo và di chuyển trên địa hình khó khăn, một số máy kéo có cả bánh trước và bánh sau đều là bánh chủ động, với hệ thống truyền lực phức tạp hơn bao gồm hộp phân phối và các truyền lực trung gian.

Hình 1.18 Sơ đồ truyền lực máy kéo 4 bánh

1- Động cơ; 2- Bộ ly hợp; 3- Hộp số; 4 và 11- Truyền lực trung gian; 5 và 12- Bộ vi sai; 6 và 13- Tryền lực cuối cùng; 7 và 14- Các bánh chủ động; 8 và 10-

Truyền lực các đăng; 9- hộp phân phối

Hình 1.19 Sơ đồ phần truyền lực máy kéo xích

1- Động cơ; 2- Bộ ly hợp; 3- Hộp số; 4 - Truyền lực trung gian; 5 – Cơ cấu quay vòng; 6 - Tryền lực cuối cùng; 7 - Các bánh chủ động (bánh sao); 8-Dải xích; 9- Truyền lực các đăng; 10- Phanh hãm

Trong phần truyền lực của máy kéo bánh xích (hình 1-19), ngoài bộ ly hợp

Hộp số 3 và truyền lực trung gian 4 được trang bị cơ cấu quay vòng 5, cho phép điều chỉnh tốc độ lăn của các dải xích Khi tốc độ lăn của một dải xích giảm, máy kéo sẽ quay về phía dải xích đó và có thể quay ngoặt nếu sự chênh lệch tốc độ lớn Nếu dải xích dừng lại, máy kéo sẽ quay tại chỗ Tương tự như máy kéo bánh lốp, các bánh răng chủ động trong hộp số 3, truyền lực chính 4 và truyền lực cuối cùng 6 nhỏ hơn các bánh răng bị động, dẫn đến việc giảm số vòng quay và tăng mô men quay, cho phép máy kéo có lực kéo mạnh mẽ hơn.

Trong hệ thống truyền lực, bên cạnh các cơ cấu đã đề cập, còn có thể sử dụng các thiết bị khác như hộp giảm tốc để giảm tốc độ của máy kéo, cơ cấu truyền động trục thu công suất hoặc puli.

Hệ thống di chuyển

Hệ thống di chuyển của máy kéo bao gồm khung, bộ phận di chuyển và bộ phận treo Khung hỗ trợ toàn bộ cấu trúc của máy kéo, trong khi bộ phận di chuyển chuyển đổi chuyển động quay của bánh xe hoặc bánh xích thành chuyển động tịnh tiến Bộ phận treo giúp truyền khối lượng của máy kéo xuống mặt đất hoặc xích, và kiểu treo đàn hồi giúp giảm thiểu độ nảy và va chạm khi máy kéo di chuyển.

4.1 Khung Đối với máy kéo, khung có thể được chế tạo riêng như trên máy kéo DT-54, DT-75 hoặc có thể có nửa khung như trên máy kéo MTZ-50/52, MTZ-80/82…Đôi khi chúng ta cũng gặp các máy kéo không có khung như DT-20, T-25…, ở các máy kéo này, khung được tạo nên nhờ việc lắp ghép thân động cơ cùng với vỏ ly hợp, hộp số và thân cầu sau thành một khối, trên đó lắp đặt các hệ thống khác của máy kéo

Nửa khung chế tạo riêng bao gồm hai xà dọc liên kết với dầm ngang bằng bu lông, trong đó dầm thường được chế tạo bằng thép có dạng chữ U, đảm bảo độ cứng vững cao Sau khi lắp ghép, nửa khung có hình dạng chữ U đặt dọc theo xe Phía đầu cuối của xà dọc có mặt bích và các lỗ để bắt bu lông với nửa khung phía sau Nửa khung phía sau được hình thành từ việc lắp ghép thân ly hợp, hộp số và thân cầu sau bằng bu lông Nửa khung phía trước dùng để lắp động cơ và cơ cấu lái, trong khi nửa khung phía sau lắp buồng lái, cầu chủ động và các hệ thống khác của máy kéo.

Khung máy kéo MTZ-50/52 bao gồm các bộ phận như dầm ngang, dầm dọc, vỏ ly hợp và thân cầu sau Đối với máy kéo xích, có một khung riêng để lắp đặt tất cả các cơ cấu và hệ thống Khung của máy kéo DT-54, DT-75 được thiết kế với dầm ngang kết nối với hai xà dọc bằng bu lông, nhằm tăng độ cứng vững Phía dưới, hai xà dọc được gắn chặt với hai dầm ngang để đảm bảo tính ổn định Phía trước khung có trục và bánh dẫn hướng của dải xích, trong khi hai dầm công xon ở đầu cuối khung được kết nối bằng đinh tán Cuối cùng, trục của bánh sao chủ động được lắp với dầm công xon nhờ nắp và bu lông.

Hình 1.21 Khung máy kéo DT-54 1- Dầm ngang; 2- Bánh dẫn hướng; 3- Bánh đỡ xích; 4,6- xà ngang; 5- Dầm dọc; 7- Trục bánh sao chủ động; 8- Nắp; 9- Dầm công-xon; 10- Bánh đè xích

Bộ phận di chuyển của máy kéo có hai loại chính: kiểu xích và kiểu bánh Bộ phận di chuyển kiểu xích có bề mặt tiếp xúc lớn, giúp bám đất tốt và giảm trượt khi làm việc trên đồng Ngược lại, bộ phận di chuyển kiểu bánh lại có ưu điểm về khối lượng nhẹ và cấu trúc đơn giản hơn.

4.2.1 Bánh xe có lốp đàn hồi

Bánh máy kéo sử dụng lốp hơi giúp giảm độ sâu vết bánh khi di chuyển Khi lốp tiếp xúc với mặt đất dưới tải trọng, lốp bị biến dạng, làm tăng diện tích tiếp xúc và giảm áp suất riêng của bánh Điều này dẫn đến việc giảm tổn hao công suất, tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của máy kéo.

