1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0

43 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thị Trường Vốn Việt Nam Trong Bối Cảnh Cách Mạng Công Nghệ 4.0
Tác giả Võ Phương Linh, Lê Hồng Hạnh, Trịnh Thị Ngọc Hà
Người hướng dẫn Ph.D Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (8)
    • 1.1. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước (8)
      • 1.1.1. Nghiên cứu trong nước (8)
      • 1.1.2. Nghiên cứu ngoài nước (9)
      • 1.1.3. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu trước đây về đề tài nghiên cứu và khoảng trống trong nghiên cứu (11)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Cơ sở lý luận về Cách mạng công nghiệp 4.0 (11)
      • 1.2.2. Cơ sở lý luận về thị trường vốn trong bối cảnh Cách mạng 4.0 (13)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (20)
  • CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (21)
    • 2.1. Kết quả nghiên cứu (21)
      • 2.1.1. Thực trạng thị trường vốn toàn cầu trong bối cảnh công nghiệp 4.0 (21)
      • 2.1.2. Thực trạng thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp 4.0 (22)
    • 2.2. Thảo luận (35)
  • CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH (37)
    • 3.1. Kết luận (37)
    • 3.2. Khuyến nghị chính sách (38)
  • KẾT LUẬN (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (42)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Một số nghiên cứu trong và ngoài nước

Nghiên cứu của Phạm Đình Long và các tác giả (2009) chỉ ra sự phát triển mạnh mẽ của Fintech trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Đây không chỉ là sự đổi mới kỹ thuật mà còn là một cuộc cách mạng công nghệ có khả năng thay đổi cấu trúc xã hội hiện tại Fintech đại diện cho một trong những xu hướng quan trọng trong ngành công nghiệp tài chính.

Các công ty Fintech hiện nay được xem như những "công ty công nghệ chuyên xử lý dữ liệu lớn liên quan đến tiền" (Fintech 4.0 - Kitao Yoshitaka), đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phân tích dữ liệu tài chính.

Nghiên cứu xu hướng phát triển Fintech trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng nhằm chỉ ra vai trò quan trọng của công nghệ này trong hiện tại và tương lai Bài viết cũng khảo sát kinh nghiệm phát triển Fintech từ các quốc gia trên thế giới Sự phát triển mạnh mẽ của Fintech sẽ mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam.

Bài nghiên cứu này nêu bật kinh nghiệm phát triển Fintech của một số quốc gia trên thế giới, bao gồm Trung Quốc với ứng dụng thanh toán di động và cho vay trực tuyến, Mỹ với sự ra mắt của Google Wallet và Bitcoin, cũng như Singapore với ứng dụng GoBear phổ biến.

- Nghiên cứu Hoàng Hải Yến và các tác giả khác (năm 2010):

Nghiên cứu này xem xét ổn định tài chính trong bối cảnh Cách mạng công nghệ 4.0 thông qua sự hợp tác giữa ngân hàng và Fintech Sự phát triển công nghệ đã thúc đẩy ngân hàng chuyển từ giao dịch truyền thống sang ngân hàng kỹ thuật số, đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh mới với sự xuất hiện của các công ty Fintech Xu hướng hợp tác giữa ngân hàng và Fintech không chỉ là cần thiết mà còn quan trọng để đảm bảo ổn định tài chính quốc gia Bài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định tài chính trong bối cảnh phát triển Fintech, đồng thời đánh giá khả năng hấp thụ và vượt qua rủi ro của hệ thống tài chính Cuối cùng, bài viết nhấn mạnh vai trò hỗ trợ của chính phủ trong việc thúc đẩy hợp tác ngân hàng – Fintech nhằm củng cố sự ổn định tài chính tại Việt Nam.

- Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Cảnh và các tác giả khác (năm 2011):

Nghiên cứu chỉ ra rằng đầu tư vào Fintech đang tăng trưởng mạnh mẽ và định hình lại dịch vụ tài chính toàn cầu Sự cạnh tranh giữa các tổ chức Fintech và định chế tài chính truyền thống đang tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ Kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, nhiều công ty Fintech đã ra đời, chứng minh khả năng cạnh tranh với các dịch vụ ngân hàng truyền thống và đe dọa sự tồn tại của chúng Với lợi thế sáng tạo và linh hoạt, các công ty Fintech đang vượt qua những rào cản mà các tổ chức truyền thống gặp phải Tuy nhiên, để mở rộng và xây dựng niềm tin từ khách hàng, Fintech cần sự hỗ trợ và hợp tác từ các công ty tài chính truyền thống Những câu chuyện thành công từ các mối quan hệ đối tác giữa Fintech và tổ chức truyền thống đã cho thấy tiềm năng tăng trưởng đáng kể trong ngành.

