1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm của công ty thương mại kim thịnh vào tháng 9 2017

49 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hoạt Động Nhập Khẩu Phôi Nhôm Của Công Ty Thương Mại Kim Thịnh Vào Tháng 9-2017
Tác giả Mai Văn Hiển, Nguyễn Hảo Hiền, Nguyễn Thị Hoa
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Hạnh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 798,52 KB

Cấu trúc

  • 1. Phân tích hợp đồng (6)
    • 1.1. Thông tin cơ bản của hợp đồng và các bên tham gia hợp đồng 3 (6)
    • 1.2. Phân tích hợp đồng 5 (8)
  • 2. Quy trình nhập khẩu phôi nhôm (10)
    • 2.1. Xin giấy phép nhập khẩu 7 (10)
    • 2.2. Mở thư tín dụng L/C 7 (10)
    • 2.3. Thuê tàu 9 (12)
    • 2.4. Mua bảo hiểm 9 (12)
    • 2.5. Thông quan nhập khẩu hàng hóa 10 (13)
    • 2.6. Nhận hàng từ phương tiện vận chuyển 18 (21)
    • 2.7. Kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm dịch và giám định hàng 19 (22)
    • 2.8. Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu 19 (22)
    • 2.9. Làm thủ tục thanh toán 20 (23)
    • 2.10. Khiếu nại về hàng hóa và giải quyết khiếu nại 20 (23)
  • 3. Phân tích chứng từ liên quan (23)
    • 3.1. Chứng nhận kiểm định (Certificate of Analysis) 20 (23)
    • 3.2. Tín dụng thư (Letter Credit) 21 (24)
    • 3.3. Vận đơn đường biển (Bill of Lading) 29 (32)
    • 3.4. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 31 (34)
    • 3.5. Chứng thư bảo hiểm (Certificate of Insurance) 31 (34)
    • 3.6. Phiếu đóng gói hàng hóa (Detailed Packing List) 34 (37)
    • 3.7. Hối phiếu (Bill of Exchange) 34 (37)
    • 3.8. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) 35 (38)
    • 3.9. Giấy chứng nhận người thụ hưởng (Beneficiary Certificate) 44 (47)

Nội dung

Phân tích hợp đồng

Thông tin cơ bản của hợp đồng và các bên tham gia hợp đồng 3

- Hợp đồng số: KT-RT 030/17.

- Ngày kí kết hợp đồng: 05/09/2017.

- Hợp đồng được thoả thuận giữa 2 bên:

Bên xuất khẩu: Rio Tinto Marketing Private Limited. Địa chỉ:12 Marina Boulevard #20-01 Tháp Trung tâm Tài chính Marina Bay 3,

Rio Tinto Marketing Private Limited là một công ty con của Rio Tinto đặt tại Singapore.

Rio Tinto là một trong những tập đoàn kim loại và khai thác mỏ lớn nhất thế giới, được thành lập vào năm 1873 tại Tây Ban Nha Công ty đã mở rộng thông qua nhiều cuộc sáp nhập và mua lại, trở thành nhà sản xuất hàng đầu các mặt hàng như nhôm, quặng sắt, đồng, uranium, than và kim cương Ngoài hoạt động khai thác khoáng sản, Rio Tinto còn tham gia vào lọc dầu, đặc biệt là bauxite và quặng sắt Với hoạt động trên sáu lục địa, công ty chủ yếu tập trung ở Úc và Canada, sở hữu một mạng lưới phức tạp các công ty con Trụ sở chính của Rio Tinto đặt tại London và Melbourne.

Rio Tinto chủ yếu được tổ chức thành bốn hoạt động kinh doanh, chia cho các loại sản phẩm:

 Nhôm và bô xít nhôm

 Đồng và kim cương, các sản phẩm phụ như vàng, bạc, molybden và axit sulfuric.

 Năng lượng & Khoáng sản - lợi ích của than đá và uranium, khoáng chất công nghiệp như Borat, muối và titanium dioxide.

 Quặng sắt Các nhóm hoạt động này được hỗ trợ bởi các đơn vị riêng biệt cung cấp hỗ trợ thăm dò và chức năng.

Rio Tinto hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nguyên liệu, bao gồm đồng, quặng sắt, than đá, bô xít, kim cương, uranium và các khoáng chất công nghiệp như titanium dioxide, muối, thạch cao và borat Công ty cũng chế biến một số nguyên liệu này thành alumina và nhôm, cũng như sản xuất quặng sắt Ngoài ra, Rio Tinto còn sản xuất các kim loại và khoáng chất phụ như vàng, bạc, molybden, axít sulfuric, niken, kali, chì và kẽm Hiện tại, Rio Tinto kiểm soát tổng tài sản trị giá 81 tỷ USD, với tỷ lệ phân bổ tài sản chủ yếu ở Úc (35%), Canada (34%), châu Âu (13%), và Hoa Kỳ (11%), cùng với một phần nhỏ hơn ở Nam Mỹ (3%), Châu Phi (3%) và Indonesia (1%).

Bên nhập khẩu: Công ty TNHH Thương mại Kim Thịnh. Địa chỉ: 52 Trần Bình Trọng, Phường 5, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.

THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KIM THỊNH

KIM THINH TRADING COMPANY LIMITED

Mã doanh nghiệp 0309117250 Ngày cấp 07/07/2009

Cơ quan thuế quản lý Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh Ngày bắt đầu hoạt động 17/07/2009

Trạng thái NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)

THÔNG TIN NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

Lĩnh vực kinh tế Kinh tế tư nhân

Công ty TNHH 2 TV trở lên ngoài quốc doanh (100% vốn tư nhân)

Tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng hoá

(3 - 754) Kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh Loại khoản (190 - 194) Bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)

Theo Điều 6 Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 187/2013 NĐ-CP, cả hai bên trong hợp đồng xuất nhập khẩu đều là chủ thể hợp pháp và có quyền thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam.

Phân tích hợp đồng 5

Hợp đồng này, được sự đồng ý giữa Bên bán và Bên mua, được thực hiện hợp lệ theo các điều khoản được quy định tại đây:

- Sản phẩm: Phôi nhôm nguyên chất P1020A.

- Thời gian giao hàng: 09/2017 (muộn nhất là ngày 30/9/2017).

- Điều khoản giao hàng: CIF Cảng Cát Lái, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

- Cảng bốc hàng: cảng bất kỳ ở Omani, Australia.

- Ngân hàng thông báo: ANZ BANKING GROUP LTD INTERNATIONAL SERVICES, 18, 111 EAGLE STREET, BRISBANE QLD 4000 AUSTRALIA.