Bánh xe bao gồm vành và lốp, trong đó vành thường được làm bằng thép và có cấu trúc bao gồm đĩa và vành được kết nối với nhau bằng phương pháp tán hoặc hàn Lốp được lắp vào vành, với đường kính của phần tanh lốp nhỏ hơn đường kính vành, giúp lốp được giữ chặt khi bơm hơi Để lắp bánh xe vào mặt bích của bán trục chủ động, phần đĩa vành được khoan các lỗ cần thiết.

Trên máy kéo MTZ-82, mâm bánh xe được hàn vào vành và kết nối với moay-ơ bằng bu lông đặc biệt Thân lăng trụ 7 và đệm được siết chặt vào moay-ơ bằng các bu lông, tạo liên kết cứng với nửa trục cầu sau Để điều chỉnh khoảng cách giữa các bánh chủ động, một vít điều chỉnh được đặt trong đệm, với vòng xoắn ốc ăn khớp với thước răng cắt trên nửa trục.

Hình 1.22 Bộ phận di chuyển kiểu bánh máy kéo MTZ-82

1- moay-ơ; 2- mâm bánh; 3- vành; 4- lốp hơi; 5- trọng vật treo;

6- nửa trục bánh chủ động; 7- then;

4.2.2 Bộ phận di chuyển kiểu xích

Hình 1.23 Phần di chuyển và bộ phận treo máy kéo T-100M, C-100

1- Dải xích; 2- Bánh căng xích; 3- Bộ phận căng xích; 4- Bánh đỡ xích; 5- Bánh đè xích; 6- Khung của cổ lăn xích; 7- Gối đỡ tựa; 8- Bánh sao chủ động;

9- Vấu thanh chống; 10- Thân cầu sau; 11- Thanh chống; 12- Tấm che;

13- Lò xo cân bằng ngang (nhíp)

Bộ phận treo được phân thành loại cứng, nửa cứng và đàn hồi

Máy kéo có bộ phận treo cứng ở các bánh chủ động, giúp lốp hơi giảm va đập cho máy kéo Thông thường, máy kéo bánh với cầu sau chủ động không được treo với khung máy do yêu cầu về lực kéo lớn và độ cứng vững của cầu sau Cầu sau thường được liên kết cứng với khung để đảm bảo hiệu suất làm việc Để giảm xóc cho cầu trước, máy kéo bánh có cấu trúc cầu trước đặc biệt, bao gồm ống lồng đứng với trụ đứng quay trên ổ bi và lò xo giảm xóc Trụ đứng kết nối với ngõng trục bánh dẫn hướng và tay đòn cơ cấu lái Đối với máy kéo bánh xích, bộ phận treo nối khung máy kéo với bánh đè xích, chịu toàn bộ sức nặng của máy và giúp giảm chấn khi xe bị xóc mạnh.

Hệ thống điều khiển

5.1 Hệ thống điều khiển máy kéo bánh

Trên máy kéo bánh, hệ thống điều khiển lái bao gồm cơ cấu lái và truyền động lái Trong khi đó, máy kéo xích sử dụng cơ cấu quay vòng hoặc bộ ly hợp chuyển hướng cho các bánh chủ động để điều khiển.

5.1.1 Hệ thống lái cơ học

Hệ thống lái cơ học bao gồm các thanh kéo và tay đòn, hoạt động dựa trên nguyên tắc tạo ra mô men xoay từ vành lái Qua trục lái, mô men này tác động vào bộ phận lái, tăng cường mô men nhờ tỷ số truyền Cuối cùng, thông qua các thanh kéo và đòn bẩy, mô men xoay được chuyển đổi thành lực tác động lên cần chuyển hướng, giúp di chuyển hình thang lái theo hai chiều, từ đó thực hiện việc quay vòng máy kéo bánh.

Cơ cấu lái hình thang được mô tả trong hình 1.24 bao gồm vành tay lái 8, liên kết với trụ lái 7 Đầu dưới của trụ lái 7 kết nối với bộ phận lái 6, từ đó thông qua tay đòn nối với thanh kéo dọc 4 Thanh kéo dọc này tiếp tục kết nối với cần chuyển hướng 2 của cơ cấu Cần chuyển hướng có thiết kế đặc biệt, một đầu liên kết cứng với trục xoay của ngõng trục bánh dẫn hướng, trong khi đầu kia kết nối với thanh kéo ngang 3 Thanh kéo ngang 3 là thanh đơn, liên kết với hai đầu của cần chuyển hướng 2, và phần cuối của nó được uốn cong lên để nối với thanh kéo dọc 4.

Bộ phận lái là thành phần quan trọng trong hệ thống lái của xe, với nhiều loại khác nhau Trong số đó, ba loại phổ biến nhất bao gồm loại trục vít – con lăn, loại bánh răng thanh răng và loại trục vít-đai ốc hồi vị.

Hình 1.24 Sơ đồ nguyên lý hệ thống lái cơ học

1- Trục xoay chuyển hướng; 2- Cần chuyển hướng; 3- Thanh kéo ngang; 4- Thanh kéo dọc; 5- Tay đòn; 6- Bộ phận lái; 7- Trục lái đứng; 8- Vành lái

Sau đây ta tìm hiểu một bộ phận lái thường hay sử dụng trên máy kéo bánh hiện nay

Hình 1.25 Sơ đồ cấu tạo cơ cấu lái

- Vành tay lái làm bằng thép có bọc nhựa bên ngoài và có phần then hoa để lắp với trục tay lái

Trục tay lái được chế tạo từ thép chắc chắn, với hai đầu thiết kế phần then hoa để kết nối với vành lái và hộp tay lái Một số loại trục tay lái dài còn được trang bị khớp các đăng Bên ngoài, ống trục tay lái được lắp ráp với thân máy, đóng vai trò là giá đỡ cho trục tay lái.

Hộp tay lái được chế tạo từ vỏ gang hoặc nhôm, lắp chặt trên khung máy và chứa trục vít bằng đồng, gắn trên hai ổ bi côn Trục chủ động bằng thép có ống then hoa để kết nối với trục tay lái Vành răng và trục cũng bằng thép, lắp trên hai ổ bi trong vỏ hộp, với một đầu trục có then hoa để kết nối với đòn quay đứng Bên trong hộp tay lái có các đệm điều chỉnh khe hở đầu trục tay lái, đảm bảo hoạt động ổn định và chính xác.