- Nghiên cứu của Krishnamurti và các tác giả khác (năm 2007)

Nghiên cứu này phân tích tác động của mô hình tổ chức trung tâm giao dịch chứng khoán đến chất lượng hoạt động của thị trường, tập trung vào hai sở giao dịch lớn tại Ấn Độ: Sở giao dịch Bombay và Sở giao dịch chứng khoán quốc gia Mặc dù cả hai sở giao dịch đều sử dụng hệ thống giao dịch tương tự, Sở giao dịch quốc gia nổi bật với chất lượng hoạt động tốt hơn, được đánh giá theo tiêu chí chất lượng thị trường của Hasbrouck Sự khác biệt này được lý giải bởi mô hình tổ chức phi lợi nhuận của Sở giao dịch Bombay, nơi không khuyến khích đổi mới, trong khi Sở giao dịch quốc gia hoạt động như một công ty, cho phép áp dụng công nghệ hiện đại và các hệ thống quản lý hiệu quả Phân tích hồi quy đa biến cho thấy Sở giao dịch quốc gia có chi phí giao dịch thấp hơn, biến động giá chứng khoán thấp hơn và mức độ thanh khoản cao hơn, từ đó khẳng định chất lượng dịch vụ vượt trội của mình.

Nghiên cứu của Green và các tác giả khác (năm 2009) đã chỉ ra rằng chi phí giao dịch và thuế giao dịch có ảnh hưởng tích cực đến biến động giá cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Luân đôn Cụ thể, khi chi phí và thuế giao dịch tăng lên, biến động giá cổ phiếu cũng gia tăng do tác động của quy mô giao dịch nhỏ Tuy nhiên, nghiên cứu cũng khuyến nghị rằng các nhà quản lý thị trường tại các thị trường mới nổi không nên chỉ tập trung vào việc giảm chi phí giao dịch hoặc thuế giao dịch, mà cần xem xét sự cân bằng giữa cấu trúc thị trường, các loại chi phí giao dịch và việc điều hành các nhà tạo lập thị trường để có tác động hiệu quả đến giá trị giao dịch và biến động thị trường.

- Nghiên cứu của Daouk và các tác giả khác (năm 2010)

Daouk và các tác giả đã nghiên cứu tác động của công tác điều hành đến hoạt động của thị trường vốn, xác định và ước lượng các yếu tố như quy định về giao dịch nội gián, chỉ số chất lượng thu nhập công ty và hạn chế bán khống Họ đã phát triển chỉ số CMG (Chỉ số quản lý thị trường tổng hợp) để phản ánh chất lượng quản lý thị trường Dựa trên dữ liệu từ 22 nước phát triển do Morgan Stanley Capital International cung cấp, các tác giả đã đưa ra những kết quả quan trọng liên quan đến sự ảnh hưởng của quản lý thị trường đến hiệu quả hoạt động của thị trường vốn.

Sự gia tăng chỉ số CMG ở các quốc gia khác nhau đã dẫn đến việc giảm chi phí vốn cổ phần, với mức giảm 2,6% khi chỉ số CMG tăng lên 1 độ lệch chuẩn.

Sự cải thiện trong chỉ số CMG cũng làm tăng giá trị giao dịch, qui mô của thị trường, tăng số lượng các nhà đầu tư

Sự cải thiện trong chỉ số CMG cũng cải thiện việc định giá IPOs tốt hơn, nâng cao hiệu quả định giá của thị trường

1.1.3 Kết luận rút ra từ các nghiên cứu trước đây về đề tài nghiên cứu và khoảng trống trong nghiên cứu

Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng rõ ràng cho các giả thiết đã được kiểm định Tuy nhiên, do quy mô giao dịch và tính thanh khoản thấp, các giả thiết cơ bản của nghiên cứu nước ngoài không hoàn toàn phù hợp với thị trường vốn Việt Nam Do đó, việc áp dụng các kết quả này vào thị trường Việt Nam cần được thực hiện một cách chọn lọc và điều chỉnh cho phù hợp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

1.2.1 Cơ sở lý luận về Cách mạng công nghiệp 4.0 1.2.1.1 Khái niệm về Cách mạng công nghiệp 4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0, hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư, đánh dấu kỷ nguyên công nghiệp lớn thứ tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên vào thế kỷ XVIII Theo Gartner, khái niệm này bắt nguồn từ "Industrie 4.0" trong báo cáo của chính phủ Đức năm 2013, nhằm kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh Điều này tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa ngành công nghiệp, kinh doanh, và các quy trình nội bộ.

Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã khai thác năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa quy trình sản xuất, trong khi cách mạng công nghiệp lần thứ hai được thúc đẩy bởi việc ứng dụng điện năng trong sản xuất hàng loạt.

Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất

Bây giờ, cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba

Nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học” Đây là khái niệm của Klaus Schwab

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đánh dấu sự xuất hiện của nhiều công nghệ mới, tích hợp kiến thức từ vật lý, kỹ thuật số và sinh học, tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực, nền kinh tế và các ngành công nghiệp.

1.2.1.2 Đặc trưng của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0

- Qui mô và tốc độ phát triển – Chưa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại

Tốc độ phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là chưa từng có trong lịch sử, với sự gia tăng theo cấp số nhân Thời gian từ khi hình thành ý tưởng công nghệ đến khi thương mại hóa sản phẩm và quy trình mới trên toàn cầu đã được rút ngắn đáng kể Những đột phá công nghệ diễn ra nhanh chóng và tương tác lẫn nhau, tạo ra một thế giới số hóa, tự động hóa, ngày càng hiệu quả và thông minh hơn.

- Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động tích cực đến lạm phát toàn cầu

Nhờ những đột phá công nghệ trong năng lượng, vật liệu, Internet vạn vật, và ứng dụng công nghệ in 3D, đã giúp giảm áp lực chi phí và lạm phát toàn cầu Công nghệ in 3D, với khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí lưu kho so với phương pháp chế tạo truyền thống, đóng góp vào việc chuyển đổi sang một thế giới hiệu quả và thông minh hơn, sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm.

Kinh tế toàn cầu đang chuyển mình vào giai đoạn tăng trưởng mới, chủ yếu nhờ vào công nghệ và đổi mới sáng tạo, thay vì phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào có giới hạn Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tái định hình bản đồ kinh tế thế giới, dẫn đến sự suy giảm quyền lực của các quốc gia khai thác tài nguyên và sự gia tăng sức mạnh của các quốc gia dựa vào công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Nhiều quốc gia phát triển như Úc, Canada và Na Uy đang đối mặt với thách thức trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế Ả-rập Xê-út đã công bố kế hoạch chuyển đổi mô hình tăng trưởng, trong khi Mỹ, dẫn đầu về công nghệ, đang khôi phục vị thế kinh tế toàn cầu Bản đồ sức mạnh doanh nghiệp cũng đang thay đổi, khi các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ vượt mặt những tập đoàn lớn đã thống trị thị trường trong thời gian dài.

Trong ngành tài chính ngân hàng, quá trình tái cơ cấu đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng đến việc làm của hàng triệu nhân viên trong 10 năm tới Sự phát triển của ngân hàng trực tuyến di động và cạnh tranh từ các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Silicon Valley đã cung cấp dịch vụ tài chính với chi phí thấp hơn nhờ công nghệ điện toán đám mây Ngành bảo hiểm cũng đang đối mặt với áp lực tái cơ cấu do ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dự báo giảm nhu cầu bảo hiểm xe cộ khi xe tự lái trở nên phổ biến.

Cuộc cạnh tranh toàn cầu đang trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết với sự gia nhập của nhiều công ty đa quốc gia siêu nhỏ Xu hướng này được thúc đẩy bởi hạ tầng thông tin Internet, cho phép thương mại hóa ý tưởng mới một cách nhanh chóng với chi phí giao dịch giảm mạnh, từ đó giúp giảm đáng kể chi phí và quy mô tham gia thị trường.

1.2.2 Cơ sở lý luận về thị trường vốn trong bối cảnh Cách mạng 4.0 1.2.2.1 Khái niệm về thị trường vốn

Mishkin định nghĩa thị trường vốn là nơi giao dịch các công cụ nợ dài hạn (thường có kỳ hạn thanh toán trên một năm) và các công cụ vốn cổ phần Thị trường vốn được phân loại khác biệt với thị trường tiền tệ, nơi giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn với kỳ hạn thanh toán dưới một năm Sự phân biệt giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ chủ yếu dựa vào kỳ hạn thanh toán của các công cụ tài chính được giao dịch.

Theo Madura, thị trường vốn được phân loại là nơi giao dịch các công cụ tài chính có kỳ hạn thanh toán trên một năm, bao gồm trái phiếu chính phủ trung và dài hạn, các khoản vay bảo đảm bằng bất động sản, và cổ phiếu.

