1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) QUY TRÌNH THỦ tục hải QUAN CHO lô KHOAI tây ĐÔNG LẠNH NHẬP KHẨU từ bỉ về VIỆT NAM

43 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Cho Lô Khoai Tây Đông Lạnh Nhập Khẩu Từ Bỉ Về Việt Nam
Tác giả Nguyễn Minh Ngọc, Vũ Thị Kim Ngân, Vũ Linh Nhi
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Nghiệp Vụ Hải Quan
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát về thương vụ mua bán (5)
  • 1.2. Loại hình nhập khẩu (5)
  • 1.3. Chính sách mặt hàng (6)
    • 1.3.1. Thông tin về mặt hàng (6)
    • 1.3.2. Chính sách mặt hàng (6)
  • 1.4. Áp mã (7)
  • 1.5. Xác định thuế đối với mặt hàng (8)
    • 1.5.1. Thuế nhập khẩu (8)
    • 1.5.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (9)
    • 1.5.3. Thuế giá trị gia tăng (9)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HẢI QUAN NHẬP KHẨU LÔ HÀNG VÀ TỜ KHAI HẢI QUAN .............................................................. 2.1. Quy trình thủ tục hải quan (11)
    • 2.1.1. Khai thông tin nhập khẩu( IDA) (11)
    • 2.1.2. Đăng kí tờ khai nhập khẩu (IDC) (12)
    • 2.1.3. Kiểm tra điều kiện đăng kí tờ khai (12)
    • 2.1.4. Phân luồng, kiểm tra, thông quan (13)
    • 2.1.5. Khai sửa đổi, bổ sung thông quan (14)
    • 2.2. Phân tích tờ khai hải quan nhập khẩu (15)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BỘ CHỨNG TỪ ............................................... 3.1. Contract (23)
    • 3.2. Bill of Lading (25)
    • 3.3. Packing list (35)
    • 3.4. Invoice (37)
    • 3.5. Certificate of Origin (39)
    • 3.6. Health certificate ( Giấy chứng nhận y tế)..................................................35 KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (43)

Nội dung

Khái quát về thương vụ mua bán

 Bên xuất khẩu: BART’S POTATO COMPANY BVBA

 Bên nhập khẩu: Công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P

 Mặt hàng: Khoai tây đông lạnh

Công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P đã ký hợp đồng mua lô hàng khoai tây đông lạnh từ BART’S POTATO COMPANY BVBA theo điều kiện CFR tại Hải Phòng Hàng hóa sẽ được vận chuyển từ Bỉ về Việt Nam bằng đường biển.

Loại hình nhập khẩu

Hình thức nhập khẩu được áp dụng trong thương vụ mua bán giữa công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P và ART’S POTATO

COMPANY BVBA là : Nhập khẩu trực tiếp

Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài không qua trung gian giúp doanh nghiệp nhập khẩu tiết kiệm chi phí và tăng tính chủ động trong việc tìm kiếm đối tác Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu, yêu cầu doanh nghiệp phải tự bỏ vốn và chịu mọi chi phí liên quan như giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho và thuế tiêu thụ hàng hóa Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt hơn chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa lợi nhuận.

 Giảm bớt được các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp.

 Biết được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các phương án kinh doanh phù hợp.

 Chi phí để giao dịch trực tiếp cao.

 Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn hàng.

 Trình độ kĩ thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải cao.

Chính sách mặt hàng

Thông tin về mặt hàng

Khoai tây chiên đông lạnh được sản xuất từ giống khoai tây trắng hoặc Ai-len (Solanum tuberosum) trưởng thành, đảm bảo nguyên vẹn và sạch sẽ Quy trình sản xuất bao gồm rửa, phân loại và cắt tỉa khoai tây, giúp loại bỏ những củ bị bệnh Khoai tây có thể được cắt thành miếng hoặc giữ nguyên, sau đó được chế biến theo quy trình thực hành thương mại tốt bằng cách chiên ngập dầu hoặc làm trắng trong mỡ Sản phẩm có thể bổ sung nguyên liệu được phép bởi Ủy ban An toàn thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm Liên Bang Cuối cùng, khoai tây đã chế biến được đông lạnh và bảo quản ở nhiệt độ thích hợp để duy trì chất lượng.

Để chiên khoai, bạn cần đun dầu sôi ở nhiệt độ 175 độ C và thả khoai vào chiên trong khoảng 3 đến 4 phút Thời gian chiên có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào nhiệt độ và số lượng khoai trong mỗi mẻ.

 Hàm lượng protein 1.8% - 3.0%; Hàm lượng chất béo: 2.5%-6.0%

 Thời hạn sử dụng: 18 tháng / 24 tháng kể từ ngày sản xuất

Chính sách mặt hàng

Khoai tây chiên đông lạnh không nằm trong danh mục hàng hóa nhập khẩu theo quy định cụ thể Điều này được quy định tại Điều 9, Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

Khoai tây chiên đông lạnh không nằm trong danh sách hàng hóa cấm nhập khẩu, theo phụ lục I của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

Theo phụ lục II Nghị định 187/2013/NĐ-CP, mặt hàng khoai tây đông lạnh không thuộc diện xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.

 Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 30/2014/TT-BNNPTNT ngày05/09/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định:

“ Điều 1 Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

2 Sản phẩm của cây a “Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;”

Căn cứ quy định nêu trên các mặt mặt hàng Đậu Hà Lan đông lạnh;

Bơ lạc đông lạnh, khoai tây cắt sợi dùng để chiên đông lạnh, và khoai tây cắt sợi nhỏ làm thành bánh đông lạnh là những sản phẩm thực phẩm phổ biến Ngoài ra, bắp đông lạnh cũng được ưa chuộng, trong khi rau đông lạnh cần phải trải qua quy trình kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu.

Áp mã

Tên hàng hóa: Khoai tây đông lạnh

Các quy tắc và tên danh mục dưới đây được trích dẫn từ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Khoai tây đông lạnh, được biết đến là thực phẩm đã qua chế biến cho con người, thuộc Phần IV: Thực phẩm chế biến, đồ uống, rượu mạnh và giấm, thuốc lá cùng các loại nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến.

Sau khi xác định vị trí của hàng hóa, bước tiếp theo là đánh giá sự phù hợp của hàng hóa trong các chương Dựa vào đặc điểm của hàng hóa, chúng ta có thể xác định rằng hàng hóa thuộc Chương 20, bao gồm các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch và các sản phẩm khác từ cây.

Theo quy tắc 1, tên các phần, chương và phân chương cần được ghi ngắn gọn, không cần bao quát hết nội dung nhưng vẫn giúp định hướng rõ ràng lô hàng đang xét Khi tra cứu tên các phân chương, ta xác định được hàng hóa thuộc Phân chương 04: Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng phương pháp khác ngoài giấm hoặc axit axetic, đã đông lạnh, ngoại trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06.

Để xác định phân nhóm cho lô hàng, chúng ta áp dụng quy tắc 6 trong nhóm 20.04, so sánh các phân nhóm ở các cấp độ bằng nhau Việc phân loại dựa trên nội dung và tham khảo chú giải của phần IV, chương 20, nhóm 04, cùng với chú giải của phân nhóm Dựa vào quy định chi tiết về loại hàng hóa trong bảng danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa này được xếp vào phân nhóm 20041000 (Khoai tây).

Vậy kết quả cuối cùng, sản phẩm cần tra có mã HS 20041000, áp dụng cho cả 4 dòng hàng.

Xác định thuế đối với mặt hàng

Thuế nhập khẩu

Vào ngày 30 tháng 6 năm 2019, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã được ký kết, đánh dấu một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 quốc gia thành viên EU Cùng với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), EVFTA là hai hiệp định có phạm vi và mức độ cam kết cao nhất mà Việt Nam từng tham gia.

Theo thỏa thuận EVFTA, Việt Nam sẽ giảm 65% thuế nhập khẩu hàng hóa từ EU ngay khi hiệp định có hiệu lực, và phần còn lại sẽ được xóa trong vòng 10 năm Ngược lại, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được giảm hơn 70% thuế quan, với thời gian xóa thuế nhập khẩu còn lại là 7 năm Tổng cộng, 99% thuế quan giữa hai bên sẽ được loại bỏ.

Vào đầu năm 2020, Nghị viện châu Âu dự kiến sẽ tổ chức phiên họp toàn thể để xem xét Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) Nếu được phê chuẩn trong nửa đầu năm 2020, hiệp định sẽ có hiệu lực sau 2 tháng hoặc vào thời điểm mà hai bên thống nhất.

Theo Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi trong Nghị định 125/2017/NĐ-CP, mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi đối với khoai tây đông lạnh hiện nay là 13%.

=> Khoai tây đông lạnh có mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi là 13%

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Khoai tây đông lạnh không nằm trong danh sách chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

=> Khoai tây đông lạnh có T TTĐB =0

Thuế giá trị gia tăng

Trên hệ thống hải quan, việc khai báo hàng hóa được thực hiện theo tên hàng, không phải theo giá trị hàng hóa Mỗi mặt hàng sẽ có một tên và mã hàng hóa riêng biệt Nếu số lượng mặt hàng vượt quá 5, hải quan sẽ yêu cầu tách thành phụ lục tờ khai Mặc dù mã HS và thuế suất có thể giống nhau, tờ khai cuối cùng vẫn cần được xuất ra với đầy đủ số tờ khai tính thuế cho từng tên hàng hóa.

=> Hải quan đã tách tờ khai để tính thuế với các mã sản phẩm khác nhau.

Theo hóa đơn => Tỷ giá tính thuế là 1 EUR = 25.372,23 VND

Theo Điều 3 thông tư 83/2014/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng của mặt hàng có mã

1 Khoai tây đông lạnh (cắt 7x7) 1kg/gói;10 gói/thùng Hiệu Bart’s, nước sản xuất Bỉ, sản xuất T09/2019, HSD: 24 tháng.

Trị giá tính thuế = Đơn giá hóa đơn * Số lượng = 2880 * 0.885 EUR

Thuế giá trị gia tăng = (giá trị lô hàng + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB)*thuế suất.

2 Khoai tây đông lạnh (cắt 10x10) 1kg/gói;10 gói/thùng Hiệu Bart’s, nước sản xuất Bỉ, sản xuất T09/2019, HSD: 18 tháng.

Trị giá tính thuế = Đơn giá hóa đơn * Số lượng = 1080 * 0.815 EUR

Thuế giá trị gia tăng = (giá trị lô hàng + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB)*thuế suất.

3 Khoai tây đông lạnh (cắt 7x7) 2.5kg/gói; 4 gói/thùng Hiệu Bart’s, nước sản xuất Bỉ, sản xuất T09/2019, HSD: 24 tháng.

Trị giá tính thuế = Đơn giá hóa đơn * Số lượng = 1080 * 0.815 EUR

Thuế giá trị gia tăng = (giá trị lô hàng + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB)*thuế suất.