- Mã Swift Code: ANZBAU3MXXX.

- Bao bì: đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khẩu.

Về tiêu chuẩn xuất khẩu trong đóng gói:

Bao bì cần có kích thước phù hợp với tính chất sản phẩm bên trong, giúp dễ dàng trong việc lưu kho, xếp trên pallet hoặc trong container.

+ Phù hợp với việc thay đổi khí hậu, thời tiết ở các châu lục khác nhau.

+ Những yêu cầu cần lưu ý trong quá trình xếp hàng, vận chuyển, bốc xếp … cần được in rõ trên bao bì.

+ Bao bì phù hợp với loại hình vận chuyển (tàu biển, máy bay, xe tải, hàng rời, hàng container,v.v…).

Để bảo vệ sản phẩm khỏi biến mùi, ẩm mốc và hư hỏng, bao bì cần đảm bảo tính năng bảo vệ hiệu quả Đối với máy móc, nên sử dụng nilon dính hoặc carton để quấn, đồng thời đóng gói trên các tấm panet hoặc trong thùng gỗ kín, thùng gỗ thưa tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại máy.

Trong trường hợp tranh chấp không thể giải quyết một cách thân thiện, các bên thỏa thuận sẽ nộp đơn lên Uỷ ban Trọng tài Thương mại Quốc tế thuộc Phòng Việt Nam Thương mại và Công nghiệp tại Hồ Chí để phân xử Bên thua kiện sẽ chịu trách nhiệm về lệ phí trọng tài và phí pháp lý Ngoài ra, trừ khi có quy định khác, INCOTERMS 2010 sẽ được áp dụng cho hợp đồng này.

Có nhiều nhà cung cấp nhôm trong và ngoài nước với mức giá, chất lượng và mẫu mã đa dạng Người nhập khẩu thường chọn nhập khẩu từ Rio Tinto chi nhánh Singapore do uy tín và chất lượng sản phẩm vượt trội.

Rio Tinto là nhà sản xuất nhôm hàng đầu thế giới, nổi bật với quy mô lớn và chất lượng cao Giải pháp điện phân AP60 của họ thiết lập tiêu chuẩn toàn cầu về chi phí vận hành, tiêu thụ năng lượng và hiệu suất môi trường Công nghệ nấu chảy sạch nhất với lượng khí thải thấp, cùng với các giải pháp công nghệ AP, mang lại hiệu quả vượt trội và chất lượng hàng đầu thế giới, đảm bảo độ tin cậy, hiệu quả năng lượng, tính bền vững và năng suất cao.

Với danh tiếng lâu năm, dây chuyền sản xuất hàng đầu và chất lượng sản phẩm tương xứng với giá cả, người nhập khẩu mong muốn xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà xuất khẩu.

Quy trình nhập khẩu phôi nhôm

Xin giấy phép nhập khẩu 7

Giấy phép nhập khẩu là văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép hàng hóa nhất định được nhập vào lãnh thổ quốc gia.

Theo pháp luật hiện hành, có hai loại giấy phép nhập khẩu: giấy phép nhập khẩu tự động và giấy phép nhập khẩu không tự động.

Hàng hoá trong hợp đồng là loại mặt hàng an toàn, do đó khi nhập khẩu, chúng không cần phải tuân theo quy định về giấy phép nhập khẩu theo Quyết định 41/2005/QĐ-TTG.

Hàng không nằm trong danh sách hàng hóa cấm xuất khẩu hay tạm ngừng xuất khẩu, vì vậy chỉ cần thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Mở thư tín dụng L/C 7

(0) Nhà xuất khẩu & Nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng mua bán.

Nhà nhập khẩu cần chuẩn bị và nộp giấy đề nghị mở L/C cùng các giấy tờ cần thiết cho ngân hàng, đồng thời thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng có thể phát hành L/C cho người xuất khẩu.

(2) Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và chuyển tới ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu.

Ngân hàng sẽ gửi bản gốc thư tín dụng (L/C) đến nhà xuất khẩu để họ có thể đánh giá khả năng thực hiện L/C Nếu cần thiết, nhà xuất khẩu có thể đề nghị điều chỉnh nội dung của L/C.

(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh

Người xuất khẩu cần lập bộ chứng từ theo quy định của L/C và các văn bản chỉnh sửa (nếu có), sau đó phải xuất trình cho ngân hàng trong thời hạn quy định.

(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì chuyển tới ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán).

(7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán:

- Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu.

- Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu (đối với L/C trả chậm).

(8) Người xuất khẩu nhận được tiền.

(9) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và phát lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu.

(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:

Khi xác nhận các điều kiện trong thư tín dụng (L/C) được đáp ứng, bạn cần đến ngân hàng để thực hiện thủ tục thanh toán Sau khi hoàn tất, ngân hàng phát hành sẽ ký hậu bộ chứng từ, cho phép bạn nhận hàng.

- Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán.

Trong quá trình thanh toán L/C nên lưu ý một số điểm sau:

- Khi mở L/C, người mua phải ký quỹ một số tiền tại ngân hàng (có thể lên đến 100% giá trị L/C).

- L/C không phải là phương thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì ngân hàng chỉ làm việc trên chứng từ chứ không xét đến chất lượng hàng hoá.

Bộ chứng từ thanh toán L/C phải được các bên thỏa thuận rõ ràng Người bán cần cung cấp đầy đủ và chính xác các chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C để đảm bảo được thanh toán Các loại chứng từ thường gặp bao gồm hóa đơn, vận đơn, và giấy chứng nhận xuất xứ.

 Packing List (Bảng kê chi tiết hàng hóa đóng thùng).

 Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ).

 Insurance Certificate (Chứng từ bảo hiểm lô hàng).

 Shipping Documents (Chứng từ giao hàng).

 Phytosanitary Certificate (Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật).

 Fumigation Certificate (Giấy chứng nhận hàng hoá đã xông khói).

 Chứng thư hun trùng/ khử trùng – Hay có với hàng nông sản, tiêu điều, cà phê,

Trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ, nếu ngân hàng phát hiện sai sót, việc thanh toán L/C sẽ bị từ chối Để giải quyết tình huống này, có thể thực hiện các bước cần thiết nhằm khắc phục sai sót và đảm bảo tính chính xác của chứng từ.

Người bán cần cam kết miệng với ngân hàng để nhận được thanh toán, tuy nhiên, phương thức này chỉ khả thi khi có sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và người bán.

 Người bán viết thư cam kết bồi thường.

 Người bán điện cho ngân hàng phát hành để xin phép thanh toán.

 Người bán chuyển sang phương thức nhờ thu.