Nguyên lý làm việc của hệ thống lái là chuyển động quay của vành tay lái, từ đó tạo ra chuyển động cho bánh xe quay quanh trụ đứng Chuyển động này được dẫn động thông qua đòn quay đứng cùng với các thanh kéo dọc và thanh kéo ngang, giúp điều khiển hai bánh xe một cách hiệu quả.

Khi người lái quay vành tay lái, trục tay lái sẽ quay trục vít, tạo ra lực đẩy lên vành răng Điều này giúp quay trục đòn, từ đó điều khiển dẫn động lái một cách chính xác và nhẹ nhàng.

Góc quay của vành tay lái nên nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 vòng về một phía, trong khi góc quay của bánh máy dẫn hướng cần đạt từ 30 độ đến 40 độ Điều này đảm bảo rằng lực điều khiển tay lái sẽ nhẹ nhàng và chính xác.

Khi vành tay lái quay, trục vít vô tận sẽ tạo ra chuyển động quay mà không di chuyển dọc theo trục Điều này khiến ê cu bên ngoài di chuyển, đẩy thanh răng dịch chuyển Sự dịch chuyển này làm quay cung răng và trục bị động, trong khi đòn quay ngang gắn trên trục bị động sẽ xoay một góc thích hợp.

Khi trục vít và ê cu tiếp xúc trực tiếp, ma sát trượt gây ra lực lớn Việc sử dụng các viên bi để truyền lực từ trục vít sang ê cu giúp giảm đáng kể ma sát, chuyển từ ma sát trượt sang ma sát lăn Nhờ đó, kết cấu này không chỉ có độ bền mòn cao mà còn đảm bảo độ rơ nhỏ.

Ma sát giữa thanh răng và cung răng lớn thường xuyên chịu tải, nên cấu trúc sử dụng các răng có tiết diện thay đổi để dễ dàng điều chỉnh Khi bị mòn, việc điều chỉnh ốc sẽ khiến cung răng lún sâu vào thanh răng, từ đó giảm khe hở giữa các răng ăn khớp.

5.1.2 Hệ thống lái có trợ lực Để giảm nhẹ lực tác dụng vào vành lái trên các hệ thống lái cơ học, hiện nay nhiều máy kéo bánh sử dụng hệ thống lái cơ học có trợ lực, phổ biến nhất là hệ thống trợ lực thủy lực

Hệ thống trợ lực lái thủy lực kết hợp giữa hệ thống lái cơ học và các thành phần bổ sung như bơm dầu, hộp phân phối dầu, mạch dầu và bộ phận lái kết nối với xy lanh thủy lực.

Hệ thống lái của máy kéo MTZ-80/82 sử dụng trợ lực thủy lực kết hợp với cơ cấu khóa hộp vi sai, mang lại hiệu suất làm việc đáng tin cậy Thiết kế hoàn chỉnh của hệ thống này đảm bảo khả năng điều khiển linh hoạt và ổn định cho người sử dụng.

Hệ thống thủy lực

Hình 1.29 Các cụm của hệ thống thủy lực nâng hạ và sơ đồ làm việc của hệ thống treo thủy lực

1- Bơm thủy lực; 2- Hộp phân phối; 3- Van xả; 4- Tay điều khiển hộp phân phối;

5- Cơ cấu treo; 6- Xi lanh lực; 7- Ống dẫn dầu; 8- Thùng dầu

I,II,III,IV – Vị trí các tay gạt của hộp phân phối

Máy kéo hiện đại được trang bị hệ thống thủy lực nâng hạ kiểu tổ hợp riêng biệt, cho phép điều khiển các công cụ móc và nửa treo ngay tại chỗ ngồi của người lái Hệ thống này bao gồm cơ cấu treo và hệ thống thủy lực, mang lại sự tiện lợi và hiệu quả trong quá trình làm việc.

Cơ cấu treo đảm bảo liên kết máy kéo với công cụ nông nghiệp gồm một số thanh kéo, tay đòn nối vào phần sau của máy kéo

Các công cụ liên kết với máy kéo nâng và hạ nhờ hệ thống thủy lực

Hệ thống thủy lực trong máy kéo bao gồm thùng dầu, bơm thủy lực, hộp phân phối dầu, các xy lanh lực và cơ cấu treo, được kết nối với nhau bằng ống dẫn cứng và mềm Thùng dầu được nối với buồng hút của bơm bằng ống dẫn kim loại, trong khi buồng nén của bơm kết nối với hộp phân phối Hộp phân phối với ba ngăn kéo cho phép điều khiển riêng biệt các máy nông nghiệp và công cụ, nhờ vào việc bố trí tay gạt trong cabin Ngăn nén của hộp phân phối được kết nối với xy lanh lực, trong khi ngăn xả nối với thùng qua bộ lọc, tạo nên một hệ thống vạn năng và hiệu quả.

Hình 1.30: Sơ đồ hệ thống thủy lực nâng hạ của máy kéo MTZ-80 và đường dầu trong hệ thống thủy lực

1- Bơm; 2- Thùng dầu; 3- Hộp phân phối; 4- Ngăn kéo hộp phân phối; 5- Tay điều khiển; 6-Xy lanh lực; 7- Ống dẫn dầu; 8- Cơ cấu treo; 9- Máy nông nghiệp treo; 10- Bánh tựa của máy nông nghiệp; A và B- các khoang của xy lanh;

PL,O,H và P- Vị trí của tay điều khiển ngăn kéo

Bơm thủy lực chuyển đổi cơ năng của động cơ thành năng lượng áp suất dòng dầu, trong khi hộp phân phối điều hướng dòng dầu từ bơm vào các xi lanh lực hoặc về thùng chứa, đồng thời có khả năng khóa dầu trong các khoang của xi lanh Áp suất dầu được chuyển hóa thành công cơ học của piston, giúp điều khiển vị trí của máy nông nghiệp Người lái sử dụng tay điều khiển 4 để điều chỉnh, với bốn vị trí: Nâng (I), trung gian (II), hạ cưỡng bức (III), và bơi (IV).

