Quy mô nền kinh tế và kim ngạch xuất nhập khẩu
Quy mô GDP
Nền kinh tế Mỹ có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn cầu, được thể hiện qua câu nói nổi tiếng: “Khi nước Mỹ hắt xì hơi, thì cả thế giới đều bị cảm lạnh.” Tỷ trọng (%) của các chỉ số kinh tế cho thấy sự biến động và tầm quan trọng của nền kinh tế này trong bối cảnh quốc tế.
Chào đón thế kỷ 21, Hoa Kỳ đối mặt với nhiều thách thức như sự sụp đổ của thị trường chứng khoán, khủng bố, chiến tranh tại Iraq và Afghanistan, các vụ bê bối tài chính, sự trỗi dậy của Trung Quốc, thiên tai tàn phá và giá năng lượng tăng cao Dù vậy, Mỹ vẫn duy trì vị thế là nền kinh tế lớn nhất và có ảnh hưởng nhất toàn cầu Dưới đây là bảng và biểu đồ thể hiện GDP của Hoa Kỳ cùng tỷ trọng trong GDP toàn cầu qua các năm.
Nguồn: Số liệu thống kê WorldBank 1
1 https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.CD?locations=US
Hình 1.1: Bảng thể hiện quy mô kinh tế Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP toàn cầu
Quy mô kinh tế Hoa Kỳ và tỷ trọng trong
GDP Tỷ trọng với thế giới tỷ USD %
Nguồn: Số liệu thống kê WorldBank
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện quy mô kinh tế Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP toàn cầu
GDP của Hoa Kỳ tăng mạnh qua các năm trừ thời kỳ khủng hoảng kinh tế 2008-
Sau khủng hoảng năm 2009, kinh tế Hoa Kỳ đã bước vào giai đoạn phục hồi mạnh mẽ, với mức tăng trưởng 2.6% vào năm 2016, 4% vào năm 2017 và đặc biệt đạt 5.15% vào năm 2018 Sự phục hồi này thậm chí còn mạnh hơn so với thời kỳ trước khủng hoảng, cho thấy tiềm năng phát triển của nền kinh tế.
Từ năm 2005 đến 2008, tăng trưởng kinh tế Mỹ đạt trung bình 3.8% mỗi năm, thấp hơn mức 4.27% của giai đoạn 2005 Mặc dù nền kinh tế Mỹ đã có những bước tiến đáng kể, tỷ trọng GDP toàn cầu của nước này đã giảm mạnh so với giai đoạn 2000-2005 Mặc dù Mỹ vẫn chiếm gần ẳ sản lượng thế giới, sự suy giảm sức ảnh hưởng kinh tế của Mỹ cho thấy sự vươn lên của các cường quốc mới nổi, điều này có thể là tín hiệu tích cực cho thấy sự phát triển kinh tế toàn cầu, không chỉ riêng nước Mỹ.
1.1.2 Nguyên nhân tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ qua các năm trên 1.1.2.1 Kinh tế Mỹ là một nền kinh tế dịch vụ
Dưới đây là biểu đồ cơ cấu GDP nước Mỹ thể hiện dịch vụ luôn là mũi nhọn đầu tư và phát triển.
Cơ cấu GDP nước Mỹ
Dịch vụ Công nghiệp Nông nghiệp
Nguồn: Số liệu thống kê Statista.com 2 Hình 1.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP nước Mỹ qua các năm
Ngành dịch vụ đóng góp một tỷ trọng lớn vào GDP Hoa Kỳ và đang có xu hướng gia tăng qua các năm, với các lĩnh vực chủ yếu như bất động sản, dịch vụ tài chính, và bảo hiểm Ngoài ra, còn có nhiều loại dịch vụ khác như bán buôn, bán lẻ, giao thông vận tải, chăm sóc sức khỏe, pháp luật, khoa học, quản lý, giáo dục, nghệ thuật, giải trí, và dịch vụ ăn uống Sự phụ thuộc ngày càng tăng của xã hội vào dịch vụ cho thấy tầm quan trọng của ngành này Mỹ đã nhanh chóng thích ứng với xu hướng này bằng cách thay thế các nhà máy truyền thống bằng các hệ thống dịch vụ hiện đại, cung cấp nhiều tiện ích miễn phí từ các nền tảng như Facebook, Google, và Amazon.
1.1.2.2 Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế Mỹ
Người Mỹ tin vào tầm quan trọng của sở hữu tư nhân và tự do cá nhân của nước
Từ khi giành độc lập, người Mỹ luôn tìm cách hạn chế quyền lực của chính phủ, bao gồm cả vai trò của nó trong giải quyết các vấn đề kinh tế Đa số người dân Mỹ tin rằng sở hữu tư nhân là hình thức tối ưu hơn so với sở hữu nhà nước trong việc tạo ra sản lượng kinh tế cao nhất Trong nền kinh tế tự do, người mua và người bán hoạt động độc lập, có thể chỉ do một số ít cá nhân hoặc hàng triệu người tham gia.
The distribution of Gross Domestic Product (GDP) across various economic sectors in the U.S highlights the significant role of individual contributions rather than government or personal interests of those in power This underscores the importance of understanding how diverse sectors collectively drive the economy.
Giá cả được xác định một cách hiệu quả phản ánh giá trị thực của hàng hóa và dịch vụ, đồng thời hướng dẫn các nhà sản xuất tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường Trong những năm gần đây, chỉ số tự do kinh tế của Mỹ đã tăng đáng kể nhờ vào cải cách thuế, thúc đẩy đầu tư và tạo điều kiện cho lao động, vốn và hàng hóa di chuyển tự do.
Theo Trung tâm Nghiên cứu Quốc hội, dòng vốn đầu tư từ nước ngoài vào Mỹ đang tăng trưởng nhanh hơn cả nền kinh tế Mỹ và cao hơn bất kỳ nơi nào khác trên thế giới, nhờ vào hệ thống tài chính phát triển và sự ổn định của nền kinh tế Các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ khoảng 10% tổng tài sản tài chính của Mỹ, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu chính phủ, đồng thời cũng đầu tư trực tiếp vào các công ty thiết bị và thị trường bất động sản Hoa Kỳ hiện là quốc gia thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất thế giới và cũng là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng đầu toàn cầu.
1.1.2.4 Sức mạnh của đồng Dollar
Mặc dù gặp phải suy thoái và khủng hoảng, nền kinh tế Mỹ đã phục hồi nhanh chóng, với đồng Dollar giữ vai trò là đồng tiền mạnh và có tính thanh khoản quốc tế Hiện tại, khoảng 75% lượng Dollar đang được lưu trữ ngoài nước Mỹ, cho thấy sự tin tưởng của các quốc gia vào đồng tiền này Nền kinh tế Mỹ có sức ảnh hưởng lớn, có khả năng tác động tiêu cực đến các nền kinh tế khác, như việc FED áp dụng lãi suất cao đối với Trung Quốc, hay Mỹ cùng liên minh Châu Âu hạ giá dầu, gây khủng hoảng cho các nước phụ thuộc vào dầu mỏ như Iran, Nga và Venezuela.
Sự tăng trưởng GDP của Mỹ được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố, bao gồm môi trường kinh doanh thuận lợi, nguồn tài sản dự trữ dồi dào, chính sách vĩ mô hợp lý, sự dẫn đầu trong công nghệ và thương hiệu, cùng với việc tuân thủ pháp luật nghiêm ngặt.
Mỹ sẽ có vai trò giảm bớt trong nền kinh tế toàn cầu, nhưng với nền tảng vững chắc, nước này vẫn có khả năng duy trì vị trí là quốc gia thịnh vượng nhất thế giới.
3 https://immica.org/dieu-gi-lam-nen-mot-nen-kinh-te-my-hung-manh/
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
Bảng và biểu đồ dưới đây cho thấy xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP qua các năm.
Nguồn: Số liệu thống kê kê Statista.com 4
Hình 1.4: Bảng thể hiện quy mô xuất khẩu của Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP
Xuất khẩu hàng hóa Hoa Kỳ và tỷ trọng trong
Xuất khẩu Tỷ trọng (%) tỷ USD %
Nguồn: Số liệu thống kê kê Statista.com
4 https://www.statista.com/statistics/270001/distribution-of-gross-domestic-product-gdp-across-economic-sectors- in-the-us/
Hình 1.5: Bảng thể hiện quy mô xuất khẩu của Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP
Quy mô xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ nhìn chung là tăng lên từ năm 2005 đến
Từ năm 2005 đến 2018, giá trị xuất khẩu của Việt Nam đã đạt 760,1 tỷ USD, tăng 84% trong 13 năm, tương đương với mức tăng trung bình hàng năm khoảng 58,5 tỷ USD Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vẫn chậm và trong thời kỳ khủng hoảng, giá trị xuất khẩu đã giảm mạnh, cụ thể là giảm 18,7% so với năm 2008.