4 Khoai tây đông lạnh (cắt 10x10) 2.5kg/gói;4 gói/thùng Hiệu Bart’s, nước sản xuất Bỉ, sản xuất T09/2019, HSD: 18 tháng.

Trị giá tính thuế = Đơn giá hóa đơn * Số lượng = 19200 * 0.785 EUR

Thuế giá trị gia tăng = (giá trị lô hàng + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB)*thuế suất.

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HẢI QUAN NHẬP KHẨU LÔ HÀNG VÀ TỜ KHAI HẢI QUAN 2.1 Quy trình thủ tục hải quan

Khai thông tin nhập khẩu( IDA)

Một số lưu ý khi khai thông tin nhập khẩu :

(1) Nghiệp vụ IDA được sử dụng để khai các thông tin nhập khẩu trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu.

(2) Cách gọi ra màn hình IDA:

Trước khi thực hiện nghiệp vụ IDA, người khai hải quan cần hoàn tất nghiệp vụ IVA Sau đó, sử dụng nghiệp vụ IDB để chuyển các thông tin từ khai báo hóa đơn IVA sang màn hình IDA.

- Trường hợp người khai hải quan không thực hiện nghiệp vụ IVA:

Chọn nghiệp vụ IDA từ menu của VNACCS.

Khi người khai hải quan hoàn tất việc nhập thông tin trên màn hình IDA và gửi đến hệ thống, hệ thống sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai Sau đó, hệ thống cấp số cho bản khai thông tin nhập khẩu và gửi phản hồi đến người khai hải quan trên màn hình thông tin đăng ký tờ khai nhập khẩu IDC.

Thông tin khai báo đã đăng ký trên hệ thống có thể được chỉnh sửa nhiều lần cho đến khi tờ khai nhập khẩu được hoàn tất Hệ thống không giới hạn số lần sửa đổi trên màn hình nhập liệu IDA.

Nghiệp vụ IVA cho phép người dùng đăng ký hoặc chỉnh sửa dữ liệu hóa đơn và phiếu đóng gói hàng hóa đã được đăng ký trước đó.

2 Nghiệp vụ gọi thông tin khai nhập khẩu, gọi thông tin từ khai bảo hóa đơn IVA sang màn hình nhập liệu IDA.

Thông tin khai hàng hóa nhập khẩu IDA sẽ được lưu trữ trên hệ thống VNACCS trong tối đa 07 ngày Nếu sau 07 ngày mà người khai hải quan không thực hiện bất kỳ thao tác nào trên màn hình IDC hoặc bản IDA đã được cấp số, hệ thống sẽ tự động xóa thông tin đó Trong trường hợp người khai hải quan thực hiện thao tác gọi ra bản IDA hoặc IDC, thời gian lưu trữ sẽ được kéo dài thêm 07 ngày kể từ ngày thao tác được thực hiện.

(6) Quá trình thực hiện nghiệp vụ IDA, người khai hải quan chỉ giao tiếp với hệ thống VNACCS.

Trong quá trình nhập khẩu khoai tây đông lạnh, công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P cần khai báo đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình IDA của hệ thống 3 Người khai hải quan sẽ gửi thông tin đến hệ thống VNACCS, từ đó hệ thống tự động cấp số và xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với mã nhập khẩu, như tên nước và tên đơn vị nhập khẩu Hệ thống cũng tự động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá và thuế, đồng thời phản hồi lại cho người khai hải quan trên màn hình đăng ký tờ khai.

Đăng kí tờ khai nhập khẩu (IDC)

Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) từ hệ thống, người khai hải quan tại công ty TNHH Thực Phẩm Sạch T&P tiến hành kiểm tra các thông tin đã khai báo và các dữ liệu tự động do hệ thống cung cấp Nếu xác nhận thông tin là chính xác, họ sẽ gửi đi để hoàn tất việc đăng ký tờ khai.

Sau khi kiểm tra, nếu người khai hải quan phát hiện thông tin khai báo không chính xác, họ cần sử dụng nghiệp vụ IDB để gọi lại màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA) và sửa đổi các thông tin cần thiết theo hướng dẫn đã cung cấp.

Kiểm tra điều kiện đăng kí tờ khai

3 Các chỉ tiêu sẽ được phân tích cụ thể ở phần sau của tiểu luận

Sau khi nhận được màn hình ‘Thông tin đăng ký tờ khai IDC’ từ hệ thống, người khai cần tiến hành gửi tờ khai Hệ thống sẽ tự động kiểm tra điều kiện đăng ký, bao gồm việc xác minh Danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện như doanh nghiệp có nợ quá hạn trên 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.

Nếu không đáp ứng đủ điều kiện để đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ từ chối và thông báo rõ lý do không chấp nhận cho người khai hải quan.

- Nếu đủ điều kiện thì hệ thống chấp nhận đăng ký tờ khai và phản hồi các bản thông tin.

Công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P đủ điều kiện để đăng ký tờ khai hàng hóa, do đó hệ thống sẽ tự động xuất ra tờ khai cho hàng hóa nhập khẩu.

Phân luồng, kiểm tra, thông quan

Theo Quyết định 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006 của Tổng cục Hải quan, quy trình thủ tục hải quan cho hàng hóa thương mại bao gồm 5 bước Toàn bộ quy trình này được gọi là "Quản lý rủi ro" của Tổng cục Hải quan.