Thuê tàu 9

Theo điều kiện CIF, người bán có trách nhiệm thuê tàu và ký hợp đồng thuê tàu với các điều kiện thông thường, chi phí do người bán chịu Bên nhập khẩu chọn CIF để chuyển rủi ro sang bên xuất khẩu.

Mua bảo hiểm 9

Theo điều kiện CIF, người bán phải ký hợp đồng bảo hiểm với mức tối thiểu theo điều kiện C của bảo hiểm hàng hóa Mức bảo hiểm tối thiểu bao gồm giá trị hàng hóa trong hợp đồng cộng thêm 10% và được thanh toán bằng đồng tiền trong hợp đồng Bảo hiểm có hiệu lực từ điểm giao hàng quy định cho đến ít nhất là nơi đến đã chỉ định Người bán cũng cần cung cấp cho người mua đơn bảo hiểm hoặc chứng từ chứng minh việc mua bảo hiểm.

Nếu người mua có yêu cầu, chịu chi phí và rủi ro, người bán phải cung cấp thông tin để người mua bảo hiểm bổ sung.

Thông quan nhập khẩu hàng hóa 10

Chức năng: khai báo các chi tiết về hàng hoá trên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ

Yêu cầu của việc kiểm tra là phải trung thực và chính xác

Tờ khai hải quan bao gồm các thông tin quan trọng như loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải và nước nhập khẩu Để hoàn tất thủ tục, tờ khai cần được xuất trình cùng với các chứng từ liên quan như giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết và chứng từ xuất xứ (CO).

Hàng hóa nhập khẩu cần được sắp xếp một cách hợp lý để thuận tiện cho việc kiểm soát Chủ hàng có trách nhiệm chi trả chi phí nhân công liên quan đến việc mở và đóng các kiện hàng.

- Thực hiện các quyết định của hải quan sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra các quyết định như:

 Cho phép hàng được qua biên giới (Thông quan).

 Cho hàng đi qua kèm theo điều kiện như phải sửa chữa, phải bao bì lại chủ hàng phải nộp thuế.

 Hàng không dược nhập khẩu.

(1) Khai thông tin nhập khẩu (IDA):

Người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDA để nhập thông tin nhập khẩu trước khi đăng ký tờ khai Sau khi hoàn tất 133 chỉ tiêu trên màn hình IDA, thông tin sẽ được gửi đến hệ thống VNACCS, nơi tự động cấp số và xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất cùng tên tương ứng với mã nhập vào Hệ thống cũng tự động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá và thuế, sau đó phản hồi lại cho người khai hải quan trên màn hình đăng ký tờ khai.

- Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống VNACCS.

(2) Đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDC):

Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) từ hệ thống, người khai hải quan cần kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin đã khai báo và các dữ liệu do hệ thống tự động xuất ra Nếu xác nhận rằng các thông tin này là chính xác, họ sẽ gửi chúng đến hệ thống để hoàn tất quá trình đăng ký tờ khai.

Nếu sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện thông tin khai báo không chính xác, họ cần sử dụng nghiệp vụ IDB để gọi lại màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA) nhằm sửa đổi các thông tin cần thiết và thực hiện các bước theo hướng dẫn đã cung cấp.

(3) Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:

Trước khi cho phép đăng ký tờ khai hải quan, hệ thống sẽ tự động kiểm tra danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện, bao gồm những doanh nghiệp có nợ quá hạn trên 90 ngày, tạm dừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản Nếu doanh nghiệp nằm trong danh sách này, việc đăng ký tờ khai sẽ không được chấp nhận và hệ thống sẽ thông báo cho người khai hải quan biết.

Khi tờ khai được đăng ký, hệ thống sẽ tự động phân luồng thành ba loại: xanh, vàng và đỏ Đối với tờ khai thuộc luồng xanh, quá trình kiểm tra và thông quan sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

Trong trường hợp số thuế phải nộp bằng 0, hệ thống sẽ tự động cấp phép thông quan trong khoảng thời gian dự kiến là 03 giây Người khai sẽ nhận được "Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu".

- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:

Trong trường hợp khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh, hệ thống sẽ tự động kiểm tra các chỉ tiêu liên quan Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, người khai sẽ nhận được "Chứng từ ghi số thuế phải thu" và "Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu" Ngược lại, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ thông báo lỗi.

Khi khai báo nộp thuế ngay qua chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan, hệ thống sẽ cung cấp cho người khai "Chứng từ ghi số thuế phải thu" Sau khi người khai hoàn tất việc nộp thuế, phí và lệ phí, hệ thống sẽ ghi nhận thông tin này.

VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra

“Quyết định thông quan hàng hóa”.

Cuối ngày, hệ thống VNACCS tổng hợp tất cả các tờ khai luồng xanh đã được thông quan và chuyển sang hệ thống VCIS Đối với các tờ khai luồng vàng và đỏ, dữ liệu sẽ được chuyển online từ VNACCS sang VCIS.

- Cơ quan hải quan: Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn hình của hệ thống VCIS.

Lãnh đạo đã ghi nhận các ý kiến chỉ đạo liên quan đến việc kiểm tra và xử lý tờ khai của công chức được phân công, yêu cầu thực hiện đúng quy trình vào ô tương ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ khai”.

Công chức phụ trách xử lý tờ khai cần ghi nhận ý kiến đề xuất, nội dung cần xin ý kiến lãnh đạo, cũng như kết quả kiểm tra và xử lý tờ khai vào các ô tương ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ khai”.

 Nếu Lãnh đạo, công chức không ghi nhận các nội dung trên, hệ thống không cho phép thực hiện nghiệp vụ CEA.

- Sử dụng nghiệp vụ CKO để:

 Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ).

 Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng vàng sang luồng đỏ (theo quy định của quy trình nghiệp vụ liên quan).

- Sử dụng nghiệp vụ CEA để:

 Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng.

 Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.

Sử dụng nghiệp vụ IDA01 để nhập hướng dẫn và yêu cầu các thủ tục, điều chỉnh nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải quan thực hiện.

 Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá.

 Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá.

 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).

 Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra).

Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được phát hành đối với những lô hàng thuộc luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan áp dụng nghiệp vụ CKO để chuyển luồng hàng hóa.

 Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEA hệ thống tự động thực hiện các công việc sau:

+Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.

+Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:

Nhận hàng từ phương tiện vận chuyển 18

Đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành:

- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng từ tàu.

Xác nhận kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu hàng năm và từng quý với cơ quan vận tải, bao gồm lịch tàu, cơ cấu mặt hàng và các điều kiện kỹ thuật cần thiết trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển và giao nhận.

- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn, lệnh giao

Thông báo cho các đơn vị trong nước về việc đặt mua hàng nhập khẩu, bao gồm thông tin dự kiến ngày hàng về và ngày thực tế tàu chở hàng cập cảng hoặc toa xe chở hàng giao hàng đến sân nhận.

- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.

Theo dõi và quản lý quá trình giao nhận hàng hoá là rất quan trọng Cần đôn đốc các cơ quan vận tải lập biên bản chi tiết về hàng hoá Đồng thời, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong phạm vi quyền hạn để đảm bảo hiệu quả trong công tác giao nhận.

Kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm dịch và giám định hàng 19

Sau bước nhận hàng, là bước kiểm tra hàng hoá nhập xem có đúng với hợp đồng hay không.

Theo Nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 và Thông tư liên bộ giao thông vận tải - ngoại thương số 52/TTLB ngày 25/1/1975, hàng hóa nhập khẩu khi qua cửa khẩu phải trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt Mỗi cơ quan sẽ thực hiện kiểm tra theo chức năng và nhiệm vụ của mình.

Cơ quan ga và cảng cần thực hiện kiểm tra niêm phong trước khi dỡ hàng khỏi phương tiện vận chuyển Trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất hoặc không đúng theo lô và vận đơn, cơ quan giao thông sẽ mời bên giám định lập biên bản giám định dưới tàu Nếu hàng hóa bị thiếu hụt hoặc mất mát, cần phải có biên bản kết toán nhận hàng với tàu.

Doanh nghiệp nhập khẩu cần lập thư dự kháng khi nghi ngờ hoặc phát hiện hàng hóa bị tổn thất Trong trường hợp tổn thất thuộc các rủi ro đã được bảo hiểm, doanh nghiệp phải yêu cầu công ty bảo hiểm tiến hành lập biên bản giám định để xác nhận thiệt hại.

Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu 19

Khi doanh nghiệp nhập khẩu theo phương thức nhận uỷ thác thì doanh nghiệp sẽ giao số hàng đó cho bên đặt hàng nhập khẩu.

Làm thủ tục thanh toán 20

Nếu phương thức thanh toán là L/C thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo quy định.

Sau khi nhận hàng và kiểm tra hàng hoá, các giấy tờ chứng từ, nếu hợp lệ thì doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng.

Nếu hợp đồng quy định thanh toán qua phương thức nhờ thu kèm chứng từ, bên nhập khẩu có quyền kiểm tra chứng từ trong một khoảng thời gian nhất định Sau thời gian này, nếu bên mua không đưa ra lý do từ chối thanh toán, ngân hàng sẽ coi yêu cầu đòi hàng là hợp lệ.

Khiếu nại về hàng hóa và giải quyết khiếu nại 20

Khi phát hiện hàng nhập khẩu bị tổn thất hoặc thiếu hụt, bên nhập khẩu cần lập tức tạo hồ sơ khiếu nại để đảm bảo không bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.

Khi lựa chọn đối tượng khiếu nại, cần căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên liên quan, có thể là người xuất khẩu, người vận tải hoặc bên bảo hiểm Đơn khiếu nại cần kèm theo các bằng chứng về tổn thất như biên bản giám định, hóa đơn, vận đơn đường biển và đơn bảo hiểm Việc giải quyết khiếu nại sẽ diễn ra giữa hai bên; nếu không đạt được thỏa thuận, người nhập khẩu có quyền kiện đối tác ra Hội Đồng Trọng Tài Quốc Tế hoặc Tòa án.

Phân tích chứng từ liên quan

Chứng nhận kiểm định (Certificate of Analysis) 20

Giấy chứng nhận kiểm định được thực hiện bởi công ty cổ phần nội bộ Tomago Aluminium Có hai lý do chính để chọn Tomago Aluminium:

Liên doanh này được điều hành độc lập bởi ba doanh nghiệp lớn, trong đó Tập đoàn Rio Tinto giữ vai trò công ty mẹ của Rio Tinto Marketing Pte Limited, bên bán theo hợp đồng.

 Thứ hai, Tomago Aluminium là một doanh nghiệp rất có uy tín khi nó là nhà máy luyện nhôm lớn nhất ở Australia.

Theo như dung sai của trọng lượng ghi trên hợp đồng (+/-5%) thì trọng lượng thực tế tính được là 99627 kg hoàn toàn nằm trong khoảng cho phép (+/-5% * 99360kg 4968 kg).

Bảng phân tích các thành phần trong phôi nhôm cho thấy tỷ lệ nhôm tinh khiết cao, từ 99,83-99,85%, thuộc loại phôi nhôm chuẩn với hàm lượng nhôm tối thiểu 99,7% Các phôi nhôm này nổi bật với đặc tính nhẹ và bền, được Công ty TNHH Thương mại Kim Thịnh ứng dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất, bao gồm sản xuất ô tô, xe máy (như nắp ca-pô, cửa, nắp cốp, trần xe) và các phụ tùng, bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ.

Tín dụng thư (Letter Credit) 21

L/C là cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của tổ chức tài chính đối với người thụ hưởng, yêu cầu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản trong L/C, theo Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP 600) và Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP) Ngân hàng mở L/C là Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), đại diện cho Công ty TNHH Thương mại Kim Thịnh, cam kết thanh toán cho người xuất khẩu Techcombank là ngân hàng lớn và uy tín tại Việt Nam, đứng thứ sáu về quy mô tài sản và thứ hai về khả năng sinh lời Ngân hàng thông báo là Ngân hàng Australia and New Zealand Banking Group Limited (ANZ), có trách nhiệm thông báo cho người thụ hưởng về L/C và các điều kiện liên quan ANZ là một trong bốn ngân hàng lớn nhất tại Australia và đứng thứ 25 trong danh sách 50 ngân hàng an toàn nhất thế giới năm 2017.

Phần đầu của L/C, mục Format: Swift, chỉ ra rằng ngân hàng sử dụng hệ thống Swift để trao đổi thông tin Cụ thể, SWIFT là viết tắt của Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế, là một tổ chức mà các ngân hàng và tổ chức tài chính là thành viên Mỗi ngân hàng tham gia đều là cổ đông của SWIFT.

SWIFT là hệ thống giúp các ngân hàng trên toàn cầu chuyển tiền và trao đổi thông tin qua mã giao dịch gọi là SWIFT code Các thành viên sử dụng SWIFT message, dạng bức điện chuẩn hóa với các trường dữ liệu để máy tính có thể tự động xử lý giao dịch Hệ thống này cung cấp dịch vụ truyền thông an ninh và phần mềm giao diện cho ngân hàng và tổ chức tài chính Để gia nhập SWIFT, các tổ chức phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể và có hệ thống kết nối phổ biến Chi phí trung bình cho một bức điện SWIFT là 0.25 USD, tùy thuộc vào khối lượng giao dịch hàng ngày và phiên bản ứng dụng SWIFT đang sử dụng.