Ngay sau đó có phục hồi lại nhưng không có tiến triển mạnh Sau 9 năm chỉ tăng khoảng 30.2%, trong những năm 2015-2017 thì không có biến động gì nhiều
Tư liệu sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong xuất khẩu hàng hóa, thường đạt khoảng 1/3 tổng kim ngạch, bao gồm các sản phẩm như máy bay, máy móc công nghiệp, thiết bị điện tử viễn thông, thiết bị điện và y tế.
Nguồn cung cấp công nghiệp đóng góp khoảng 1/3 tổng xuất khẩu hàng hóa, với các sản phẩm chủ yếu bao gồm dầu đã qua chế biến, dầu thô, hóa chất và nhựa Phần còn lại của xuất khẩu bao gồm hàng hóa tiêu dùng, ô tô, lương thực và thực phẩm.
Khủng hoảng toàn cầu năm 2008 đã làm giảm xuất khẩu của Hoa Kỳ do nhiều thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng bị ảnh hưởng Mức sống của người dân bị đảo lộn, dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu và nhu cầu mua sắm giảm sút Các quốc gia bắt đầu áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch để bảo vệ ngành sản xuất nội địa, trong khi tâm lý ngần ngại của các nhà đầu tư khiến việc cho vay và đầu tư trở nên khó khăn Điều này làm giảm khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sản xuất và xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp nặng, nơi cần nguồn tài chính lớn để duy trì công nghệ và nhân lực chuyên nghiệp.
Năm 2016, xuất khẩu của Mỹ có giảm nhẹ Năm 2015 xuất khẩu đạt 1505 tỷ USD, năm 2016 còn 1455 tỷ USD ( giảm 3.3% ) Điều này có liên quan đến việc xuất khẩu dầu
Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu đang tăng chậm, dẫn đến sự ứ trệ trong xuất khẩu dầu của Mỹ Sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà cung cấp khác trên thị trường quốc tế cùng với chi phí khai thác và vận chuyển thấp, cùng tỷ giá hối đoái thuận lợi, đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của dầu Mỹ.
Sự suy giảm của Trung Quốc đang tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ chủ lực khác như Australia, Indonesia, Colombia, Nga và Nam Phi Các nước này có thể tận dụng cơ hội để gia tăng xuất khẩu và củng cố vị thế trên thị trường toàn cầu khi nhu cầu dầu mỏ từ Trung Quốc giảm.
Trong khi tỷ trọng xuất khẩu của Hoa Kỳ trong GDP khá ổn định và có xu hướng tăng lên qua các năm thì Tung Quốc lại ngược lại.
Tỷ trọng xuất khẩu của Trung Quốc và Hoa
Nguồn: Số liệu thống kê kê Statista.com 6
Hình 1.6: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng xuất khẩu của Trung Quốc và Hoa Kỳ so với GDP
Tỷ trọng xuất khẩu của Trung Quốc trong GDP đã giảm từ 31.1% năm 2005 xuống còn 18.6% năm 2017, cho thấy sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu và sự bất ổn do đồng nhân dân tệ bị phá giá Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, xuất khẩu của Trung Quốc chịu ảnh hưởng nặng nề, với mức giảm 7,5% vào năm 2009, trong khi Hoa Kỳ chỉ giảm 1.5% Khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, dẫn đến thiếu linh hoạt trong ứng phó với khủng hoảng Mặc dù có sự phục hồi nhẹ vào năm 2010, nhưng nền kinh tế Trung Quốc lại tiếp tục lao dốc trong những năm tiếp theo do suy thoái sau thời kỳ phát triển mạnh mẽ.
Nhu cầu của Hoa Kỳ và châu Âu về hàng hóa Trung Quốc cũng suy giảm bởi các các chính sách bảo hộ.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
6 https://www.statista.com/statistics/263661/export-of-goods-from-china/ https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.CD?locations=CN
Bảng và biểu đồ dưới đây cho thấy nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP qua các năm.
Nguồn: Số liệu thống kê Statista.com 7
Hình 1.7: Bảng nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP qua các năm
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP
Nhập khẩu hàng hóa Tỷ trọng trong GDP (%) tỷ USD %
Nguồn: Số liệu thống kê kê Statista.com
Hình 1.8: Biểu đồ nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ và tỷ trọng trong GDP qua các năm
7 https://www.statista.com/statistics/187724/volume-of-us-imports-of-trade-goods-since-1987/
Quy mô nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ nhìn chung là tăng lên từ năm 2005 đến
Năm 2018, giá trị nhập khẩu của Hoa Kỳ đạt 867.3 tỷ USD, chiếm 51.8% tổng giá trị thương mại Trung bình hàng năm, Hoa Kỳ tăng 66.7 tỷ USD giá trị nhập khẩu, nhưng mức tăng này diễn ra chậm và có sự sụt giảm mạnh trong thời kỳ khủng hoảng, giảm 25.9% so với năm 2008 Mặc dù có sự phục hồi sau đó, nhưng tiến triển vẫn không mạnh mẽ, với tổng tăng trưởng chỉ khoảng 32.76% sau 9 năm Hoa Kỳ luôn có giá trị nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu, trở thành nước nhập siêu Trong những năm gần đây, cán cân thương mại của Mỹ đã cải thiện, nhưng mức độ cải thiện vẫn chưa đáng kể.
Tư liệu sản xuất như máy tính và thiết bị điện tử viễn thông chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị nhập khẩu, trong khi hàng hóa tiêu dùng như điện thoại, TV và dược phẩm cũng đóng góp đáng kể Sự tiêu dùng của người Mỹ phụ thuộc vào các mặt hàng nhập khẩu giá rẻ này, bên cạnh đó còn có máy móc công nghiệp, thiết bị, linh kiện, và lương thực thực phẩm.
Mặc dù Hoa Kỳ xuất khẩu hàng tỷ đô la giá trị dầu mỏ và hàng hóa tiêu dùng, nhưng nhập khẩu vẫn vượt trội hơn Dù Mỹ có khả năng tự sản xuất mọi thứ cần thiết, các quốc gia như Trung Quốc và Mexico lại có thể sản xuất với chi phí thấp hơn do mức sống thấp hơn và chi phí lao động rẻ Điều này tạo ra lợi thế so sánh cho những nước này so với Mỹ.
Cuộc khủng hoảng năm 2008 đã gây ra tác động mạnh mẽ đến nhập khẩu, với lý do sụt giảm nhu cầu từ cả người mua lẫn thị trường toàn cầu Cuộc khủng hoảng này đã làm đảo lộn cuộc sống của người dân, buộc họ phải thắt chặt chi tiêu, dẫn đến việc giảm nhu cầu cho hàng hóa Đồng thời, các doanh nghiệp, hộ gia đình và chính phủ cũng trở nên ngần ngại trong việc đầu tư vào sản xuất và mở rộng kinh doanh.
Năm 2016, nhập khẩu của Hoa Kỳ giảm nhẹ, với giá trị giảm từ 2248.8 tỷ USD năm 2015 xuống còn 2186.8 tỷ USD, tức giảm 62 tỷ USD (2,76%) Nguyên nhân chính của sự giảm này là do giá dầu thô và các sản phẩm từ dầu giảm, dẫn đến giá hàng hóa nhập khẩu cũng giảm theo, cùng với sức ép của đồng Dollar lên giá cả các mặt hàng khác.
8 https://www.thebalance.com/u-s-china-trade-deficit-causes-effects-and-solutions-3306277
Tỷ trọng nhập khẩu trong GDP giữa Mỹ và Trung Quốc cũng có điểm khác biệt.
