1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) HÀNH VI xâm PHẠM QUYỀN sở hữu CÔNG NGHIỆP đối với CHỈ dẫn địa lý tại VIỆT NAM

31 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hành Vi Xâm Phạm Quyền Sở Hữu Công Nghiệp Đối Với Chỉ Dẫn Địa Lý Tại Việt Nam
Tác giả Trần Thị Kim Uyên, Nguyễn Văn Doanh, Nguyễn Trà My, Nguyễn Thị An Nguyên, Hoàng Thanh Trang, Nguyễn Ngọc Mai, Lê Thị Anh Phương, Lê Thảo Lan, Bùi Mỹ Hạnh, Lê Thanh Mai, Đinh Trung Hiếu
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Huyền Trang
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Sở Hữu Trí Tuệ
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 334,63 KB

Cấu trúc

  • 1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý và quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý (5)
    • 1.1 Khái niệm chỉ dẫn địa lý (5)
    • 1.2 Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý (5)
  • 2. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý (5)
    • 2.1 Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý (5)
    • 2.2 Chủ thể có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (6)
    • 2.3 Tổ chức quản lý tập thể đối với chỉ dẫn địa lý (6)
  • 3. Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý (6)
    • 3.1 Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (6)
    • 3.2 Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (6)
    • 3.3 Điều kiện địa lý liên quan đến danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm (6)
    • 3.4 Đối tượng loại trừ (7)
  • 4. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý (7)
    • 4.1 Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (7)
    • 4.2 Quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý (7)
    • 4.3 Quyền yêu cầu xử lý vi phạm (7)
  • 5. Thời hạn bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý (8)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Ở VIỆT NAM (9)
    • 1. Tình hình đăng ký quyền chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam (9)
      • 1.1 Việc xây dựng, phát triển và quản lý chỉ dẫn địa lý hiện nay và đánh giá (9)
      • 1.2 Tình trạng xâm phạm chỉ dẫn địa lý và giải pháp để nâng cao quản lý chỉ dẫn địa lý (9)
      • 1.3 Việc xây dựng chỉ dẫn địa lý mang lại hiệu quả kinh tế như thế nào cho nông sản ở các địa phương (10)
    • 2. Quy trình và thủ tục đăng kí (10)
  • CHƯƠNG 3: HÀNH VI VI PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ (14)
    • 1. Những hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý (14)
      • 1.1 Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ (14)
      • 1.2 Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý:.................. 11 1.3 Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho (15)
      • 1.4 Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy (15)
    • 2. Cách xác định các yêu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý (16)
    • 3. Biện pháp bảo hộ quyền và xử lý hành vi vi phạm (17)
    • 1. Chả mực Hạ Long (23)
      • 1.1 Cục Sở hữu trí tuệ không chấp nhận hủy bỏ hiệu lực GCNĐKNH “Hạ Long” của Công ty Hữu Hòa (23)
      • 1.2 Đề xuất để UBND tỉnh Quảng Ninh đăng ký thành công chỉ dẫn địa lý “Hạ Long” (25)
    • 2. Cà phê Buôn Ma Thuột (26)
      • 2.1 Hệ lụy và hậu quả pháp lý từ việc mất chỉ dẫn địa lý (27)
      • 2.2 Nguyên nhân chỉ dẫn địa lý Buôn Ma Thuột bị mất ở Trung Quốc (28)
      • 2.3 Đánh giá vụ việc dưới góc độ pháp luật quốc tế (28)
      • 2.4 Tổng kết (30)

Nội dung

Khái niệm chỉ dẫn địa lý và quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý

Khái niệm chỉ dẫn địa lý

Khái niệm chỉ dẫn địa lý với tư cách là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp:

Thuật ngữ "chỉ dẫn địa lý" được quy định trong Hiệp định TRIPS, cụ thể tại khoản 1 Điều 22, liên quan đến các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ.

Chỉ dẫn địa lý là thông tin liên quan đến hàng hóa có nguồn gốc từ một quốc gia hoặc khu vực cụ thể, trong đó chất lượng và uy tín của sản phẩm chủ yếu được xác định bởi đặc điểm địa lý của nơi sản xuất.

Khái niệm về chỉ dẫn địa lý theo pháp luật hiện hành của Việt Nam là hoàn toàn tương thích với Điều 22.1 của Hiệp định TRIPS.

Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý

Theo Điều 751 Bộ luật Dân sự năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý bao gồm quyền sở hữu của Nhà nước và quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện pháp luật về sở hữu trí tuệ Quyền này được quy định rõ trong khoản 4 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý mang những đặc điểm chung như tính vô hình và tính hạn chế về không gian Bên cạnh đó, nó còn có những đặc điểm riêng biệt, thể hiện sự khác biệt trong việc bảo vệ và quản lý tài sản trí tuệ liên quan đến nguồn gốc địa lý của sản phẩm.

- Người sử dụng chỉ dẫn địa lý không phải là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý

Bảo hộ tại nước xuất xứ là yếu tố cốt lõi và nền tảng cho sự tồn tại cũng như bảo vệ các chỉ dẫn địa lý Đây cũng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự bảo hộ trên phạm vi quốc tế.

