1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Lắp máy và xây dựng số 10.doc

35 639 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Lắp máy và xây dựng số 10
Trường học Trường Đại Học Xây Dựng
Chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng
Thể loại Báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 166,5 KB

Nội dung

Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Lắp máy và xây dựng số 10.doc

Trang 1

Phần I:

Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp

1.1 Quátrình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Công ty Lắp máy và xây dựng số 10, tiến thân là xí nghiệp liên hiệpmáy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy đợc thành lập năm 1983công ty đã đợc thành lập theo quyết định số 004/BXD TCLD ngày12/01/1996 lên giao dịch quốc tế là: “MACHINERY ERECTION ANDCONTRCTLOC COMPANY N10” viết tắt RCC Đây là doanh nghiệp Nhà n-

ớc trực thuộc tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) hoặch toán độc lập

và có đủ t cách pháp nhân

Trụ sở chính : Số 989 - đờng Giải Phóng – quận Hoàng Mai – Hà Nội

Điện thoại: 04.8649584 – 6849585

Fax: 04.8649581

Với quá trình hoạt động và trởng thành, công ty Lắp máy và xây dựng

số 10 đã đạt đợc những bớc tiến đáng kể Từ khi thành lập đến nay, công ty đãkhông ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lợng, số lợng đội ngũ công nhân,phơng tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công Hiện nay công ty đã có độingũ cán bộ, kỹ s, kỹ thuật viên, công nhân đa nghành nghề với trình độ khoahọc tiên tiến, tay nghề giỏi, đã từng làm việc với nhiều chuyên gia của các nớctiến tiến trên thế giới, hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị, gia công kếtcấu thép lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất n-

ớc Bên cạnh đó công ty không ngừng cải tiến nâng cấp, trang bị thêm nhiềuphơng tiện máy móc, thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình

có yêu cầu thi công kỹ thuật cao Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây công ty đãkhông ngừng mở rộng quy mô hoạt động

+ Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.1 tạiThanh Xuân Bắc_ quận Thanh Xuân _ Hà Nội

+ Tháng 1/1991 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.2 tạicông trình thuỷ điện YALY Gia Lai

+ Tháng 5/1997, thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.3 tạithị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam

+ Tháng 10/1997, công ty đã tiếp nhận nhà máy cơ khí nông nghiệp vàthuỷ bộ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên thành: “Nhà máychế tạo thiết bị và kết cấu thép tại tỉnh Hà Nam” (Hiện nay xí nghiệp Lắp

Trang 2

máy & xây dựng số 10.3 đã sáp nhập với nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấuthép).

Có thể nhận thấy rằng đây là một công ty về quy mô, mạnh về khả năng

là một công ty chủ chốt của tổng công ty Lắp máy Việt Nam Các công trìnhcông ty đã và đang thi công rất đa dạng từ công trình công nghiệp thuỷ điện,thuỷ lợi, chế tạo gia công lắp máy & xây dựng, đến nay công trình dân dụngkhác Giá trị xây dựng chế tạo, gia công Lắp máy & xây dựng lắp đặt cáccông trình lên tới hàng chục tỷ đồng nh : Trạm phân phối điện 220KV củaNhà máy thuỷ điện Hoà Bình, công trình thuỷ điện Yaly, Nhà máy lọc dầuDung Quất, công trình thuỷ điện Na Dơng, dự án cải tạo hiện đại hoá nhà máy

xi măng Bỉm Sơn

Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ công nhân viêncông ty đã đạt đợc có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển chungcủa nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-

ớc Công ty đã liên tục nhận đợc 19 huy chơng vàng của bộ xây dựng về

“Công tình sản phẩm chất lợng cao” và nhiều huy chơng bằng khen của ThủTớng Chính Phủ, Bộ Xây Dựng UBND các tỉnh cũng nh các cấp trên địa bàncông ty đang thi công

1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một công ty lớn và có uy tíntrong ngành xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cụ thể là các lĩnhvực kinh doanh nh sau

 Xây dựng công trình công nghiệp, đờng dây tải điện trạm biế thế

 Lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhà ở Nội thất

 Sản xuất vật liệu xây dựng gạch ốp lá, tấm lợp đá ốp lát đấ đèn

(Đăng ký kinh doanh số 104346 ngày 28/02/1996)