Quy trình thủ tục hải quan điện tử:

Bước 1: Đăng ký, tạo lập tờ khai điện tử.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan (thông tin từ bước 1 sẽ được tự động xử lý, đưa ra hình thức và mức độ kiểm tra).

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.

Bước 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ (thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan”, trả tờ khai cho người khai hải quan).

Việc phân luồng hàng hóa sẽ được thực hiện chính thức tại bước 2 trong quy trình thủ tục hải quan điện tử, với lệnh hình thức sẽ đưa ra kết quả quyết định mức độ kiểm tra hàng hóa.

Việc phân luồng trong hệ thống Hải quan điện tử được thực hiện một cách tự động, dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, loại hàng hóa xuất nhập khẩu và mã HS của mặt hàng.

Lô hàng nhập khẩu của công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P được phân vào luồng vàng, yêu cầu kiểm tra chi tiết hồ sơ (Chứng từ giấy) mà không cần kiểm tra hàng hóa.

Sau khi hoàn tất kiểm tra ở bước 2 mà không phát hiện vi phạm nào, quá trình thông quan sẽ tiếp tục chuyển sang bước 4, tương tự như quy trình Luồng xanh.

Lô hàng của công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P được phân vào luồng vàng do quy định kiểm dịch thực vật đối với khoai tây Công ty đã không thực hiện thủ tục nhập khẩu cho mặt hàng này trong gần một năm qua, mặc dù trước đó không gặp phải sai phạm nào trong quá trình thông quan.

Khai sửa đổi, bổ sung thông quan

Một số quy định khai khai sửa đổi, bổ sung thông quan cần chú ý:

Hệ thống cho phép người khai hải quan thực hiện việc khai sửa đổi và bổ sung thông tin trong quá trình thông quan hàng hóa, từ thời điểm đăng ký tờ khai cho đến trước khi hoàn tất thông quan Để tiến hành khai bổ sung, người dùng sẽ sử dụng nghiệp vụ IDD để truy cập màn hình khai thông tin sửa đổi, nơi hiển thị toàn bộ thông tin của tờ khai nhập khẩu lần đầu (IDA) hoặc thông tin cập nhật nhất của tờ khai sửa đổi (IDA01) nếu là lần khai bổ sung từ lần thứ hai trở đi.

Sau khi hoàn tất khai báo tại nghiệp vụ IDA01, người khai hải quan gửi thông tin đến hệ thống VNACCS Hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi thông tin trên màn hình IDE Khi người khai hải quan nhấn nút “gửi” trên màn hình này, quá trình đăng ký tờ khai sửa đổi và bổ sung sẽ được hoàn tất.

Số tờ khai sửa đổi được xác định bởi ký tự cuối cùng của ô số tờ khai, với tối đa 9 lần khai báo sửa đổi trong quá trình thông quan, tương ứng với ký tự cuối cùng từ 1 đến 9 Nếu không có khai bổ sung nào trong thông quan, ký tự cuối cùng của số tờ khai sẽ là 0.

Khi người khai hải quan thực hiện việc sửa đổi hoặc bổ sung tờ khai, tờ khai này chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ, không được phân luồng xanh.

Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (IDA01) tương tự như các chỉ tiêu trên màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA) Tuy nhiên, một số chỉ tiêu cụ thể sẽ không được nhập tại IDA01 vì lý do không được phép sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi, điều này sẽ được nêu rõ trong phần hướng dẫn nghiệp vụ IDA01.

Công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P đã thực hiện khai báo chính xác ngay từ lần đầu tiên trong trường hợp nhập khẩu này, mà không cần bổ sung thông tin.

Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu khoai tây đông lạnh của công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P diễn ra thuận lợi, với tờ khai được mở lúc 8h33m31s và hoàn thành kiểm tra vào lúc 16h49m ngày 22/11/2019 Kết quả phân luồng hợp lý cùng với thông tin khai báo đầy đủ đã góp phần quan trọng vào sự suôn sẻ của quá trình làm thủ tục hải quan.

Phân tích tờ khai hải quan nhập khẩu

 Số tờ khai “103003224220: người khai nhập khẩu ( Công ty TNHH thực phẩm sạch thương mại T&P) không phải nhập liệu mà hệ thống tự động cấp.

Cơ quan Hải quan cùng với các cơ quan liên quan sử dụng 11 ký tự đầu tiên của số tờ khai để thực hiện các thủ tục Ký tự thứ 12 chỉ ra số lần khai bổ sung, tuy nhiên trong trường hợp này không có khai bổ sung nào được thực hiện.

 Số tờ khai đầu tiên: Mục này để trống vì mục này chỉ dành cho lô hàng hơn

50 dòng hàng, trong khi lô hàng nhập khẩu lần này chỉ có 4 dòng khoai tây đông lạnh.

Mã phân loại kiểm tra hàng hóa “2” chỉ định rằng tờ khai hải quan sẽ được phân vào luồng vàng, yêu cầu kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ mà không cần kiểm tra thực tế hàng hóa.

Việc phân luồng tờ khai được xác định dựa trên hai nhóm căn cứ chính: đầu tiên là đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, và thứ hai là quản lý rủi ro liên quan đến hàng hóa.

- Mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp:

Theo Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, việc đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp được thực hiện dựa trên ba tiêu chí chính: tần suất vi phạm pháp luật hải quan và thuế, tính chất và mức độ vi phạm các quy định này, cùng với mức độ hợp tác của doanh nghiệp với cơ quan hải quan trong các thủ tục, kiểm tra, giám sát và thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan.

Theo quy định tại Điều 8, Thông tư 38/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được phân loại thành ba loại dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật: doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp tuân thủ và doanh nghiệp không tuân thủ.

- Quản lý rủi ro đối với hàng hóa

Theo Điều 12, Thông tư 38/2015/TT-BTC, việc quản lý rủi ro đối với hàng hóa được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau: chính sách quản lý và thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; lĩnh vực, loại hình, thời gian hoạt động, tuyến đường, địa bàn, phương tiện vận chuyển và lưu giữ hàng hóa; đặc điểm, tính chất, xuất xứ, tần suất và mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa; và các quy định khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.

Công ty TNHH Thực Phẩm Sạch T&P không nằm trong danh sách doanh nghiệp ưu tiên

Mã loại hình “A11 2 [4]” chỉ rõ rằng A11 là loại hình nhập khẩu hàng tiêu dùng, với số 2 biểu thị phương thức vận chuyển bằng đường biển (container) Mã [4] xác định loại hình giao dịch giữa các tổ chức, cụ thể là lô hàng được giao dịch giữa hai công ty, trong đó bao gồm công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P và công ty Bart’s Potato Company bvba.

 Mã hàng hóa đại diện “2004”: Đây là mã HS phân nhóm dùng chung cho cả

4 mã khoai tây đông lạnh.

 Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai “CANGHPKVI”: Chi cục Hải Quan Cửu khẩu cảng Hải Phòng KVI.

 Mã bộ phận xử lý tờ khai “00”: Đội thủ tục hàng hóa XNK

Ngày đăng ký 22/11/2019, diễn ra hai ngày sau khi hàng cập cảng Hải Phòng vào ngày 20/11/2019, hoàn toàn tuân thủ quy định tại điểm b, khoản 8, điều 18, mục 2, chương I của thông tư số 38/2015/TT-BTC Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan phải được thực hiện trước ngày hàng hóa đến hoặc trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.

Người nhập khẩu, công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P, có mã số thuế 0105957237 và địa chỉ tại Số 25, Phố Gia Quất, Thượng Thanh, Long Biên, Hà Nội Mã bưu chính là (+84)43 và số điện thoại liên lạc là 0438717918 Doanh nghiệp này không ủy thác nhập khẩu cho bất kỳ đối tượng nào khác, vì vậy mục này để trống.

 Người xuất khẩu: Có các thông tin sau: o Tên: BART’S POTAPO COMPANY BVBA o Địa chỉ: WestVleterenstraat 25A, 8640 Vleteren, Belgium o Mã nước: BE( Bỉ).

 Người ủy thác nhập khẩu: Không có nên để trống

 Đại lý hải quan: Để trống do đại lý hải quan thực hiện nghiệp vụ IDA và các nghiệp vụ tiếp theo.

 Số vận đơn “021019HDMUAWHP0917949”: Số vận đơn HDMUAWHP0917949 trùng với thông tin trên B/L phát hành ngày 02/10/2019.

 Tổng trọng lượng hàng( Gross): 25003.56 kg

 Địa điểm lưu kho “03CCS03”: Kho bãi Tân Vũ

 Địa điểm dỡ hàng “VNHPN”: Cảng Tân Vũ, Hải Phòng

 Địa điểm xếp hàng “BEANR”: Cảng Antwerpen ( Bỉ)

 Phương tiện vận chuyển “9999 VINALINES PIONEER V.VNP923S”: o “9999”: Thông tin tàu chưa được đăng kí vào hệ thống. o Tên tàu: VINALINES PIONEER V.VNP923S.

 Ngày hàng đến cửa khẩu “21/11/2019”

Ngày đến này hoàn toàn hợp lệ, mặc dù trễ một ngày so với ETA (20/10/2019), nhưng vẫn tuân thủ quy định trong B/L cho phép sai lệch 7 ngày với ETA.

 Số hóa đơn “A- VFBPC1815136”: Chứng từ hóa đơn thương mại với số hiệu VFBPC1815136

 Ngày phát hành hóa đơn “27/09/2019”: Trùng với ngày trên Invoice

 Phương thức thanh toán “KC”: KhácKhi phương thức thanh toán là “KC” thì phần ghi ở phần chi tiết khai trị giá.

Trong trường hợp này người khai ghi : “ 0210219#& Phương thức thanh toán TT” : Tức phương thức thanh đoán điện chuyển tiền với ETS :

Theo quy định trong hợp đồng, 30% giá trị hóa đơn sẽ được thanh toán trước (Prepayment), trong khi 70% còn lại sẽ được thanh toán bằng tiền mặt khi nhận chứng từ (Cash against draft documents).

Phương thức thanh toán trong tờ khai không được trình bày cụ thể và chi tiết như trong hợp đồng Mặc dù cả hai đều đề cập đến việc chuyển tiền, nhưng hợp đồng quy định rõ ràng hơn về thời điểm thực hiện chuyển tiền, với hai thời điểm cụ thể.

Hóa đơn “A-CFR-EUR-19.294.8” có tổng trị giá là 19.294,8 EUR, trong đó “A” đại diện cho giá hóa đơn hàng hóa cần thanh toán, CFR là phương thức vận tải theo điều kiện Tiền hàng giá cước (Incoterms 2010), và EUR là đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hóa đơn.

 Tổng trị giá tính thuế “489.999.737,4041”

 Tổng hệ số phân bổ trị giá “19.294,8”: Chính là tổng trị giá hóa đơn

 Mã phân loại trị giá “6”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch

 Phí vận chuyển: Bao gồm trong tiền hàng ( Phương thức vận tải CFR)

 Phí bảo hiểm “A-VND-447.634-”: o A: Bảo hiểm riêng o VND: Đơn vị tiền tệ o Số tiền phí bảo hiểm: 447.634

Mặt hàng này phải chịu thuế nhập khẩu (NK) 13% với số tiền 63.699.966 VND và thuế giá trị gia tăng (GTGT) 10% với số tiền 55.369.970 VND Tổng số tiền thuế phải nộp là 119.069.936 VND.

 Số dòng tổng “4”: Lô hàng gồm 4 mã hàng hóa, trên tờ khai gồm 4 dòng khai báo tên hàng hóa nên số dòng tổng là 4.

 Tỷ giá tính thuế “ EUR- 25.372,23”: Tỷ giá EUR tính theo tỷ giá vào ngày thứ 5 tuần trước liền kề của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (14/11/2019)

Theo Điều 21, khoản 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, có hiệu lực từ 15/3/2015, tỷ giá EUR được áp dụng theo tỷ giá vào ngày thứ 5 của tuần trước liền kề do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố.

PHÂN TÍCH BỘ CHỨNG TỪ 3.1 Contract

Bill of Lading

Vận đơn là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực vận tải, bao gồm cả tàu biển và máy bay, với vận đơn đường biển gốc đóng vai trò sở hữu hàng hóa Vận đơn không chỉ là chứng từ xác nhận việc vận chuyển mà còn thể hiện quyền sở hữu đối với hàng hóa được ghi trên đó.

Bên phát hành vận đơn: Hãng tàu đã phát hành vận đơn này thể hiện ở phần Header của vận đơn có ghi HUYNDAI MERCHANT MARINE – là tên hãng tàu

Vận đơn có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Đầu tiên, theo chủ thể nhận hàng, có vận đơn đích danh với thông tin rõ ràng về tên và địa chỉ người chở hàng cũng như người nhận hàng Thứ hai, theo tính pháp lý, vận đơn gốc được xác định bởi việc có ghi chú "ORIGINAL 191031700A" Cuối cùng, theo phê chú trên vận đơn, vận đơn hoàn hảo là loại không có ghi chú nào về tình trạng khiếm khuyết của lô hàng Việc phân tích chi tiết nội dung trên vận đơn là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

 B/L No: HDMU AWHP0917949 - Số của B/L này do hãng tàu đặt

Người gửi hàng (Shipper/Exporter) là cá nhân hoặc công ty gửi hàng cho hãng tàu để thực hiện việc vận chuyển Để đảm bảo thông tin chính xác, mục này cần ghi đầy đủ bốn nội dung: tên công ty, địa chỉ, số điện thoại và số fax.

Vận đơn đang xét đã ghi đủ thông tin của người gửi hàng chính là người xuất khẩu, cụ thể như sau:

Bart’s Potato Company BVBA Westvleterenstraat 25a, 8640 VLETEREN, Belgium +32 57 40 91 20/+32 57 40 91 21

Người xuất khẩu được ghi trong mục này là cá nhân hoặc tổ chức có giấy phép xuất khẩu Ví dụ, một Trader tại Việt Nam mua gạo từ Supplier trong nước để ký hợp đồng bán cho Customer ở Hong Kong Nếu Trader không có giấy phép xuất khẩu, tên của Supplier sẽ được ghi trên B/L Tuy nhiên, Customer thường yêu cầu thêm tên của Trader để tăng cường trách nhiệm, do đó sẽ có thêm dòng chữ: Care of [tên của Trader] hay C/O: [tên của Trader].

Trong trường hợp có sự xuất hiện của Master B/L và gửi hàng có FWD thì Shipper là công ty FWD đầu xuất

 Consignee: Tên của người nhận hàng

Vận đơn đã cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, bao gồm tên công ty, địa chỉ, số điện thoại và số fax Đặc biệt, do đây là vận đơn đích danh, thông tin về consignee được trình bày rõ ràng theo tiêu chuẩn yêu cầu.

T&P TRADING FRESH FOOD CO., LTD#

NO 25., GIA QUAT STR, THUONG THANH WRD, LONG BIEN DIS., HANOI

Trong mục này trên B/L, sẽ ghi tên người mua và người nhập khẩu Tùy thuộc vào mục đích sử dụng loại B/L của hai bên mua bán, mục này có thể được ghi là để trống hoặc ghi tên đầy đủ của người nhận hàng (Consignee).

Trong một số trường hợp, vận đơn sẽ được coi là vận đơn ký hậu, nghĩa là hàng hóa chỉ được giao khi cá nhân hoặc tổ chức được ghi trên ô này ký vào mặt sau của chứng từ xác nhận chuyển giao hàng Cụ thể, điều này áp dụng cho các trường hợp như: "To order/To order of Shipper", "To order of [tên ngân hàng Mở L/C]", và "To order of [tên của consignee]".

 Notify party: Bên được thông báo Nhận xét:

Khi tàu cập bến, người được ghi trong mục này sẽ nhận thông báo hàng đến gọi là “Arrival notice” Tuy nhiên, người này không có quyền quyết định về lô hàng Quyền hạn sẽ phụ thuộc vào người nhận hàng (Consignee), do đó nội dung trong mục này có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể.

 Để trống, không ghi gì cả

 Ghi dòng “Same as consignee”

 Ghi tên của người sẽ nhận lô hàng này/người nhập khẩu

Cụ thể trong vận đơn đang xét

Khi ghi thông tin trên vận đơn, cần đảm bảo đầy đủ 4 nội dung quan trọng: tên công ty, địa chỉ, số điện thoại và số fax Đặc biệt, thông tin của người nhận lô hàng, đồng thời là người nhập khẩu, phải hoàn toàn trùng khớp với thông tin của Consignee.

T&P TRADING FRESH FOOD CO., LTD#

NO 25., GIA QUAT STR, THUONG THANH WRD, LONGBIEN DIS., HANOI

Số booking là một dãy số hoặc chữ cái giúp nhà vận tải và hãng tàu theo dõi tình trạng đặt chỗ trên tàu.

Booking no Của vận đơn là ANRE389916.

 B/L no (bill of lading no.) là số vận đơn được đặt bởi nhà vận tải để tiện theo dõi.

 Forwarding Agent references là mã đại lý, nghĩa là nơi mà consignee sẽ mang bill đến nhận lệnh giao hàng (D/O)

Trong vận đơn, mục "Người được thông báo khác / tuyến vận chuyển nội địa / chỉ dẫn của người xuất khẩu" được để trống, nghĩa là không có ghi chú hay thông tin bổ sung nào liên quan đến nội dung này.

Pre-Carriage là quá trình vận chuyển hàng hóa từ xưởng của người xuất khẩu đến cảng xuất khẩu Nếu chủ hàng thuê hãng tàu vận chuyển containers trong nội địa, thông tin này sẽ được ghi trên vận đơn (B/L) với tên và số hiệu của phương tiện vận chuyển.

 Place of receipt: ANTERWERP PORT, BELGIUM – nơi gửi hàng

 Ocean vessel/Voyage/Flag: MAERSK EXETER V 940 E – tên tàu và số chuyến (do người vận tải đặt để tiện theo dõi)

 Port of Loading: ANTERWERP PORT, BELGIUM – Đây là nội dung ghi tên cảng xếp hàng.

 Port of Discharge: HAI PHONG, VIETNAM - Đây là nội dung ghi tên cảng dỡ hàng.

 Place of delivery: (Nơi giao hàng)

Trong trường hợp này, nơi giao hàng trùng với cảng dỡ hàng đều là HAI PHONG, VIETNAM.

Trong một số tình huống, có những cửa khẩu và depot nằm sâu trong nội địa hoặc ở các quốc gia không có biển, dẫn đến việc vận chuyển nội địa gặp khó khăn Khi gửi hàng, các shipper thường yêu cầu hãng tàu giao hàng đến những địa điểm khác, thường là địa chỉ của xưởng của người nhập khẩu.

 For transshipment to: thông tin về chuyển tải lô hàng này; ở đây không có ghi chú về thông tin chuyển tải của lô hàng

 Container No and Seal No (Marks and Numbers)

Mục này yêu cầu ghi đầy đủ số container và số seal, tức là cả phần chữ và phần số Cần ghi số container trước, sau đó là số seal ngay cạnh Đối với hàng lẻ, như vài pallets, có thể ghi hoặc không ghi số của pallets.

Cụ thể vận đơn có ghi số container và số seal như sau:

TEMU923 SEAL 29 Number of containers or pakages

 Description of Packages and Goods

Trong mục này, vận đơn sẽ ghi rõ tên hàng hóa và mô tả ngắn gọn về cách đóng gói Nếu hàng hóa được đóng trong carton hoặc túi, cần ghi cụ thể tổng số lượng carton hoặc túi Ngoài ra, cũng cần nêu rõ chất lượng, quy cách và mã HS của hàng hóa.

 Mô tả của hàng hóa giống với nội dung trong Invoice và Packing List.

Packing list

Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) là tài liệu quan trọng mô tả chi tiết cách thức đóng gói của lô hàng Từ phiếu này, người đọc có thể nắm rõ thông tin về số lượng kiện hàng, trọng lượng tổng cộng và dung tích của lô hàng.

Xét trong Packing list của lô hàng ta thấy như trên Packing list có các nội dung cần phân tích như sau

 Đã nêu rõ 4 loại mặt hàng trong lô hàng nhập khẩu bao gồm: F000059, F000374, F000377, F000375

 Các mặt hàng trùng khớp trong các chứng từ và hợp đồng mua bán Trong phần mô tả sản phẩm, có các thuật ngữ cần phần tích:

Số lô sản xuất LB1033819, LB1043819, LB1053819 giúp nhận diện từng lô sản phẩm, cho phép truy xuất toàn bộ thông tin liên quan, kiểm tra chất lượng và quản lý phân phối hiệu quả.

 Pro Date( Product Date): ngày sản xuất của sản phẩm

 BBD( Best Before Date): Khoảng thời gian mà sản phẩm được sử dụng tốt nhất trước ngày được ghi

 Tại đây, Pro Date luôn trước BBD – điều này là hợp lý về quy cách sản phẩm cũng như cách thức ghi sản phẩm trên chứng từ.

Invoice

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) là tài liệu quan trọng do người xuất khẩu phát hành để yêu cầu thanh toán từ người mua cho lô hàng đã bán theo hợp đồng Hóa đơn này có chức năng chính là chứng từ thanh toán, vì vậy cần phải thể hiện rõ ràng các thông tin như đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh toán và thông tin ngân hàng của người hưởng lợi.

Những nội dung cần phân tích trong Invoice

Số hóa đơn VFBPC1815136 là mã tham chiếu do người bán cung cấp, và mọi hóa đơn thương mại đều cần có số hóa đơn này Số hóa đơn không chỉ quan trọng trong giao dịch thương mại mà còn được sử dụng để thực hiện các thủ tục khai báo hải quan cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.

 Mô tả mã mặt hàng, số lượng, container, seal no trùng khớp với nội dung trên packing list và vận đơn.

 ETS: viết tắt của cụm từ Estimated time of sailing – thời gian dự kiến tàu khởi hành

 Trong invoice thời gian dự kiến khởi hành là 02/10/2019

 ETA: viết tắt của cụm từ Estimated time of arrival – thời gian dự kiến tàu đến

 Ở dây thời gian dự kiến tàu đến là 20/11/2019.

 Các số hiệu trên Invoice: VAT No.BE0458475745; ING: BE93 3850 5167,

BIC: BERUBEBB trùng khớp hoàn toàn với số hiệu này trên Packing List,

Mặt hàng khoai tây chiên đông lạnh có thuế xuất khẩu 0% theo quy định thuế xuất khẩu đối với khu vực EUR, được ghi chú trong hóa đơn là "Free of VAT" theo điều 39 và 1.2/ Điều 146.

Theo hiệp định EVFTA, Việt Nam và EU cam kết không áp dụng thuế xuất khẩu đối với hàng hóa khi xuất khẩu giữa hai bên Cam kết này nhằm mục đích giảm thuế xuất khẩu, vì nhiều quốc gia xem việc đánh thuế xuất khẩu là hình thức trợ cấp gián tiếp, dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh giữa các sản phẩm quốc gia.

Certificate of Origin

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu cấp, xác nhận nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa theo các quy định và yêu cầu liên quan.

Nội dung về Consignor và Consignee trùng khớp với các chứng từ khác và hợp đồng

 Số container là TEMU923136-7 hoàn toàn trùng khớp với số container trên packing list và invoice

 Phần mô tả hàng hóa về số lượng cũng như khối lượng trùng khớp với các chứng từ khác.

 Mẫu C/O tự chứng nhận xuất xứ sản phẩm do nhà xuất khẩu cung cấp với nguồn gốc sản phẩm từ EUROPEAN UNION ( BELGIUM)

Theo hiệp định EVFTA ( Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu) quy định:

Bên cạnh cơ chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) truyền thống, nhà xuất khẩu được phép tự chứng nhận xuất xứ sản phẩm Cơ chế này cho phép nhà xuất khẩu tự khai báo xuất xứ trong hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu, thay vì phải xin giấy chứng nhận từ các cơ quan chức năng.

Với lô hàng có trị giá dưới 6.000 EUR, bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng có thể tự chứng nhận xuất xứ.

Với lô hàng có trị giá trên 6.000 EUR, chỉ có nhà xuất khẩu đủ điều kiện (Approved exporters) mới được tự chứng nhận xuất xứ.

 Barts Potato Company có đủ điều kiện xuất khẩu nên giấy chứng nhận xuất xứ là hợp lý theo hiệp định EVFTA.

Health certificate ( Giấy chứng nhận y tế) 35 KẾT LUẬN

Chứng nhận y tế (Health Certificate) là chứng nhận bắt buộc phải có đối với thực phẩm xuất khẩu khi có yêu cầu từ phía đơn vị nhập khẩu.

Khoai tây chiên thuộc danh mục thực phẩm, do đó việc xin giấy chứng nhận y tế từ người xuất khẩu là rất cần thiết Điều này nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm.

Một điểm trong health certificate:

 Quy cách cơ bản của sản phẩm gồm: Tên hàng, Net weight, Gross weight trùng khớp với Invoice, Packing List.

 Tại ô Marks and Batches number: dẫn chiếu đến danh mục của Invoice trùng khớp với số Invoice của lô hàng: VFBPC1815136

Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và các chính sách hợp tác đa phương, doanh nghiệp cần chú trọng đến quy định ngày càng nghiêm ngặt về hàng hóa xuất nhập khẩu Việc cẩn trọng và nghiêm túc trong sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính cạnh tranh trong thị trường thương mại hiện nay.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã phân tích nghiệp vụ nhập khẩu khoai tây đông lạnh từ Bỉ của công ty TNHH Thực Phẩm Sạch Thương Mại T&P, áp dụng kiến thức từ môn Nghiệp vụ hải quan Tuy nhiên, chúng tôi gặp không ít khó khăn do thiếu kinh nghiệm thực tiễn và chưa nắm vững khung pháp lý liên quan.

Bài tiểu luận vẫn còn nhiều thiếu sót, nhưng có thể thấy đây là một quy trình nhập khẩu hàng hóa tiêu biểu với hồ sơ hải quan khá đầy đủ.

Chúng em hy vọng rằng những nỗ lực nghiên cứu và tìm hiểu của mình sẽ thể hiện sự nghiêm túc đối với môn học Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ giảng viên để cải thiện hơn nữa.

Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!

Ngày đăng: 11/10/2022, 08:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài Khác
2. Thông tư số 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/09/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Khác
3. Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính v/v Ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam Khác
4. Nghị định 125/2017/NĐ-CP 5. Thông tư 83/2014/TT-BTC4 Khác
6. QĐ 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006 của Tổng cục Hải quan 7. Nghị định số 08/2015/NĐ-CP Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w