Chỉ dẫn địa lý sẽ không bị giới hạn thời hạn bảo hộ nếu các đối tượng bảo hộ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng, quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý không được chuyển giao.

Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý

Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý

Theo quy định hiện hành, Nhà nước là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý và có trách nhiệm trao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương Nhà nước sẽ quản lý trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền lợi của các bên được cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhằm đưa sản phẩm ra thị trường hiệu quả.

Chủ thể có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý

Theo quy định hiện hành, quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thuộc về các tổ chức và cá nhân sản xuất sản phẩm tại địa phương tương ứng, được Nhà nước cấp phép đưa sản phẩm ra thị trường.

Tổ chức quản lý tập thể đối với chỉ dẫn địa lý

Tổ chức quản lý tập thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý là một chủ thể độc đáo, không giống như các đối tượng sở hữu công nghiệp khác Tổ chức này có trách nhiệm đại diện cho Ủy ban nhân dân địa phương trong việc quản lý và bảo vệ chỉ dẫn địa lý, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý

Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý

Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phụ thuộc vào sự tin tưởng của người tiêu dùng, điều này được thể hiện qua mức độ nhận biết và sự lựa chọn rộng rãi của họ đối với sản phẩm đó.

Điều kiện địa lý liên quan đến danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm

- Không thuộc các trường hợp không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý.

- Điều kiện về danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

3.1 Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý

Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phụ thuộc vào sự tin tưởng của người tiêu dùng, được thể hiện qua mức độ nhận diện và sự lựa chọn phổ biến của sản phẩm trong cộng đồng.

3.2 Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa chất lượng sản phẩm, dịch vụ và các điều kiện tự nhiên hoặc nhân văn của khu vực địa lý tương ứng Chất lượng đặc thù chỉ có thể đạt được khi sản phẩm, dịch vụ được sản xuất và thực hiện trong khu vực mang chỉ dẫn địa lý đã được xác định.

3.3 Điều kiện địa lý liên quan đến danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý

Theo Điều 82 Luật Sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý được xác định bởi các yếu tố tự nhiên và con người Yếu tố tự nhiên bao gồm khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình và hệ sinh thái, trong khi yếu tố con người liên quan đến kỹ năng và quy trình sản xuất truyền thống của người dân địa phương Những yếu tố này quyết định danh tiếng, chất lượng và đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

Đối tượng loại trừ

- Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa ở Việt Nam;

Chỉ dẫn địa lý từ nước ngoài không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng tại quốc gia đó sẽ không được công nhận.

Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đã được bảo hộ có thể dẫn đến nhầm lẫn về nguồn gốc sản phẩm Điều này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của nhãn hiệu mà còn gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc nhận diện sản phẩm chính hãng.

- Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý

Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý

Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý là một yếu tố đặc trưng trong quyền sở hữu công nghiệp, nổi bật hơn so với các loại hình sở hữu công nghiệp khác.

Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý được thể hiện ở các hành vi sau:

- G n chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

- Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;

- Nhập khẩu hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

Quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý

Theo Điều 125 của Luật sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý cùng với các tổ chức, cá nhân được ủy quyền có quyền ngăn cấm việc sử dụng chỉ dẫn địa lý của người khác, trừ khi việc sử dụng đó thuộc các trường hợp được pháp luật cho phép.

Việc sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ là hợp pháp nếu nhãn hiệu đó đã được bảo hộ một cách hợp lệ trước thời điểm nộp đơn đăng ký cho chỉ dẫn địa lý.

Sử dụng tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ một cách trung thực là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong thông tin sản phẩm, từ đó nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.

Quyền yêu cầu xử lý vi phạm

Khi quyền sở hữu công nghiệp về chỉ dẫn địa lý bị xâm phạm, các tổ chức và cá nhân có quyền sử dụng hoặc quản lý chỉ dẫn địa lý có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại Họ cũng có thể khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý khác biệt rõ rệt so với hành vi giả mạo chỉ dẫn địa lý và hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chỉ dẫn địa lý Sự phân biệt này giúp xác định các hình thức vi phạm và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý.

Thời hạn bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý

Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý là Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.

TỔNG QUAN VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Ở VIỆT NAM

Tình hình đăng ký quyền chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam

1.1 Việc xây dựng, phát triển và quản lý chỉ dẫn địa lý hiện nay và đánh giá

Chỉ dẫn địa lý là một đối tượng sở hữu công nghiệp, và việc bảo hộ cũng như thủ tục đăng ký được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 cùng các văn bản hướng dẫn liên quan Hệ thống pháp lý về đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam đã tương đối đầy đủ, với sự quan tâm từ Chính phủ và các bộ, ngành trong việc xây dựng và quản lý Nhiều chính sách và giải pháp hỗ trợ phát triển chỉ dẫn địa lý đã được triển khai, bao gồm Chương trình “Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ” và các chương trình phát triển thương hiệu cũng như đặc sản địa phương.

