CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BIẾN ĐỘNG GDP
TỔNG QUAN VỀ TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI (GDP)
Theo lý thuyết tăng trưởng kinh tế, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một lãnh thổ nhất định trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm Chỉ số này bao gồm sản lượng từ các công ty nước ngoài hoạt động trong lãnh thổ quốc gia, nhưng không tính sản lượng từ các công ty nội địa hoạt động ở nước ngoài.
Chỉ số GDP là thước đo kinh tế quan trọng, thể hiện quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
GDP có thể được tính bằng tổng tiêu dùng, tổng chi tiêu hoặc tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế Theo lý thuyết, tất cả các phương pháp này đều cho ra kết quả giống nhau Tuy nhiên, trong nhiều báo cáo thống kê, có sự chênh lệch nhỏ do sai số trong quá trình thống kê.
1.1.2 Phương pháp xác định GDP
Hiện nay, có ba phương pháp chính để xác định tổng sản phẩm quốc nội (GDP), bao gồm phương pháp chi tiêu, phương pháp thu nhập và phương pháp sản xuất Trong bài tiểu luận này, chúng tôi sẽ tập trung vào việc sử dụng phương pháp chi tiêu để tính toán GDP.
Theo phương pháp chi tiêu, GDP bao gồm tổng giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ bởi các hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ và xuất khẩu ròng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Tiêu dùng (C) của các hộ gia đình phản ánh tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà họ mua để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày Tuy nhiên, giá trị của sản phẩm tự cung tự cấp không được tính vào GDP Đồng thời, chi phí xây dựng hoặc mua nhà ở mới được phân loại là đầu tư tư nhân (I) chứ không phải là tiêu dùng.
Chi tiêu đầu tư của các hãng kinh doanh phản ánh tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân, bao gồm giá trị hàng hóa cuối cùng mà họ mua để phục vụ sản xuất Các khoản chi này bao gồm mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng và văn phòng mới, cũng như việc xây dựng hoặc mua nhà ở cho dân cư Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không tính các khoản đầu tư mang tính đầu cơ vào thị trường chứng khoán và trái phiếu.
G là tổng chi tiêu của Chính phủ cho hàng hóa và dịch vụ, chỉ tính cho các giao dịch lần đầu trong nền kinh tế Các khoản thanh toán chuyển nhượng như bảo hiểm xã hội cho người già, trợ cấp cho người tàn tật, và các khoản trả lãi nợ không được tính vào GDP.
NX = X – M, hay còn gọi là "xuất khẩu ròng", là sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một nền kinh tế Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mối quan hệ kinh tế của quốc gia với nước ngoài Xuất khẩu (X) bao gồm hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước nhưng tiêu thụ ở nước ngoài, trong khi nhập khẩu (M) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài nhưng được tiêu dùng trong nước.
Do đó, xuất khẩu sẽ làm tăng GDP, còn nhập khẩu không nằm trong GDP.
Khi tính toán GDP, cần lưu ý rằng hộ gia đình, doanh nghiệp và Chính phủ đều chi tiêu cho cả hàng hóa nội địa và hàng hóa nhập khẩu Do đó, giá trị hàng hóa nhập khẩu đã được tính vào chi tiêu tổng thể Vì vậy, để xác định GDP chính xác, cần phải trừ đi giá trị hàng nhập khẩu.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đang ngày càng thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước.