1 Ngọc Toàn,2017, “15 Ngân hàng Việt lọt top các ngân hàng mạnh nhất châu Á” CafeF, < http://cafef.vn/15-ngan-hang-viet-lot-top-cac-ngan-hang-manh-nhat-chau-a-20171202091510236.chn>

2 Vietnam Report, 2017, “Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2017”

Trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, các phương tiện truyền tin chủ yếu được sử dụng gồm: Thư tín, Telex và SWIFT

Thư tín đã được sử dụng như một phương tiện truyền tin trong lĩnh vực thanh toán quốc tế từ những ngày đầu, mặc dù đặc điểm của nó là chậm, tốn kém và không an toàn Hiện nay, mặc dù vẫn còn tồn tại, nhưng phương thức này không còn phổ biến Tại Việt Nam, một số ngân hàng vẫn áp dụng thư tín trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi không thể sử dụng Telex hoặc chưa được phép tham gia hệ thống SWIFT.

Telex là một phương tiện công cộng không an toàn và chưa có chuẩn chung cho giao dịch thanh toán quốc tế Đặc điểm nổi bật của Telex là tốc độ chậm, với thời gian truyền một bức điện dài, đặc biệt là đối với thư tín dụng (L/C) có thể mất từ 10-20 phút Chi phí cho một giao dịch qua điện tín cũng khá cao Hiện nay, các ngân hàng ít sử dụng Telex trong thanh toán quốc tế, chủ yếu chỉ dùng như phương án dự phòng khi gặp sự cố về đường truyền cáp quang.

SWIFT được lựa chọn sử dụng vì hiệu quả truyền thông vượt trội so với Thư tín và Telex, khắc phục được nhiều nhược điểm của chúng Các ưu điểm nổi bật của SWIFT bao gồm: tính bảo mật và an toàn cao do chỉ hoạt động trong hệ thống ngân hàng và tổ chức tài chính; tốc độ truyền thông tin nhanh, cho phép xử lý lượng lớn giao dịch; chi phí điện giao dịch thấp hơn so với các phương tiện truyền thông truyền thống; và tuân theo tiêu chuẩn thống nhất toàn cầu, giúp các ngân hàng tham gia SWIFT dễ dàng hòa nhập vào cộng đồng ngân hàng quốc tế.

SWIFT là một trong những phương tiện truyền tin thanh toán quốc tế quan trọng, nhưng vẫn cần kết hợp với các phương tiện truyền tin khác để đảm bảo hiệu quả trong giao dịch.

Khi chuyển bộ chứng từ, việc sử dụng thư tín là bắt buộc, không thể dùng SWIFT Tương tự, để gửi điện tới ngân hàng ở Myanmar, phương thức Telex phải được áp dụng do các ngân hàng tại đây chưa tham gia vào mạng lưới SWIFT.

Khi tham gia vào hệ thống SWIFT, mỗi ngân hàng được cấp một địa chỉ SWIFT, hay còn gọi là BIC (Bank Identifier Code), giúp thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác Địa chỉ BIC có hai loại: loại 8 ký tự dành cho các ngân hàng độc lập và loại 11 ký tự dành cho các chi nhánh, với cấu trúc khác nhau.

 Loại 8 ký tự: XXXX XX XX (Bank country area)

Địa chỉ SWIFT loại 11 ký tự thường được sử dụng cho các chi nhánh ngân hàng, tương tự như loại 8 ký tự nhưng có thêm ba ký tự phía sau để phân biệt giữa các chi nhánh khác nhau.

XXXX XX XX XXX (Bank country area Branch)

Có thể thấy trong L/C đang phân tích, hai ngân hàng đều là ngân hàng chi nhánh với địa chỉ BIC là VTCNVNVXXXX và ANZBAU3MXXX.

Phần nội dung chi tiết của L/C bao gồm nhiều trường, cụ thể:

Trường 40A quy định về loại L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C), tức là L/C sau khi đã được mở, ngân hàng phát hành không thể thay đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực mà không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và ngân hàng xác nhận (nếu có) Tuy nhiên, L/C không hủy ngang vẫn có thể bị hủy bỏ nếu các bên liên quan đồng ý, và trong trường hợp đó, L/C sẽ không còn giá trị thực hiện.

Để hủy bỏ một thư tín dụng (L/C), người mở phải đạt được sự đồng thuận từ người thụ hưởng, ngân hàng phát hành (NHPH), và ngân hàng xác nhận (NHXN) nếu có Quá trình này bắt đầu bằng việc thương lượng giữa người mở và người thụ hưởng, sau đó NHPH sẽ liên hệ với NHXN để xác nhận việc hủy bỏ Sự đồng thuận này đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu, chính vì vậy, L/C loại này hiện đang được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.

L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép người mở (người nhập khẩu) sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp thuận của người thụ hưởng (người xuất khẩu) Tuy nhiên, nếu hàng hóa đã được giao và ngân hàng thông báo hủy bỏ hoặc sửa đổi sau đó, lệnh này sẽ không có giá trị, nghĩa là ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết Do tính chất thanh toán bấp bênh và quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo, loại L/C này ít được sử dụng trong thực tế và chủ yếu tồn tại trên lý thuyết.

Số hiệu 20 trong thư tín dụng (L/C) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các bên liên quan trong giao dịch thanh toán Mỗi L/C đều cần có một số hiệu riêng do ngân hàng phát hành quy định, giúp việc trao đổi thư từ và điện tín liên quan đến thực hiện L/C trở nên hiệu quả hơn, đồng thời cũng được tham chiếu trên các chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán.

- Trường 31C là ngày mở L/C, là ngày bắt đầu phát sinhvà có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng.

Theo quy định tại Điều 40E, trong thư tín dụng (L/C) nếu ghi “UCP LATEST VERSION” thì sẽ áp dụng phiên bản mới nhất của UCP Hiện nay, phiên bản UCP mới nhất là UCP600 do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành Do đó, các quy tắc trong UCP600 sẽ ràng buộc tất cả các bên liên quan, trừ khi có điều khoản loại trừ hoặc ràng buộc rõ ràng trong tín dụng.