Việc ký kết Quy chế phối hợp giữa Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng Bộ Công Thương là một bước tiến quan trọng trong việc xây dựng, phát triển và quản lý chỉ dẫn địa lý.

Tính đến ngày 31/7/2018, Việt Nam đã bảo hộ được 68 chỉ dẫn địa lý, trong đó có

Việt Nam hiện có 62 chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, cùng với 6 chỉ dẫn địa lý từ nước ngoài Tuy nhiên, so với các quốc gia khác trên thế giới, số lượng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn.

Hầu hết các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm nông sản, trái cây và thủy sản Ngoài ra, còn có các sản phẩm chế biến như nước mắm và mắm tôm, cùng với các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp nổi tiếng như nón lá Huế, cói Nga Sơn và trúc sào Cao Bằng.

Trong 5 năm gần đây, số lượng chỉ dẫn địa lý của Việt Nam gia tăng nhanh nhưng Việt Nam chưa khai thác hết được tiềm năng và thế mạnh để nâng cao giá trị gia tăng của nông sản Việt.

1.2 Tình trạng xâm phạm chỉ dẫn địa lý và giải pháp để nâng cao quản lý chỉ dẫn địa lý

Tình trạng xâm phạm chỉ dẫn địa lý đối với các nông sản đặc trưng vùng miền, như vải thiều Lục Ngạn và sâm Ngọc Linh, vẫn đang diễn ra tại nhiều địa phương, gây ảnh hưởng đến giá trị kinh tế của những sản phẩm này.

Việc công nhận và cấp văn bằng chỉ dẫn địa lý là rất quan trọng, tuy nhiên, việc bảo hộ và phát triển bền vững các chỉ dẫn địa lý đã được cấp còn quan trọng hơn Ở cấp độ địa phương, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong quá trình xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý còn hạn chế, từ việc xây dựng hồ sơ, nộp đơn đăng ký cho đến việc triển khai hệ thống quản lý và các hoạt động khai thác chỉ dẫn địa lý sau khi được bảo hộ.

Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ về chỉ dẫn địa lý chủ yếu do cơ quan thực thi sở hữu trí tuệ đảm nhiệm, nhưng hệ thống chính trị địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các hành vi xâm phạm này.

Các địa phương cần nâng cao hiệu quả và thống nhất các chính sách hỗ trợ quản lý chỉ dẫn địa lý, đồng thời xây dựng kế hoạch thúc đẩy thị trường để chỉ dẫn địa lý trở thành lựa chọn của người tiêu dùng Cần triển khai các giải pháp như thiết kế logo chỉ dẫn địa lý và tổ chức sự kiện tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về giá trị của chỉ dẫn địa lý.

Các địa phương cần nâng cao công tác thanh tra và kiểm tra thị trường để xử lý các hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ liên quan đến chỉ dẫn địa lý Đồng thời, cần tăng cường phối hợp với Trung ương nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, từ đó bảo vệ chất lượng và giá trị nông sản địa phương.

1.3 Việc xây dựng chỉ dẫn địa lý mang lại hiệu quả kinh tế như thế nào cho nông sản ở các địa phương

Chỉ dẫn địa lý ngày càng khẳng định vai trò thiết yếu trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn, giúp gia tăng giá trị cho sản phẩm trong nước và xuất khẩu Đồng thời, nó cũng góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu của Việt Nam.

Việc cấp chỉ dẫn địa lý không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản mà còn đảm bảo quy trình sản xuất chặt chẽ và truy xuất nguồn gốc rõ ràng Điều này góp phần tăng giá trị sản phẩm, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và đa dạng sinh học, đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất và thương mại.

Việc áp dụng quy trình sản xuất khoa học không chỉ giúp nông dân cải thiện thói quen và tác phong làm việc mà còn gắn liền với sự phát triển du lịch địa phương, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Chẳng hạn, cam Cao Phong sau khi được cấp chỉ dẫn địa lý đã có giá trị tăng gấp 2-3 lần so với thời điểm chưa được cấp chỉ dẫn, cho thấy rõ lợi ích của việc bảo vệ thương hiệu sản phẩm.

Xây dựng và phát triển chỉ dẫn địa lý không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội mà còn tăng cường nhận thức của người sản xuất và người tiêu dùng về giá trị của sản phẩm.

Chỉ dẫn địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy liên kết vùng, giúp phát triển các sản phẩm chủ lực giữa các tỉnh và vùng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm trên thị trường cả trong nước và quốc tế.

Quy trình và thủ tục đăng kí

Để bắt đầu quá trình đăng ký, bạn có thể nộp đơn đăng ký trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ ở Hà Nội, hoặc gửi qua bưu điện Ngoài ra, bạn cũng có thể nộp đơn tại hai Văn phòng đại diện của Cục tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

- Bước 2: Thẩm định hình thức đơn

Việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn là rất quan trọng, từ đó giúp đưa ra kết luận về tính hợp lệ của đơn Quy trình này cho phép xác định xem đơn có được chấp nhận hay không, quyết định chấp nhận đơn hợp lệ hoặc từ chối đơn.

+Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;

Khi đơn đăng ký không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, nêu rõ lý do và những thiếu sót dẫn đến khả năng từ chối Người nộp đơn sẽ có 2 tháng để đưa ra ý kiến hoặc sửa chữa các thiếu sót được chỉ ra.

Nếu người nộp đơn không khắc phục được các thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, hoặc không có ý kiến phản đối hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.

Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

- Bước 4: Thẩm định nội dung đơn Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ.

- Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ

Nếu đối tượng trong đơn không đáp ứng yêu cầu bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Nếu đối tượng trong đơn đáp ứng yêu cầu bảo hộ và người nộp đơn hoàn tất phí, lệ phí đúng hạn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo hộ, ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

- Trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

- Nộp qua đại diện sở hữu công nghiệp

- Số điện thoại dịch vụ: 0983367068 c Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Để đăng ký chỉ dẫn địa lý, cần chuẩn bị các tài liệu sau: hai bản tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý (theo mẫu 05), hai bản mô tả tính chất, chất lượng và danh tiếng của sản phẩm, hai bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, và mười mẫu trình bày chỉ dẫn địa lý.

+ Giấy ủy quyền (01 bản) + Chứng từ nộp lệ phí (01 bản)

+ Các tài liệu chứng nhận liên quan: Giấy phép đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành lập tổ chức tập thể; Tài liệu nghiên cứu, khảo sát, điều tra…

+ Bản sao văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý nguồn gốc nước ngoài (01 bản).

- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). d Thời hạn giải quyết:

- Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nhận đơn;

- Công bố đơn: 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ;

Thẩm định nội dung đơn sẽ được thực hiện trong vòng 06 tháng kể từ ngày công bố đơn Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính này bao gồm cả cá nhân và tổ chức Cơ quan phụ trách thực hiện thủ tục là Cục Sở hữu trí tuệ Kết quả của quá trình thẩm định sẽ được thông báo sau khi hoàn tất thủ tục.

- Quyết định cấp/từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý là tài liệu quan trọng trong việc bảo vệ và xác nhận quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm đặc trưng của một vùng miền Để thực hiện thủ tục này, cần điền Tờ khai đăng ký chỉ dẫn địa lý theo mẫu quy định Các yêu cầu và điều kiện cần thiết phải được tuân thủ để đảm bảo quá trình đăng ký diễn ra thuận lợi và hợp pháp.

- Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.

Nhà nước cho phép các tổ chức và cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, đồng thời cho phép tổ chức tập thể đại diện cho họ hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý.

- Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý:

+ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

Sản phẩm có chỉ dẫn địa lý nổi bật về danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu nhờ vào điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính liên quan đến việc bảo vệ và quản lý các sản phẩm này là rất quan trọng.

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

- Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

- Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP;

- Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;

- Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;

Thông tư số 22/2009/TT-BTC, ban hành ngày 04/02/2009 bởi Bộ Tài chính, quy định chi tiết về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí liên quan đến sở hữu công nghiệp.

HÀNH VI VI PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

Những hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý

Theo quy định tại khoản 3, Điều 129 của Luật sở hữu trí tuệ, các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý bao gồm những hành vi cụ thể được xác định là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc từ khu vực địa lý tương ứng, nhưng nếu sản phẩm không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất và chất lượng đặc thù, thì không thể coi là sản phẩm chính thống mang chỉ dẫn địa lý.

Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ cho sản phẩm tương tự nhằm lợi dụng danh tiếng và uy tín của chỉ dẫn địa lý đó là hành vi không hợp pháp Điều này không chỉ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, làm giảm giá trị của sản phẩm chính thống.

Việc sử dụng các dấu hiệu tương tự hoặc trùng lặp với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, khiến họ tin rằng sản phẩm xuất xứ từ khu vực địa lý được chỉ dẫn.

Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho rượu vang và rượu mạnh là không hợp pháp nếu sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng Điều này áp dụng ngay cả khi có thông tin về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc khi chỉ dẫn địa lý được dịch nghĩa, phiên âm, hoặc đi kèm với các từ loại, kiểu dáng, phỏng theo hay những từ tương tự.

1.1 Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý:

Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý đang gia tăng khi nhiều cá nhân và tổ chức lợi dụng nguồn gốc sản phẩm để sản xuất hàng kém chất lượng, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc phân biệt hàng thật và hàng giả Nguyên nhân chính là do chỉ dẫn địa lý thuộc sở hữu nhà nước, với quyền sử dụng được trao cho các tổ chức, cá nhân sản xuất Tuy nhiên, chỉ một số sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng đặc thù, trong khi nhiều sản phẩm khác vẫn lưu hành dù không đạt yêu cầu Việc quản lý chỉ dẫn địa lý hiện tại chưa hiệu quả, do trách nhiệm thuộc về các cơ quan đại diện địa phương thay vì cơ quan chuyên trách Cần thiết phải thành lập cơ quan chuyên trách để kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Theo Hiệp hội Nước m m Phú Quốc, khoảng 90% sản phẩm nước m m mang chỉ dẫn địa lý Phú Quốc trên thị trường hiện nay là hàng giả hoặc nước muối pha tinh chất Nhiều tổ chức và cá nhân xem chỉ dẫn địa lý như tài sản chung, dẫn đến việc sản xuất vô tội vạ, mặc dù pháp luật đã bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng và tính chất đặc thù.

