1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận FTU) báo cáo ngành xây dựng 2010

41 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ngành Xây Dựng Việt Nam Năm 2010
Tác giả Hoàng Kim Chi, Nguyễn Thị Dung, Vũ Thị Hồng Nhung, Nguyễn Phương Thảo
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Phương Mai
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (6)
    • 1. Mô hình phân tích theo Cấu trúc – Hành vi – Hiệu quả (SCP) (6)
    • 2. Các hình thức liên kết kinh tế của doanh nghiệp (6)
    • 3. Chỉ số HHI (7)
    • 4. Tỷ lệ tập trung (8)
    • 5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (8)
    • 6. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) (8)
  • II. TỔNG QUAN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM (9)
    • 1. Các khái niệm chung (9)
    • 2. Phân loại công trình xây dựng (9)
    • 3. Đặc điểm ngành xây dựng và tình hình ngành xây dựng Việt Nam năm 2010 (10)
  • III. CẤU TRÚC NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM (12)
    • 1. Xử lý số liệu (12)
    • 2. Số lượng và quy mô doanh nghiệp (12)
    • 3. Mức độ tập trung ngành (14)
    • 4. Khả năng gia nhập thị trường (16)
  • IV. HÀNH VI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH XÂY DỰNG VN (19)
    • 1. Mô hình tập đoàn kinh tế theo dạng liên kết (19)
    • 2. Định vị thương hiệu (21)
    • 3. Ứng dụng công nghệ (21)
    • 4. Huy động vốn từ thị trường chứng khoán (23)
  • V. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2010 (24)
    • 2. Kết quả hoạt động (25)
  • VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP & ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN (33)
    • 1. Các chính sách của chính phủ (33)
    • 2. Các chính sách của doanh nghiệp (35)
  • KẾT LUẬN (38)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Mô hình phân tích theo Cấu trúc – Hành vi – Hiệu quả (SCP)

Mô hình này minh họa mối liên hệ giữa cấu trúc tổ chức trong ngành, các chiến lược vận hành của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh tổng thể của ngành.

Cấu trúc của ngành bao gồm các yếu tố công nghệ, mức độ tập trung và điều kiện thị trường, tất cả đều ảnh hưởng đến tính cạnh tranh và hành vi giá cả trong ngành.

Mỗi doanh nghiệp trong thị trường với cấu trúc ngành khác nhau sẽ áp dụng các chiến lược kinh doanh riêng biệt, bao gồm giá cả, quảng cáo, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, cũng như tìm kiếm cơ hội liên kết với các doanh nghiệp khác.

Hiệu quả của các hãng trên thị trường phụ thuộc vào việc xác định mức giá hợp lý cho sản phẩm, phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả và tối đa hóa phúc lợi xã hội khi người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của họ.

Các hình thức liên kết kinh tế của doanh nghiệp

Liên kết dọc là mô hình kết nối các công ty trong cùng một chuỗi giá trị ngành, mang lại nhiều lợi thế như tiết kiệm chi phí, chủ động trong nguồn nguyên liệu, kiểm soát quy trình sản xuất và phân phối hàng hóa, cũng như khả năng quản lý các dịch vụ liên quan.

Một nhược điểm là việc phân tán nguồn lực có thể khiến doanh nghiệp khó tập trung vào các hoạt động chính, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị.

Liên kết ngang là sự hợp tác giữa các công ty có sản phẩm và dịch vụ liên quan, cho phép sử dụng chung hệ thống phân phối nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Ưu điểm của liên kết này bao gồm việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tiết kiệm chi phí nhờ tận dụng hệ thống phân phối, cũng như phân tán rủi ro hiệu quả hơn.

Nhược điểm: Có trở ngại là thiếu sự chủ động ở một số khâu như cung ứng nguyên liệu, sản xuất, kho vận,…

Liên kết hỗn hợp là một hình thức tập đoàn bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau Mặc dù các doanh nghiệp này có thể không có mối quan hệ về công nghệ hay quy trình sản xuất, nhưng chúng lại có sự kết nối chặt chẽ về mặt tài chính.

Chỉ số HHI

Chỉ số Herfindahl - Hirschman là một cách để tính độ tập trung của một ngành

HHI xác định bằng tổng bình phương thị phần của mỗi hãng trong toàn ngành

Chỉ số HHI (Chỉ số Herfindahl-Hirschman) được tính bằng 10.000, trong đó wi đại diện cho thị phần của một công ty trong thị trường Thị phần này được tính theo công thức wi = (Si / ST), với Si là doanh thu của công ty i và ST là tổng doanh thu của toàn ngành.