Với đặc thù nghành nghề kinh doanh của công ty là chuyên về xâydựng và lắp đặt các công trình công nghiệp nên sản phẩm của công ty cũngmang tính chất đặc thù khác với các loại sản phâm khác Sản phẩm chính củacông ty chính là các công trình, các hạng mục công trình mà công ty tham giathi công xây dựng hay lắp đặt Các sản phẩm do công ty làm ra đều là cáccông trình mang tính trọng điểm của nghành công nghiệp Việt Nam nói riêng

và của cả nền kinh tế nói chung Nó góp phần quan trọng trong công cuộcCông nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển Cóthể kể tên một số công trình hạng mục mà công ty đã tham gia thi công nhsau:

Trang 3

Công trình Nhiệt điện Na Dơng.

Công trình thuỷ điện YALY

Công trình lọc dầu Dung Quất

Công trình gang thép Thái Nguyên

Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh

Bồn chịu áp lực

1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ:

công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công và cơ giới

đợc khái quát lại theo các sơ đồ sau:

Mặc dù công ty là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty lắp máy

VN nhng là đơn vị hoặch toán độc lập do đặc thù hoạt động sản xuất kinhdoanh cũng nh quy mô hoạt động của công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và

điều hành sản xuất kinh doanh đợc thiết kế theo mô hình vừa tập trung vừaphân tán nhiều đơn vị trực thuộc và 4 đơn vị cấp 2: 10 – 1, 10 – 2, 10 – 4.Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép Tại công ty thì theo một cấp (Tậptrung) đứng đầu là Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt độngchung của công tygiúp giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chứcnăng

Trang 4

- Giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng tổng công ty bổ nhiệm và chịutrách nhiệm trớc Tổng giám đốc và hội đồng quản trị tổng công ty cũng nh tr-

ớc pháp luật

- Các phó giám đốc là ngời giúp giám đốc điều hành một hoặc một sốlĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công củaGiám đốc và chịu trách nhiệm trtớc giám đốc về nhiệm vụ đợc phân công vàthực hiện

- Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuấtkinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúpcho ban lãnh đạo công ty chỉ đoạ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

- Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và

điều hành sản xuất kinh doanh tơng tự nh các phòng ban của công ty nhng sốlợng cán bộ nhân viên ít hơn Riêng đối với các công trình đợc chức thành cáctiểu ban nhỏ co chức năng và nhiệm vụ giống các phòng ban thu nhỏ của côngty

Chức năng nhiệm vụ cơ bản các bộ phận quản lý đợc thể hiện ở một

điểm cơ bản nh sau:

- Phòng kỹ thuật:

Căn cứ vào nhiệm vụ đợc giao ở từng công trình, phòng kỹ thuật lập dự

án tổ chức thi công và bố trí lực lợng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình.Bóc tách khối lợng thi công, lập tiên lợng, lập tiến độ và biện pháp thi côngcho các hạng mục công trình Thiết kế các dự án đầu t, kết cấu các chi tiếtmáy móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát các côngtrình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục côngtrình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật t và biể thu hồi vốn Tổng hợp báo cáokhối lợng công việc của từng hạng mục theo từng tháng quý năm

- Phòng Đầu t _ Dự án:

Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trìnhcác luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu t và hiệu quả đầu t các dự áncủa công ty trong năm kế hoạch Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến cácthông tin nhận đợc các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân trợ Trực tiếpgiao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên quan đểtiến hành các công việc Cùng với các bên có liên quan đến và trình các bộ

định mức,đơn giá dự toán các công trình thuỷ điện

- Phòng Tài chính kế toán:

Trang 5

Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật t, tài santiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị Giám sát tìnhhình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chínhthanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nớc ban hành Cung cấp tài liệu,tài liệu cho ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất tiền công,phân tích các hợp đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuấtkinh doanh

- Phòng tổ chức lao động:

Nghiên cứu lập phơng án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biênchế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xi nghiệp nhàmáy

Tham gia viết và thông qua: Phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chứctrong công ty để trình các có thẩm quyền thông qua Làm thủ tục về phânhạng công ty, các xí nghiệp nhà máy Làm quy hoạch và đào tạo ngời cán bộ,kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc.Quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty

- Phòng hành chính _ Y tế

Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhânviên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi ngời trong mộtlĩnh vực nhiệm vụ đợc giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, nhà cửa

đất đai, quản lý con dấu, văn th lu trữ, tình hình sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế,quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng

- Phòng vật t thiết bị:

Chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật

t thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phơng tiện và dụng cụ công cụcung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình

Trang 6

Phần II Phần tích các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp

Qua báo cáo quyết toán một số năm gần đây ta thấy quy mô hoạt độngcủa công ty không ngừng phát triển Tài sản cố định ngày càng đợc đầu t tăngthêm cho phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng Do đặc thù về lĩnh vựcsản xuất kinh doanh của công ty nên thị trờng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ củacông ty cũng tơng đối rộng rãi trải khắp các tỉnh thành trong cả nớc:

Tên Công trình

Công trình nhiệt điện Na Dơng

Công trình chế tạo cột điện ĐZ Nghĩa Lộ

Công trình thuỷ điện YaLy

Công trình lọc Dầu Dung Quất

Công trình lới điện thành Phố Vinh

Công trình lới điện thành Phố Thanh Hoá

Thành phố (tỉnh)Lạng Sơn

Yên Bái

Gia Lai Thái Nguyên

Hà TĩnhThái Bình

Đồ SơnThái Bình Nam ĐịnhThành phố VinhThành phố Thanh Hoá

Để có thể có đợc những kết quả lao động nh trên đòi hỏi sự cố gắng lỗlực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty Dới sj dẫndắt của ban lãnh đạo công ty, toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trongcông ty đã không ngừng học hỏi, bồi dỡng kiến thức nghiệp vụ, tay nghề pháthuy khả năng của mình trong công việc, nhằm hoàn thiện tốt nhiệm vụ đợcgiao đáp ứng đợc các yêu cầu mang tính chất thời đại của công việc Nhờ cónhững cố gắng này mà công ty đã vợt qua các đối thủ cạnh tranh để giành đợccác công trình tạo công ăn việc làm cho công nhân, đảm bảo hoạt động sảnxuất kinh doanh của công ty đựơc thờng xuyên, góp phần khẳng định uy tíncủa công ty trên *thị trtờngquy mô hoạt động của công ty không ngừng pháttriển Tài sản cố định ngày càng đợc đầu t tăng thêm cho phù hợp với quy môsản xuất ngày càng tăng Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công

ty trên *thị trtờngquy mô hoạt động của công ty không ngừng phát triển Tàisản cố định ngày càng đợc đầu t tăng thêm cho phù hợp với quy mô sản xuấtngày càng tăng Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty trên

Trang 7

thị trờng thị đã tạo lợi thế cho công việc Các đối thủ cạnh tranh của công tyhiện nay có thể ví dụ nh:

LiLaMa_1, 69_2,69_3 (Nội bộ LiLaMa)LiSemCo Hải Phòng

Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà, CoMa, Cienco, LoCoGi

2.2 Phân tích tình hình lao động tiền lơng:

2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp:

Do tính chất đặc thù của nghành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanhsản xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là môi trờng thi công Do vậy lực l-ợng lao động của công ty có sự biến động khá lớn Số lao động bình quân củacông ty lao động không ổn định do tính chất nghành nghề cũng có những mặttích cực nhất định đó là: Công ty sẽ tiết kiệm đợc chi phí nhân lực khi thiếuviệc làm Tuy nhiên số lao động hợp đồng trong công ty là không nhiều, việc

sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của công ty để đội ngũ côngnhân thờng xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của công ty trongviệc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động

2.2.2 Cách xác định quỹ lơng tại công ty Lắp máy và xây dựng số 10:

Cũng nh các công ty khác công ty Lắp máy & Xây dựng số 10 xác địnhquỹ lơng phải trả theo các quy định của chính phủ và các bộ nghành chủ quanngoài ra còn theo sự chỉ đạo của Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam đó là:

- Nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 của CP về đổi mới tiền lơng thunhập trong các doanh nghiệp Nhà Nớc

- Thông t số 13/LBTBXH_TT ngày 10/04/1997

- Công văn số 634/BXD_TCLĐ ngày 28/08/2000 của Bộ Xây Dựng vềduyệt đơn giá tiền lơng năm 2000 của Tổng công ty Lắp Máy ViệtNam