1.2 Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý:

Hành vi làm giả hàng hóa có chỉ dẫn địa lý được pháp luật bảo hộ đang diễn ra phổ biến, gây khó khăn trong việc kiểm soát Trên thị trường, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý hợp pháp tràn ngập, nhưng tỷ lệ sản phẩm thật lại rất thấp.

Những sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nổi tiếng thường bị xâm phạm: Cà phê Buôn

Ma Thuật, tiêu đen Bà Rịa - Vũng Tàu,… Với trình độ công nghệ ngày nay, người tiêu dùng rất khó để có thể phân biệt được hàng thật, giả.

1.3 Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó: Đây là việc mà các cơ sở sản xuất ở khu vực địa lý này sản xuất những mặt hàng cùng loại với mặt hàng được bảo hộ chỉ dẫn địa lý khác sau đó dựa trên sản phẩm gốc để đánh lừa người tiêu dùng Việc kiểm soát hành vi vi phạm này vô cùng khó khăn vì nó thường diễn ra theo qui mô nhỏ lẻ và ở nhiều nơi Trên thị trường có vô vàn cơ sở sản xuất kinh doanh nhờ điều này Tuy vậy những sản phẩm mang chỉ dẫn địa lí được pháp luật bảo hộ vẫn còn khá ít.

Một số sản phẩm thường bị xâm phạm: Chuối Ngự Hoàng, thịt cừu Ninh Thuận, nem chua Thanh Hóa, bưởi năm roi Bình Minh…

1.4 Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.

Rượu mạnh Cognac của Pháp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam vào năm 2002 Ngày 8/8/2008, hải quan Tỉnh Lạng Sơn đã tạm dừng lô hàng rượu Cognac do công ty Minh Hải nhập từ Trung Quốc, vì sản phẩm ghi "bottled in Hong Kong" Chỉ những sản phẩm rượu mạnh được sản xuất tại Pháp, với chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý quyết định, mới được dán nhãn là rượu Cognac Công ty Hải Minh đã giả mạo sản phẩm rượu Cognac bằng loại rượu ghi "bottled in Hong Kong", vi phạm quyền sở hữu trí tuệ dù sản phẩm có thông số tương ứng về chất lượng và quy trình sản xuất.

Cách xác định các yêu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Theo Điều 12, Nghị định 105/NĐ-CP, quy định chi tiết về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, việc xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được hướng dẫn cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ sở hữu và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

1) Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu g n trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

2) Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý được xác định tại Quyết định đăng bạ chỉ dẫn địa lý.

3) Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý, trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ýnghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; b) Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ; c) Đối với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý.

4) Trường hợp sản phẩm mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Biện pháp bảo hộ quyền và xử lý hành vi vi phạm

3.1 Biện pháp bảo hộ quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình khi phát hiện có hành vi vi phạm chỉ dẫn địa lý.

Chủ sở hữu có quyền thực hiện các biện pháp tự bảo vệ, bao gồm việc gửi thư cảnh báo về hành vi vi phạm, thương lượng với bên vi phạm để yêu cầu chấm dứt hành vi đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Chủ sở hữu có quyền yêu cầu cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 99/2013 về sở hữu công nghiệp Mức phạt tối đa cho tổ chức vi phạm là 500 triệu đồng, trong khi cá nhân vi phạm bị phạt tối đa 250 triệu đồng Ngoài ra, cơ quan chức năng có thể tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 1 đến 3 tháng.

Chủ sở hữu quyền còn có thể cân nh c áp dụng biện pháp dân sự, khởi kiện ra toà án để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3.2 Mức phạt và kh c phục hậu quả:

Theo Nghị định số 99/2013/NĐ-CP, Điều 11 quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, cụ thể là các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và kiểu dáng công nghiệp Các hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm ngặt nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu và duy trì trật tự trong thị trường.

1 Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa,dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này.

2 Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3 Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

4 Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

5 Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

6 Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7 Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

8 Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

9 Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

10 Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

11 Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

Chả mực Hạ Long

Vào ngày 11/08/2001, Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 3456 cho Công ty Hữu Hòa, bảo hộ nhãn hiệu “Hạ Long” cho sản phẩm chả mực nổi tiếng với hương vị thơm ngon, đậm đà và kết cấu giòn dai Sản phẩm này đã được người tiêu dùng yêu thích và biết đến rộng rãi Nhận thấy tiềm năng phát triển, vào tháng 6 năm 2006, UBND tỉnh Quảng Ninh đã bắt đầu quy trình đăng ký chỉ dẫn địa lý “Hạ Long” cho chả mực, nhằm cho phép nhiều cơ sở tại Hạ Long sử dụng chỉ dẫn này Tuy nhiên, vào ngày 20/10/2008, UBND tỉnh Quảng Ninh nhận thông báo từ Cục SHTT về việc chỉ dẫn địa lý trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ cho Công ty Hữu Hòa.