● HHI < 1000 : Mức độ tập trung thấp, không đáng lo ngại về mức độ tập trung của thị trường

● 1000 < HHI < 1800 : Mức độ tập trung trung bình và ít có khả năng xảy ra các vấn đề về cạnh tranh

● HHI > 1800 : Mức độ tập trung cao và có nguy cơ xảy ra các vấn đề về cạnh tranh

Khi chỉ số HHI tăng cao, điều này cho thấy mức độ tập trung của thị trường cũng gia tăng, ngược lại, chỉ số HHI thấp cho thấy không có doanh nghiệp nào chiếm ưu thế vượt trội trong thị trường.

Tỷ lệ tập trung

Tỷ lệ tập trung = tổng sản lượng các doanh nghiệp lớn nhất/ sản lượng ngành

Tỷ lệ tập trung 4 công ty được tính bằng công thức:

● C4 là tỷ lệ tập trung bốn công ty

● Si là doanh thu của 4 công ty trong bốn công ty lớn nhất trong ngành

● ST là tổng doanh thu toàn ngành Ý nghĩ của tỷ lệ tập trung 4 công ty:

● C4 dao động trong khoảng từ 0 đến 1

● Khi C4 →0: ngành gồm rất nhiều công ty, mỗi công ty chiếm thị phần rất nhỏ trong ngành→ngành ít tập trung

● Khi C4 →1: ngành tập trung hơn

● Khi C4 = 1: bốn hoặc ít hơn bốn công ty trong ngành sản xuất ra toàn bộ sản phẩm (sản lượng) của ngành.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

ROS= Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này thể hiện số lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu ROA (Return on Assets) phản ánh hiệu quả quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả của chỉ tiêu này cho thấy mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi đồng tài sản được sử dụng trong quá trình hoạt động.

TỔNG QUAN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM

Các khái niệm chung

- Xây dựng: Là một quy trình thiết kế và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở

Công trình xây dựng là sản phẩm hình thành từ sức lao động của con người, kết hợp với vật liệu và thiết bị lắp đặt, được liên kết với mặt đất Công trình có thể bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, và được xây dựng dựa trên thiết kế đã được phê duyệt.

Hoạt động xây dựng bao gồm nhiều bước quan trọng như lập quy hoạch, dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát và quản lý dự án Ngoài ra, việc lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao công trình để đưa vào khai thác, cũng như bảo hành và bảo trì công trình là những hoạt động không thể thiếu trong quá trình xây dựng.

Phân loại công trình xây dựng

• Theo công năng sử dụng a) Công trình dân dụng: bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng

- Các loại nhà ở, nhà tại Việt Nam: Nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội

Các loại công trình công cộng bao gồm công trình giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, thương mại, dịch vụ và trụ sở cơ quan Nhà nước Công trình công nghiệp là nơi diễn ra quá trình sản xuất, bao gồm sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác than, quặng, dầu khí, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến thủy sản Công trình giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu, hầm, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm thủy lợi, đê điều, chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp và thủy sản Hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, cấp xăng dầu, khí đốt, thông tin liên lạc, hệ thống xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và giao thông đô thị Cuối cùng, công trình Quốc phòng và an ninh cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung.

• Theo quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình

Các công trình được phân loại theo cấp độ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính Phủ.

Đặc điểm ngành xây dựng và tình hình ngành xây dựng Việt Nam năm 2010

• Đặc điểm chung ngành xây dựng

Ngành xây dựng là lĩnh vực kinh tế đòi hỏi vốn đầu tư lớn, bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân Để tham gia, các doanh nghiệp cần có nguồn vốn dồi dào hoặc khả năng vay nợ tốt để đầu tư vào máy móc và trang thiết bị hạng nặng Bên cạnh đó, ngành này cũng cần một lượng lớn lao động để thực hiện sản xuất.

Trong bối cảnh hiện nay, các công trình xây dựng ngày càng hiện đại yêu cầu người lao động nâng cao kỹ năng và tiếp cận công nghệ mới Mặc dù vậy, ngành xây dựng vẫn tiếp tục là nguồn cung cấp việc làm cho lao động với nhiều trình độ khác nhau.

Chu kỳ phát triển của ngành xây dựng gắn liền với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô Trong giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, nền kinh tế phát triển, Chính phủ có cơ hội nâng cấp cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp mở rộng sản xuất và người dân có nhu cầu xây dựng nhà ở, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận ngành xây dựng tăng cao Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, ngành xây dựng cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực tương tự như nền kinh tế chung, điều này phản ánh quy luật không thể tránh khỏi.

Ngành xây dựng có mối liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khác như kinh doanh bất động sản và sản xuất nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép Sự biến động của nguồn cung và giá đầu vào từ những ngành này có thể ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của ngành xây dựng.