1.2.1 Các công trình nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài về biến động GDP
STT Tác giả Dữ liệu- Phương pháp phân tích Các nhân tố tác động đến GDP
- Phương pháp: VAR và VECM
- Độ mở của nền kinh tế
- Tốc độ tăng GDP trong quá khứ với độ trể 1 năm
- Phương pháp: Mô hình mạng nơ - ron
André J.Hoogstrate – Franz C Palm va Gerard A Pfann (2014)
- Không gian: 18 quốc gia thuộc OECD
- Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán
- Tốc độ tăng GDP trong quá khứ với độ trễ 1 và 2 năm
Maximo Camacho – Jaime Martinez Martin (2014)
- Phương pháp: Phân tích nhân tố; OLS; Ước lượng xác suất
- Chỉ số sản xuất của nghành công nghiệp
- Thu nhập thực tế của người lao động
- Doanh số thực tế của sản phẩm vật chất và dịch vụ
- Tổng giá trị đơn đặt hàng mới
- Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng
- Khối lượng nhà máy được xây dựng mới
- Thời gian: (Theo quý) QI/1988-QII/2011
- Phương pháp kiểm định tham số
- Thu nhập của doanh nghiệp
- Thu nhập của người lao động
- Thuế nhập khẩu 1.2.2 Các công trình nghiên cứu thực nghiệm ở trong nước
STT Tác giả Dữ liệu – Phương pháp phân tích Các nhân tố tác động đến GDP
1 Phạm Thị Hoàn Anh – Lê Hà Thu (2014)
- Thời gian: (theo quý) QI/2004 –QIII/2012
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2 Vũ Hoàng Dương- Phí Vĩnh Tường – Phạm Sỹ
- Đầu tư vào hạ tầng giao thông
3 Lê Thanh Tùng – Nguyễn Thị Thu Thủy (2014)
- Thời gian: (Theo quý) QI/1995- QIV/2012
- Thời gian: (Theo quý) QI/2001- QII/2012
- Phương pháp: Kiểm định nhân quả, OLS
- Tăng trưởng GDP trong quá khứ với độ trễ 1 quý
5 Trần Hoàng Ngân – Vũ Thị Lệ Giang- Hoàng Hải
- Phương pháp: Kiểm định tương quan; Chuyên gia.
1.2.3 Lổ hổng trong nghiên cứu biến động GDP ở Việt Nam
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy còn nhiều khoảng trống trong việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến GDP ở Việt Nam, cả về nội dung lẫn phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu quốc tế đã áp dụng phương pháp mô hình nơ-ron để phân tích tác động của các yếu tố đến GDP, tuy nhiên, tại Việt Nam, việc sử dụng mô hình mạng nơ-ron để nghiên cứu biến động GDP vẫn còn hạn chế.
Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào tổng cung nền kinh tế để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến GDP, như vốn, lạm phát và FDI Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các nghiên cứu kết hợp giữa các yếu tố năng lượng với vốn, lao động, độ mở của nền kinh tế và lạm phát trong mối liên hệ đến GDP.
MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG
LÝ THUYẾT ĐƯA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP VÀO MÔ HÌNH
Theo PGS – TS Nguyễn Văn Công, GDP là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng GDP bao gồm những nhân tố chủ chốt sau:
Dân số ảnh hưởng trực tiếp đến GDP Khi dân số tăng, tổng tiêu dùng của các hộ gia đình tăng lên làm tổng sản phẩm quốc nội tăng.
Tỉ lệ gia tăng GDP/người= tỉ lệ gia tăng GDP- tỉ suất gia tăng dân số
Để tăng GDP/người, cần thúc đẩy tăng trưởng GDP vượt qua tốc độ gia tăng dân số hoặc giảm tỉ suất gia tăng dân số.
2.1.2 Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
Xuất khẩu, theo lý thuyết thương mại quốc tế, là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài Trong tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo tiêu chuẩn của IMF, xuất khẩu được định nghĩa là việc bán hàng hóa cho các thị trường nước ngoài.
Nhập khẩu, theo lý thuyết thương mại quốc tế, là quá trình mà một quốc gia mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác Điều này có nghĩa là các nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho cư dân trong nước.
Hàng xuất khẩu góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), trong khi hàng nhập khẩu không được tính vào sản lượng nội địa Do đó, khi nhập khẩu tăng, cần phải trừ đi khỏi tổng lượng hàng hóa và dịch vụ mà hộ gia đình, doanh nghiệp và Chính phủ tiêu dùng, dẫn đến việc GDP sẽ giảm nếu các yếu tố khác không thay đổi.
2.1.3 Tổng đầu tư trong nước
Tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân bao gồm chi tiêu của các doanh nghiệp cho hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho sản xuất Điều này bao gồm chi phí mua máy móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, cũng như chi phí xây dựng và mua nhà ở mới cho cư dân Ngoài ra, sự thay đổi trong giá trị hàng tồn kho của các doanh nghiệp cũng góp phần vào tổng đầu tư này.