UBND tỉnh Quảng Ninh đã có công văn gửi Cục Sở hữu trí tuệ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (GCNĐKNH) của Công ty Hữu Hòa, vì công ty này đã đăng ký tên địa danh mà không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền Đồng thời, UBND tỉnh Quảng Ninh cũng yêu cầu xúc tiến việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý (GCNĐKCDĐL) cho tỉnh.

Cục SHTT có thể chấp nhận việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (GCNĐKNH) của Công ty Hữu Hòa hay không? Để UBND tỉnh Quảng Ninh đăng ký thành công chỉ dẫn địa lý "Hạ Long" cho sản phẩm chả mực, cần xem xét các phương án hợp lý và tuân thủ quy định pháp luật liên quan.

1.1 Cục Sở hữu trí tuệ không chấp nhận hủy bỏ hiệu lực GCNĐKNH “Hạ Long” của Công ty Hữu Hòa

Theo Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi và bổ sung năm 2009, quy định về việc hủy bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của các quyền sở hữu trí tuệ.

Văn bằng bảo hộ sẽ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp như sau: thứ nhất, khi người nộp đơn không có quyền đăng ký và không thể chuyển nhượng quyền đăng ký đối với nhãn hiệu; thứ hai, khi đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng.

2 Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.”

Văn bằng bảo hộ chỉ bị hủy bỏ hiệu lực trong những trường hợp quy định tại Điều 96 Luật SHTT, bao gồm: (i) Người nộp đơn không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký; (ii) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng Nếu không thuộc hai trường hợp này, văn bằng bảo hộ không thể bị hủy bỏ hiệu lực.

Xét tình huống trên, có thể thấy:

Thứ nhất, Công ty Hữu Hòa có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.

Theo Khoản 1 Điều 87 Luật SHTT, tổ chức và cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa hoặc dịch vụ của mình Công ty Hữu Hòa, với sản phẩm chả mực, đã thu hút sự yêu thích và nhận diện rộng rãi từ người tiêu dùng nhờ vào mùi thơm đặc trưng, vị mặn đậm, ngọt tự nhiên, và kết cấu giòn, dai, béo bùi của sản phẩm.

Chả mực do Công ty Hữu Hòa sản xuất không nằm trong danh mục hàng hóa bị cấm theo quy định pháp luật Vì vậy, Công ty Hữu Hòa hoàn toàn có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đang kinh doanh.

Thứ hai, dấu hiệu “Hạ Long” đáp ứng điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ (ngày 11/08/2001).

Vào năm 2001, khi Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) chưa có hiệu lực, nhóm không rõ các điều kiện cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (GCNĐKNH) Do đó, nhóm đã quyết định áp dụng các điều kiện theo quy định của Luật SHTT năm 2005, văn bản đang có hiệu lực tại thời điểm UBND tỉnh Quảng Ninh yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Để được bảo hộ nhãn hiệu, cần đáp ứng hai điều kiện chính: Thứ nhất, nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được, bao gồm chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ba chiều hoặc sự kết hợp của các yếu tố này, có thể thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc Thứ hai, nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu với hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể khác, theo quy định tại Điều 72 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Dựa theo vụ việc trên, có thể thấy:

Một là, dấu hiệu “Hạ Long” là dấu hiệu nhìn thấy được, được thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ.

Dấu hiệu “Hạ Long” có khả năng phân biệt, vì tại thời điểm xem xét, nó không thuộc các trường hợp không có khả năng phân biệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Ba là, dấu hiệu “Hạ Long” không thuộc các trường hợp không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu được liệt kê tại Điều 73 Luật SHTT.

Bốn là, tại thời điểm được cấp GCNĐKNH, không có nhãn hiệu nổi tiếng nào là

“Hạ Long” Do đó, dấu hiệu “Hạ Long” của Công ty Hữu Hòa không xâm phạm đến nhãn hiệu nổi tiếng.

Do đó, có thể thấy, dấu hiệu “Hạ Long” đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ làm nhãn hiệu.

Công ty Hữu Hòa đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu một cách trung thực, không có hành vi bao che hay dấu giếm thông tin Dấu hiệu "Hạ Long" là một địa danh nổi tiếng mà ai cũng biết, kể cả Cục SHTT, cho thấy Công ty Hữu Hòa không che giấu hay khai báo gian dối trong quá trình đăng ký.

Thứ tư, cần làm rõ thời điểm UBND tỉnh Quảng Ninh gửi công văn yêu cầu Cục

Sở hữu trí tuệ đã hủy bỏ hiệu lực Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Nhãn Hiệu của Công ty Hữu Hòa Theo Khoản 3 Điều 96 của Luật Sở Hữu Trí Tuệ, thời hạn để yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Nhãn Hiệu là 5 năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.

Công ty Hữu Hòa được cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Nhãn Hiệu (GCNĐKNH) vào ngày 11/08/2001 Mặc dù UBND tỉnh Quảng Ninh không công bố thời gian gửi công văn yêu cầu Cục Sở Hữu Trí Tuệ (SHTT) hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, nhưng thông tin cho thấy vào ngày 20/10/2008, UBND tỉnh Quảng Ninh đã nhận thông báo từ Cục SHTT về việc có sự trùng lặp với nhãn hiệu của Công ty Hữu Hòa Điều này gợi ý rằng yêu cầu hủy bỏ có thể đã được gửi sau ngày 20/10/2008, dẫn đến việc hết thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu Tuy nhiên, thời hiệu này sẽ không được áp dụng nếu người nộp đơn không trung thực, nhưng như đã phân tích, Công ty Hữu Hòa đã không có hành vi gian dối hay dấu diếm thông tin khi đăng ký nhãn hiệu “Hạ Long”.

Từ đó, không có đủ căn cứ để Cục SHTT hủy bỏ hiệu lực của GCNĐKNH số

Cục SHTT đã thông báo không cấp Giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm chả mực của Công ty Hữu Hòa, mặc dù nhãn hiệu “Hạ Long” đã được bảo hộ với mã số 3456.

“Hạ Long” cho sản phẩm chả mực của UBND tỉnh Quảng Ninh là đúng quy định.

Cà phê Buôn Ma Thuột

Công ty Guangzhou Buon Ma Thuot Coffee Co., Ltd (Trung Quốc) đã được Cơ quan sở hữu trí tuệ Trung Quốc cấp bảo hộ độc quyền cho hai nhãn hiệu cà phê Buôn Ma Thuột Nhãn hiệu đầu tiên là ba chữ Hán kèm theo dòng chữ "BUON MA THUOT", với số đăng ký 7611987, được cấp ngày 14.11.2010 Nhãn hiệu thứ hai là logo đi kèm dòng chữ "BUON".

Cà phê Buôn Ma Thuột, mang thương hiệu "MA THUOT COFFEE 1896" với số đăng ký 7970830, đã được cấp vào ngày 14.6.2011 Việc mất mát tài sản trí tuệ ở nước ngoài có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam.

Chỉ dẫn địa lý Buôn Ma Thuột cho cà phê nhân đã được bảo hộ tại Việt Nam theo Quyết định số 806/QĐ-SHTT, với số đăng bạ 0004, do Cục Sở hữu trí tuệ cấp ngày 14/10/2005, và được UBND tỉnh Đak Lak đại diện Cà phê Buôn Ma Thuột không chỉ là tài sản vô giá mà còn là niềm tự hào của Việt Nam, bởi đây là thủ phủ cà phê của cả nước, nơi trồng, thu hoạch, chế biến và xuất khẩu cà phê, đóng góp hơn 50% tổng sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê quốc gia.

Năm 2010, Cơ quan nhãn hiệu Trung Quốc (CTMO) đã gây chấn động khi cấp bảo hộ dấu hiệu Buôn Ma Thuột dưới dạng 2 nhãn hiệu độc quyền cho một doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, sự kiện này đã thu hút sự chú ý lớn từ xã hội và truyền thông.

2.1 Hệ lụy và hậu quả pháp lý từ việc mất chỉ dẫn địa lý

Buôn Ma Thuột, một chỉ dẫn địa lý quan trọng của Việt Nam, được xem là tài sản quốc gia Nếu để cho các chủ thể nước ngoài sở hữu khu vực này, tài sản của nhà nước sẽ bị rơi vào tay người khác, ảnh hưởng đến quyền lợi và chủ quyền của đất nước.

Niềm tin của khách hàng quốc tế vào cà phê Việt Nam đang gặp nguy cơ suy giảm nghiêm trọng Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng khó phân biệt giữa cà phê Buôn Ma Thuột chính gốc, có xuất xứ từ Buôn Ma Thuột, và cà phê Buôn Ma Thuột giả mạo, xuất xứ từ Trung Quốc.

Hậu quả ch c ch n là chúng ta không thể xuất khẩu cà phê mang Chỉ dẫn địa lý Buôn Ma Thuột sang thị trường Trung Quốc.

Hậu quả có thể xảy ra nếu Guangzhou Buon Ma Thuot Coffee Co., Ltd tận dụng quyền ưu tiên 6 tháng theo Công ước Paris để phát triển hai nhãn hiệu của họ tại các quốc gia thành viên, bao gồm Hoa Kỳ và nhiều nước châu Âu Đồng thời, công ty cũng có thể sử dụng Thỏa ước Madrid để mở rộng nhãn hiệu ra thị trường quốc tế Điều đáng buồn là cả Việt Nam và Trung Quốc đều đã phê chuẩn ba văn bản quốc tế này, nhưng chúng ta lại không biết cách tận dụng lợi thế để bảo vệ tài sản trí tuệ của mình.

2.2 Nguyên nhân chỉ dẫn địa lý Buôn Ma Thuột bị mất ở Trung Quốc

Xét về mặt bản chất, chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu giống nhau ở 3 đặc điểm:

(i) Dấu hiệu có chức năng phân biệt nguồn gốc của hàng hóa/dịch vụ,

Quyền độc quyền được xác lập dựa trên nguyên tắc "người nộp đơn trước sẽ có quyền trước", nghĩa là chỉ những ai được cấp văn bằng bảo hộ trước mới có quyền độc quyền đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.

Quyền độc quyền chỉ được cấp trong phạm vi lãnh thổ đã đăng ký Điểm khác biệt chính giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu là thời hạn bảo hộ: nhãn hiệu có thời hạn 10 năm, trong khi chỉ dẫn địa lý được bảo vệ vô thời hạn.

Thứ hai, hồ sơ nhãn hiệu thường khá đơn giản trong khi yêu cầu hồ sơ đối với chỉ dẫn địa lý rất phức tạp và công phu.

Công ty TNHH Cà phê Buôn Ma Thuột Quảng Châu đã dễ dàng đăng ký chỉ dẫn địa lý Buôn Ma Thuột dưới dạng nhãn hiệu tại Trung Quốc nhờ vào việc không có đối thủ nào nộp đơn đăng ký trước đó.

Ma Thuột đã sản xuất cà phê từ sớm hơn so với Trung Quốc và không có chỉ dẫn địa lý nào liên quan đến Buôn Ma Thuột được nộp hoặc đăng ký trước ngày nộp đơn của cá nhân này.

2.3 Đánh giá vụ việc dưới góc độ pháp luật quốc tế

Hành vi đăng ký nhãn hiệu Buôn Ma Thuột bởi Công ty TNHH Cà phê Buôn Ma Thuột Quảng Châu vi phạm nguyên tắc trung thực trong thương mại quốc tế, theo Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp Công ước quy định rằng các nước thành viên phải bảo vệ chống lại hành vi cạnh tranh không lành mạnh, với Điều 10bis xác định những hành động trái với tập quán trung thực trong công nghiệp và thương mại Các hành vi này bao gồm: gây nhầm lẫn cho cơ sở, hàng hóa hoặc hoạt động sản xuất của đối thủ; chỉ dẫn sai lệch làm mất uy tín; và thông tin gây nhầm lẫn về bản chất hoặc số lượng hàng hóa Điều 10 yêu cầu các nước thành viên cung cấp công cụ pháp lý để ngăn chặn những hành động này, trong khi Điều 10ter quy định quyền kiện của các hiệp hội đại diện cho quyền lợi của nhà sản xuất nhằm bảo vệ sự trung thực trong thương mại.

Hiệp định TRIPs, hay Hiệp định về các khía cạnh có liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ, ra đời trong bối cảnh toàn cầu nhận thức rõ mối liên hệ giữa sở hữu trí tuệ và thương mại Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ rất quan trọng cho hoạt động thương mại và đầu tư, góp phần thúc đẩy cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi ích cho cả người sáng tạo và người sử dụng, cũng như cho lợi ích kinh tế - xã hội nói chung Để đáp ứng yêu cầu này, Hiệp định TRIPs đã được ký kết vào ngày 15/04/1994 và có hiệu lực từ 01/01/1995, cùng với sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 1995.

Theo điều 22 Hiệp định TRIPs, chỉ dẫn địa lý là những thông tin về hàng hóa có nguồn gốc từ lãnh thổ của một nước thành viên, với chất lượng và đặc tính chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định Các nước thành viên cần thiết lập biện pháp pháp lý để ngăn chặn việc sử dụng sai lệch tên gọi hàng hóa nhằm gây hiểu lầm về xuất xứ địa lý, vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh Hơn nữa, các quốc gia phải từ chối hoặc hủy bỏ hiệu lực đăng ký nhãn hiệu có chứa chỉ dẫn địa lý nếu hàng hóa không có nguồn gốc từ lãnh thổ tương ứng, nhằm bảo vệ quyền lợi và thông tin chính xác cho công chúng.

Hành vi đăng ký nhãn hiệu Buôn Ma Thuột của Công ty TNHH Cà phê Buôn Ma Thuột Quảng Châu đã vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, bao gồm cạnh tranh không lành mạnh và xác lập quyền sở hữu công nghiệp không trung thực Hành động này không chỉ trái với tập quán thương mại trung thực mà còn gây hiểu lầm cho công chúng về nguồn gốc thực sự của cà phê Buôn Ma Thuột.

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo Đ k L k, Quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý Cà phê Buôn Ma Thuột: Cần một chiến lược “dài hơi” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Đ k L k, "Quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý Cà phê Buôn Ma Thuột: Cần một chiến lược “dài hơi
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 99/2013/NĐ - CP ngày 29/8 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2013), "Nghị định số 99/2013/NĐ "-
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
5. Diễn đàn tranh luận pháp luật (2011), Vụ thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột và bài học về bảo vệ tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn đàn tranh luận pháp luật (2011)
Tác giả: Diễn đàn tranh luận pháp luật
Năm: 2011
8. NaciLaw (2015), Bảo hộ thương hiệu “Chả mực Hạ Long” Sách, tạp chí
Tiêu đề: NaciLaw (2015), "Bảo hộ thương hiệu “Chả mực Hạ Long
Tác giả: NaciLaw
Năm: 2015
9. Phòng Chỉ dẫn địa lý cục Sở hữu trí tuệ, Bảo hộ chỉ dẫn địa lý Hạ Long cho sản phẩm chả mực Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng Chỉ dẫn địa lý cục Sở hữu trí tuệ
6. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w