• Tình hình ngành xây dựng Việt Nam năm 2010

Ngành xây dựng Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự đổi mới của đất nước Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam vẫn cần nhiều dự án xây dựng và tu bổ cơ sở hạ tầng, tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.

Giá trị sản xuất trong ngành xây dựng năm 2010 ước tính tăng 23,1% so với năm trước, với khu vực nhà nước tăng 23,4%, khu vực ngoài nhà nước và loại hình khác tăng 23%, và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 22,7%.

Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2010 của ngành Xây dựng, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, ngành đã hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ đề ra, bao gồm việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước Giá trị sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành tăng 18,7% so với năm 2009, vượt gần 5% so với chỉ tiêu kế hoạch, góp phần thực hiện các mục tiêu lớn của Chính phủ Bộ Xây dựng đã tham gia nhiều chương trình, dự án trọng điểm, đóng góp thiết thực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, với tốc độ tăng trưởng bình quân của các doanh nghiệp đạt trên 18%, được Chính phủ đánh giá cao.

Năm 2010, ngành Xây dựng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, vượt qua khủng hoảng và phục hồi đà tăng trưởng cho nền kinh tế.

CẤU TRÚC NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM

Xử lý số liệu

Từ số liệu stata của năm 2010, các bước xử lý như sau:

Bước 1: Mở bộ số liệu stata và chuyển số liệu thành bản excel

Bước 2: Cần giữ lại các thông tin quan trọng như mã doanh nghiệp, mã thuế, mã thuế 2, ngành kinh doanh, số lao động, thu nhập lao động, tổng tài sản, tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế.

Bước 3: Lọc cột ngành kinh doanh với các mã “41000, 42101, 42102, 42200,

42900, 43110, 43120, 43220, 43221, 43222, 43290, 43300, 43900” cho các mã ngành xây dựng ở Việt Nam

Bước 4: Bỏ các dòng có số liệu bị thiếu

Bước 5: Hoàn thành xử lý số liệu và bắt đầu tính toán.

Số lượng và quy mô doanh nghiệp

Theo số liệu năm 2010, có tổng cộng 1645 doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành xây dựng ở Việt Nam trong các lĩnh vực:

Bảng 0.1 Lĩnh vực kinh doanh ngành xây dựng Việt Nam

STT Lĩnh vực kinh doanh Mã ngành

1 Xây dựng nhà các loại 41000

2 Xây dựng công trình đường sắt 42101

3 Xây dựng công trình đường bộ 42102

4 Xây dựng công trình công ích 42200

5 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 42900

8 Lắp đặt hệ thống điện 43210

9 Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước 43221

10 Lắp đặt hệ thống lò sưởi và điều hòa không khí

11 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác 43290

12 Hoàn thiện công trình xây dựng 43300

13 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác 43900

( Nguồn: Tính toán của nhóm)

Trong đó quy mô doanh nghiệp:

• 245 doanh nghiệp siêu nhỏ với ít hơn 10 lao động

• 1375 doanh nghiệp nhỏ từ 10 đến 200 lao động

• 13 doanh nghiệp vừa từ 200 đến 300 lao động

• 12 doanh nghiệp lớn với trên 300 lao động

Ngành xây dựng tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với sự gia tăng nhanh chóng của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào lĩnh vực này, tạo nên một bức tranh sôi động và đa dạng.

Với top 4 doanh nghiệp đứng đầu về tổng doanh thu trong năm 2010 là:

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Dầu khí Sài Gòn, Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Thương mại BMC, Công ty TNHH Bauer Việt Nam, và Công ty TNHH Một thành viên Sông Đà 707 là những đơn vị nổi bật trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp vật liệu tại Việt Nam.

Mức độ tập trung ngành

Mức độ tập trung trong ngành xây dựng Việt Nam phản ánh mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, từ độc quyền đến cạnh tranh hoàn hảo, và thể hiện qua thị phần của các công ty Để đo lường mức độ tập trung này, có hai chỉ số chính là tỷ lệ tập trung và chỉ số Herfindahl-Hirschman.

Chỉ số CR và HHI là hai công cụ phổ biến để đánh giá mức độ tập trung thị trường Mỗi chỉ số có phương pháp tính riêng, với ưu nhược điểm khác nhau, nhưng đều dựa trên thị phần của các doanh nghiệp Chúng giúp phân tích mức độ tích tụ, mức độ tập trung và tình hình cạnh tranh trong một ngành cụ thể.