Vận đơn đường biển (Bill of Lading) 29

Vận đơn đường biển (B/L - Bill Of Lading) là chứng từ quan trọng trong giao dịch vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, được lập, ký và cấp bởi người vận chuyển cho người gửi hàng Chứng từ này xác nhận rằng người vận chuyển đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đúng chất lượng và số lượng cho người nhận tại cảng đích Vận đơn không chỉ là bằng chứng về giao dịch hàng hóa mà còn là chứng nhận hợp đồng chuyên chở giữa các bên liên quan.

Vận đơn được phân tích là vận đơn theo lệnh (to Order Bill of Lading) bởi ở mục Consignee có ghi theo dạng: “To order of X Bank”

Vận đơn này được phát hành bởi công ty Orient Overseas Container Line (OOCL), với tên và logo của hãng ở góc trái OOCL được chọn vì cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa qua biển giữa Australia và các nước châu Á, đồng thời là một trong những công ty vận tải và hậu cần lớn nhất thế giới, đứng thứ 13 với khoảng 240 tàu và hoạt động tại hơn 65 quốc gia.

Vận đơn được in thành mẫu, gồm 2 mặt Cụ thể:

 Mặt thứ nhất ghi các thông tin về người bán/ người xuất khẩu, người nhận hàng,tên tàu vận chuyển, cảng đi, cảng đến,…

Theo thông tin trong B/L, hàng hóa được vận chuyển theo hình thức nguyên container (FCL) Do áp dụng điều kiện CIF, người bán chịu trách nhiệm thuê tàu và ký hợp đồng vận chuyển, vì vậy trên B/L ghi rõ FREIGHT PREPAID, tức là cước phí đã được thanh toán bởi người bán.

Mặt thứ hai của vận đơn chứa các quy định về vận chuyển do hãng tàu in sẵn, và người thuê tàu không có quyền thay đổi hay bổ sung Mặc dù các điều khoản này do hãng tàu quy định, nhưng chúng thường phù hợp với các công ước và tập quán quốc tế liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 31

Hóa đơn thương mại là chứng từ quan trọng trong thanh toán, do người bán phát hành để yêu cầu người mua thanh toán số tiền hàng hóa đã ghi Hóa đơn cần ghi rõ đặc điểm hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị, điều kiện giao hàng theo Incoterm, cũng như phương thức thanh toán và vận chuyển hàng hóa.

Với lô hàng được thanh toán theo phương thức L/C, nội dung của hóa đơn thương mại phải đảm bảo những yêu cầu của UCP 600:

- Người lập hóa đơn phải là người bán, thể hiện là người hưởng thụ ghi trên L/C nếu như sử dụng phương thức tín dụng chứng từ.

- Được lập cho người mua hoặc là người mở thư tín dụng.

- Hóa đơn ghi đúng tên người bán, người mua ghi trong hợp đồng hoặc trong L/C.

- Hóa đơn thương mại không cần phải ký, nếu hóa đơn có chữ ký thì phải được quy định rõ trong L/C.

Mô tả hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch trên hóa đơn cần phải tương thích với mô tả trong thư tín dụng (L/C) hoặc hợp đồng, bao gồm các yếu tố như số lượng, ký hiệu, giá cả, quy cách và chủng loại.

- Nếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của người mua và những chú ý khác thì Những chi tiết này phải ghi trong hóa đơn.

- Các chi tiết của hóa đơn không mâu thuẫn với các chứng từ khác.

Chứng thư bảo hiểm (Certificate of Insurance) 31

Chứng thư bảo hiểm là tài liệu do công ty bảo hiểm cấp cho chủ hàng, xác nhận rằng hàng hóa đã được bảo hiểm theo hợp đồng Trong hợp đồng này, tổ chức bảo hiểm cam kết bồi thường cho những tổn thất do các rủi ro đã thỏa thuận, trong khi người được bảo hiểm phải trả một khoản phí bảo hiểm nhất định.

Bảo hiểm có tác dụng:

Chứng nhận cho một lô hàng đã được bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro trong vận tải quốc tế Điều này giúp giải quyết thiệt hại có thể xảy ra trong vận tải đường biển, vì bảo hiểm là phương thức phân tán rủi ro dựa trên nguyên lý cộng đồng.

– Là chứng từ cần thiết để khiếu nại hãng bảo hiểm và nhận bồi thường bảo hiểm khi có tranh chấp, kiện tụng.

HDI - Gerling Industrial Insurance là công ty bảo hiểm thuộc HDI Global SE, một tổ chức uy tín với mạng lưới dịch vụ toàn cầu Là một phần của tập đoàn Talanx, HDI Global SE là tập đoàn bảo hiểm lớn thứ ba tại Đức và thứ bảy tại châu Âu Tại Australia, HDI-Gerling hoạt động chủ yếu thông qua các công ty môi giới bảo hiểm, khẳng định sự tin cậy và an toàn của công ty này.

Chứng từ bảo hiểm được phân tích gồm hai mặt Cụ thể:

 Mặt thứ nhất chứa các thông tin về tên, địa chỉ công ty bảo hiểm; người nhận; cảng đi, cảng đến; thông tin về hàng hóa được bảo hiểm;…

Theo điều kiện giao hàng CIF, người bán có trách nhiệm mua bảo hiểm tối thiểu theo điều kiện loại C, với giá trị bảo hiểm là 110% giá trị hợp đồng Cụ thể, trị giá bảo hiểm được xác định là 272.935 USD.

Mục cuối mặt thứ nhất là các điều kiện bảo hiểm

Dấu X được đánh vào ô trống tại các điều khoản bảo hiểm được chọn như: điều khoản vận chuyển hàng hoá với các chất ô nhiễm phóng xạ, các điều khoản loại trừ vũ khí hóa học, sinh học, hoá sinh và điện từ; điều khoản chiến tranh; điều khoản đình công;… Các điều khoản phải luôn được cập nhật cho phiên bản hiện tại Ngoài ra còn có các điều kiện sau: trong trường hợp mất mát hoặc hư hỏng các hướng dẫn bên lề phải được tuân thủ; nếu yêu cầu bồi thường được trả cho một bản gốc của giấy chứng nhận thì các bản khác sẽ bị vô hiệu;…

Trong trường hợp hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng, cần tuân thủ các hướng dẫn cụ thể để đảm bảo yêu cầu bồi thường được chấp nhận Việc không tuân thủ các hướng dẫn này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn Dưới đây là một số hướng dẫn quan trọng và một bức thư mẫu để tham khảo.

+Bảo đảm quyền thu hồi từ bên thứ ba.

+Ngay lập tức liên hệ với kiểm soát viên có tên trong chứng thư bảo hiểm +Phải thông báo ngay về yêu cầu bồi thường cho người bảo lãnh.