Tỷ trọng nhập khẩu trong GDP của Mỹ và
Nguồn: Số liệu thống kê Statista.com 9 Hình 1.9: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng nhập khẩu trong GDP giữa Mỹ và Trung Quốc
Tỷ lệ nhập khẩu trong GDP của Trung Quốc đã giảm mạnh từ năm 2008, ổn định ở mức khoảng 15% trong giai đoạn 2015-2017, tương đương với Hoa Kỳ Trung Quốc đã cắt giảm nhập khẩu các nguyên liệu cần thiết cho đầu tư công nghiệp, xuất phát từ tham vọng chiến lược tái cân bằng từ đầu tư và xuất khẩu hàng hóa sang tiêu thụ và dịch vụ Điều này dẫn đến sự giảm sút trong nhập khẩu nguyên liệu thô và thiết bị công nghiệp cần thiết cho xây dựng cơ sở hạ tầng Theo IMF, các mặt hàng này chiếm khoảng 40% tổng nhập khẩu của Trung Quốc.
Nhiều quốc gia trên thế giới đang nỗ lực giảm nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu nhằm đạt được thặng dư trong cán cân thương mại Trung Quốc cũng nằm trong xu hướng này, thể hiện sự quan tâm đến việc cải thiện cán cân thương mại của mình.
Vốn đầu tư quốc tế
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hoa Kỳ
Trong khoảng thời gian gần 20 năm từ 2000 đến 2018, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hoa Kỳ đã có nhiều biến động Tuy nhiên, Hoa Kỳ vẫn ngày càng khẳng định vị thế là một trong những thị trường hấp dẫn nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài trên toàn cầu.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hoa Kỳ từ 2000-2018
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hoa Kỳ từ 2000-
Nguồn vốn đầu tư vào Hoa Kỳ có sự biến động đáng kể qua các năm, điều này phản ánh những thay đổi trong điều kiện kinh tế toàn cầu.
10 https://www.americanexpress.com/us/foreign-exchange/articles/economic-effects-of-china-economic- slowdown-on-import-export-trade/
Có thể thấy FDI giảm mạnh năm 2002 (~109 tỷ USD) và vẫn không thể khá hơn cho đến
2005 (~142 tỉ USD) bởi ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế chung 2001 và cuộc khủng bố kinh hoàng ngày 11/09/2001 làm chấn động nước Mỹ.
Dòng vốn FDI tăng trưởng trở lại chạm ngưỡng ~ 350 tỷ USD năm 2007, đưa tỉ trọng FDI trong đóng góp GDP lên 2.398 %
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã dẫn đến sự sụt giảm mạnh dòng vốn FDI, đưa mức đầu tư này trở về chỉ còn 161 tỷ USD, tương tự như tình hình trong các giai đoạn suy thoái kinh tế trước đó.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ và toàn cầu chưa thể trở lại mức ghi nhận năm 2007, trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Tuy nhiên, vào năm 2015 và 2016, dòng vốn này đã tăng mạnh, vượt qua mức đầu tư danh nghĩa của năm 2007, đạt giá trị cao nhất từ trước đến nay với hơn 500 tỷ USD, tăng 50% so với năm 2014.
Dòng vốn FDI toàn cầu năm 2018 đạt 251,8 tỷ USD, giảm 9% so với năm 2017, chủ yếu do sự suy giảm một phần ba doanh số M&A xuyên biên giới Đặc biệt, cổ phiếu FDI từ Mỹ cũng giảm 4%, xuống còn 7,464 tỷ USD, theo Báo cáo đầu tư thế giới năm 2019 của UNCTAD.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008-2009 đã gây ra tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI và dẫn đến một giai đoạn bất ổn Hiệu quả của các phản ứng chính sách của chính phủ, cả ở cấp quốc gia và quốc tế, đã đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi FDI Chính sách công cần thiết để tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi nhanh chóng dòng vốn này Các cải cách cơ cấu nhằm ổn định hệ thống tài chính toàn cầu, cam kết duy trì môi trường mở cho FDI, và thực hiện các chính sách ủng hộ đầu tư và đổi mới là những yếu tố then chốt trong quá trình này.
Tại cuộc họp thượng đỉnh SelectUSA 2013 ở Washington, Tổng thống Obama đã công bố kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài, với sự tham gia của khoảng 1.200 đại diện doanh nghiệp từ gần 60 quốc gia Mục tiêu của kế hoạch là thu hút các doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường lao động và tạo thêm việc làm mới cho nước Mỹ.
Kế hoạch SelectUSA, được chính quyền Obama khởi xướng, nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Mỹ Tuy nhiên, sự phục hồi kinh tế chậm chạp, bế tắc chính trị, bất ổn trong chính sách công và nguy cơ khủng hoảng tài khóa đã khiến nhiều công ty nước ngoài rút lui khỏi thị trường Mỹ.
Theo báo cáo của Nhà Trắng công bố ngày 31/10, luồng vốn FDI đổ vào Mỹ trong năm
Năm 2012, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã giảm xuống còn 250 tỷ USD, giảm 28% so với năm trước Để khắc phục tình trạng giảm sút này, Tổng thống Obama đã đề xuất nhiều biện pháp quốc gia nhằm thu hút các công ty nước ngoài đầu tư và tạo ra việc làm tại Mỹ.
Theo Cơ quan quản lý, chương trình nhằm biến việc thu hút đầu tư nước ngoài thành một yếu tố quan trọng trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ, tương tự như việc thúc đẩy xuất khẩu.
Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài sẽ trở thành nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các sứ quán và nhà ngoại giao Mỹ tại nước ngoài Trước đây, nhiệm vụ này thường được giao cho các thống đốc bang và các thành phố lớn của Mỹ Nhà Trắng đã xác định 32 thị trường khu vực chủ chốt, nơi đã chiếm tới 90% tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Mỹ, là trọng điểm trong chiến lược thu hút đầu tư sắp tới.
Kế hoạch mới đề xuất sự phối hợp giữa các quan chức cấp cao, bao gồm cả Tổng thống, thay vì chỉ tập trung vào các công ty nước ngoài riêng lẻ như trước đây.
Các công ty muốn đầu tư vào Mỹ sẽ làm việc trực tiếp với cơ quan liên bang để giảm thiểu thủ tục hành chính và chi phí trung gian Chính quyền cũng sẽ hỗ trợ các bang, thành phố và khu vực trên toàn quốc trong việc kết nối với các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng.
Mặc dù đầu tư đã giảm từ sau suy thoái 2008-2009, nhưng các biện pháp hỗ trợ đã giúp nền kinh tế Mỹ phục hồi Hiện nay, đầu tư nước ngoài đóng góp hàng trăm tỷ USD mỗi năm, trở thành phần quan trọng trong nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Top 15 nước có dòng vốn FDI lớn nhất năm 2017-2018
Hình 2.2 Top 20 nước có dòng vốn FDI lớn nhất năm 2017-2018 12
Năm 2017, đất nước này tiếp tục là điểm đến hàng đầu cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhờ vào thị trường tiêu dùng lớn, hệ thống tư pháp minh bạch và ổn định, lực lượng lao động sản xuất, hạ tầng phát triển và môi trường kinh doanh thuận lợi cho đổi mới sáng tạo.
Năm 2018, Hoa Kỳ khẳng định vị thế là nhà đầu tư lớn nhất thế giới với số vốn đầu tư nước ngoài đạt tỷ USD
12 UNCTAD, FDI/MNE database (https://unctad.org/ )
Vốn đầu tư ra nước ngoài ODI bởi Hoa Kỳ
Hong Kong Pháp Mexico Trung Quốc Nhật Đức Úc Singapore Bermuda Thụy Sĩ Canada Ireland Luxembourg Anh
Những quốc gia nhận được vốn FDI nhiều nhất từ Hoa
Kỳ 2018 (đơn vị: tỉ USD)
Hình 2.4: Top những quốc gia nhận được vốn FDI nhiều nhất từ Hoa Kỳ năm 2018 14
Hoa Kỳ không chỉ nhận được lượng vốn FDI khổng lồ hàng năm mà còn đầu tư số tiền lớn hơn vào các quốc gia khác Các doanh nghiệp đa quốc gia Hoa Kỳ (MNEs) hoạt động trên toàn cầu, với hơn một nửa tổng số vốn đầu tư vào năm 2018 tập trung tại 5 quốc gia Đứng đầu là Hà Lan với 883,2 tỷ đô la, tiếp theo là Vương quốc Anh (757,8 tỷ đô la), Luxembourg (713,8 tỷ đô la), Ireland (438,2 tỷ đô la) và Canada (401,9 tỷ đô la).
Dòng vốn ODI Hoa Kỳ đầu tư ra ngoài năm 2000-2018
Hình 2.5: Dòng vốn ODI Hoa Kỳ đầu tư ra ngoài năm 2000-2018 (đơn vị: tỉ USD) 15
Theo biểu đồ, nguồn vốn FDI đầu tư ra nước ngoài đã giảm mạnh xuống còn 15 tỷ USD vào năm 2005, do Hoa Kỳ tập trung vào đầu tư trong nước sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2001.