• Tỷ lệ tập trung (concentration ratio)

Tỷ lệ tập trung của bốn công ty trong ngành được tính bằng tỷ lệ phần trăm tổng sản phẩm do bốn công ty có thị phần lớn nhất tạo ra Công thức tính toán tỷ lệ này giúp xác định mức độ tập trung của thị trường và ảnh hưởng của các công ty lớn đến ngành.

Từ công thức trên ta có bảng sau:

Bảng 0.2 Thị phần 4 doanh nghiệp đầu ngành xây dựng Việt Nam

STT Doanh nghiệp Doanh thu Thị phần

1 Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Sài

2 Công ty TNHH một thành viên vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại BMC

3 Công ty TNHH Bauer Việt Nam 682003 6,34

4 Công ty TNHH một thành viên sông Đà 707 383955 3,57

(Nguồn: Tính toán của nhóm)

Bốn công ty hàng đầu trong ngành chỉ chiếm 24,61% tổng doanh thu, cho thấy mức độ tập trung của ngành khá thấp Tuy nhiên, với số lượng doanh nghiệp lớn trong ngành, mức độ cạnh tranh giữa các công ty là rất cao Điều này khiến cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng có rất ít khả năng kiểm soát và chiếm lĩnh thị trường.

Biểu đồ 0.1 Thị phần 4 công ty đầu ngành

Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) là một công cụ quan trọng để đo lường độ tập trung trong một ngành, được tính bằng tổng bình phương thị phần của từng hãng hàng không trong toàn bộ ngành.

HHI = 10000 Với dữ liệu ở trên, HHI của ngành xây dựng có giá trị là: HHI= 208,7308883

Như vậy với mức chỉ số HHI như trên, thị trường ngành xây dựng Việt Nam không mang tính tập trung với mức cạnh tranh cao.

Khả năng gia nhập thị trường

Các rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị trường có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau Những rào cản này giúp đánh giá mức độ năng động, linh hoạt và minh bạch của thị trường Khi doanh nghiệp có thể gia nhập hoặc rút lui dễ dàng, điều đó cho thấy thị trường đang có tính cạnh tranh cao, hoạt động hiệu quả và giá cả được điều chỉnh theo năng lực thực tế của các doanh nghiệp.

Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Sài Gòn

Công ty TNHH một thành viên vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại BMC Công ty TNHH Bauer Việt Nam

Công ty TNHH một thành viên Sông Đà 707 đang hoạt động trong một môi trường cạnh tranh hạn chế, dẫn đến việc sức mạnh thị trường tập trung vào một số ít doanh nghiệp.

Ngành xây dựng tại Việt Nam đang tận dụng lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ nhờ vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Chính sách đầu tư vào cơ sở hạ tầng được chính phủ chú trọng, tạo ra sự quan tâm và bảo hộ cho ngành này Hơn nữa, rào cản gia nhập thị trường cũng khá cao, góp phần bảo vệ các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.

Khoa học công nghệ đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của các ngành, với hàm lượng công nghệ khác nhau giữa các lĩnh vực Sự khác biệt này được thể hiện qua các chỉ số cụ thể.

- Chi phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học: ~0

Vào năm 2010, ngành xây dựng tại Việt Nam gặp khó khăn trong việc đầu tư cho hoạt động R&D, dẫn đến chi phí nghiên cứu gần như bằng 0 Ngành này có nhu cầu cao về lao động, trong khi vốn đầu tư ban đầu cho công nghệ và khoa học lại rất thấp Điều này phù hợp với năng lực hiện tại của Việt Nam, nơi mà các ngành nghề chủ yếu tập trung vào lao động.

Mặc dù hiện tại Việt Nam đang phát triển, nhưng việc thiếu đầu tư vào nghiên cứu khoa học đã khiến công nghệ ở đây trở nên lạc hậu và lãng phí nguồn lực Ngành công nghiệp hiện tại có mức tập trung thấp, dẫn đến thị phần không đồng đều và tạo ra sự cạnh tranh rất cao.

• Trình độ nguồn nhân lực

Xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng cơ sở là những lĩnh vực thiết yếu cho sự phát triển của mỗi quốc gia Nhiệm vụ này cần được ưu tiên thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội.

Ngành xây dựng tại Việt Nam hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt lao động, trong khi trình độ nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường Lao động Việt Nam chủ yếu chỉ thực hiện các công đoạn đơn giản, dẫn đến mức lương thấp Các hạng mục yêu cầu trình độ cao và kỹ thuật phức tạp vẫn phụ thuộc vào lao động nước ngoài, bao gồm cả lực lượng thiết kế, giám sát và vận hành các thiết bị tiên tiến cho các công trình như giao thông ngầm, công trình hóa chất phức tạp và các tòa nhà cao trên 50 tầng.