Yếu tố đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo vốn cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy tiêu dùng trong tương lai Harod Domar đã chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế thông qua công thức ICOR, thể hiện tỷ lệ tăng đầu tư so với tỷ lệ tăng GDP Do đó, đầu tư không chỉ là một thành phần thiết yếu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến GDP, khi đầu tư gia tăng sẽ dẫn đến sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội.
Chính phủ đóng vai trò là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế, với khoản chi tiêu hàng năm rất lớn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường xá, trường học, bệnh viện và hệ thống an ninh quốc phòng.
Nghiên cứu của Alexiou (2009) chỉ ra rằng có mối quan hệ rõ rệt giữa tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ Cụ thể, chi tiêu của chính phủ, sự hình thành vốn, hỗ trợ phát triển, đầu tư tư nhân và độ mở thương mại đều có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế Điều này cho thấy rằng chi tiêu chính phủ là một yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến GDP, với việc tăng chi tiêu chính phủ dẫn đến sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
Phân tích vấn đề kinh tế thông qua phương pháp Kinh Tế Lượng được thực hiện theo phương pháp luận truyền thống, bao gồm 8 bước Các bước này được sắp xếp và tuân thủ trong quá trình nghiên cứu nhằm đảm bảo giải quyết vấn đề một cách chính xác và minh bạch.
2.2.1 Nêu ra các giả thuyết hay giả thiết về mối quan hệ giữa các nền kinh tế
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, lý thuyết kinh tế và các phân tích, quan sát, người nghiên cứu sẽ phát triển các giả thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa các biến số và mục tiêu nghiên cứu.
Chúng em đã chọn đề tài nghiên cứu về mối quan hệ giữa GDP và dân số, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu và chi tiêu Chính phủ.
2.2.2 Định dạng mô hình toán học
Y = 1 + 2 pop + 3 cost + 4 imp + 5 exp + 6 inv Trong đó:
- β1là hệ số chặn hay còn gọi là hệ số tự do.
- β2là hệ số hồi quy riêng phần ứng với biến độc lập dân số pop.
- β3là hệ số hồi quy riêng phần ứng với biến độc lập chi tiêu chính phủ cost.
- β4là hệ số hồi quy riêng phần ứng với biến độc lập nhập khẩu imp.
- β5là hệ số hồi quy riêng phần ứng với biến độc lập xuất khẩu exp.
- β6là hệ số hồi quy riêng phần ứng với biến độc lập đầu tư inv.
2.2.3 Định dạng mô hình kinh tế lượng
Trong mô hình này, các biến toán học Y, pop, C, imp, exp, I được liên kết với nhau thông qua một phương trình, trong đó β2, β3, β4, β5, β6 đại diện cho các hệ số góc, còn β1 là hệ số chặn.
Trong mô hình kinh tế lượng, Y đại diện cho GDP, pop là dân số, cost là chi tiêu chính phủ, I là đầu tư, imp là nhập khẩu, exp là xuất khẩu và inv là đầu tư Các tham số β2, β3, β4, β5, β6 sẽ thay đổi tùy thuộc vào điều kiện và phạm vi của mô hình.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cần ước lượng các tham số β2, β3, β4, β5, β6 chưa biết bằng cách thu thập các mẫu ngẫu nhiên cho các biến số Y, pop, cost, exp, imp, inv Để thực hiện điều này, chúng tôi đã thu thập 28 mẫu số liệu nhằm khảo sát mối quan hệ giữa GDP và các biến số trên.
2.2.5 Ước lượng các tham số của mô hình
Để đo lường mức ảnh hưởng của các biến dựa trên dữ liệu hiện có, chúng ta cần áp dụng các phương pháp ước lượng tham số phù hợp.
Phân tích hồi quy là công cụ quan trọng để ước lượng mô hình, cung cấp các giá trị thực nghiệm cho lý thuyết kinh tế đã được đề xuất.
2.2.6 Kiểm định giả thiết Đây là bước phân tích kết quả trên hai phương diện kinh tế và kỹ thuật Chúng ta sẽ dựa trên lý thuyết kinh tế để phân tích và đánh giá kết quả nhận được xem có phù hợp với lý thuyết kinh tế, phù hợp về mặt logic hay không? Theo các tiêu chuẩn kỹ thuật (toán học) thì kết quả ước lượng có được có chấp nhận được hay không?