Cực điểm vào những năm gần đây 2017-2018, FDI thậm chí mang giá trị âm (-78 tỉ USD).
Cuối năm 2017, chính quyền Tổng thống Donald Trump đã thực hiện cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp, dẫn đến việc các tổng công ty Mỹ thu hồi vốn từ các chi nhánh ở nước ngoài.
Theo thống kê trên, dòng FDI đổ vào Liên minh châu ÂU (EU) giảm 93%, vào Bắc Mỹ giảm 63% và nhóm các nền kinh tế mới nổi giảm 18%.
Cải cách thuế đã ảnh hưởng nặng nề đến các nước phát triển, khiến dòng chảy tài chính giảm một phần tư, chỉ còn 557 tỷ đô la, mức thấp nhất kể từ năm 2004.
FDI vẫn gặp khó khăn và duy trì ở mức thấp sau khủng hoảng, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến cam kết của cộng đồng quốc tế trong việc đối phó với các thách thức toàn cầu như xóa đói giảm nghèo và khủng hoảng khí hậu Tổng thư ký UN UNADAD, ông Mukhisa Kituyi, cảnh báo rằng "địa chính trị và căng thẳng thương mại có thể tiếp tục đè nặng lên FDI trong năm 2019 và các năm tiếp theo."
Trong hai quý đầu năm, vốn đầu tư nước ngoài giảm thuế đã diễn ra, được thúc đẩy bởi sự gia tăng hoạt động giao dịch trong nửa cuối năm 2018 Giá trị của các thương vụ sáp nhập và mua lại xuyên biên giới (M & As) đã tăng 18%, nhờ vào việc Hoa Kỳ khuyến khích các doanh nghiệp đa quốc gia (MNEs) sử dụng thanh khoản từ các chi nhánh nước ngoài của họ.
Dòng chảy tài chính từ các nước đang phát triển đã tăng 2%, góp phần làm cho tỷ lệ dòng chảy toàn cầu đến các nước này đạt hơn một nửa (54%), so với 46% vào năm 2017 và chỉ hơn một phần ba trước cuộc khủng hoảng tài chính.
Một nửa trong số 20 nền kinh tế chủ nhà trên thế giới đang phát triển và chuyển đổi nền kinh tế.
Bất chấp sự suy giảm của FDI, Hoa Kỳ vẫn là nước nhận vốn đầu tư lớn nhất, tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc) và Singapore.
Nhật Bản hiện là quốc gia dẫn đầu trong số các nhà đầu tư hướng ngoại, tiếp theo là Trung Quốc và Pháp Trong khi đó, Hoa Kỳ không có mặt trong top 20 do việc rút vốn lớn của các tập đoàn đa quốc gia đối với thu nhập đầu tư.
Năm 2019, FDI dự kiến sẽ phục hồi ở các nền kinh tế phát triển khi hiệu ứng cải cách thuế của Mỹ giảm dần.
Dự án Greenfield đã công bố kế hoạch chi tiêu tương lai, cho thấy sự gia tăng đáng kể với mức tăng 41% trong năm 2018 so với năm 2017.
Xu hướng FDI hiện tại cho thấy sự gia tăng có thể sẽ ở mức khiêm tốn, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như rủi ro địa chính trị, căng thẳng thương mại gia tăng và xu hướng toàn cầu hướng tới chính sách bảo hộ.
Kể từ năm 2008, xu hướng tăng trưởng FDI đã giảm sút đáng kể Nếu loại trừ các yếu tố tạm thời như cải cách thuế, megadeals và sự biến động của dòng tài chính, FDI trong thập kỷ qua chỉ tăng trung bình 1% mỗi năm, so với 8% trong giai đoạn 2000-2007 và hơn 20% trước năm 2000.
Theo James Zhan, thập kỷ gần đây chứng kiến xu hướng đình trệ do nhiều yếu tố, bao gồm tỷ lệ hoàn vốn đầu tư nước ngoài giảm, hình thức đầu tư ngày càng nhẹ và môi trường chính sách đầu tư ngày càng ít thuận lợi.
“Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là do chính sách thúc đẩy hơn là theo chu kỳ kinh tế” ông nhấn mạnh.
Vốn viện trợ ODA
Top những nước viện trợ ODA nhiều nhất 2000-2018
Hoa Kỳ Đức Anh Pháp Nhật
Hình 2.6: Những nước có vốn viện trợ lớn nhất từ 2000-2018 16
Từ năm 2000-2018, Hoa Kỳ luôn là nước với khoản hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất thế giới bỏ xa những nước xếp sau đó
Năm 2018, Mỹ dẫn đầu về viện trợ ODA với 33 tỷ USD, tiếp theo là Đức với 24,3 tỷ USD, Anh xếp thứ ba với 18,4 tỷ USD Pháp và Nhật lần lượt đứng ở vị trí thứ tư và thứ năm với 11,8 tỷ USD và 9,9 tỷ USD viện trợ ODA.
Mặc dù Hoa Kỳ là một trong những quốc gia tài trợ ODA, nhưng quy mô kinh tế của nước này chỉ chiếm 0,17% tổng thu nhập quốc dân (GNI) Điều này đã khiến Hoa Kỳ đứng thứ 22 trong số 29 quốc gia thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).
Vốn ODA tài trợ song phương và đa phương của Hoa Kỳ
Song phương Quỹ dự trữ đa phương Tài trợ cốt lõi đa phương
Hình 2.7 Vốn ODA tài trợ song phương và đa phương của Hoa Kỳ 2015-2017 17
Hoa Kỳ chủ yếu cung cấp vốn ODA thông qua hỗ trợ song phương cho các nước đối tác, với tổng số 30,7 tỷ USD ODA được sử dụng trong năm 2017, chiếm 87% tổng ODA Con số này cao hơn nhiều so với mức trung bình 60% của Ủy ban hỗ trợ phát triển OECD (DAC).
Theo dữ liệu của OECD, trong năm 2017, Hoa Kỳ đã dành 9.0 tỷ USD, tương đương 29% tổng ODA song phương, để hỗ trợ sức khỏe toàn cầu.
Các ưu tiên tài trợ khác bao gồm hỗ trợ nhân đạo (7 tỷ USD, 23%), chính phủ và xã hội dân sự (2,9 tỷ USD, 9%) và giáo dục (1,6 tỷ USD, 5%)
Congo Uganda Nigeria Pakistan Syria Nam Sudan Kenya Jordan Ethiopia Afghanistan
Top 10 quốc gia nhận ODA trung bình nhiều nhất từ Hoa Kỳ
Hình 2.8 Những nước nhập viện trợ trung bình ODA nhiều nhất từ Hoa Kỳ 18
Hoa Kỳ chủ yếu tập trung vào việc cung cấp ODA cho các quốc gia nghèo nhất thế giới, đặc biệt là các nước ở khu vực Châu Phi cận Sahara Từ năm 2015 đến 2017, trung bình mỗi năm Hoa Kỳ đã dành 10,4 tỷ đô la Mỹ, chiếm 35% tổng ODA song phương, cho khu vực này Tiếp theo là Châu Á với 4,2 tỷ đô la Mỹ (14%) và khu vực Trung Đông và Bắc Phi (MENA) với 3,2 tỷ đô la Mỹ (11%).
Giữa năm 2015 và 2017, Afghanistan đứng đầu về chi tiêu song phương của Hoa Kỳ, với trung bình 1,4 tỷ đô la Mỹ mỗi năm Tuy nhiên, tài trợ cho Afghanistan đã giảm 14% từ năm 2016 đến 2017 Ethiopia là nước nhận viện trợ lớn thứ hai với 898 triệu đô la Mỹ mỗi năm, tiếp theo là Jordan với 881 triệu đô la Mỹ và Kenya.
Sự phát triển du lịch quốc tế của Hoa Kỳ
Thu hút khách du lịch quốc tế của Hoa Kỳ (Inbound Tourism)
Số lượt khách du lịch quốc tế đến Hoa Kỳ (Inbound Tourism) được xác định dựa trên số lượng khách quốc tế đến Mỹ với mục đích du lịch trong một năm Theo Ngân hàng Thế Giới (WB), dữ liệu về lượt khách du lịch quốc tế được tính theo số lần đi, không phải số người, do đó nếu một người thực hiện nhiều chuyến đi trong một khoảng thời gian nhất định, mỗi chuyến đi sẽ được ghi nhận là một lượt đi mới.