Hiện nay, nhiều trường Đại học tại Việt Nam như Đại học Xây dựng và Đại học Thủy lợi đang triển khai chương trình đào tạo cử nhân kỹ thuật xây dựng Tuy nhiên, các chương trình này thường phân chia thành các chuyên ngành nhỏ, khiến sinh viên chỉ tập trung vào chuyên ngành của mình mà không nhận thức được tổng quan của ngành, dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực liên chuyên ngành.

• Cầu và điều kiện thị trường

Theo các chuyên gia, nhu cầu xây dựng tại Việt Nam hiện đang rất cao và có xu hướng tăng nhanh trong tương lai Nhiều cơ sở hạ tầng hiện tại có chất lượng thấp, cần được nâng cấp ngay lập tức Năm 2018, ngành xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng 9,2% trong lĩnh vực xây lắp, so với 8,7% của năm 2017, trong khi lĩnh vực kinh doanh bất động sản tăng khoảng 4%.

Ngành Xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, với sự đóng góp đáng kể của những người thợ xây dựng Việt Nam suốt sáu mươi năm qua Các thế hệ cán bộ và công nhân đã tạo nên truyền thống vẻ vang, hiện diện trong những công trình biểu tượng của đất nước Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng cấp thiết để phát triển bền vững Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu thị trường, việc đầu tư cần gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành Xây dựng đến năm 2020 tầm nhìn 2030 sẽ tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

HÀNH VI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH XÂY DỰNG VN

Mô hình tập đoàn kinh tế theo dạng liên kết

Liên kết dọc trong ngành xây dựng là mối quan hệ thiết yếu, trong đó công ty mẹ giữ vai trò chủ đạo với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ và quản lý các bộ phận quan trọng trong chuỗi giá trị Các công ty con được tổ chức theo sự phân công chuyên môn và hợp tác, nhằm phục vụ sản xuất sản phẩm cuối cùng Lợi ích chính của mô hình này là tiết kiệm chi phí đầu vào và đảm bảo chất lượng trong từng giai đoạn sản xuất.

Tập đoàn Đèo Cả là một ví dụ điển hình về liên kết ngang trong ngành xây dựng, với 19 công ty con hoạt động trong 5 khối ngành chính Sự liên kết này giúp các công ty hỗ trợ lẫn nhau, mở rộng thị trường và tạo ra lợi thế cạnh tranh về chi phí cũng như thời gian thực hiện dự án, từ đó tăng cường lợi nhuận cho toàn bộ tập đoàn.

Biểu đồ 0.2 Sơ đồ tổ chức

(Nguồn: Tập đoàn Đèo Cả) 1.3 Liên kết hỗn hợp

Liên kết hỗn hợp là mô hình kinh tế được nhiều doanh nghiệp ưa chuộng, giúp phân tán rủi ro và hỗ trợ lẫn nhau trong thời kỳ khủng hoảng Các công ty trong mô hình này thường liên kết đa ngành và đa lĩnh vực, từ đó tạo ra những mũi nhọn chuyên môn hóa cao Điều này không chỉ mở rộng thị trường mà còn tăng cường sức ảnh hưởng của công ty trong mọi ngành nghề mà họ tham gia.

Tập đoàn Tân Hoàng Minh là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực liên kết hỗn hợp, bắt đầu từ hoạt động kinh doanh bất động sản và mở rộng sang lĩnh vực xây dựng Với lợi thế về địa thế, vốn và quan hệ, tập đoàn đã thực hiện nhiều công trình xây dựng lớn và đẳng cấp Hiện tại, Tân Hoàng Minh hoạt động đa dạng trong nhiều ngành nghề, bao gồm phát triển nhà, buôn bán bất động sản, vận tải hành khách bằng taxi, sản xuất và xuất khẩu mây tre đan, cũng như kinh doanh khách sạn.

Định vị thương hiệu

Trong thị trường xây dựng ngày càng cạnh tranh, việc tạo dựng thương hiệu mạnh là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Thương hiệu không chỉ nâng cao sự nhận biết mà còn tạo lợi thế cho doanh nghiệp khi khách hàng lựa chọn đơn vị thi công Để xây dựng thương hiệu vững mạnh, doanh nghiệp cần chứng minh hiệu quả qua các công trình đã hoàn thiện, nhận xét tích cực từ khách hàng, đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, đồng thời liên tục đổi mới để thích ứng với xu hướng hiện đại.