Khi ngăn kéo ở vị trí như hình 1.30a, dầu từ hộp phân phối được đẩy qua ống dẫn vào khoang B của xy lanh lực 6, làm piston dịch chuyển về phía khoang A Điều này khiến cần piston qua cơ cấu treo 8 nâng máy nông nghiệp treo 9 Đồng thời, dầu từ khoang A bị piston đẩy qua hộp phân phối trở về thùng chứa Đường dầu trong hộp phân phối được minh họa trong hình 1.30b.

Khi tay điều khiển được đặt vào vị trí ngăn kéo, lỗ vào các ống dẫn của xy lanh lực sẽ bịt lại, khiến piston không di chuyển và máy nông nghiệp giữ ở vị trí cố định, trong khi bơm dầu hoạt động, đẩy dầu qua hộp phân phối về thùng Khi tay điều khiển ở vị trí 0 (hạ cưỡng bức), bơm sẽ đẩy dầu vào khoang A của xy lanh, giúp máy nông nghiệp hạ xuống nhờ piston, trong khi dầu từ khoang B trở về thùng Nếu tay điều khiển ở vị trí PL (bơi), ngăn kéo cho phép dầu chảy qua hộp phân phối giữa các khoang của xy lanh lực.

Máy nông nghiệp có khả năng nâng hạ và di chuyển linh hoạt trên mặt đất nhờ vào bánh tựa đồng Bên cạnh đó, bơm sẽ hoạt động ở vị trí trung gian mà không cần chạy liên tục.

Câu 1: Trình bày sơ đồ cấu tạo của động cơ diesel D15?

Câu 2: Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của các bộ phận của động cơ đốt trong?

Câu 3: Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của các hệ thống truyền lực, di chuyển và điều khiển của máy kéo nông nghiệp?

BẢO DƯỠNG MÁY KÉO NÔNG NGHIỆP

Bảo dưỡng động cơ đốt trong

1.1 Bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền

1.1.1 Những hư hỏng thường gặp

Những hư hỏng phổ biến của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền thường xuất phát từ việc sử dụng động cơ không đúng cách Điều này có thể dẫn đến hiện tượng kẹt trục khuỷu và piston, xoay bạc lót của gối đỡ, bó vòng găng và làm các chi tiết của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền bị mòn sớm hơn dự kiến.

Nguyên nhân chính gây hư hỏng động cơ thường liên quan đến việc rà trơn không đúng cách, không đảm bảo chế độ nhiệt, và chăm sóc hệ thống bôi trơn không hợp lý Ngoài ra, việc không kiểm soát không khí bẩn vào ngăn phía trên piston và không tuân thủ quy tắc khởi động cũng như tắt động cơ có thể dẫn đến các sự cố nghiêm trọng.

Bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền là cần thiết để ngăn chặn hao mòn sớm Để thực hiện điều này, cần thay dầu định kỳ trong các te động cơ, kiểm tra hệ thống cung cấp không khí đốt, và theo dõi hoạt động của động cơ qua đồng hồ báo và âm thanh Tránh để động cơ quá tải và không cho động cơ hoạt động lâu khi nhiệt độ nước làm mát dưới 70°C hoặc trên 90°C, cũng như không vận hành ở số vòng quay thấp trong thời gian dài khi không có tải.

Các dấu hiệu bên ngoài cho thấy cơ cấu trục khuỷu thanh truyền có thể hư hỏng bao gồm tiếng gõ, tăng lượng tiêu hao dầu và nhiên liệu, cùng với việc xả khói đen Tiếng gõ động cơ thường xuất phát từ việc các chi tiết làm việc bị mòn quá mức và khe hở tăng lên Để xác định chính xác chi tiết nào gây ra tiếng gõ, người dùng có thể lắng tai nghe Sử dụng ống nghe kết hợp với cần điều khiển nhiên liệu sẽ giúp nghe rõ hơn bằng cách điều chỉnh tần số quay của động cơ để phát hiện tiếng gõ một cách hiệu quả.

Việc tháo cơ cấu trục khuỷu thanh truyền chỉ nên thực hiện trong những trường hợp rất hạn hữu, vì điều này có thể làm giảm tuổi thọ của động cơ Khi cần thay thế các chi tiết, có thể sử dụng piston, bạc gối đỡ và chốt piston có cùng kích thước chế tạo để sửa chữa Ngoài ra, quá trình tháo dỡ cơ cấu này nên được thực hiện trong nhà xưởng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Tiêu hao dầu nhờn vượt quá 3kg trong 10 giờ làm việc và hiện tượng khói đen xuất hiện thường do sự mòn của các chi tiết trong nhóm piston Để giảm thiểu mài mòn và duy trì hiệu suất động cơ, người sử dụng máy cần thực hiện các biện pháp bảo trì định kỳ và kiểm tra các bộ phận liên quan.

Để bảo trì động cơ hiệu quả, cần lau sạch động cơ, khắc phục tình trạng rò rỉ dầu và nước, đồng thời kiểm tra và siết chặt các chi tiết bên ngoài Đặc biệt, chú ý đến độ kín của chỗ nối giữa bình lọc không khí và ống hút Ngoài ra, kiểm tra mức độ và tình trạng dầu trong các te động cơ, đồng thời trong quá trình vận hành, cần theo dõi áp suất dầu và màu sắc khí xả Khi phát hiện dấu hiệu bất thường, cần ngay lập tức khắc phục hư hỏng để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

- Qua khoảng 60 giờ làm việc, thay dầu trong đáy bình lọc không khí, rửa và bôi dầu lưới lọc bình không khí

Trong quá trình làm việc khoảng 960 giờ, cần thực hiện việc rửa và bôi dầu cho cuộn thép ống hơi Đồng thời, kiểm tra tình trạng kỹ thuật của động cơ mà không cần tháo máy Nếu phát hiện vấn đề, cần thay thế vòng xéc măng và xem xét các chi tiết của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền Ngoài ra, cần cạo sạch muội than ở đầu xy lanh và piston Cuối cùng, khi lắp xy lanh vào khối các te, cần xiết chặt ê cu theo trình tự quy định.