Quỹ lơng của công ty đợc xác định nh sau:

Vkh = Lđb*TL mindn*(H cb +Hpc)+Vvc*12 tháng

Trong đó:

Lđb: Lao động định biên của doanh nghiệp (đợc tính trên cơ sở địnhmức lao động tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phâm dịch vụquy đổi)

- lmindn: Mc lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy

định

- cb: Hệ số lơng cấp bậc

Trang 8

- pc: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá

tiền lơng Để xác định lao động định biên của công ty đợc tính

nh sau:

Lđb: Lyc + Lpv + Lbs + Lql

Trong đó:

Lyc: Là lao động định biên trực tiếp sản xuất kinh doanh

Lpv: Là định biên lao động phụ trợ và dịch vụ

Lbs: Là định biên lao động bổ sung

Lql: Là định biên lao động quản lý

Lbs = (Lyc + Lp) * Số ngày nghỉ theo chế độ quy định

(365 – 60)

Công thức xác định Tlmin:

TLminđc = Tlmin * (1 + Kđc) Kđc = K1+ K2

Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm

K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng

K2: Hệ số điều chỉnh theo nghành

Cách xây dựng đơn giá tiền lơng:

Để xác định đơn giá tiền lơng cần phải tiến hành các bớc công việc nhsau:

Bớc 1: Xác định Định mức

- Định mức lao động

- Hệ số lơng cấp bậc bình quân toàn công ty

- Lơng tối thiểu điều chỉnh doanh nghiệp áp dụng

Bớc 2: Xác định Hệ số phụ cấp bình quân trong đơn giá

- Xác định các khoản phụ cấp

- Tiền lơng bình quân có cả phụ cấp 01 tháng kế hoạch

- Đơn giá tiền lơng tính trên một ngày công kế hoạch

- Hệ số phụ cấp bình quân toàn công ty

Bớc 3: Xác định tổng quỹ lơng theo đơn giá toàn công ty

- Lao động định biên toàn công ty

- Đơn giá tiền lơng tính trên một ngày công kế hoạch toàn côngty

- Quỹ lơng kế hoạch theo đơn giá tiền lơng

- Đơn giá tiền lơng trên 1000 đồng doanh thu

Trang 9

2.3.1 Vật t và phơngpháp xác định mức sử dụng nguyên vật liệu.

Do đặc thù của nghành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công tythuộc lĩnh vực xây dựng nên các loại vật t phục vụ cho hoạt động sản xuất củacông ty cũng mang tính chất đặc trng của nghành xây dựng đó là: số lợng vàkhối lợng vật t lớn, chủng loại kích cỡ các loại vật t cũng rất đa dạng Do vậycông tác quản lý, lu trữ, cung cấp và bảo quản vật t nhằm phục vụ cho hoạt

động sản xuất đợc liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công là một công việc rấtphức tạp Để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải có một phơngpháp tổchức quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên phải thuần thục vềchuyên môn nhằm đảm bảo cung cấp vật t đủ về số lợng và đúng về chất lợngthoả mãn nhu cầu thi công Các hoạt động xuất, nhập và sử dụng vật t phải đ-

ợc thực hiện rõ dàng và hợp lý nhằm tránh nhầm lẫn gây thất thoát, lãng phí

ảnh hởng tới chất lợng và giá thành sản phẩm Các loại vật t, nguyên vật liệuchính dùng cho hoạt động sản xuất của công ty bao gồm:

và hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu của nhà nớc

(Tiêu chuẩn của Bộ xây dựng) hãy theo các tiêu chuẩn thực nghiệm Ví

dụ định mức về oxi, đá mài…) theo tiêu chuẩn của bộ xây dựng Tỷ lệ trộn bêtông theo tiêu chuẩn thực nghiệm Sau khi trộn thử bê tông, mẫu bê tông đợc

Trang 10

mang đi phân tích đảm bảo đợc các yêu cầu về độ dẻo, thời gian thi công…).Mẫu này sẽ coi là mức sử dụng nguyên liệu cho các lần trộn sau.

Đối với công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10 cơ cấu tài sản đợc phântheo các nguồn sau:

+ Nguồn vốn ngân sách cấp

+ Nguồn tự bổ sung

+ Nguồn vốn vay ngân hàng

+ Các nguồn khác

Tài sản của công ty đợc phân thành các loại tài sản sau:

+ Nhà cửa: Nhà công ty, kho nguyên vật liệu, xởng sản xuất

+ Máy móc thiết bị: Máy hàn, máy cắt, khoan, máy trộn bê tông

+ Phơng tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Xe cẩu, xe nâng…)

+ Thiết bị và dụng cụ quản lý: Máy in, máy tính, máy Fax

+ TSCĐ khác: Gồm các loại tài sản không nằm trong danh mục TSCĐ.Tình trạng sử dụng TSCĐ:

Hiện nay công ty đang áp dụng phơngpháp tính khấu hao theo

ph-ơngpháp đờng thẳng, theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC

Ví dụ về khấu hao TSCĐ (phụ lục)

Trang 11

Phần III Phân tích hoạt động Tài chính kế toán của doanh nghiệp

3.1 phân tích hệ thống kế toán của Doanh nghiệp:

3.1.1 Bộ máy kế toán của doanh nghiệp:

Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công

ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên

địa bàn cả nớc nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức nửatập trung nửa phân tán (sơ đồ 4)

Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thựchiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tàichính kế toán công ty Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận

kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòngtài chính kế toán công ty Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp

số liệu chung do toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ Hiện nay phòng tàichính công ty có 9 ngời

* Kế toán trởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc giám đốc vềmọi hoạt động của phòng; tham mu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiệncông tác kế toán thống kê của công ty

* Kế toán vật t hàng hoá…)

Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phơng pháp tính giá hàngxuất kho là phơng pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theophơng pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kêkhai thờng xuyên

+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công tythực hiện đúng quy định của nhà nớc

+ Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đơn vịbáo sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật t hàng hoá cho kế toán vật t hànghoá có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trựcthuộc)

Trang 12

+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viếttay của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cungcấp.

+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê

- Các chứng từ liên quan

+ Hoá đơn GTGT

+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Hệ thống số

+ Sổ chi tiết tài khoản 152,153

+ Sổ cái tài khoản 152,153

+ Sổ đối chiếu luôn chuyển

+ Thanh toán các chế độ công tác phí, tầu xe, xăm ô tô con

+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoànứng nhanh

+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc

+ Báo cáo với thủ trởng phòng những trờng hợp phát hiện ra sai sót, cáctrờng hợp vi phạm chế độ

+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng

 Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay

+Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu

+ Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàngtrong công ty

+ Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngânhàng lập bảng đối chiếu số d cuối tháng với từng ngân hàng đối vớikhoản tiền vay và tiền gửi

+ Báo cáo số d hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trởngphòng và với giám đốc

+ Báo cáo với trởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân hàng.+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểmtra ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình

Trang 13

chuyển tiền vào đó báo cáo với trởng phòng những trờng hợp bất hợp lý,sai sót.

+ Quản lý các loại SEC, không đợc làm mất SEC, SEC đợc bảo quản

nh tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm

 Kế toán TSCĐ, nguồn vốn

- Nhiệm vụ:

+ Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại chi tiết từng TSCĐtrong công ty theo từng nguồn vốn

+ Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ

+ Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lu động)

+ NV đầu t xây dựng cơ bản dở dang

+ Kiểm kê tài sản cố định khi có QĐ

- Chứng từ kế toán:

+Biên bản bàn giao công trình (nhà làm việc)

+ Hoá đơn mua TSCĐ

+ Thẻ thoi dõi TSCĐ

3.1.2 Công tác kế toán tại công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10.

Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung (sơ đồ 5) đây

là hình thức đang đợc nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theohình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra Vớikhối lợng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thc này là hoàn toànphù hợp

Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng làphơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá trị vật t hàng hoá xuất kho phơngpháp thực tế đích danh

Hệ thống tài khoản, mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản chế

độ do Bộ tài chính ban hành Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng theoquyết định số 1846/1998 – QĐ - BTC của bộ tài chính

Công tác kế toán đợc tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã đợc cài

đặt chơng trình phần mềm kế toán chuyên dụng Chơng trình này hớng dẫn vềcách mở các tài khoả thoe dõi tình hình SXKD bộ phận hạch toán quản lý các

đối tợng công nợ phải thu, phải trả Chơng trình đợc mã hoá các đối tợng kếtoán cụ thể ở công ty

Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứn từgốc hợp lý, hợp lệ kế toán nhập dữ liệu vào máy, chơng trình sẽ tự động thựchiện vào sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung Cuối tháng, chơng trình tự động lập

Trang 14

các bút toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp (sổ cái, bảngkết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đói số phátsinh.)