Sau đây là bảng và biểu đồ về số lượt khách quốc tế tới Hoa Kỳ trong khoảng thời gian từ
Số lượt khách quốc tế tới Hoa Kỳ trong khoảng thời gian từ 2008 đến
2018 Đ ơn v ị: T ri ệu lư ợt k há ch
Hình 3.1:10 điểm đến du lịch quốc tế hàng đầu thế giới (2018) 19 Theo UNWTO)
Qua việc phân tích dữ liệu biểu đồ trên ta thấy:
- Từ năm 2008 đến năm 2018, số lượt khách du lịch đến với Hoa Kỳ tăng hơn 21,1 triệu người (tương đương với 37,4%).
Do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2009, lượng khách du lịch quốc tế đến Hoa Kỳ đã giảm mạnh từ 58 triệu lượt năm 2008 xuống còn 55,1 triệu lượt vào năm 2019, tương đương với mức giảm 5% (2,9 triệu lượt khách) Đây là con số thấp kỷ lục trong hơn 10 năm qua đối với lượng khách du lịch quốc tế tới Hoa Kỳ.
- Số lượng khách du lịch quốc tế tới Hoa Kỳ tăng đều từ năm 2010 đến năm 2015.
Từ năm 2015 đến 2018, lượng khách du lịch đến Hoa Kỳ trải qua nhiều biến động Năm 2016, số lượng khách giảm 1,36 triệu lượt, tương đương 1,7% so với năm trước Tuy nhiên, từ 2016 đến 2017, lượng khách tăng nhẹ với 0,53 triệu lượt, tương đương 0,69% Tiếp tục từ năm 2017 đến 2018, lượng khách du lịch đến Hoa Kỳ tăng mạnh với 2,68 triệu lượt, tương đương 3,4%.
19 https://www.e-unwto.org/doi/pdf/10.18111/9789284421152
Năm 2016 đánh dấu lần đầu tiên sau cuộc khủng hoảng tài chính 2009, số lượng khách du lịch quốc tế đến Hoa Kỳ giảm sút Dữ liệu cho thấy, trong khi lượng khách từ nhiều quốc gia giảm, Trung Quốc, Mexico và Hàn Quốc lại ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ.
Nước có khách du lịch tới Mỹ
Tổng lượng khách du lịch tới Mỹ năm 2016 (triệu lượt khách)
Phần trăm thay đổi của tháng 12/2016 so với cùng kỳ 2015
Phần trăm thay đổi của năm 2016 so với
Hình 3.2: 10 nước hàng đầu có khách du lịch quốc tế tới Hoa Kỳ năm 2016 20 Theo NTTO)
Tỷ giá đô la Mỹ biến động mạnh trong năm 2016 đã khiến chi phí du lịch tới Mỹ tăng cao, làm nhiều du khách e ngại Bên cạnh đó, tình hình chính trị bất ổn từ cuối năm 2016 đến năm 2017, đặc biệt là cuộc tổng tuyển cử bầu Tổng thống Mỹ, đã tạo ra sự không chắc chắn trong chính sách công và tương lai của đất nước, khiến khách du lịch quốc tế dè dặt hơn khi quyết định đến Mỹ.
20 https://travel.trade.gov/outreachpages/download_data_table/Fast_Facts_2016.pdf
Năm 2017, lượng khách du lịch quốc tế tới Mỹ tăng trưởng chậm, với sự giảm gần 700.000 lượt khách trong quý đầu tiên do sắc lệnh cấm nhập cảnh của Tổng thống Donald Trump Sắc lệnh này ngưng cho người tị nạn vào Mỹ trong 120 ngày, cấm tị nạn từ Syria vô thời hạn, và hạn chế công dân từ một số quốc gia như Iran, Iraq, Libya, Somalia, Sudan, Syria và Yemen Tuy nhiên, nửa cuối năm 2017, lượng khách du lịch đã phục hồi, đạt 76,9 triệu lượt, tăng 0,7% so với năm 2016 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ du khách Hàn Quốc (+17,8%), Brazil (+10,8%) và Ireland (+9,2%), bù đắp cho sự giảm sút từ Mexico (-6,1%) và Trung Đông (-12%).
Việc mở rộng danh sách miễn thị thực đã làm cho việc nhập cảnh vào Mỹ trở nên thuận lợi hơn cho công dân của một số quốc gia như Brazil và Hàn Quốc Giờ đây, công dân từ những quốc gia này chỉ cần một tấm hộ chiếu để dễ dàng đến Mỹ.
Năm 2018 đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ của du lịch quốc tế tới Hoa Kỳ, với lượng khách tăng 2,68 triệu lượt, tương đương gần 4%, vượt mức tăng trưởng trung bình 10 năm Khách du lịch chủ yếu đến từ các nước châu Mỹ như Canada (21,5 triệu lượt), Mexico (18,4 triệu lượt) và Brazil (2,2 triệu lượt), chiếm hơn 61,4% tổng lượng khách Các quốc gia châu Âu cũng đóng góp đáng kể, với Anh (4,7 triệu lượt), Đức (2,1 triệu lượt) và Pháp (1,8 triệu lượt) chiếm khoảng 20,17% Tuy nhiên, lượng khách từ Trung Quốc giảm từ 3,2 triệu lượt năm 2017 xuống 3 triệu lượt năm 2018 do tác động tiêu cực của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, điều này gây lo ngại cho nền du lịch Mỹ vì du khách Trung Quốc thường chi tiêu cao cho du lịch.
21 https://travel.trade.gov/outreachpages/download_data_table/Fast_Facts_2017.pdf
In the first half of 2019, the U.S National Travel and Tourism Office reported that 37 million international visitors arrived in the United States, reflecting a nearly 1.7% decrease compared to the same period in 2018 According to a monthly report by the U.S Travel Association, international visits to the U.S continued to show a downward trend.
Trong tháng 6 năm 2019, lượng khách du lịch đến Mỹ đã giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu kết quả tồi tệ nhất kể từ tháng 4 năm 2016 và cho thấy một xu hướng dài hạn Nguyên nhân chủ yếu bao gồm bất ổn kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ảnh hưởng của Brexit, dẫn đến sự sụt giảm mạnh lượng khách du lịch từ Anh - quốc gia có số lượng du khách quốc tế lớn nhất tới Mỹ năm 2018 Thêm vào đó, căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã khiến lượng khách từ Trung Quốc giảm liên tục, với mức giảm 3,7% trong năm 2019 Các chính sách của chính quyền Tổng thống Donald Trump, cùng với lo ngại về an toàn do bạo lực súng đạn gia tăng và đồng USD mạnh, cũng đã góp phần làm giảm sức hấp dẫn của du lịch Mỹ đối với khách quốc tế.
Theo báo cáo của Hiệp hội Du lịch Hoa Kỳ, lượng khách du lịch quốc tế đến Mỹ sẽ tiếp tục giảm cho đến năm 2022 do căng thẳng trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, bầu cử tổng thống và khó khăn về thị thực Điều này yêu cầu chính phủ Mỹ thực hiện các biện pháp thay đổi để phục hồi ngành du lịch trong bối cảnh phát triển toàn cầu.
Tiếp theo, khi so sánh với các quốc gia khác trên thế giới, có thể thấy Mỹ vẫn là điểm đến lý tưởng cho khách du lịch.
Lượng khách du lịch quốc tế (2018) (triệu người)
Lượng khách du lịch quốc tế (2017) (triệu người)
Tỷ lệ thay đổi giữa 2018 và
Tỷ lệ thay đổi giữa 2017 và
22 https://travel.trade.gov/view/m-2017-I-001/index.asp
Hình 3.3: 10 điểm đến du lịch quốc tế hàng đầu thế giới (2018) 23 Theo UNWTO
23 https://www.e-unwto.org/doi/pdf/10.18111/9789284421152
CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NHẬN KHÁCH PHÂN CHIA THEO
Pháp Tây Ban Nha Mỹ Trung Quốc Ý
Mexico Anh Thổ Nhĩ Kỳ Đức Thái Lan Đơn vị: Triệu lượt
Hình 3.4: Cơ cấu thị trường nhận khách du lịch quốc tế phân theo quốc gia của toàn thế giới trong giai đoạn 2008 – 2018, nguồn: UNTWO
Theo thống kê của UNWTO, trong năm khoảng thời gian từ 2010 đến năm 2018,
Mỹ vẫn là điểm đến thu hút khách du lịch quốc tế nằm trong thế giới, đứng sau Pháp và Tây Ban Nha trong những năm trở lại đây.