Nếu mô hình phù hợp với lý thuyết kinh tế, nó có thể được sử dụng để phân tích và dự báo Bằng cách này, chúng ta có thể tính toán các dự báo khoảng một cách chính xác.
2.2.8 Sử dụng mô hình để kiểm tra hoặc đề ra chính sách Ở bước trên, ta có thể dự báo ứng với nhiều tình huống, nhiều kịch bản khác nhau.
Các dự báo được xây dựng dựa trên những giải pháp và chính sách cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong các tình huống khác nhau Sự kết hợp giữa các kịch bản và giải pháp tạo ra nhiều phương án giải quyết nhiệm vụ, từ đó các nhà hoạch định chính sách sẽ lựa chọn phương án thực hiện phù hợp nhất.
MÔ TẢ SỐ LIỆU
Chi tiêu chính phủ (Tỷ USD)
Nhập khẩu (Tỷ USD) Đầu tư (Tỷ USD)
Các số liệu được thu thập từ trang web của Ngân hàng Thế giới và các báo cáo của Tổng cục Thống kê cùng với Tổng cục Hải Quan trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến 2017, cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình kinh tế và xã hội trong giai đoạn này.
2.4.2 Mô tả thống kê số liệu
2.4.2.1 Mô tả khái quát số liệu o Biến phụ thuộc: GDP o Biến độc lập:
Cost : chi tiêu chính phủ
Inv : đầu tư Tên biến Định dạng hiển thị Đơn vị tính Ý nghĩa biến
GDP %10.0g triệu USD GDP pop %10.0g nghìn người tổng dân số
Inv %10.0g triệu USD đầu tư
Imp %10.0g triệu USD nhập khẩu
2017 223780 95540 14564 227346 221075 176450 exp %10.0g triệu USD xuất khẩu cost %10.0g Triệu USD Chi tiêu chính phủ
Từ bảng trên ta có bảng tổng hợp sau:
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Bảng mô tả thống kê các biến đã cho thấy mô hình thỏa mãn các giả thiết đã nêu.
Có tổng cộng 28 quan sát ở tất cả 6 biến Giá trị min và giá trị max giữa các biến có dao động rất lớn.
2.4.2.2 Mô tả bằng biểu đồ: o Biến phụ thuộc GDP
Gross Domestic Product o Biến độc lập:
2.4.3 Sự phân bố của biến Y:
GDP giao động từ 6472 triệu USD đến 223780 triệu USD, trong đó các mứcGDP phân bố đều nhau 3.57%.
2.4.4 Tương quan giữa các biến
GDP pop cost exp imp Inv
Trong đó: “+” thể hiện tương quan dương
“-“ thể hiện tương quan âm
Có thể thấy rằng tất cả các biến đều thể hiện tương quan dương Tức là nếu pop,cost, exp, imp, Inv tăng thì GDP cũng tăng
KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
CHẠY MÔ HÌNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Bước đầu tiên, chúng ta sử dụng lệnh "reg" để chạy mô hình hồi quy với cấu trúc lệnh là "reg GDP pop cost exp imp Inv" Kết quả thu được là một bảng dữ liệu.
_cons -39897.21 14394.68 -2.77 0.011 -69749.94 -10044.48 Inv -.2453724 0392484 -6.25 0.000 -.3267686 -.1639762 imp 4959689 1279023 3.88 0.001 2307157 761222 exp 0977048 1064182 0.92 0.369 -.1229929 3184026 cost 8.612151 1.670249 5.16 0.000 5.148267 12.07604 pop 5662711 1919238 2.95 0.007 1682455 9642967 GDP Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval]
Total 1.2853e+11 27 4.7602e+09 Root MSE = 2987.2 Adj R-squared = 0.9981 Residual 196319699 22 8923622.7 R-squared = 0.9985 Model 1.2833e+11 5 2.5666e+10 Prob > F = 0.0000 F(5, 22) = 2876.18 Source SS df MS Number of obs = 28 reg GDP pop cost exp imp Inv
Giải thích kết quả hồi qui
Sai số chuẩn Hệ số t P- value
Khoảng tin cậy với độ tin cậy 95%
Bảng 1 Kết quả hồi qui
Mô hình hồi quy mẫu:
GDP = -39897.21 + 0.5662711pop + 8.612151cost +0.0977048exp + 0.4959689imp -0.2453724Inv
HỆ SỐ XÁC ĐỊNH
Hệ số xác định 2 đạt 0,9985 cho thấy các biến độc lập như pop, cost, exp, imp, và Inv có khả năng giải thích 99,85% sự biến động của GDP Việt Nam so với mức trung bình năm 1990.