Ngành xây dựng Việt Nam chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều công ty và tập đoàn nổi bật như Tổng công ty Sông Đà, Công ty TNHH Hòa Bình, và Tổng công ty VINACONEX Những thương hiệu này không chỉ khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Ứng dụng công nghệ

Để nâng cao tính cạnh tranh và mở rộng ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam cần chú trọng ứng dụng công nghệ mới Việc áp dụng công nghệ giúp giảm chi phí xây dựng, tăng năng suất lao động và cải thiện chất lượng công trình, đồng thời rút ngắn thời gian thi công Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay lựa chọn chuyển giao công nghệ như một chiến lược chủ yếu để duy trì sức cạnh tranh lâu dài và phát triển thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành xây dựng.

Hình thức chuyển giao công nghệ xây dựng phổ biến tại Việt Nam là việc áp dụng công nghệ mới thông qua quy trình sản xuất và tiêu chuẩn quốc tế Các doanh nghiệp nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp trong nước để thành lập công ty tại Việt Nam, từ đó triển khai và chuyển giao công nghệ Trong các dự án đầu tư xây dựng, tổng thầu nước ngoài thực hiện, trong khi nhà thầu Việt Nam làm thầu phụ, tiếp thu công nghệ Qua thời gian, các kỹ sư, chuyên gia và công nhân Việt Nam dần làm chủ việc ứng dụng công nghệ sau quá trình chuyển giao.

Hiện nay, doanh nghiệp trong nước đã thành thạo công nghệ thiết kế và thi công các công trình lớn như nhà cao tầng, giao thông và thủy lợi Sự ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực vật liệu xây dựng không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tạo ra nhiều sản phẩm vật liệu xây dựng có tính năng cao và thân thiện với môi trường.

Lĩnh vực vật liệu xây dựng đang chứng kiến sự đổi mới công nghệ mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu Nhiều sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn tiên tiến khu vực và quốc tế, nhờ vào các nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực như nền móng, trắc địa công trình, và gia cố nền đất yếu Các công nghệ thi công tiên tiến, bao gồm bê tông đầm lăn và bê tông cốt sợi thép siêu mảnh, đã góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh Những thành tựu này đã thúc đẩy hàng ngàn dự án đa dạng, từ năng lượng đến hạ tầng đô thị, với các công trình nổi bật như thủy điện Sơn La, Lai Châu, và cao tốc Hà Nội – Hải Phòng.

Mặc dù công nghệ đã được tiếp thu, nhưng Việt Nam vẫn cần đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu và phát triển để tạo ra các cải tiến mới trong ngành xây dựng Theo số liệu năm 2010, chi phí cho nghiên cứu khoa học và công nghệ gần như không có, điều này cần được cải thiện để thúc đẩy các đột phá trong lĩnh vực xây dựng.

Huy động vốn từ thị trường chứng khoán

Ngành xây dựng đòi hỏi vốn lớn, vì vậy các doanh nghiệp cần tìm kiếm nguồn vốn hiệu quả Phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là một phương pháp thu hút vốn nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và nâng cao uy tín Tuy nhiên, để được niêm yết chứng khoán, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt về tài chính, hiệu quả sản xuất - kinh doanh và cấu trúc tổ chức.

Việc niêm yết trên thị trường chứng khoán chứng tỏ rằng công ty có hoạt động sản xuất - kinh doanh hiệu quả, với dòng tiền minh bạch và lành mạnh Điều này không chỉ mang lại lợi ích PR cho doanh nghiệp mà còn nâng cao giá trị thị trường và tạo động lực cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Một số công ty đầu ngành đã niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán như:

Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình (Mã: HBC), Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Mã: VCG), và Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (Mã: CTD) là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam, đóng góp quan trọng vào sự phát triển hạ tầng và kinh tế quốc gia.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2010

Kết quả hoạt động

Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, ngành xây dựng năm 2010 đã duy trì mức tăng trưởng 18,75% so với năm 2009, với tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt trên 144.701 tỷ đồng.

Trong năm 2010, tổng số 593 dự án đầu tư đạt giá trị 41.004 tỷ đồng, với giá trị sản xuất xây dựng ước tính tăng 23,1% so với năm 2009 Cụ thể, khu vực nhà nước tăng 23,4%, khu vực ngoài nhà nước tăng 23%, và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 22,7%.

Cụ thể tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất của ngành qua các năm theo khu vực được thể hiện dưới biểu đồ sau:

Biểu đồ 0.2 Giá trị sản xuất của ngành Xây dựng

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Năm 2010, ngành xây dựng đã thu hút một lượng vốn đầu tư đáng kể Theo Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 21/12/2010, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 18,6 tỷ USD, tương đương 82,2% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2009, vốn đăng ký của 969 dự án mới đạt 17,2 tỷ USD, giảm 16,1% về số dự án nhưng tăng 2,5% về vốn so với năm trước Ngoài ra, có 269 dự án được cấp phép bổ sung từ các năm trước với tổng vốn 1,4 tỷ USD Dự kiến, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trong năm 2010 đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2009, trong đó giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài đạt 8 tỷ USD Ngành xây dựng đứng thứ 4 trong top 5 ngành thu hút vốn FDI lớn nhất năm 2010 với 141 dự án và tổng vốn hơn 1,7 tỷ USD, tăng gấp 4,4 lần so với năm 2009.