Bình thường các cơ cấu trục khuỷu thanh truyền không cần thay thế, khi nó làm việc ít nhất là 5.000 giờ

Khi khe hở trục khuỷu và bạc gối đỡ tới 0,3 mm hoặc độ méo của cổ đến 0,15 mm thì cần phải rà lại cổ và thay bạc gối đỡ

1.2 Bảo dưỡng hệ thống làm mát

1.2.1 Những hư hỏng thường gặp

Trong quá trình sử dụng lâu ngày hệ thống làm mát có những hư hỏng sau:

- Rò rỉ nước làm mát

Do các nguyên nhân sau: a Hư hỏng két nước

Két nước thường bị bám bẩn và cáu cặn do sử dụng nước cứng, dẫn đến tình trạng rò rỉ Ngoài ra, két nước còn có thể bị móp méo và thủng do va đập.

Để kiểm tra độ kín khít của két nước, hãy nhúng két vào bể nước và cung cấp không khí nén với áp suất dư từ 0,03 đến 0,05 Mpa (0,3 đến 0,5 kG/cm2) Nếu két nước bị thủng, có thể sửa chữa bằng phương pháp hàn đồng hoặc hàn thiếc.

Hiện tượng móp méo có thể được kiểm tra bằng cách quan sát Nếu lượng ống hỏng không vượt quá 5%, két nước vẫn có thể sử dụng Ngược lại, nếu hư hỏng vượt quá 5%, cần thay mới Ngoài ra, hư hỏng quạt gió cũng cần được chú ý.

Cánh quạt có thể gặp phải các hư hỏng như biến dạng và cong vênh, gây mất cân bằng và tiếng ồn trong quá trình hoạt động của động cơ Bên cạnh đó, các điểm lắp ghép giữa cánh và thân cũng có thể bị hỏng, cùng với hiện tượng hao mòn ở trục bạc puli, tùy thuộc vào cấu tạo của thiết bị.

Để kiểm tra góc nghiêng của cánh quạt, bạn cần tháo quạt ra và đặt lên bàn phẳng, đảm bảo mặt phẳng vuông góc với trục Nếu phát hiện cánh quạt bị cong vênh, hãy sử dụng phương pháp nguội để nắn lại cho đúng vị trí.

Trục bạc mòn thì sửa chữa bạc phù hợp với kích thước của trục

Dây đai truyền động quạt gió bị đứt do dùng lâu cần được thay mới

Kiểm tra và thay nước làm mát

Kiểm tra mức nước và chất lượng nước làm mát

Nước sử dụng trong hệ thống làm mát cần phải là nước sạch, ưu tiên nước mềm Khi đổ nước vào két, cần đảm bảo mức nước đạt đến cổ thùng trên, và trong quá trình hoạt động, mức nước không được thấp hơn 8 cm tính từ mặt phẳng trên của cổ rót két nước.

Mở khoá xả nước ở thân hoặc nắp máy xả hết nước cũ rồi đóng khoá xả Đổ nước sạch vào két nước đến mức quy định

Làm sạch cánh tản nhiệt két nước

Làm sạch cánh tản nhiệt bằng nước

Dùng máy rửa áp suất cao xịt vào các rãnh thoát khí của cánh tản nhiệt làm sạch các bụi bẩn

Làm sạch cánh tản nhiệt bằng khí

Dùng vòi xịt khí thổi vào các rãnh thoát khí của cánh tản nhiệt két nước Điều chỉnh dây đai quạt gió

Kiểm tra độ căng đai

Để kiểm tra độ căng của đai, bạn hãy dùng tay ấn vào bề mặt đai và sử dụng một thước thẳng để đo độ căng, thường dao động trong khoảng 3 – 5mm Sau đó, tiến hành điều chỉnh độ căng của đai cho phù hợp.

Bảo dưỡng hệ thống khác của máy kéo

2.1 Những hư hỏng thường gặp

2.1.1 Những hư hỏng thường gặp trên máy kéo 2 bánh

Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục

Dây đai hoặc bánh đai dính dầu Dùng giẻ lau khô

Dây đai chùng - Điều chỉnh đô căng đai

- Xê dịch đông cơ về phía trước

Dây đai bị mòn nhiều Thay dây đai khá

Ly hợp bị trượt Đĩa ma sát bị dính dầu Tháo rửa sạch ly hợp bằng xăng Tấm ma sát bị mòn nhiều Đổi tấm ma sát khác

Cần phân ly chạm vào vòng phân ly Điều chỉnh cần phân ly đảm bảo khe hở 0,3- 0,5mm

Lò xo ly hợp quá yếu Đổi lò xo khác

Ngắt ly hợp không triệt để

Khoảng cách vòng bi phân ly quá lớn Điều chỉnh cần phân ly cho chính xác

Hành trình tự do tay gạt ly hợp phanh quá lớn Điều chỉnh cần kéo ly hợp

Vòng bi phân ly bộ ly hợp bị nóng

Mỡ trong vòng bi phân ly bẩn Rửa sạch va cho mỡ sạch vao

Vòng bi phân ly luôn tiếp xúc cần phân ly Đổi vòng bi khác

Các vòng bi của ly hợp bị nóng

Mỡ bôi trơn không đủ Tháo ra cho thêm mỡ

Vòng bi mòn nghiêm trọng Đổi vòng bi khác

Trong hộp số có tiếng ồn Bề mặt của bánh răng và mặt bên bánh răng có ba- Làm sạch ba-via

Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục hoặc gõ via

Bánh răng bị mòn nhiều quá hoặc bề mặt bị tróc Đổi bánh răng khác Vòng bi mòn nhiều Đổi vòng bi khác

Dầu hộp số không đủ hoặc chưa đạt yêu cầu Cho thêm hoặc thay dầu Xích bị mòn nhiều Điều chỉnh căng xích

Vào số khó hoặc không vào số

Tay gạt số và hệ thống thao tác không đúng vị trí yêu cầu của càng gạt cần được điều chỉnh cho chính xác Ngoài ra, đầu răng bị tòe cần được sửa nguôi và vát lại để đảm bảo hiệu suất hoạt động tốt nhất.