+Một bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường (B/L, chứng thư bảo hiểm,…) phải được trình cho người bảo lãnh

+Yêu cầu bồi thường sẽ không được bên bảo hiểm xem xét, trừ khi nộp trong vòng 15 tháng sau khi chấm dứt bảo hiểm.

Phiếu đóng gói hàng hóa (Detailed Packing List) 34

Phiếu đóng gói hàng hóa cung cấp thông tin chi tiết về cách thức đóng gói, giúp công ty xác định giải pháp xếp dỡ hàng hiệu quả, bao gồm việc sử dụng nhân công hoặc thiết bị chuyên dụng như xe nâng và cẩu Đồng thời, phiếu cũng hỗ trợ trong việc bố trí phương tiện vận tải phù hợp, xác định loại xe và kích thước thùng cần thiết cho việc vận chuyển.

Một số thông tin ghi trên phiếu bao gồm: tên, địa chỉ bên xuất khẩu; bên nhận hàng; cảng xếp hàng; cảng dỡ hàng;…

Ngoài ra, từ chứng từ đang được phân tích, có thể thấy hàng hóa được xếp vào 4 container 20’, mỗi container chứa 24 kiện hàng với tổng là 4224 miếng phôi nhôm.

Tổng trọng lượng các container dao động trong khoảng 24872- 24957 kg.

Hối phiếu (Bill of Exchange) 34

Hối phiếu là một tài liệu tài chính quan trọng, trong đó người ký phát yêu cầu người nhận thanh toán một khoản tiền nhất định ngay lập tức hoặc vào một ngày xác định trong tương lai Người nhận có trách nhiệm trả tiền cho người được chỉ định hoặc cho người cầm tờ hối phiếu.

Chứng từ được phân tích là Hối phiếu trả tiền ngay (At sight Bill) dựa vào thời hạn trả tiền, vì ở góc trên của chứng từ có ghi “At sight” và nội dung không quy định thời hạn thanh toán.

Hối phiếu của công ty Rio Tinto gửi đến NH Techcombank yêu cầu thanh toán ngay cho người cầm phiếu khi trình bản thứ nhất hoặc thứ hai Cả hai bản hối phiếu đều có giá trị tương đương và chỉ cần một trong hai bản được thanh toán.

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) 35

Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) là tài liệu xác nhận nguồn gốc hàng hóa từ một vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể C/O đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại hàng hóa theo quy định hải quan của nước nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến thuế suất thuế nhập khẩu.

Tính "xuất xứ" trong một C/O không chỉ đơn thuần xác định quốc gia xuất hàng, mà còn phải là quốc gia thực sự sản xuất hoặc chế tạo hàng hóa Điều này xảy ra khi hàng hóa không được sản xuất từ 100% nguyên liệu của quốc gia xuất hàng, hoặc quá trình chế biến và giá trị gia tăng không chỉ đến từ một quốc gia duy nhất Thông thường, nếu hơn 50% giá trị hàng hóa xuất phát từ một quốc gia, thì quốc gia đó sẽ được công nhận là quốc gia xuất xứ Ngoài ra, theo nhiều hiệp ước quốc tế, các tỷ lệ khác về mức nội hóa cũng được chấp nhận.

Hiện nay có hai loại C/O chính là:

– C/O không ưu đãi: tức là C/O bình thường, nó xác nhận rằng xuất xứ của một sản phẩm cụ thể từ một nước nào đó.

C/O ưu đãi là chứng nhận xuất xứ cho phép sản phẩm được miễn hoặc giảm thuế khi xuất khẩu sang các nước có chế độ ưu đãi Một số ví dụ về các chế độ ưu đãi này bao gồm: Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP), nơi các nước phát triển giảm hoặc miễn thuế cho các nước đang phát triển mà không phân biệt đối xử, Chứng nhận ưu đãi thịnh vượng chung (CPC) và Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).

According to the UNCTAD (United Nations Conference on Trade and Development) list, Vietnam is not included among the countries eligible for GSP (Generalized System of Preferences) benefits from Australia, Estonia, and the United States.

Một số mẫu C/O áp dụng tại Việt Nam có thể kể đến như:

- C/O mẫu A (cấp cho hàng XK đi các nước cho hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP).

- C/O mẫu B (cấp cho mọi hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam không nhằm mục đích nào khác ngoài việc chứng thực xuất xứ Việt Nam của hàng hoá).

- C/O mẫu D (thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT giữa các nước ASEAN).

- C/O mẫu S (VN-Lào; VN-Campuchia).

- C/O mẫu AANZ (ASEAN - Australia - New Zealand).

C/O mẫu T là chứng từ cần thiết cho hàng dệt, may mặc được sản xuất và gia công tại Việt Nam, nhằm xuất khẩu sang các quốc gia đã ký kết Hiệp định hàng dệt may với Việt Nam Việc cấp C/O mẫu T giúp đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp và tuân thủ các quy định thương mại quốc tế.

Mẫu O là chứng từ quan trọng dành cho mặt hàng cà phê, được cấp cho các sản phẩm xuất khẩu từ các quốc gia là thành viên của Hiệp hội cà phê quốc tế (ICO) sang các nước nhập khẩu cũng thuộc ICO.

C/O mẫu X được cấp cho mặt hàng cà phê xuất khẩu từ các quốc gia là thành viên của Hiệp hội cà phê quốc tế (ICO) sang các nước nhập khẩu không phải là thành viên của ICO.

Chứng từ phân tích là C/O mẫu AANZ, với tên mẫu được ghi ở góc trên cùng bên phải là “Form AANZ” Dưới tên mẫu là “Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Australia - New Zealand (AANZFTA)” Theo hiệp định này, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam đối với nhôm chưa gia công trong năm 2017 là 0%.

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam dành cho nhôm và một số sản phẩm từ nhôm để thực hiện

Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Australia - New Zealand giai đoạn 2015-2018 7

7 Theo Bộ Tài chính,2015, “Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định

Nội dung cụ thể của C/O như sau:

- Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu

- Ô số 2: tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước

- Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh

“By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng dỡ hàng.

- Ô số 4: cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu √ vào ô thích hợp xem hàng hóa có được ưu đãi theo AANZFTA hay không.

- Ô số 5: số thứ tự các mặt hàng (trong trường hợp nhiều mặt hàng ghi trên một C/O, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng).

- Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng.

- Ô số 7: số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm mã HS của nước nhập khẩu ở cấp 6 số và tên thương hiệu hàng (nếu có)).