Pháp là quốc gia dẫn đầu thế giới về lượng khách du lịch, nổi bật với các tour hấp dẫn đến những điểm đến văn hóa như Paris, Lyon, và Strasbourg, cũng như dãy núi Alpine và những bãi biển tuyệt đẹp Nước này sở hữu 37 di sản thế giới được UNESCO công nhận, thu hút du khách với vẻ đẹp của vùng quê và các công viên xinh đẹp Tuy nhiên, số lượng khách du lịch chỉ tăng 12,8 triệu lượt trong giai đoạn 2010 – 2018, cho thấy sự phát triển khiêm tốn trong ngành du lịch của đất nước này.
Mỹ từ năm 2010 đến năm 2018 tăng đến 19.7 triệu lượt khách.
Tây Ban Nha là điểm đến du lịch nổi bật, xếp thứ hai trong danh sách các quốc gia thu hút khách du lịch nhiều nhất thế giới, với sự gia tăng 26 triệu lượt khách từ năm 2008.
Tây Ban Nha là một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút chủ yếu du khách từ các nước châu Âu như Vương quốc Anh, Pháp, Ý và Đức Quốc gia này nổi bật với những địa điểm du lịch nổi tiếng như thủ đô Madrid, thành phố Barcelona và các khu nghỉ dưỡng sang trọng bên bờ Địa Trung Hải và Đại Tây Dương Tây Ban Nha cũng nổi tiếng với các lễ hội đặc sắc như Carnival và Running of the Bulls, cùng với 15 công viên quốc gia và cuộc sống về đêm sôi động Từ năm 2016, Tây Ban Nha đã vươn lên vị trí thứ hai trong danh sách các quốc gia được du khách quốc tế yêu thích, sau khi lượng khách du lịch đến Mỹ giảm sút.
Dự báo cho thấy số lượng khách du lịch đến Đức, Ý và đặc biệt là Trung Quốc sẽ tăng nhanh trong những năm tới Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Trung Quốc dự kiến sẽ trở thành quốc gia du lịch lớn nhất thế giới về lượng khách quốc tế vào năm 2020 UNWTO cũng chỉ ra rằng sự phục hồi kinh tế của nhiều quốc gia đã thúc đẩy du khách đến các nước phát triển và mới nổi như Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, trong khi lượng khách du lịch quốc tế đến Mỹ đang giảm sút, tạo ra thách thức lớn cho ngành du lịch Hoa Kỳ.
Doanh thu du lịch quốc tế của Hoa Kỳ
Sau đây là biểu đồ về doanh thu từ du lịch quốc tế trên của Hoa Kỳ trong giai đoạn 2008 – 2018:
Doanh thu từ du lịch quốc tế của Mỹ trong giai đoạn 2008 -2018 Đ ơ n v ị: T ỷ U S D
Hì nh 3.5: Doanh thu du lịch quốc tế trong giai đoạn 2008 – 2018, nguồn: World Bank
Qua việc phân tích biểu đồ, ta có thể nhận thấy:
Doanh thu du lịch quốc tế của Hoa Kỳ đã tăng trưởng liên tục từ năm 2008 đến 2018, khẳng định vai trò quan trọng của ngành du lịch trong phát triển kinh tế Ngành du lịch không chỉ là một lĩnh vực xuất khẩu chủ chốt mà còn góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm và mang lại thịnh vượng cho đất nước.
Trong giai đoạn 2008-2018, doanh thu từ du lịch quốc tế tại Hoa Kỳ ghi nhận mức thấp kỷ lục vào năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu Đến năm 2016, doanh thu du lịch quốc tế của Hoa Kỳ tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ 1,3% do sự sụt giảm lượng khách du lịch.
Doanh thu du lịch quốc tế của Hoa Kỳ đã tăng trở lại vào năm 2017 với mức tăng trưởng 2,3% và tiếp tục tăng 1,8% trong năm 2018 Tuy nhiên, sự tăng trưởng này đang chậm lại trong những năm gần đây, chủ yếu do sự sụt giảm lượng khách du lịch từ Trung Quốc và mức chi tiêu của họ cho các chuyến du lịch tới Hoa Kỳ.
24 https://data.worldbank.org/indicator/ST.INT.RCPT.CD?locations=US
Năm 2018, du khách quốc tế đã chi hơn 256,1 triệu USD tại Hoa Kỳ, với thặng dư đạt 69,6 triệu USD Doanh thu từ du lịch quốc tế đóng góp 31% vào xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ và chiếm 10% tổng xuất khẩu của cả nước.
Theo báo cáo của Bộ Thương mại Hoa Kỳ, du khách Trung Quốc là nhóm chi tiêu nhiều nhất khi đến Mỹ, với tổng chi tiêu đạt 34,6 triệu USD, tiếp theo là Canada với 22,8 triệu USD và Mexico với 21 triệu USD Mặc dù chỉ chiếm 4% tổng số du khách, du khách Trung Quốc lại đóng góp tới 11% tổng doanh thu du lịch Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng đặt ra thách thức cho Hoa Kỳ, đặc biệt là do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại đối với lượng du khách từ Trung Quốc.
Doanh thu du lịch từ khách Trung Quốc đến Hoa Kỳ đã liên tục giảm trong những năm gần đây, cụ thể từ 35,3 triệu USD vào năm 2017 xuống còn 34,6 triệu USD vào năm 2018, và tiếp tục có xu hướng sụt giảm trong năm 2019.
25 https://travel.trade.gov/outreachpages/download_data_table/Fast_Facts_2018.pdf
Hình 3.6: Doanh thu du lịch quốc tế trong giai đoạn 2008 – 2017 của 10 nước có doanh thu cao nhất vào năm 2017, nguồn: World Bank Group)
Doanh thu du lịch quốc tế trong năm 2018 của 10 nước có doanh thu cao nhất Đ ơn v ị: T ri ệu U SD Đ ơn v ị: %
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Hình 3.7: Doanh thu du lịch quốc tế trong năm 2018 của 10 nước có doanh thu cao nhất, nguồn:
Mỹ hiện đang dẫn đầu thế giới về doanh thu du lịch quốc tế, chiếm 14,8% thị phần du khách toàn cầu vào năm 2018 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu của Mỹ đang chậm lại so với các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản và Úc, những nơi đang có sự bứt phá mạnh mẽ trong lĩnh vực du lịch Sự phát triển của các thị trường du lịch mới nổi này có thể ảnh hưởng lớn đến doanh thu du lịch của Mỹ trong tương lai, khi chúng thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nhờ vào chính sách visa linh hoạt, cảnh đẹp hấp dẫn và chi phí hợp lý.
Trong những năm tới, thị phần du lịch quốc tế tại các quốc gia châu Á dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng Trong khi đó, các chính sách thắt chặt về thị thực của chính quyền Tổng thống Donald Trump có thể ảnh hưởng tiêu cực đến ngành du lịch của Hoa Kỳ.
Mỹ đứng đầu thế giới về doanh thu du lịch quốc tế mặc dù lượng khách du lịch thấp hơn Pháp và Tây Ban Nha Nguyên nhân chính là do khách du lịch ở lại Mỹ lâu hơn so với châu Âu, nơi mà du khách thường chỉ lưu trú khoảng hai ngày trước khi di chuyển đến điểm đến tiếp theo Sự gần gũi giữa các quốc gia châu Âu cùng với chính sách thị thực thuận lợi khiến việc di chuyển trong khu vực này trở nên dễ dàng, dẫn đến thời gian lưu trú ngắn Ngược lại, Mỹ với diện tích rộng lớn và đa dạng văn hóa, cung cấp nhiều điểm đến hấp dẫn, thu hút du khách ở lại lâu hơn.
Mỹ là điểm đến du lịch hấp dẫn với nhiều thành phố nổi tiếng như New York, Los Angeles và Las Vegas Các điểm tham quan ấn tượng nhất bao gồm Grand Canyon, Công viên quốc gia Yellowstone, vùng đất kỳ diệu Alaska và bãi biển Hawaii Đặc biệt, Mỹ sở hữu phong cảnh đa dạng và độc đáo, thu hút du khách từ khắp nơi trên thế giới.