Số tự động nhảy về số “mo” (hiện tượng máy tự nhiên dừng lại) hoặc nhảy sang số khác (máy có khói đen, dừng lại)

Rãnh định vị trục càng gạt bị mòn nhiều Xoay trục cang gạt hoặc thay trục cang gạt mới

Lò xo càng gạt yếu

Thay lò xo càng gạt khác

Rãnh then hoa của bánh răng và bạc trong bánh răng hoặc trục then hoa có thể bị mòn nhiều theo thời gian Để khắc phục tình trạng này, cần thay thế các chi tiết bị mòn Trong trường hợp đang ở số II, có thể áp dụng phương pháp tạm thời để giải quyết vấn đề.

Vặn nút cho dầu ở hộp số ra dùng tuốc-nơ-vít dài để đẩy càng gạt về vị trí không

Dầu hộp số không đúng hoặc không đủ Đổi hoặc cho thêm dầu

Vòng bi bị mòn nhiều hoặc bị hỏng Thay vòng bi khác

Hộp số bị chảy dầu Gioăng không đúng quy cách, rách, hỏng

Lắp lại chính xác hoặc đổi Đệm giấy hỏng, nắp ổ bi Đổi đệm giấy vặn chặt

Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục chưa chặt nắp ổ bi

Lỗ thông hơi nắp tra dầu bịt kín Thông lỗ thông hơi của nắp tra dầu

Máy kéo có thể gặp vấn đề khi di chuyển trên đường bằng hoặc khi cày tự động nếu áp suất hơi của hai lốp không đều Để đảm bảo hiệu suất hoạt động tốt, cần bơm hơi đều cho cả hai lốp với áp suất 2 kg/cm2 Nếu hai lốp mòn không đều, nên xem xét việc đổi lốp khác để duy trì sự ổn định và an toàn khi vận hành.

Vòng bi trên trục bánh đuôi mòn Đổi vòng bi khác

Hai bu lông điều chỉnh ở đầu càng nối không đều Điều chỉnh cho chính xác

Phanh không nhạy Hành trình phanh quá lớn Điều chỉnh hệ thống thao tác

Vòng phanh bị mòn quá nhiều Đổi vòng phanh khác

Lò xo lái bị yếu (lò xo chuyển hướng) Đổi lò xo khác

Hành trình tay lái không đủ Rút ngắn dây chuyển hướng lại

Dầu về mùa đông bị đặc lại Cho chạy một thời gian ở số mo

Càng chuyển hướng bị mòn nhiều Đổi càng chuyển hướng khác

2.1.2 Những hư hỏng thường gặp trên máy kéo 4 bánh

Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục

Trượt ly hơp Dính dầu, mỡ trên đĩa ma sát Rửa sạch đĩa ma sát bằng xăng và khắc phục nguyên nhân rò rỉ dầu

Lực ép lò xo yếu hoặc lò xo bị hỏng Thay thế lò xo

Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục

Ba đòn bẩy không ở trên cùng một mặt phẳng

Tấm ma sát chủ đông bị mòn Điều chỉnh lại

Tấm ma sát chủ đông bị mòn Thay thế

Ly hơp cắt không đầy đủ, sang số kho khăn

Hành trình tự do quá lớn và hành trình làm việc quá ngắn Điều chỉnh lại Ổ bi tỳ bị mòn Sửa chữa hoặc thay thế

Phanh không ăn Dính dầu trên guốc phanh Rửa sạch bằng xăng và khắc phục nguyên nhân rò rỉ dầu

Guốc phanh mòn Guốc phanh mòn

Máy kéo chay lệch về một bên khi phanh

Hành trình lam việc khác nhau giữa phanh bên phải và bên trái Điều chỉnh lại

Môt bên phanh không làm việc Kiểm tra và khắc phục

Phanh bị nóng Lò xo hồi vị guốc phanh yếu Thay thế

Kẹt phanh Kiểm tra và khắc phục

Khi không tải cơ cấu thủy lực làm việc Nhưng khi có tải không nâng hoặc nâng chậm

Mức dầu quá thấp Đổ đủ dầu

Lọc dầu tắc Làm sạch

Vòng làm kín của bơm bánh răng hỏng Thay thế

Bơm bánh răng mòn Thay thế

Cơ cấu thủy lực không nâng cũng không hạ

Kẹt van điều khiển chính Tháo và làm sạch

Kẹt van hồi Tháo và làm sạch

Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục

Có tiếng xì liên tục từ van xả Kẹt van hồi Làm sạch bằng khí nén

Khi tải đang được nâng lên, cánh tay nâng co hiện tương rung, giật

Dầu rò rỉ trong hệ thống thuỷ lực Kiểm tra va khắc phục thay thế Van điều chỉnh chính bị mòn

2.2.1 Kỹ thuật bảo dưỡng với máy kéo 2 bánh a Bảo dưỡng cấp 1 (sau 1 ca làm việc)

Kiểm tra sự lắp ghép giữa các bộ phận, đặc biệt là bu lông kết nối lưỡi phay, bu lông gắn giá đỡ máy với hộp số, và giữa hộp số với hộp phay hoặc nắp kéo rơ moóc Nếu phát hiện bộ phận nào bị nới lỏng, cần xiết chặt lại để đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động.