Về khái niệm thị trường vốn của các học giả trong nước, có một số quan điểm sau đầy về thị trường vốn:

Theo GS.TS Nguyễn Văn Nam và các tác giả, thị trường vốn là nơi diễn ra hoạt động phát hành, mua bán và chuyển nhượng các công cụ tài chính trung và dài hạn, tuân theo các nguyên tắc và quy định nhất định Quan điểm này nhấn mạnh sự phân biệt thị trường vốn dựa trên kỳ hạn của các loại chứng khoán được giao dịch.

Theo GS TS Lê Văn Tư, thị trường vốn được định nghĩa là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán và các giấy tờ ghi nợ có thời hạn trung hoặc dài hạn, thường từ một năm trở lên.

Thị trường vốn, theo Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc, là nơi trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, chính phủ và hộ gia đình Thị trường này được chia thành thị trường tín dụng trung dài hạn và thị trường chứng khoán Trong khi thị trường tín dụng chuyển vốn qua trung gian tài chính, thị trường chứng khoán cho phép mua bán các chứng khoán có thời hạn trên một năm như trái phiếu, cổ phiếu và công cụ phái sinh Quan điểm này không chỉ làm rõ các công cụ giao dịch trên thị trường vốn mà còn mở rộng phạm vi của nó bao gồm cả chứng khoán phái sinh.

Mặc dù quan điểm của hai tác giả này có giá trị, nhưng chúng không hoàn toàn đầy đủ Các công cụ của thị trường vốn không đề cập đến tín dụng trung và dài hạn Hơn nữa, từ góc độ huy động vốn, hoạt động tín dụng thuộc về tài chính gián tiếp và không nên bị nhầm lẫn với hoạt động tài chính trực tiếp của thị trường vốn.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được sử dụng bao gồm:

Phương pháp phân tích và tổng hợp, kết hợp phân tích định lượng, phân tích và giải thích số liệu, liên hệ với các nguyên nhân thực tế

Phương pháp thu thập số liệu:

Tác giả sử dụng số liệu từ nhiều nguồn uy tín để phân tích thị trường chứng khoán, trái phiếu và thị trường chứng khoán phái sinh, bao gồm trang web của Bộ Tài chính, Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia, và các báo cáo tổng quan từ UBGSTCQG Ngoài ra, báo cáo tài chính của Quỹ đầu tư trái phiếu SSI và cơ sở dữ liệu của HSC (Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) cũng được tham khảo để cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính hiện tại.

Các số liệu trong bài viết được tổng hợp từ nhiều nguồn đáng tin cậy như HSC, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, báo cáo của IMF, cũng như các tài liệu liên quan từ Uỷ ban giám sát Tài chính Quốc gia.

Phương pháp phân tích số liệu:

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá một cách tổng quát thực trạng của thị trường vốn Việt Nam năm 2018

Nghiên cứu thị trường vốn Việt Nam đã chỉ ra những thành tựu đáng kể cũng như các thách thức hiện tại Để nâng cao tính hiệu quả và sự phát triển của thị trường vốn trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, cần triển khai một số giải pháp chủ yếu Những giải pháp này sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động của thị trường và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các nhà đầu tư.

Phương pháp so sánh thống kê áp dụng số liệu thực tế theo thời gian và số liệu tại một thời điểm để thực hiện so sánh dọc và so sánh chéo, nhằm đánh giá sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam so với các thị trường vốn khác trên thế giới.

Ngày đăng: 11/10/2022, 08:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Xuân Hạng & Phạm Ngọc Dũng. 2011. Giáo trình Tài chính – Tiền tệ. NXB Tài chính, trang 164 – 167 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính – Tiền tệ
Nhà XB: NXB Tài chính
3. Hazemz, D. et al. 2010. Capital market governance: “How do security laws affect market performance?”. Journal of Banking & Finance Sách, tạp chí
Tiêu đề: How do security laws affect market performance?”
6. Lê Văn Giáp. 2019. Thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam đang đứng ở đâu so với thế giới. Kinh tế/BNEWS – Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN). Truy cập ngày 10/09/2019, từ https://bnews.vn/thi-truong-trai-phieu-chinh-phu-viet-nam-dang-o-dau-so-voi-the-gioi-/109887.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế/BNEWS – Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN)
7. Madura, J. 2001. Financial markets and institutions. South-Westen College Publishing, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial markets and institutions
9. Ngô Hoàng Minh. 2019. Một số điểm hạn chế của sàn phái sinh. Đầu tư chứng khoán. Truy cập ngày 06/09/2019, từ https://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/mot-so-diem-han-che-cua-san-phai-sinh-274812.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư chứng khoán
15. Quỹ Đầu tư Trái phiếu SSI. 2018. Báo cáo tài chính. Truy cập ngày 11/09/2019, từ https://www.ssi.com.vn/upload/files/QuanLyQuy/Tai-lieu-quy/SCA/Bao%20cao%20%20t%C3%A0i%20ch%C3%ADnh%20ki%E1%BB%83m%20toan%20BF.pdf?fbclid=IwAR3o0aX-2aW1M1IzkCJ-jjSFr1oJ4rFWE96P-BIZaxhYWjSZiYjN2mmu3j0 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính
16. Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia. 2017. Báo cáo “Tổng quan tài chính thị trường”. Truy cập ngày 06/09/2019, từ http://nfsc.gov.vn/wp-content/uploads/2018/10/bao_cao_tong_quan_thi_truong_tai_chinh_2017.pdf17.World Economic Forum. 2016. The Future of Jobs: Employment, Skills, and Workforce Strategy for the Fourth Industrial Revolution Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo “Tổng quan tài chính thị trường”." Truy cập ngày 06/09/2019, từ http://nfsc.gov.vn/wp-content/uploads/2018/10/bao_cao_tong_quan_thi_truong_tai_chinh_2017.pdf17. World Economic Forum. 2016
2. Green, C. et al. 2009. Regulatory lessons for emerging stock markets from a century of evidence on transaction costs and share price volatility in the London Stock Exchange. Journal of Banking and Finance Khác
4. Hoàng Hải Yến và các tác giả khác. 2010. Ổn định Tài chính Quốc gia trong bối cảnh Cách mạng công nghệ 4.0 thông qua sự hợp tác Ngân hàng – Fintech. Tạp chí Kinh tế và phát triển Khác
5. Krishnamurti, C. et al. 2007. Stock exchange governance and market quality. Journal of Banking & Finance Khác
8. Mishkin, F. S. 2004. The Economics of Money, Banking, and Financial Markets. The Addision-Wesley series in economics Khác
11. Nguyễn Hữu Tài. 2007. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, trang 117 – 124 Khác
12. Nguyễn Phúc Cảnh. 2011. Thực trạng đầu tư Fintech và xu thế phát triển trong tương lai. Tạp chí kinh tế và phát triển Khác
13. Nguyễn Văn Tiến. 2012. Giáo trình Tiền tệ và Ngân hàng. Học viện Ngân hàng – NXB Thống kê, trang 63 – 64 Khác
14. Phạm Đình Long. 2009. Sự phát triển của Fintech trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. Tạp chí Kinh tế và phát triển Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3: Dịng vốn danh mục đầu tư nước ngoài tại các nền kinh tế mới nổi (% GDP) - (Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0
Hình 3 Dịng vốn danh mục đầu tư nước ngoài tại các nền kinh tế mới nổi (% GDP) (Trang 22)
Hình 4: Biểu đồ thể hiện giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu/GDP của các nước trong khu vực - (Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0
Hình 4 Biểu đồ thể hiện giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu/GDP của các nước trong khu vực (Trang 23)
Hình 5: Biểu đồ thể hiện giao dịch trên thị trường phái sinh - (Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0
Hình 5 Biểu đồ thể hiện giao dịch trên thị trường phái sinh (Trang 26)
Hình 6: Tổng hợp khối lượng giao dịch và 0I TTCKPS 1 năm hoạt động - (Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0
Hình 6 Tổng hợp khối lượng giao dịch và 0I TTCKPS 1 năm hoạt động (Trang 27)
Hình 7: Thống kê giao dịch HĐTL hai tháng gần nhất so với VN30-INDEX - (Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0
Hình 7 Thống kê giao dịch HĐTL hai tháng gần nhất so với VN30-INDEX (Trang 27)
Hình 8: Biểu đồ thể hiện số lượng các công ty InsurTec hở một số quốc gia - (Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0
Hình 8 Biểu đồ thể hiện số lượng các công ty InsurTec hở một số quốc gia (Trang 29)
Hình 9: Một số công ty Fintech tại Việt Nam - (Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0
Hình 9 Một số công ty Fintech tại Việt Nam (Trang 30)
Hình 10: Đồ thị thể hiện diễn biến của lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm - (Tiểu luận FTU) thị trường vốn việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4 0
Hình 10 Đồ thị thể hiện diễn biến của lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm (Trang 33)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w