Một trong những lý do khiến doanh thu du lịch Mỹ cao nhất thế giới là chi phí đi lại và di chuyển Theo thống kê của UNWTO, chi phí này của khách du lịch quốc tế chiếm 16,07% tổng doanh thu, trong khi ở Pháp, con số này thấp hơn.
Theo số liệu từ UNWTO, có sự chênh lệch trong cách tính chi tiêu toàn cầu, vì không bao gồm giá vé hành khách, dẫn đến việc bỏ qua khoảng 41,5 tỷ đô la, tương đương 16% tổng chi tiêu của Hoa Kỳ.
27 https://www.unwto.org/country-profile-inbound-tourism
Chi phí du lịch tới các quốc gia châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Thái Lan thường thấp hơn nhiều so với du lịch tới Mỹ, với tỷ lệ chi tiêu trung bình của khách du lịch tại Thái Lan chỉ đạt 7,37% Điều này một phần do giá cả dịch vụ ở các quốc gia châu Á thường rẻ hơn, dẫn đến doanh thu du lịch của các nước này thấp hơn so với Mỹ Để hiểu rõ hơn về chi phí du lịch, chúng ta sẽ nghiên cứu số tiền trung bình mà mỗi khách du lịch chi tiêu khi đến các quốc gia này.
Doanh thu du lịch quốc tế trên đầu người năm 2018 của 10 nước doanh thu hàng đầu
Doanh thu đầu người Doanh thu Đ ơn v ị t ín h: U SD Đ ơn v ị t ín h: T ri ệu U SD
Hình 3.8: Doanh thu du lịch quốc tế đầu người trong năm 2018 của 10 nước có doanh thu cao nhất, nguồn: UNWTO* 28
Theo số liệu này có thể thấy, chi phí cho một chuyến du lịch tới Mỹ rất cao, đứng thứ
Hoa Kỳ là một trong 10 quốc gia có doanh thu du lịch cao nhất thế giới, đứng thứ 12 trên bảng xếp hạng Mặc dù Tây Ban Nha và Pháp thu hút nhiều khách du lịch hơn, doanh thu du lịch trên đầu người của họ lại thấp hơn nhiều, với Tây Ban Nha đạt 980 USD và Pháp chỉ 730 USD Điều này cho thấy rằng, mặc dù lượng khách đến Mỹ rất đông, doanh thu du lịch quốc tế đầu người tại đây vẫn cao hơn so với các quốc gia khác.
Doanh thu du lịch quốc tế của Hoa Kỳ luôn đứng đầu thế giới nhờ vào nhiều yếu tố hấp dẫn, bao gồm cảnh quan đa dạng, văn hóa phong phú và cơ sở hạ tầng phát triển Sự thu hút của các điểm đến nổi tiếng cùng với chính sách mở cửa du lịch đã góp phần tạo nên thành công này.
Khách Hoa Kì đi du lịch nước ngoài (Outbound Tourism)
Số lượng lượt khách đi (Departures)
Thành công của Hoa Kỳ trong việc thu hút khách du lịch quốc tế là điều không thể phủ nhận Đồng thời, người dân Mỹ cũng ngày càng quan tâm đến việc khám phá thế giới bên ngoài Với khả năng tài chính dồi dào, họ có thể chi trả cho các chuyến du lịch, tạo ra tín hiệu tích cực cho ngành du lịch toàn cầu.
Ngày càng nhiều người Mỹ đang lựa chọn du lịch ra nước ngoài, một xu hướng được thúc đẩy bởi nền kinh tế phát triển, tỉ giá hối đoái thuận lợi và niềm tin của người tiêu dùng đang ở mức cao.
Số lượng khách Hoa Kì đi du lịch nước ngoài được thể hiện trong biểu đồ sau:
Số lượng khách Hoa Kì đi du lịch nước ngoài
Hình 4.1 Số lượng khách Hoa Kì đi du lịch nước ngoài giai đoạn 2002-2018 29 (đơn vị: triệu người)
29 https://www.statista.com/statistics/214771/number-of-outbound-tourists-from-the-us/
Biểu đồ trên cho thấy số lượng khách Hoa Kì du lịch nước ngoài từ năm 2002 đến năm 2018 Dựa theo biểu đồ ta có thể thấy:
Năm 2003, lượng khách du lịch Hoa Kỳ ra nước ngoài đạt 56,25 triệu người, giảm 3,13% so với năm 2002 Tuy nhiên, từ năm 2003 đến 2007, lượng khách du lịch Hoa Kỳ ra nước ngoài đã tăng trưởng ổn định với tốc độ trung bình khoảng 3,36% mỗi năm.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến du lịch nước ngoài của người Mỹ, khiến số lượng du khách giảm 0.73% so với năm 2007, chỉ còn 63.56 triệu người Trong những năm tiếp theo, lượng khách Mỹ đi du lịch ra ngoài lãnh thổ tiếp tục giảm, với mức giảm 3.37% vào năm 2009, còn 61.42 triệu người; năm 2010 giảm 1.87% và năm 2011 giảm 2.94%.
Năm 2012 đánh dấu sự phục hồi của lượng khách du lịch Hoa Kỳ ra nước ngoài, đạt 60.72 triệu người, tăng 3.79% so với năm trước Từ 2012 đến 2018, lượng khách du lịch Mỹ liên tục tăng trưởng với tốc độ trung bình khoảng 7.42% mỗi năm Đặc biệt, vào năm 2017, số lượng khách Mỹ du lịch nước ngoài đạt 87.7 triệu lượt, và con số này tiếp tục tăng lên 93.04 triệu lượt vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 6.1%.
Theo dữ liệu từ Hiệp hội du lịch Hoa Kỳ, số lượng công dân Hoa Kỳ đi du lịch nước ngoài trong năm 2018 đã tăng 6% so với năm 2017, đạt khoảng 93 triệu người Trong đó, 45% tức 41.8 triệu người đã lựa chọn các chuyến bay quốc tế, ghi nhận mức tăng 9% so với năm trước Châu Âu dẫn đầu về số lượng khách và có sự gia tăng lớn nhất, với mức tăng hơn 12% Ngoài ra, khách du lịch Hoa Kỳ cũng tăng cường đến Châu Đại Dương, Nam Mỹ và Châu Á Số liệu chi tiết về lượng khách Hoa Kỳ du lịch nước ngoài năm 2018 và sự gia tăng so với năm 2017 được trình bày trong bảng dưới đây.
30 https://skift.com/2019/04/03/record-93-million-u-s-citizens-traveled-outside-the-country-in-2018/? fbclid=IwAR1e2hdObYS8pfaVvbDcdrr2VY7CpGpyqN2_QtnbgxD-x-o0ZEsf5dNNh-c Điểm đến Lượng khách Hoa Kì năm
% khách Hoa Kì tăng so với năm 2017
Hình 4.2 Lượng khách Hoa Kì du lịch nước ngoài năm 2018 và sự gia tăng so với năm 2017 31
Bắc Mỹ dẫn đầu về tỷ lệ khách du lịch Hoa Kỳ đi nước ngoài, với 55%, trong đó Mexico chiếm 40% thị phần Châu Âu theo sau với 19% lượng khách, đánh dấu sự gia tăng so với năm 2017, trong khi Canada chiếm 15% lượng khách du lịch Hoa Kỳ.
Tiếp theo, khi so sánh với lượng khách du lịch toàn cầu thì lượng khách Hoa Kì cũng chiếm một phần không nhỏ:
31 https://skift.com/2019/04/03/record-93-million-u-s-citizens-traveled-outside-the-country-in-2018/? fbclid=IwAR1v5jjsUpYdgmkY6Wkif7lWJ_3m7ujNtjzSALlEMrHDh1QiQ_VEeHk5Q00
Lượng khách du lịch Hoa Kì so với toàn thế giới (triệu người)
Khách Hoa Kì Khách toàn thế giới
Hình 4.3: Lượng khách du lịch Hoa Kì so với toàn thế giới từ năm 2002- 2017 32
Lượng khách du lịch từ Hoa Kỳ luôn chiếm khoảng 5-7% tổng khách du lịch quốc tế, với tỉ trọng trung bình 6.5% trong giai đoạn 2002-2007 Tuy nhiên, vào năm 2008-2009, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lượng khách du lịch giảm đáng kể, với tỉ trọng chỉ khoảng 5.8% Sau đó, ngành du lịch toàn cầu bắt đầu phục hồi, nhưng sự bùng nổ dân số ở Trung Quốc và Ấn Độ đã làm tỉ trọng khách Mỹ trong tổng lượng khách quốc tế tăng không đáng kể.
Mỹ đạt 87.7 triệu lượt khách du lịch nước ngoài, chiếm 5.6% lượng khách du lịch toàn cầu.
Năm 2007, Hoa Kỳ xếp thứ 3 trên thế giới về số lượng khách du lịch quốc tế, với 87,8 triệu lượt khách du lịch nước ngoài.
Mĩ chỉ đứng sau 2 quốc gia là: Trung Quốc (143 triệu lượt) và Đức (92 triệu lượt)
32 https://data.worldbank.org/indicator/ST.INT.DPRT?locations=US-1W
Trung Quốc Đức Hoa Kì Anh 0
Hình 4.4: Các quốc gia cung cấp lượng khách du lịch nước ngoài nhiều nhất thế giới năm 2017 33
Châu Á là khu vực thu hút số lượng khách du lịch Mỹ lớn thứ tư, với 6.25 triệu lượt khách vào năm 2018, tăng 8.4% so với 5.77 triệu lượt của năm 2017 Từ năm 2014 đến 2018, số lượng khách Mỹ đến Châu Á liên tục tăng, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8.5%.
Trung Quốc là một trong những điểm đến phổ biến nhất đối với du khách Mỹ Theo số liệu từ PATA năm 2018, Thái Lan là quốc gia ASEAN thu hút nhiều khách du lịch Mỹ nhất.
33 https://data.worldbank.org/indicator/ST.INT.DPRT
1123.2 nghìn lượt; tiếp đến là Phi-lip-pin (1034.4 nghìn), Việt Nam (687.2 nghìn), Singapore ( 643.16 nghìn), In- đô- nê- xi-a( 387.3 nghìn), Ma-lai- xi-a ( 253.38 nghìn) 34
Thái Lan Philipine Việt Nam Singapore Indonesia Malaysia 0
Nguồn: tổng hợp từ PATA Hình 4.4 Lượng khách Mĩ đến một số nước ASEAN năm 2017-2018
Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng lượng khách Hoa Kì đi du lịch nước ngoài 45 4.3 Chi tiêu du lịch quốc tế của Hoa Kì ( Spending- Expenditure)
Adam Sacks, chủ tịch công ty tư vấn Du lịch Kinh Tế, cho biết rằng năm 2018 đã trở thành một năm mạnh mẽ cho du lịch toàn cầu của người Mỹ nhờ vào sự kết hợp của nhiều yếu tố Các biện pháp cải cách thuế đã mang lại nhiều tiền hơn cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp để chi cho du lịch, cùng với niềm tin tiêu dùng cao Tất cả những yếu tố này đã tạo nên một công thức hoàn hảo cho sự phát triển mạnh mẽ của du lịch nước ngoài tại Hoa Kỳ.
Đồng đô la Mỹ hiện đang mạnh so với nhiều loại tiền tệ tại các điểm du lịch phổ biến như Mexico, Canada, Vương quốc Anh và các nước châu Âu sử dụng đồng Euro Điều này dẫn đến việc chi phí cho du lịch quốc tế trở nên cao hơn.
Người Mỹ đã tận dụng sức mua tăng cao để hưởng lợi từ ngành du lịch, với sự gia tăng đáng kể trong hiệu quả du lịch vào năm 2018.
Tỉ lệ thất nghiệp thấp tại Hoa Kỳ giúp du khách có nhiều tiền hơn trong túi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chi tiêu khi du lịch Thêm vào đó, vào năm 2016, số lượng người du lịch đến Mỹ đã tăng đáng kể, góp phần vào sự phát triển của ngành du lịch.
Mĩ có hộ chiếu đã tăng lên 126 triệu người, chiếm 39% tổng dân số Hoa Kì – tăng 1600% kể từ năm 1989, theo Bộ Ngoại giao Hoa Kì
Ngành du lịch đang ngày càng hưởng lợi từ xu hướng "chi tiêu trải nghiệm", điều này được chứng minh qua một số bằng chứng rõ ràng.
4.3 Chi tiêu du lịch quốc tế của Hoa Kì ( Spending- Expenditure)
Với dân số hơn 327 triệu người vào năm 2018, Mỹ đứng thứ 3 thế giới và có GDP bình quân đầu người xếp thứ 7 toàn cầu Nhu cầu du lịch nước ngoài của người Mỹ rất cao, khiến Mỹ trở thành một trong những thị trường du lịch hàng đầu thế giới về số lượng người đi du lịch và chi tiêu cho du lịch.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện chi tiêu cho du lịch nước ngoài của khách du lịch Mĩ trong giai đoạn từ 2002-2017:
Hình 4.5 Chi tiêu cho du lịch nước ngoài của Hoa Kì giai đoạn 2002-2017 35
35 https://world-statistics.org/index-res.php?code=ST.INT.XPND.CD?name=International%20tourism,
%20expenditures%20(current%20US$)#top-result
Giai đoạn từ 2002-2008, chi tiêu cho du lịch nước ngoài của người Mĩ có xu hướng tăng mạnh Năm 2003, mức chi tiêu chỉ tăng nhẹ 0,28%, tương đương 0,23 tỉ USD so với năm 2002 Tuy nhiên, năm 2004 chứng kiến sự bùng nổ với chi tiêu đạt 94,76 tỉ USD, tăng 15,43% so với năm trước Các năm tiếp theo, chi tiêu cho du lịch nước ngoài của người Mĩ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, với tốc độ tăng trung bình đạt 6,57%.
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008 đã tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành du lịch Hệ quả là người Mỹ giảm chi tiêu cho du lịch nước ngoài Cụ thể, vào năm 2009, lượng khách du lịch Mỹ ra nước ngoài đã giảm đáng kể.
Mĩ chi 102.95 tỉ USD cho du lịch quốc tế, giảm14.1% so với năm 2008 ( 119.84 tỉ USD)
Kể từ năm 2010-2017 thì chi tiêu du lịch nước ngoài của Mĩ liên tục tăng Năm
2016, người Mĩ chi khoảng 160.94 tỉ USD cho du lịch nước ngoài, con số này tăng 8.06% trong năm 2017 đạt 173.91 tỉ USD.
Từ năm 2014 đến 2018, du lịch nước ngoài của người Mỹ đã có sự tăng trưởng ổn định, với số lượt khách và chi tiêu của họ đều tăng Số lượng người Mỹ đi du lịch nước ngoài tăng trung bình 7.89% mỗi năm.
Số người Mĩ ra nước ngoài ( triệu lượt)Chi tiêu ra nước ngoài( tỉ USD)
Hình 4.6: Số khách Mĩ ra nước ngoài và chi tiêu đều tăng qua các năm từ 2014-2018 36
Mỹ luôn nằm trong top các quốc gia chi tiêu hàng đầu cho du lịch nước ngoài Năm 2017, Mỹ đứng thứ 2 thế giới với tổng chi tiêu gần 135 tỉ USD cho du lịch quốc tế, chỉ sau Trung Quốc với 258 tỉ USD.
China USA Germany UK France
Hình 4.7 TOP 5 nước đứng đầu về chi tiêu cho du lịch nước quốc tế năm 2017 37
Năm 2018, Mỹ đứng thứ hai thế giới về tổng chi tiêu du lịch ra nước ngoài, đạt 144,2 tỷ USD, chỉ sau Trung Quốc Mức chi này tăng 6,8% so với năm 2017, khi Mỹ chi 135 tỷ USD cho du lịch quốc tế.
36 http://www.vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/30747?fbclid=IwAR1vP8WUzRubDfn3otSDT- 6ry_xMuLRgulazir8vpCYzjcffsoccVRVJtIQ
37 https://www.msn.com/en-us/travel/news/these-are-the-countries-that-spend-the-most-abroad/ar-BBRvivP
Ph ili pp in es
Hình 4.8: Chi tiêu của khách Hoa Kì tại một số nước ở Châu Á năm 2017 38
Khách du lịch Mỹ chi tiêu lớn cho du lịch quốc tế, đặc biệt tại châu Á Năm 2017, họ đã chi khoảng 4.554 triệu USD tại Trung Quốc, 3.294 triệu USD tại Nhật Bản, 3.266 triệu USD tại Thái Lan, 2.228 triệu USD tại Philippines, 1.247 triệu USD tại Hàn Quốc và 883 triệu USD tại Việt Nam.
38 http://www.vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/30747?fbclid=IwAR1vP8WUzRubDfn3otSDT-6ry_xMuLRgulazir8vpCYzjcffsoccVRVJtIQ