- Rửa sạch bùn, đất, cát bụi bám vào máy kéo Kiểm tra va khắc phục các hiện tượng rò rỉ dầu mỡ, nước

- Căn cứ phụ lục bôi trơn để tra thêm dầu mỡ b Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2 (sau 100 giờ làm việc)

- Làm việc đầy đủ các công việc đã ghi trong mục 1

- Kiểm tra và điều chỉnh độ căng của xích, ống con lăn

- Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa đầu cần phân ly và vòng bi phân ly

- Kiểm tra và điều chỉnh tay gạt ly hợp - phanh

- Kiểm tra áp suất của bánh lốp c Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 3 (sau 500h làm việc)

- Làm đầy đủ các công việc đã ghi trong mục 2

- Rửa sạch (bằng dầu) hộp truyền động, hộp số, thay dầu bôi trơn

- Theo phụ lục bôi trơn để tra thêm dầu, mỡ d Kiểm tra và sửa chữa (sau 1.500-2.000h làm việc)

- Tháo các bánh răng, bánh xích, trục ở các hộp ra, rửa sạch bằng dầu diesel, rửa sạch các vòng bi, vòng chắn dầu

- Kiểm tra độ mài mòn của các chi tiết, nếu mòn quá thì phải thay thế

- Kiểm tra các loại lò xo, càng gạt, nếu cần thì phải thay thế

- Kiểm tra và điều chỉnh các cơ cấu thao tác

Kiểm tra định kỳ các dây đai, tấm ly hợp ma sát, vòng phanh, lốp và các chi tiết khác là rất quan trọng Nếu phát hiện bất kỳ bộ phận nào bị mòn quá mức, cần tiến hành thay thế ngay lập tức Ngoài ra, việc điều chỉnh độ căng của dây đai cũng cần được thực hiện đúng cách để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.

Hình 2.1 Điều chỉnh độ căng dây đai

1- Cần bảo hiểm; 2- Vít kéo; 3- Thanh đỡ động cơ; 4- Chân đế động cơ; 5-

Puly động cơ; 6- Dây đai; 7- Đai ốc M12

Để kiểm tra độ căng của dây đai, bạn hãy dùng 4 ngón tay ấn vào phần giữa nhánh chủ động của dây Nếu độ võng đạt từ 20-25mm thì dây đai đang ở mức hợp lý Trong trường hợp dây đai quá căng hoặc quá chùng, cần tiến hành điều chỉnh lại để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

Trình tự điều chỉnh như sau:

Để điều chỉnh cần bảo hiểm, hạ nó xuống vị trí chân chống và nới lỏng 4 đai ốc M12 ở dưới giá đỡ động cơ Sau đó, nới lỏng dây ga và vặn đai ốc ở đầu vít kéo (chi tiết số 2) để kéo động cơ về phía trước, đạt được độ căng cần thiết Cuối cùng, xiết chặt lại 4 đai ốc M12 ở dưới động cơ và điều chỉnh càng phân ly, bộ ly hợp.

Hình 2.2 Điều chỉnh càng phân ly, bộ ly hợp 1- Vòng bi phân ly; 2- Càng phân ly; 3- Đai ôc hãm; 4- Đai ốc điều chỉnh;

Trong trạng thái hoạt động bình thường của bộ ly hợp, khe hở giữa vòng bi phân ly và đầu càng phân ly cần duy trì từ 0,3-0,5mm, đồng thời ba đầu càng phải nằm trên mặt phẳng chuyển động.

Cách điêu chỉnh: Đặt tay gạt ly hợp phanh ở vị trí đóng Nới lỏng đai ốc hãm

(3) vặn đai ốc điều chỉnh (4) để chỉnh Chỉnh xong ba cần phân ly, hãm chặt đai ốc số 3 g Điều chỉnh tay gạt ly hợp phanh

Hình 2.3 Điều chỉnh tay gạt ly hợp phanh

1- Đai ốc hãm; 2- Đai ốc điều chỉnh; 3- Lò xo; 4- Càng liên động phanh; 5-

Cần keo ly hợp; 6- Tay gạt; 7- Cần keo phanh

Sau khi điều chỉnh và phân ly bộ ly hợp, cần điều chỉnh độ dài của cần kéo ly hợp 5 để khi ở vị trí “Đóng”, tay gạt ly hợp phanh 6 có hành trình tự do từ 25-30mm Khi tay gạt ly hợp phanh ở vị trí “NGẮT”, ly hợp phải tách hoàn toàn Đặt tay gạt ly hợp ở vị trí “NGẮT”, sau đó điều chỉnh độ dài cần phanh 1 và xê dịch vị trí đai ốc điều chỉnh 2 sao cho lò xo 3 bị ép vào tay kéo 4 từ 3-5mm Cuối cùng, thực hiện điều chỉnh dây chuyển hướng.

Hình 2.4 Điều chỉnh dây chuyển hướng 1- Tay nắm; 2- Tay lái chuyển hướng; 3- Dây chuyển hướng;

Để điều chỉnh hệ thống chuyển hướng, nới đai ốc 4 và điều chỉnh độ dài dây chuyển hướng 3 Khi bóp tay chuyển hướng 2 (ví dụ bên phải), lốp bên phải cần đứng yên trong khi lốp bên trái quay Sau đó, hãy rút ngắn dây chuyển hướng thêm 1-3 mm và siết chặt đai ốc 4 để hoàn tất quá trình điều chỉnh.

2.2.2 Kỹ thuật bảo dưỡng với máy kéo 4 bánh a Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1 (Sau 1 ca làm việc)

Kiểm tra sự lắp ghép giữa các bộ phận là rất quan trọng, đặc biệt là đối với bu lông kết nối lưỡi phay, bu lông gắn giá đỡ động cơ với hộp số, cũng như giữa hộp phay và nắp kéo rơ-moóc.