Bảng 0.4 Số liệu cấp vốn cho ngành xây dựng

STT Ngành Số dự án cấp mới

Vốn đăng kí cấp mới (triệu USD)

Vốn đăng kí tăng thêm (triệu USD)

Vốn đăng kí cấp mới và tăng thêm (triệu USD)

2 Công nghiệp chế biến, chế tạo

3 Sản xuất, phân phối điện, khí, nước,

Cụ thể tốc độ tăng trưởng về vốn FDI đăng ký vào ngành xây dựng tính đến năm 2010 được thể hiện trong biểu đồ sau:

Biểu đồ 0.3 Vốn FDI đăng kí vào ngành xây dựng qua các năm

Hiệu suất lao động đã có những cải thiện rõ rệt, với giá trị GDP trong ngành xây dựng tăng lên cùng với số lượng lao động Tuy nhiên, năng suất lao động lại ghi nhận sự sụt giảm tính đến năm 2010.

Bảng 0.5 Các chỉ số đánh giá lao động ngành Xây dựng

GDP xây dựng (giá so sánh

Lao động ngành xây dựng

Chỉ số năng suất lao động

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng vào khu vực và toàn cầu, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành xây dựng, đó là "Tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng".

Ngành Xây dựng đang phát triển mạnh mẽ với mục tiêu đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và mở rộng khả năng đấu thầu quốc tế Việc ứng dụng công nghệ hiện đại không chỉ nâng cao chất lượng quy hoạch mà còn cải thiện năng lực thiết kế, xây dựng và thẩm mỹ kiến trúc Ngành cũng chú trọng phát triển các hoạt động tư vấn và các doanh nghiệp xây dựng mạnh mẽ theo từng lĩnh vực Những nỗ lực này đã mang lại những bước tiến đáng kể trong xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch đô thị, giúp nâng cao năng lực xây dựng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu xây dựng, bao gồm cả các công trình quy mô lớn với yêu cầu chất lượng cao và công nghệ hiện đại.

Trong giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2020, Bộ Xây dựng cùng các địa phương đã tích cực triển khai các định hướng và chiến lược phát triển, bao gồm Chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2030, cùng các chương trình và đề án liên quan đến phát triển nhà ở và thị trường bất động sản Ngoài ra, chương trình phát triển đô thị quốc gia cũng được chú trọng trong giai đoạn này.

2012 - 2020; Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch, Chương trình xử lý chất thải rắn đến năm 2020; Chương trình quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường Đề án điều chỉnh định hướng phát triển Kiến trúc Việt Nam đến năm 2025 hướng tới việc cải thiện chất lượng công trình và phát huy giá trị văn hóa Đề án đổi mới cơ chế quản lý đầu tư xây dựng công trình nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý Đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu tập trung vào việc xây dựng hạ tầng bền vững Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng giai đoạn 2011 - 2020 định hướng phát triển ngành xi măng theo hướng hiện đại và thân thiện với môi trường.

Năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia tại Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011, đánh dấu bước tiến quan trọng trong ngành Xây dựng với những quan điểm và cách tiếp cận mới Chiến lược này nhấn mạnh rằng việc giải quyết vấn đề nhà ở là trách nhiệm chung của Nhà nước, xã hội và người dân Đồng thời, các chỉ tiêu phát triển nhà ở, bao gồm nhà ở xã hội cho các nhóm đối tượng, cần được xác định cụ thể trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương Điều này không chỉ giúp tổ chức triển khai hiệu quả mà còn là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, hiện thực hóa quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm xây dựng một xã hội vì con người.

Các ngành Xây Dựng (dân dụng, công nghiệp, CSHT) đều có triển vọng tích cực trong những năm tới