Mã HS được phân tích trong chứng từ là 7601.00, theo phụ lục II - QUY TẮC CỤ THỂ MẶT HÀNG, được ban hành kèm theo Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Bộ Công Thương, nhằm thực hiện Quy tắc xuất xứ thuộc Hiệp định thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand.

Mã hàng Mô tả hàng hoá Quy tắc cụ thể mặt hàng 76.01 Nhôm chưa gia công.

7601 10 - Nhôm, không hợp kim RVC(40) hoặc CC

7601 20 - Nhôm hợp kim RVC(40) hoặc CC

RVC (40) đề cập đến hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa, được tính theo công thức trong Điều 5 Phụ lục I: QUY TẮC XUẤT XỨ Hàm lượng này không được thấp hơn 40%, và công đoạn sản xuất cuối cùng phải được thực hiện tại một quốc gia thành viên.

“CC” đề cập đến việc chuyển đổi từ bất kỳ chương nào khác sang một chương, nhóm hoặc phân nhóm cụ thể Điều này có nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong sản xuất sản phẩm phải trải qua quá trình chuyển đổi mã HS ở cấp 2 số (chuyển đổi Chương).

- Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa:

Hàng hóa được sản xuất tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 của C/O: Điền vào ô số 8:

Hàng hoá được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc sản xuất hoàn toàn tại nước xuất khẩu nếu đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I: QUY TẮC XUẤT XỨ, theo Thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Bộ Công Thương Quy tắc này áp dụng cho việc thực hiện các quy định về xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand.

Hàng hóa được sản xuất toàn bộ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I

Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng Điều 4 của Phụ lục I

Hàng hóa được sản xuất tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 của C/O: Điền vào ô số 8:

 Thay đổi mã số hàng hóa (áp dụng ghi chung cho các tiêu chí CC, CTH 8 hoặc CTSH 9 )

 Hàm lượng giá trị khu vực

 Hàm lượng giá trị khu vực + Thay đổi mã số hàng hóa

 Loại khác, bao gồm tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể

Một số ví dụ áp dụng cho trường hợp ghi “Other”:

(i) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được nấu trong lãnh thổ của các nước thành viên;

(ii) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được sản xuất bằng quy trình tinh chế;

(iii) CTSH, ngoại trừ từ 2523.29 đến 2523.90;

(iv) Sản phẩm thuộc phân nhóm này có xuất xứ tại nước thành viên nơi sinh ra sản phẩm này từ việc sản xuất hoặc tiêu thụ;

(v) Nếu hàng hóa là kết quả của một “phản ứng hóa học”.

“CTH” đề cập đến việc chuyển đổi từ bất kỳ nhóm nào khác sang một chương, nhóm hoặc phân nhóm cụ thể Điều này có nghĩa rằng tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm cần phải trải qua sự chuyển đổi mã HS ở cấp 4 số, tức là chuyển đổi nhóm.

Chuyển đổi mã HS ở cấp 6 số (chuyển đổi Phân nhóm) là quy định quan trọng trong việc xác định nguồn gốc nguyên liệu sản xuất sản phẩm Tất cả nguyên liệu không có xuất xứ phải trải qua quá trình chuyển đổi từ bất kỳ phân nhóm nào khác đến một chương, nhóm hoặc phân nhóm cụ thể.

CTC, hay chuyển đổi mã hàng hóa, là tiêu chí áp dụng cho nguyên liệu không có xuất xứ Để đáp ứng tiêu chí này, các nguyên liệu hoặc phụ tùng không có nguồn gốc được sử dụng trong quá trình sản xuất.

Giấy chứng nhận người thụ hưởng (Beneficiary Certificate) 44

Giấy chứng nhận người thụ hưởng là tuyên bố của người thụ hưởng (xuất khẩu hoặc bán hàng) xác nhận thông tin về hàng hóa và giấy tờ cần thiết trong tín dụng thư cho người nhập khẩu Tài liệu này giúp thủ tục hải quan diễn ra thuận lợi Theo ISBP 745, không có mẫu cụ thể nào được quy định cho loại chứng từ này.

Công ty Rio Tinto đã xác nhận hai vấn đề quan trọng trong báo cáo B/C của mình: thứ nhất, họ đã gửi đầy đủ chứng từ theo yêu cầu của L/C; thứ hai, Rio Tinto sẽ không xuất trình thêm bất kỳ giấy tờ nào khác.

Số tiền không sử dụng, bao gồm dung sai L/C, là 11.958,48 USD Theo tỷ lệ phần trăm dung sai quy định trong hợp đồng và L/C là +/-5%, lượng chênh lệch này hoàn toàn nằm trong khoảng cho phép, cụ thể là +/- 12.384,777 USD so với tổng giá trị 247.695,54 USD.

Ngày đăng: 11/10/2022, 08:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

THÔNG TIN NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Ngành - (Tiểu luận FTU) phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm của công ty thương mại kim thịnh vào tháng 9 2017
g ành (Trang 8)
Loại hình tổ chức - (Tiểu luận FTU) phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm của công ty thương mại kim thịnh vào tháng 9 2017
o ại hình tổ chức (Trang 8)
GV: Chốt ghi bảng - (Tiểu luận FTU) phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm của công ty thương mại kim thịnh vào tháng 9 2017
h ốt ghi bảng (Trang 16)
Từ bảng phân tích các thành phần trong phơi nhơm, có thể thấy các phôi chứa tỷ lệ nhôm tinh khiết khá cao, dao động từ 99,83- 99,85% - (Tiểu luận FTU) phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm của công ty thương mại kim thịnh vào tháng 9 2017
b ảng phân tích các thành phần trong phơi nhơm, có thể thấy các phôi chứa tỷ lệ nhôm tinh khiết khá cao, dao động từ 99,83- 99,85% (Trang 24)
Cũng theo như trong B/L, hàng hóa được vận chuyển theo hình thức vận chuyển ngun container (FCL) - (Tiểu luận FTU) phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm của công ty thương mại kim thịnh vào tháng 9 2017
ng theo như trong B/L, hàng hóa được vận chuyển theo hình thức vận chuyển ngun container (FCL) (Trang 33)
– Giải quyết phần nào thiệt hại xảy ra trong vận tải đường biển vì bảo hiểm là hình thức phân tán rủi ro theo nguyên lý cộng đồng. - (Tiểu luận FTU) phân tích hoạt động nhập khẩu phôi nhôm của công ty thương mại kim thịnh vào tháng 9 2017
i ải quyết phần nào thiệt hại xảy ra trong vận tải đường biển vì bảo hiểm là hình thức phân tán rủi ro theo nguyên lý cộng đồng (Trang 35)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w