Bộ phận nào bị nới lỏng thì xiết chặt lại

- Rửa sạch bùn, đất, cát bụi bám vào máy kéo Kiểm tra và khắc phục các hiện tượng rò rỉ dầu mỡ, nước

- Căn cứ vào phụ lục bôi trơn để tra thêm dầu mỡ b Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2 (Sau 100 giờ làm việc)

- Làm đầy đủ các công việc đã ghi trong mục 1

- Kiểm tra và điều chỉnh độ căng của xích, ống con lăn

- Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa đầu cần phân ly và vòng bi phân ly

- Kiểm tra và điều chỉnh tay gạt ly hợp - phanh

- Kiểm tra áp suất hơi của bánh lốp c Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 3 (Sau 500 giờ làm việc)

- Làm đầy đủ các công việc đã ghi trong mục 2

- Rửa sạch (bằng dầu) hộp truyền động, hộp số, thay dầu bôi trơn

- Theo phụ lục bôi trơn để kiểm tra thêm dầu, mỡ d Kiểm tra và sửa chữa (Sau 1500 - 2000 giờ làm việc)

- Tháo các bánh răng, bánh xích, trục ở các hộp ra, rửa sạch bằng dầu diesel Rửa sạch vòng bi, vòng chắn dầu

- Kiểm tra độ mài mòn của các chi tiết, nếu mòn quá thì phải thay thế

- Kiểm tra và điều chỉnh các cơ cấu thao tác

Kiểm tra các dây đai, tấm ly hợp ma sát, vòng phanh, lốp và các chi tiết khác để đảm bảo an toàn Nếu phát hiện bất kỳ bộ phận nào bị mòn quá mức, cần phải thay thế ngay lập tức Ngoài ra, điều chỉnh bàn đạp côn phanh cũng là một bước quan trọng để duy trì hiệu suất lái xe.

Các bàn đạp côn, phanh, chuyển hướng đều có hành trình tự do (độ rơ) 25-

Trong quá trình sử dụng 35 mm, cần điều chỉnh cho phù hợp bằng cách nới lỏng các đai ốc hãm 4 Sau đó, hãy ấn tay vào bàn đạp để đảm bảo độ rơ cần thiết trước khi hãm chặt lại các đai ốc.

Hình 2.5 Điều chỉnh bàn đạp côn phanh

1- Bàn để chân; 2- Đai ốc; 3- Đầu càng; 4-

Thanh kéo; 5- Càng; 6- Cần bàn đạp côn f Điều chỉnh cơ cấu thủy lực nâng hạ

Hệ thống thuỷ lực nâng hạ trên máy kéo hoạt động theo nguyên lý một chiều, cho phép nâng các thiết bị như phay hoặc cày bằng lực thuỷ lực, trong khi hạ xuống nhờ trọng lượng của chính chúng Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, cần chú ý điều chỉnh cữ hành trình một cách hợp lý.

Để điều chỉnh cơ cấu treo sau, trước tiên hãy nổ máy và giữ xe đứng yên Tiếp theo, hạ cơ cấu treo sau xuống vị trí thấp nhất so với mặt đất Sau đó, sử dụng tay nâng thủy lực để nâng cơ cấu treo lên cao khoảng 250 - 300 mm so với vị trí ban đầu, rồi hãm đai ốc của cữ hành trình Cuối cùng, thực hiện điều chỉnh cơ cấu lái.

Ngày đăng: 11/10/2022, 10:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. B. Ghenman, M. Moxcovin, Máy kéo nông nghiệp (Người dịch Đinh Văn Khôi), Nhà xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội, Nhà xuất bản “Mir”-Maxcova 1985 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mir
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội
[2]. Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp, Hướng dẫn sử dụng máy kéo bông sen bốn bánh BS24SA- BS24T, Hà Nội, 2013 Khác
[3]. Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp, Hướng dẫn sử dụng máy kéo bông sen hai bánh BS8- BS10-BS12- BS165- BS25PL, Hà Nội, 2013 Khác
[4]. ThS. Cù Ngọc Bắc (Chủ biên) ,Giáo trình cơ khí nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, 2008 Khác
[5]. Nguyễn Quốc Việt (Chủ biên), Giáo trình động cơ đốt trong và máy kéo nông nghiệp, Nhà xuất bản Hà Nội, 2005 Khác
[6]. Trần Đức Dũng,Giáo trình máy và thiết bị nông nghiệp, NXB Hà Nội, 2005 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Các phần chính của máy kéo a- Máy kéo bánh xích; b- máy kéo bánh - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.1. Các phần chính của máy kéo a- Máy kéo bánh xích; b- máy kéo bánh (Trang 6)
Hình 1.2. Động cơ D15 - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.2. Động cơ D15 (Trang 7)
Hình 1.3. Cấu tạo mặt máy - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.3. Cấu tạo mặt máy (Trang 8)
Hình 1.6 Cấu tạo xy lanh trong thân máy - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.6 Cấu tạo xy lanh trong thân máy (Trang 9)
Nhóm thanh truyền (hình 1. 9) gồm thanh truyền, bạc đầu nhỏ, bạc đầu to thanh  truyền,  bu lông  và đai ốc,  thường được  chế  tạo  bằng  thép - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
h óm thanh truyền (hình 1. 9) gồm thanh truyền, bạc đầu nhỏ, bạc đầu to thanh truyền, bu lông và đai ốc, thường được chế tạo bằng thép (Trang 10)
Hình 1.9. Cấu tạo nhóm thanh truyền - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.9. Cấu tạo nhóm thanh truyền (Trang 10)
Hình 1.11. Hệ thống nhiên liệu diesel - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.11. Hệ thống nhiên liệu diesel (Trang 11)
2.5. Hệ thống làm mát - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
2.5. Hệ thống làm mát (Trang 12)
Hình 1.12. Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.12. Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng (Trang 12)
Hình 1.14. Sơ đồ hoạt động của hệ thống bơi trơn - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.14. Sơ đồ hoạt động của hệ thống bơi trơn (Trang 13)
Hình 1.17. Sơ đồ truyền lực máy kéo bông sen BS-12 - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.17. Sơ đồ truyền lực máy kéo bông sen BS-12 (Trang 14)
Hình 1.18. Sơ đồ truyền lực máy kéo 4 bánh - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.18. Sơ đồ truyền lực máy kéo 4 bánh (Trang 15)
Hình 1.19. Sơ đồ phần truyền lực máy kéo xích - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.19. Sơ đồ phần truyền lực máy kéo xích (Trang 15)
Hình 1.20. Khung máy kéo MTZ-50/52 - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.20. Khung máy kéo MTZ-50/52 (Trang 16)
Hình 1.21. Khung máy kéo DT-54 - Giáo trình bảo dưỡng máy kéo nông nghiệp
Hình 1.21. Khung máy kéo DT-54 (Trang 17)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN