1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) QUYỀN đối với CHỈ dẫn địa lý TRONG sở hữu TRÍ TUỆ và PHÂN TÍCH một số CASE STUDY về QUYỀN CHỈ dẫn địa lý

36 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quyền Đối Với Chỉ Dẫn Địa Lý Trong Sở Hữu Trí Tuệ Và Phân Tích Một Số Case Study Về Quyền Chỉ Dẫn Địa Lý
Tác giả Nhóm 5
Người hướng dẫn Th.S Lữ Thị Thu Trang
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 402,24 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (0)
    • I. Khái quát về QCDDL (4)
      • 1. Khái niệm (4)
      • 2. Ý nghĩa của việc bảo hộ đối với CDĐL (5)
    • II. Pháp luật về bảo hộ QCDDL tại Việt Nam (6)
      • 3. Sử dụng chỉ dẫn địa lý (14)
      • 4. Hành vi xâm phạm CDDL và ngoại lệ (14)
      • 7. Sự đánh giá nhận xét (17)
    • III. Một số thoả thuận quốc tế về QCDDL (18)
      • 1. HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN TỚI THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (AGREEMENT ON TRADE – RELATED (18)
      • 2. BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ DỰA TRÊN NHÃN HIỆU THEO QUY ĐỊNH CỦA HOA KỲ (20)
        • 2.1. Quan điểm của Hoa Kỳ về bảo hộ chỉ dẫn địa lý (20)
        • 2.2. Nguyên nhân lựa chọn hình thức bảo hộ này (20)
        • 2.3. Hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý của Hoa Kỳ (21)
        • 2.4. Lợi ích của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý thông qua hệ thống nhãn hiệu (21)
      • 3. Cách thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài (22)
    • IV. Thực tiễn bảo hộ QCDĐL tại Việt Nam (22)
      • 1. Thực trạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam (22)
      • 2. Bài toán nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam (23)
    • PHẦN 2: TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP THỰC TẾ (24)
      • I. Case 1: Tranh chấp giữa việc sử dụng nhãn hiệu Bưởi Tân Triều giữa doanh nghiệp tư nhân Quê hương Tân Triều và uỷ ban nhân dân Đồng Nai (24)
      • II. Case 2: Tranh chấp về chỉ dẫn “ chè Tân Cương” (28)
  • KẾT LUẬN (34)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (35)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái quát về QCDDL

Người tiêu dùng có thể nhận biết sản phẩm không chỉ qua nhãn hiệu mà còn thông qua hình dáng, màu sắc và các đặc điểm độc đáo khác Những đặc điểm này cung cấp thông tin quan trọng và được coi là chỉ dẫn thương mại của sản phẩm Theo Luật SHTT, chỉ dẫn thương mại bao gồm các dấu hiệu như nhãn hiệu, kiểu dáng bao bì và nhãn hàng hóa Danh sách này không giới hạn, giúp chủ sở hữu có công cụ bảo vệ hiệu quả cho các chỉ dẫn thương mại chưa được bảo hộ độc quyền.

Chỉ dẫn địa lý là một dấu hiệu xác định sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể, theo quy định tại khoản 22, điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Các chỉ dẫn này phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì hàng hóa hay giấy tờ giao dịch liên quan nhằm chỉ dẫn nguồn gốc hàng hóa.

Phải có đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của một loại hàng hóa.

Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý hình ảnh tháp Eiffel cho hàng may mặc không có nguồn gốc từ Paris sẽ vi phạm quyền sở hữu công nghiệp về chỉ dẫn địa lý Hàng hóa không xuất xứ từ quốc gia mà vẫn sử dụng dấu hiệu này được coi là xâm phạm.

 Công ước Paris đưa ra khá niệm Tên gọi xuất sứ, chưa đề cập đến đối tượng chỉ dẫn địa lý

Thỏa thuận LISBON về bảo hộ tên gọi xuất sứ, đăng ký quốc tế đối với tên gọi xuất xứ

Thỏa ước TRIPS: hiệp định quốc tế đầu tiên đề cập đến Chỉ dẫn địa lý và bảo hộ cho chỉ dẫn địa lý

Tên gọi xuất xứ là thuật ngữ địa lý dùng để chỉ nguồn gốc của sản phẩm, thể hiện những đặc điểm và chất lượng đặc trưng do điều kiện địa lý của khu vực đó quyết định.

Ba loại hàng hóa chính là tên địa lý của quốc gia hoặc địa phương, dùng để xác định nguồn gốc sản phẩm Những mặt hàng này mang đặc tính và chất lượng riêng biệt, được hình thành từ điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm cả yếu tố tự nhiên và con người, hoặc sự kết hợp giữa hai yếu tố này.

Chỉ dẫn nguồn gốc sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc xác định nơi sản xuất và nguồn gốc của hàng hóa Tuy nhiên, nó chỉ mang tính chất tham khảo và không thể hiện các đặc tính cụ thể của sản phẩm như tên gọi xuất xứ.

Chỉ dẫn địa lý: Là một hình thức đặc biệt của tên gọi xuất xứ.

2 Ý nghĩa của việc bảo hộ đối với CDĐL

Nước mắm "Phú Quốc", chè Shan tuyết "Mộc Châu", bưởi "Ðoan Hùng", rượu

"Bourdeux" và xì gà "La Havana" là những ví dụ điển hình về các tên gọi nổi tiếng, gắn liền với sản phẩm tự nhiên chất lượng cao ở Việt Nam và thế giới Tất cả các tên gọi này đều mang ý nghĩa địa lý, chỉ dẫn đến một khu vực, thành phố hoặc tỉnh cụ thể Điều này cho thấy chỉ dẫn địa lý không chỉ nổi tiếng mà còn có giá trị thương mại cao, do đó chúng thường bị giả mạo, dẫn đến nhu cầu bảo hộ chỉ dẫn địa lý.

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho tất cả các bên trong chuỗi sản xuất, lưu thông và tiêu dùng sản phẩm, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý cung cấp công cụ pháp lý giúp nhà sản xuất chống lại hành vi giả mạo và gian lận thương mại, từ đó gia tăng giá trị sản phẩm Khi người tiêu dùng tin tưởng vào nguồn gốc hàng hóa, họ sẵn sàng chi trả giá cao hơn Để đạt được điều này, các nhà sản xuất cần hoàn thiện quy trình sản xuất và kinh doanh, đảm bảo chất lượng ổn định và nguồn gốc rõ ràng cho sản phẩm Đồng thời, việc thúc đẩy tiềm năng nguồn lực địa phương sẽ tăng cường lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản thực phẩm thông qua các chiến lược phát triển khu vực nông thôn.

Chỉ dẫn địa lý không chỉ là công cụ bảo vệ sản phẩm mà còn là cầu nối văn hóa giữa các vùng miền, giúp hàng hóa được sản xuất tại một khu vực tiếp cận thị trường khác Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mà còn nâng cao giá trị và nhận diện thương hiệu của sản phẩm.

Pháp luật về bảo hộ QCDDL tại Việt Nam

1 Điều kiện bảo hộ đối với CDĐL

Mục 6, chương VII Luật SHTT 2005 Điều 79 Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1 Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

2 Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Điều 80 Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:

1 Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;

2 Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;

3 Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;

4 Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. Điều 81 Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý

1 Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.

2 Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.

Nước mắm Phú Quốc nổi tiếng với hương vị và màu sắc đặc trưng, cùng với tỉ lệ đạm cao, là một sản phẩm mang giá trị chỉ dẫn địa lý quan trọng Điều 82 quy định về các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý, nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố địa lý trong việc xác định chất lượng và danh tiếng của sản phẩm.

1 Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

2 Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.

3 Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương. Điều 83 Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý

Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.

(Theo thông tư 01/2007/TT – BKHCN)

43.5 Yêu cầu đối với bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý

Bản đồ khu vực địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý cần thể hiện đầy đủ thông tin để xác định chính xác vùng địa lý với các điều kiện tự nhiên đặc trưng, góp phần tạo nên chất lượng và danh tiếng của sản phẩm Bản đồ này có thể được nộp kèm theo tài liệu mô tả chi tiết về khu vực tương ứng.

2 Xác lập quyền sở hữu công nghiệp với CDĐL

Theo Thông tư 01/2007/TT – BKHCN, Điều 1 Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp

1.3 Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

(Mục 1 chương VIII Luật SHTT 2005) Điều 88 Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý

Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.

Nhà nước cho phép tổ chức và cá nhân sản xuất sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, đồng thời cho phép tổ chức tập thể hoặc cơ quan quản lý địa phương thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý Tuy nhiên, người thực hiện quyền đăng ký không trở thành chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý đó.

Khoản 2- Điều 92 Luật SHTT 2005: Văn bằng bảo hộ

Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý xác nhận tổ chức quản lý và các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý Nó cũng bảo vệ chỉ dẫn địa lý, thể hiện tính chất đặc thù của sản phẩm và các điều kiện địa lý liên quan Theo điểm b, khoản 1, Điều 97, việc sửa đổi văn bằng bảo hộ được quy định rõ ràng.

1 Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí: b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. Điều 95: Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ

1 Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây: b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.

Một số thoả thuận quốc tế về QCDDL

1 HIỆP ĐỊNH VỀ CÁC KHÍA CẠNH LIÊN QUAN TỚI THƯƠNG MẠI CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ (AGREEMENT ON TRADE – RELATED ASPECTS

A, Quy định: Mục 3 - Chỉ dẫn địa lý Điều 22

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Trong Hiệp định này, chỉ dẫn địa lý đề cập đến các thông tin về hàng hóa có nguồn gốc từ lãnh thổ của một Thành viên hoặc khu vực địa phương thuộc lãnh thổ đó Chất lượng, uy tín và đặc tính của hàng hóa chủ yếu được xác định bởi xuất xứ địa lý.

Các Thành viên cần thiết lập các biện pháp pháp lý nhằm ngăn chặn việc sử dụng sai lệch tên gọi hoặc cách giới thiệu hàng hóa, gây hiểu lầm về nguồn gốc địa lý thực sự của sản phẩm Điều này bao gồm việc cấm mọi hình thức gợi ý rằng hàng hóa có nguồn gốc từ một khu vực địa lý khác, từ đó bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo tính minh bạch trong thông tin xuất xứ hàng hóa.

17 b) bất kỳ hành vi sử dụng nào cấu thành một hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo ý nghĩa của Điều 10 bis Công ước Paris (1967).

Mỗi Thành viên có trách nhiệm từ chối hoặc hủy bỏ hiệu lực đăng ký nhãn hiệu hàng hóa chứa chỉ dẫn địa lý cho hàng hóa không xuất xứ từ lãnh thổ tương ứng, nếu pháp luật quốc gia cho phép hoặc theo yêu cầu của bên liên quan Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý trên nhãn hiệu hàng hóa không đúng nguồn gốc có thể gây hiểu lầm cho công chúng về xuất xứ thực của sản phẩm.

Các quy định tại khoản 1, 2 và 3 phải được áp dụng cho các chỉ dẫn địa lý, ngay cả khi chúng chỉ ra lãnh thổ, khu vực hoặc địa phương xuất xứ của hàng hóa, nhưng có thể gây hiểu nhầm cho công chúng rằng hàng hóa đó có nguồn gốc từ lãnh thổ khác.

Bảo hộ bổ sung đối với các chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang và rượu mạnh

Mỗi Thành viên cần thiết lập các biện pháp pháp lý nhằm ngăn chặn việc sử dụng chỉ dẫn địa lý cho các loại rượu vang hoặc rượu mạnh không có nguồn gốc từ lãnh thổ tương ứng Điều này bao gồm cả trường hợp khi có ghi chú về xuất xứ thực của sản phẩm hoặc khi chỉ dẫn địa lý được sử dụng kèm theo các từ như "loại", "kiểu", "dạng", "phỏng theo" và những từ tương tự.

Việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho rượu vang hoặc rượu mạnh có chứa chỉ dẫn địa lý phải bị từ chối hoặc huỷ bỏ nếu sản phẩm không có xuất xứ tương ứng, theo quy định của pháp luật quốc gia của Thành viên hoặc theo yêu cầu của bên liên quan.

Mỗi chỉ dẫn địa lý cho rượu vang đều được bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 22, yêu cầu các Thành viên xác định điều kiện để phân biệt các chỉ dẫn đồng âm, đảm bảo công bằng cho nhà sản xuất và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Để thúc đẩy việc bảo hộ các chỉ dẫn địa lý này, Hội đồng TRIPS cần tiến hành đàm phán nhằm thiết lập hệ thống đa phương cho việc thông báo và đăng ký các chỉ dẫn địa lý cần bảo hộ tại các nước Thành viên.

B, Cơ chế giải quyết tranh chấp Điều 64

Các quy định tại Điều XXII và XXIII của GATT 1994 được cụ thể hóa và áp dụng trong Thoả thuận về giải quyết tranh chấp sẽ được áp dụng cho việc thương lượng và giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, trừ khi có quy định cụ thể khác trong Hiệp định.

Trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định WTO có hiệu lực, các điểm 1(b) và 1(c) Điều XXIII của GATT 1994 sẽ không được sử dụng để giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này.

Trong thời gian quy định tại khoản 2, Hội đồng TRIPS sẽ nghiên cứu phạm vi và hình thức đơn kiện theo các điểm 1(b) và 1(c) của điều XXIII GATT Sau đó, Hội đồng sẽ đề xuất ý kiến để Hội nghị Bộ trưởng xem xét và thông qua Hội nghị Bộ trưởng chỉ có thể quyết định thông qua các đề xuất này hoặc kéo dài thời hạn nêu tại khoản 2 dựa trên sự đồng thuận Các ý kiến đã được thông qua sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Thành viên mà không cần thêm bất kỳ thủ tục chấp nhận nào khác.

2 BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ DỰA TRÊN NHÃN HIỆU THEO QUY ĐỊNH CỦA HOA KỲ

2.1 Quan điểm của Hoa Kỳ về bảo hộ chỉ dẫn địa lý

Hoa Kỳ bảo hộ chỉ dẫn địa lý (CDĐL) thông qua hệ thống bảo hộ nhãn hiệu, khác với các nước châu Âu và Việt Nam đã có quy định riêng cho CDĐL Để đáp ứng yêu cầu của WTO, Hoa Kỳ không thiết lập một hệ thống riêng mà tận dụng hệ thống bảo hộ nhãn hiệu hiện có.

2.2 Nguyên nhân lựa chọn hình thức bảo hộ này

Về lịch sử, Hoa Kỳ là một quốc gia trẻ với ít các chỉ dẫn địa lý nổi bật, khiến cho việc tìm kiếm sản phẩm tương tự ở các khu vực khác trở nên khó khăn.

Hoa Kỳ lo ngại rằng việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý cao có thể tạo ra rào cản thương mại, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các nhà sản xuất và cản trở nhập khẩu Do đó, Hoa Kỳ đã quyết định không tham gia vào Thoả ước Madrid cũng như Thoả ước Lisbon Trong khi thực hiện nghĩa vụ theo Hiệp định TRIPs, Hoa Kỳ vẫn giữ quan điểm này.

Kỳ đã quyết định áp dụng hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý thông qua hệ thống pháp luật hiện hành về nhãn hiệu, đồng thời thực hiện các sửa đổi và bổ sung cần thiết để phù hợp với các quy định tối thiểu của Hiệp định này.

2.3 Hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý của Hoa Kỳ

Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác phân loại nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể dưới khái niệm chung của Luật thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực luật về nhãn hiệu và luật cạnh tranh không lành mạnh.

Thực tiễn bảo hộ QCDĐL tại Việt Nam

1 Thực trạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam có 63 sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, bao gồm nhiều loại hình như hoa, quả, thực phẩm và sản phẩm tiêu dùng Những sản phẩm này không chỉ phong phú về chủng loại mà còn thể hiện đặc trưng của các vùng miền trên cả nước, từ miền núi phía Bắc như Hà Giang, Đông Bắc Bộ như Quảng Ninh, Bắc Trung Bộ như Thanh Hóa, cho đến Đồng bằng sông Cửu Long với Vĩnh Long và Bạc Liêu.

Sản phẩm nước mắm Phú Quốc đã được đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại thị trường châu Âu, điều này không chỉ mang lại giá trị kinh tế lớn mà còn có ý nghĩa chính trị quan trọng cho Việt Nam và đặc biệt là cho Phú Quốc.

Tại Việt Nam, các chỉ dẫn địa lý thường được giao cho các tổ chức và cơ quan địa phương để bảo tồn và phát triển, tuy nhiên, việc khai thác và giám sát còn lỏng lẻo Điều này dẫn đến tình trạng giả nhái chỉ dẫn địa lý diễn ra phổ biến và đã có nhiều trường hợp chỉ dẫn địa lý của Việt Nam bị đánh cắp ở nước ngoài.

Vào năm 2011, thương hiệu "Cà phê Buôn Ma Thuột" đã bị đăng ký và sử dụng tại thị trường Trung Quốc, gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan chức năng tỉnh Đắk Lắk và Trung ương trong việc khôi phục và bảo vệ chỉ dẫn địa lý này về đúng vị trí của nó.

Hiện tại, chưa có cơ quan kiểm soát bên ngoài nào đảm bảo chất lượng sản phẩm có chỉ dẫn địa lý Cơ quan quản lý Nhà nước vừa thực hiện chức năng kiểm soát chất lượng, vừa tổ chức các hoạt động tập thể, dẫn đến việc không phân biệt rõ ràng giữa kiểm soát nội bộ và kiểm soát ngoại vi chất lượng sản phẩm.

Một trong những thách thức lớn trong việc bảo hộ sản phẩm ở Việt Nam hiện nay là việc tập hợp các nhà sản xuất lại với nhau Nhiều nhà sản xuất và nông dân chưa nhận thức đầy đủ về giá trị của việc bảo hộ, dẫn đến sự thiếu hợp tác và thậm chí là cạnh tranh không lành mạnh Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc phát triển các sản phẩm đặc trưng của từng vùng miền.

Mặc dù các chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam có tiềm năng phát triển lớn, nhưng việc đăng ký và bảo hộ chúng ở nước ngoài vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu đầu tư tài chính Hơn nữa, chiến lược phát triển bền vững cho thị trường quốc tế vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

2 Bài toán nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam Để góp phần nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam, trong bài viết

Bài viết "Kinh nghiệm bảo hộ chỉ dẫn địa lý trên thế giới" của tác giả Vũ Tuấn Hưng, đăng trên báo Kinh tế và Dự báo, số 23 tháng 12/2014, đã nêu ra một số giải pháp quan trọng trong việc bảo vệ chỉ dẫn địa lý Những giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn giá trị của sản phẩm địa phương, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ mang chỉ dẫn địa lý, cần tăng cường quản lý và kiểm soát từ các cơ quan thẩm quyền như quản lý thị trường, quản lý sản xuất, và phòng chống hàng giả, hàng nhái Đồng thời, cần đầu tư vào cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin cho Cục Sở hữu trí tuệ, nhằm cập nhật thông tin bảo hộ chỉ dẫn địa lý và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, tạo ra môi trường lành mạnh cho các sản phẩm và dịch vụ này.

Để tối đa hóa sức mạnh trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý, cần huy động sự tham gia của các tổ chức và cá nhân liên quan Mặc dù chỉ dẫn địa lý là tài sản của Nhà nước, nhưng việc sử dụng và khai thác chúng thuộc về các cá nhân và tổ chức trong khu vực Do đó, việc tổ chức cần có sự đại diện từ cả cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh, nhằm bảo đảm quyền lợi cho tất cả các bên liên quan trong chuỗi quản lý chỉ dẫn địa lý.

Việt Nam đang tích cực triển khai các hoạt động theo các thỏa thuận hợp tác về sở hữu trí tuệ với các tổ chức quốc tế như ASEAN, WIPO, APEC và TPP Mục tiêu là mở rộng hợp tác quốc tế về chỉ dẫn địa lý và sở hữu trí tuệ, góp phần phát triển toàn bộ hệ thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam.

TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP THỰC TẾ

I Case 1: Tranh chấp giữa việc sử dụng nhãn hiệu Bưởi Tân Triều giữa doanh nghiệp tư nhân Quê hương Tân Triều và uỷ ban nhân dân Đồng Nai.

Bưởi Tân Triều, đặc sản nổi tiếng của huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai), được trồng trên diện tích hơn 1.400ha và đạt sản lượng gần 11.000 tấn Với chất lượng cao và hương vị độc đáo, sản phẩm từ bưởi Tân Triều không chỉ có mặt tại các siêu thị lớn trong nước mà còn được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới.

Vào năm 2009, Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai đã khởi động dự án "Xác lập quyền chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm bưởi Tân Triều huyện Vĩnh Cửu" Dự án này nhằm bảo vệ và phát triển thương hiệu bưởi Tân Triều, đánh dấu thành quả chung của hàng trăm nông dân trồng bưởi tại vùng Tân Triều - Vĩnh Cửu.

Vào năm 2011, Cục SHTT thông báo rằng nhãn hiệu “Tân Triều” đã được đăng ký bảo hộ độc quyền với số 97289 vào ngày 11/12/2006 cho doanh nghiệp tư nhân Quê Hương Tân Triều tại TP Biên Hòa, Đồng Nai Do đó, quyền chỉ dẫn địa lý không thể được xác lập cho nhãn hiệu này.

Tranh chấp nảy sinh khi Sở KHCN cho rằng để tuân thủ luật pháp và đảm bảo lợi ích hài hòa, doanh nghiệp có thể nộp đơn bãi bỏ quyền bảo hộ nhãn hiệu Sau khi nhận chứng nhận chỉ dẫn địa lý, doanh nghiệp vẫn có thể chia sẻ nhãn hiệu với các nông dân khác.

Doanh nghiệp tư nhân Quê Hương Tân Triều không đồng ý với quyết định của cơ quan chức năng, bởi vì nhãn hiệu của họ đã được cấp hợp pháp và đã được sử dụng từ năm 2006 Họ khẳng định rằng sự nổi danh của bưởi Tân Triều chủ yếu nhờ vào nỗ lực của doanh nghiệp Vấn đề này đã dẫn đến một vụ kiện tranh chấp quyền chỉ dẫn địa lý Tân Triều giữa doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.

1.1 Đối tượng vấn đề: Đối tượng sở hữu trí tuệ ở trường hợp này là chỉ dẫn địa lý, cụ thể là chỉ dẫn địa lý

“Tân Triều” dùng cho sản phẩm bưởi Đường Lá Cam Tân Triều và bưởi Ổi Tân Triều.

Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00031 cho sản phẩm theo Quyết định số 2837/QĐ-SHTT.

Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý bưởi Tân Triều là Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Về phía doanh nghiệp tư nhân Quê Hương Tân Triều:

Nhãn hiệu “Tân Triều” đã được Cục SHTT cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 97289 vào ngày 11-12-2006 cho Doanh nghiệp tư nhân Quê Hương Tân Triều, bao gồm nhiều sản phẩm như nem bưởi, trái cây tươi, nước trái cây và rượu trái cây Ông Nguyễn Thanh Sang, Giám đốc Doanh nghiệp, đã quyết tâm xây dựng thương hiệu cho bưởi Tân Triều từ năm 2003 bằng cách thành lập website và doanh nghiệp nhằm phát triển đặc sản quê hương Ông đã đầu tư vào công nghệ xử lý bưởi và chế biến nhiều sản phẩm từ bưởi, quảng bá thương hiệu qua các triển lãm và festival Nhờ nỗ lực này, bưởi Tân Triều đã có mặt tại các siêu thị lớn và được ghi nhận là sản phẩm xuất khẩu sang nhiều quốc gia Tuy nhiên, việc trả lại nhãn hiệu có thể gây ra lo ngại về quản lý, uy tín và lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai.

Về phía sở KH và CN:

Doanh nghiệp có quyền làm đơn bãi bỏ quyền bảo hộ nhãn hiệu Sau khi được cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý, doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng chung nhãn hiệu này với các nông dân khác.

Năm 2005, UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 8331 ngày 23-12-2005, không chấp nhận cho DNTN Quê Hương sử dụng địa danh “Tân Triều, Biên Hòa” làm nhãn hiệu hàng hóa Theo văn bản, DN chỉ được phép sử dụng địa danh này trên sản phẩm bưởi nếu sản phẩm có nguồn gốc từ huyện Vĩnh Cửu và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định Tuy nhiên, sau đó, DN đã ủy quyền cho Văn phòng luật sư tại TP Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục xin bảo hộ tại Cục SHTT, và đến cuối năm 2006, đã được chấp thuận.

DN đã chủ động xin phép UBND tỉnh để sử dụng địa danh cho việc đăng ký nhãn hiệu, nhưng UBND tỉnh đã từ chối Dù vậy, DN vẫn tiếp tục làm thủ tục tại Cục SHTT, cho thấy sự sai phạm của DN Mặc dù không rõ nguyên nhân do nhầm lẫn hay không biết về quy định, Cục SHTT vẫn cấp văn bằng bảo hộ cho DNTN Quê Hương vào cuối năm 2006, và nhãn hiệu này đã được DN sử dụng hợp pháp cho đến nay.

Theo Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ, văn bằng bảo hộ sẽ bị huỷ bỏ toàn bộ hiệu lực nếu người nộp đơn không có quyền đăng ký nhãn hiệu hoặc đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ Ngoài ra, tổ chức và cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong trường hợp văn bằng được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.

Theo Điều 19 Nghị định 103/2006/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 122/2010/NĐ-CP, quyền sở hữu của Nhà nước đối với chỉ dẫn địa lý được quy định rõ ràng trong các văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.

Cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng là đại diện theo ủy quyền cho các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố khác nơi có khu vực địa lý tương ứng khi chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho các cơ quan, tổ chức, với điều kiện những đơn vị này đại diện cho quyền lợi của tất cả tổ chức và cá nhân được cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu liên quan đến chỉ dẫn địa lý, theo quy định tại khoản 2 Điều 123 và Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Ngày đăng: 11/10/2022, 08:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Hồ Thúy Ngọc (chủ biên .Giáo trình pháp luật sở hữu trí tuệ, nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội Khác
2. Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định về sở hữu trí tuệ Khác
3. Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp Khác
4. Thông tư 01/2007/TT – BKHCN hướng dẫn thi hành nghị định số 103/2006/NĐ- CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp Khác
5. Lê Nết Giao trình Quyền Sở Hữu Trí Tuệ, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 2006 Khác
6. Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Agreement On Trade – Related Aspects of IPR – TRIPS) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w