Ý NGHĨA CỦA CÁC HỆ SỐ HỒI QUY
Khi các biến độc lập có giá trị bằng 0 và các yếu tố khác không đổi, chỉ số GDP của Việt Nam so với năm gốc 1999 đạt -39897.21 đơn vị.
Khi dân số tăng thêm 1 đơn vị, trong khi giữ nguyên các yếu tố khác, chỉ số GDP trung bình của Việt Nam sẽ tăng 0.5662711 đơn vị so với mức gốc năm 1990.
Khi chi tiêu chính phủ tăng thêm 1 đơn vị, trong khi các biến độc lập khác giữ nguyên, chỉ số GDP của Việt Nam sẽ tăng trung bình 8.612151 đơn vị so với mức gốc năm 1990.
Khi xuất khẩu tăng thêm 1 đơn vị, trong khi các biến độc lập khác giữ nguyên, giá trị trung bình của chỉ số GDP của Việt Nam so với năm gốc 1990 sẽ tăng 0.0977048 đơn vị.
Khi nhập khẩu tăng thêm 1 đơn vị, với điều kiện các biến độc lập khác giữ nguyên, chỉ số GDP trung bình của Việt Nam so với năm gốc 1990 sẽ tăng 0.4959689 đơn vị.
Khi đầu tư I tăng 1 đơn vị, trong khi các biến độc lập khác giữ nguyên, giá trị trung bình của chỉ số GDP của Việt Nam so với năm gốc 1990 sẽ giảm -0.2453724 đơn vị.
KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
3.4.1 Kiểm định hệ số hồi quy
Kiểm định cặp giả thuyết 0 : 2 = 0
Theo kết quả OLS được khai báo trong phần mềm Stata ta có :P-value = 0.007 < α= 0,05 => Bác bỏ H0
Kết luận: Biến dân số có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tới GDP.
Kiểm định cặp giả thuyết: 0 : 3 = 0
Theo kết quả OLS được khai báo trong phần mềm Stata ta có : P-value= 0.000 < α= 0,05 => Bác bỏ H0
Kết luận: Biến chi tiêu chính phủ có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tới GDP.
Kiểm định cặp giả thuyết: 0 : 4 = 0
Theo kết quả OLS được khai báo trong phần mềm Stata ta có : P- value = 0.369 > α= 0,05 => Không bác bỏ H0
Kết luận: Biến exp có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng tới GDP.
Kiểm định cặp giả thuyết: 0 : 5 = 0
Theo kết quả OLS được khai báo trong phần mềm Stata ta có : P- value = 0.001< α= 0,05 => Bác bỏ H0
Kết luận: Biến imp có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tới GDP.
Kiểm định cặp giả thuyết: 0 : 6 = 0
Theo kết quả OLS được khai báo trong phần mềm Stata ta có : P- value= 0.000 < α= 0,05 => Bác bỏ H0
Kết luận: Biến Inv có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tới GDP.
3.4.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Dựa vào kết quả ước lượng được, ta có:
=> Mô hình hồi quy phù hợp hay toàn bộ các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được cho giá trị của biến phụ thuộc.
Dựa vào kết quả ước lượng, ta có:
=> Mô hình hồi quy phù hợp hay toàn bộ các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được cho giá trị củabiến phụ thuộc.
3.4.3 Kiểm định phương sai của nhiễu thay đổi
Kiểm định giả thuyết 0 :PS nhiễu đồng đều
Ta dùng lệnh Estat hettest được kết quả sau:
Variables: fitted values of GDP Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity estat hettest
Ta nhận thấy P-value = P(Chi-square(1)) = 0,0587 > α=0,05 Suy ra không bác bỏ H0
Kết luận: Vậy mô hình không tồn tại phương sai thay đổi