3.2 phân tích chi phí và giá thành.

3.2.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :

Để phản ánh đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong qúa trìnhsản xuất đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chiphí sản xuất thì việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là khấu trừ đầu tiên và

đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm của công ty thờng mang tính đơn chiếcthì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và các hạng mục công trình

3.2.2 phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :

Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp trực tiếp, các chi phítrực tiếp liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp công trình đó Nếucác chi phí không thể tập hợp trực tiếp đợc vì nó liên quan đến nhiều côngtrình thì tập hợp theo từng nhóm đối tợng Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổtheo các tiêu thức hợp lý (thờng căn cứ vào giá trị sản lợng từng công trình)

3.2.3 phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế.

- Căn cứ để tính giá thành kế hoạch:

+ Dựa vào kết quả đấu thầu, thống nhất giá giữa 2 bên A và B

+ Lập dự toán trên cơ sở định mức của Nhà nớc cho từng hạng mục.+ Lập tổng dự toán trên cơ sở định mức nhân công, định mức máy thicông định mức NVL  Tổng Giá thành kế hoạch

- Xác định giá thành thực tế:

Tại công ty hiện nay, cách tín giá thành là toàn bộ chi phí phát sinh tạicông trình, hạng mục công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.Giá thành thực

Ví dụ: Công trình trạm biến áp Bỉm Sơn khởi công ngày 21/05/2002 vàhoàn thành bàn giao hạng mục này 31/12/2002

Khi tập hợp đợc toàn bộ chi phí liên quan đên từng công trình hoànthành bàn giao thì kế toán ghi sổ bút toán:

Nợ TK 632: 4.579.869.933

Trang 15

Có TK 154: 4.579.869.933 3.2.4 Quy trình hoạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu.

Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong nghành xâydựng rất phức tạp nên để quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, đồng thờixác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác việc nhận biết vàphân tích đợc ảnh hởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặcbiệt quan trọng Bất kỳ công trình nào, trớc khi thi công đều phải tập hợp dựtoán đơn giá chi tiết cho từng hạng mục công trình và phân tích theo từngkhoản mục chi phí Trên cơ sở đó ban lãnh đạo công ty và hội giao khoán sẽxét duyệt và đi đến quyết định ký kết hợp đồng giao nhận thầu

Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 đã và đang thi công nhiều côngtrình trong cả nớc Tuy nhiên, để phân tích đợc cụ thể việc tập hợp chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành Trong giới hạn bài viết này emchỉ đề cập đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

dự án “Cải tạo hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn”

Qúa trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạicông ty Lắp máy và xây dựng số 10 đợc tiến hành cụ thể nh sau Trớc tiên, saukhi đấu thầu và đợc chủ đầu t là đơn vị trúng thầu (tức bên B) thì hai bên lậphợp đồng xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thoả thuận

3.2.4 Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị thực tế củanguyên vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phâm hoàn thành, giá trị nguyênvật liệu trực tiếp bao gồm: Giá thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiênliệu phụ tùng, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoànthành công trình các loại vật liệu thờng đợc mua bên ngoài về nhập kho hoặcxuất thẳng đến tận công trình

Đối với nghành xây lắp nói chung, công ty Lắp máy và Xây dựng số 10nói riêng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giáthành công trinh Bên cạnh đó, vật liệu sử dụng trực tiếp để thi công công trìnhbao gồm nhiều chủng loại, đợc sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nênviệc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hởng lớn đến quy mô giá thànhcũng nh kết quả hoạt động SXKD của công ty Vì vậy việc hạch toán chínhxác chi phí sản xuất nguyên vật liệu là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với côngty

Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các loại sắt, thép, ximăng, phục vụ trực tiếp cho việc thi công lắp đặt các công trình Do đặc điểm

Trang 16

sản phẩm xây lắp của công ty phân bổ rải rác nên để thuận tiện cho việc thicông và hạn chế trong vận chuyển, công ty đã xât dựng các kho vật liệu phântán Tuy nhiên, không phải trong kho vật liệu nào cũng có thể cung cấp đủ về

số lợng và chủng loại phục vụ thi công, do vậy đối với những loại vật liệukhông có sẵn trong kho của công ty thì sẽ phải mua ngoài Đặc biệt, công tyhầu hết cung cấp nguyên vật liệu theo hình thức nhập thẳng đến tận côngtrình

Khi công ty chúng thầu hoặc đợc tổng công ty giao thầu một côngtrình , công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lợng công việc cho các xí nghiệp tổ,

đội thi công Căn cứ vào khối lợng công việc theo thiết kế, kế toán ban đầucác tổ đội phải bốc tách khối lợng vật t, lập bảng dự trù mua vật t trình giám

Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn chocác đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng Đa số vật t mua vàotheo tờ trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để sử dụng trực tiếp màkhông nhập qua kho Tuy nhiên đối với một số thiết bị hoặc nguyên vật liệumua vào với khối lợng lớn mà cha sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho

Phiếu nhập kho theo hình thức - Xuất thẳng, phiếu xuất thẳng coi nh làvừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất Trong trờng hợp xuất cho công trình sửdụng những NVL đã có sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho Vật t sửdụng thi công cho công trình nào đợc tập hợp trực tiếp cho công trình đó theogiá thực tế Giá thực tế bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ nhngkhông bao gồm thuế GTGT đầu vào

Bằng phơng pháp công tác kế toán tại công trình theo dõi trực tiếp quátrình nhập xuất vật t sử dụng thực tế cho công trình tiến hành ghi sổ phản ánhchính xác các loại vật t đã nhập – Xuất tại kho công trình sau khi các chứng

từ gốc đợc xác minh là hợp lý, hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổchi tiết vật t định kỳ hoặc (7 đến 10 ngày) kế toán công trình tập hợp cácchứng từ gốc và các kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty để kếtoán công ty cập nhập số liệu vào máy tính Cuối kỳ, kế toán công ty lập bảng

Trang 17

kê phiếu xuất vật t, bảng tổng hợp vật t đợc dùng để theo dõi tình hình sử dụngvật t cho thi công từng công trình Bảng này lập xong phải đợc đối chiếu khớpvới sổ chi tiết vật t Giá xuất vật t đợc áp dụng theo phơng pháp giá thực tế

đích danh

 TK sử dụng:

Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phíNVL trực tiếp tài khoản nào đợc mở chi tiết cho từng công trình hạng mụccông trình

kế toán máy để kết hợp giữa các phần đồng thời chuyển vào sổ cái TK 621tổng hợp cả kỳ của công ty

3.3.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp : Là những khoản tiền lơng, tiền công đợctrả theo khối lợng công việc hay số ngày công của công nhân trực tiếp thựchiện khối lợng công trình Chi phí nhân công bao gồm: Tiền lơng cơ bản, phụcấp lơng và các khoản tiền công trả cho lao động thuê ngoài Ngoài ra còn cóphụ cấp làm thêm giờ theo chế độ hiện hành Việc tính đầy đủ các chi phínhân công phân phối hợp lý tiền lơng sẽ khuyến khích lao động có tráchnhiệm hơn đối với công việc

Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lơn thứ hai (sau chi phí NVLtrực tiệp) trong giá thành cong trình hoàn thành Vì vậy việc hạch toán chi phí

NC trực tiếp cần đợc đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hởng đến quy môgiá thành mà còn ảnh hởng lớn đến thu nhập của ngời lao động Cũng nh NVLkhi có một công trình mới, chủ nhiệm công trình căn cứ vào dự toán khối lợng

và tiền lơng công việc, lập tờ trình xin điều chuyển công nhân Giám đốc công

ty căn cứ vào trình viết lệnh điều chuyển công nhân theo nhu cầu của côngtrình Trong trờng hợp số công nhân không đủ đáp ứng nhu cầu của côngtrình, công ty sẽ tiến hành đi thuê nhân công ở ngoài

Ngày đăng: 01/12/2012, 17:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

“ Phân tích tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty lắp máy và xây dựng số 10” - Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Lắp máy và xây dựng số 10.doc
h ân tích tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty lắp máy và xây dựng số 10” (Trang 41)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w