Luật Nhà ở (sửa đổi) 2014 cho phép người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, dự kiến sẽ thúc đẩy thị trường Bất Động Sản, khi hiện chỉ có khoảng 500 trong số 80.000 người nước ngoài sở hữu nhà Việc nới lỏng chính sách này có khả năng tạo ra lực cầu lớn cho phân khúc nhà cao cấp Gói tín dụng 30.000 tỷ đã giúp giải quyết khó khăn trong ngành BĐS giai đoạn 2013-2014, mở ra hướng đi mới cho thị trường Hiện có khoảng 91 dự án nhà ở xã hội với tổng đầu tư 28.500 tỷ, trong đó có 55.830 căn hộ chuyển đổi từ nhà ở thương mại Đến năm 2020, dự kiến có khoảng 4,2 triệu người lao động cần nhà ở, tương đương với 33,6 triệu m2, trong đó cần khoảng 430.000 căn hộ cho người có thu nhập thấp Tình hình kinh tế đang cải thiện nhờ chính sách hỗ trợ từ chính phủ, và thị trường BĐS đã bắt đầu ấm lên từ cuối năm 2014, dự báo xu hướng này sẽ tiếp tục trong năm 2015 Các công ty BĐS đang triển khai nhiều dự án lớn như Vinhome Tân Cảng và Lotte Smart Complex (2 tỷ USD).

Ngành xây dựng công nghiệp tại Việt Nam đang thu hút lượng vốn đầu tư FDI cao, chiếm từ 40-50% tổng cơ cấu vốn với mức giải ngân trung bình 4-5 tỷ USD mỗi năm Hiện tại, Việt Nam đang đàm phán 6 hiệp định thương mại tự do (FTA) mới, bao gồm cả TPP, cùng với những cải cách trong hệ thống logistics và môi trường kinh doanh Triển vọng của ngành này trong những năm tới được đánh giá tích cực Năm 2014, một số dự án công nghiệp lớn đã được triển khai, như dự án Samsung CE Complex tại Khu Công Nghệ Cao TP.HCM (1,4 tỷ USD), dự án Samsung Display tại Bắc Ninh (1 tỷ USD), và dự án của Texhong Ngân Hà tại Quảng Ninh.

Trong năm 2015, các doanh nghiệp FDI dự kiến sẽ đầu tư vào nhiều dự án quan trọng, bao gồm việc mở rộng nhà máy LG với tổng vốn 2 tỷ USD và dự án mở rộng Wintek tại Bắc Giang với vốn đầu tư 1,12 tỷ USD Tổng mức đầu tư FDI ước đạt 300 triệu USD.

Việt Nam hiện đang đối mặt với tình trạng 40% đường bộ trong hệ thống giao thông có chất lượng thấp, đòi hỏi một khoản đầu tư lớn khoảng 48-60 tỷ USD để nâng cấp trước năm 2020, tương đương với 202.000 tỷ VNĐ mỗi năm Bên cạnh đó, Chính phủ cũng có kế hoạch xây dựng 26 sân bay, bao gồm 10 sân bay quốc tế và 16 sân bay nội địa, trong đó dự án sân bay Quốc Tế Long Thành tại Đồng Nai với tổng vốn đầu tư khoảng 10 tỷ USD là nổi bật nhất.

Việt Nam hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt điện năng nghiêm trọng, dẫn đến việc Chính Phủ đã lên kế hoạch phát triển thêm 75.000 MW công suất phát điện trong Quy Hoạch Điện 7, gấp đôi tổng công suất lắp đặt hiện tại Tổng mức đầu tư cho kế hoạch này trong giai đoạn 2011-2020 ước tính khoảng 48,8 tỷ USD, tương đương với nhu cầu đầu tư 125.000 tỷ/năm Bên cạnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý cho hình thức PPP sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư tư nhân trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP & ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN

Các chính sách của chính phủ

Ngành xây dựng Việt Nam đã trải qua một giai đoạn bùng nổ, tạo cơ hội cho việc học hỏi từ các doanh nghiệp hàng đầu toàn cầu, điều mà không phải quốc gia nào cũng có Trong thời kỳ này, chính sách của chính phủ đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành Dưới đây là một số giải pháp được đề xuất để cải thiện tình hình.

Chính sách bảo hộ ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nhằm đối phó với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chính sách mở cửa, thị trường xây dựng đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể của các doanh nghiệp nước ngoài.

Các doanh nghiệp nước ngoài vượt trội hơn doanh nghiệp trong nước về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, lao động và vốn, từ đó tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh mẽ Điều này giúp họ chiếm lĩnh thị trường và gây áp lực lớn lên ngành xây dựng trong nước.

Chính phủ cần triển khai các chính sách bảo hộ doanh nghiệp trong nước, ưu tiên trong các cuộc cạnh tranh với công ty xây dựng nước ngoài, nhằm tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp nội địa Cần tạo điều kiện thuận lợi về bảo lãnh, vay vốn và miễn giảm thuế cho doanh nghiệp trong nước, đồng thời áp dụng chính sách hạn chế thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài Ngoài ra, cần hạn chế việc cho phép doanh nghiệp xây dựng nước ngoài tham gia thầu các công trình quan trọng, ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp trong nước Cuối cùng, các chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng đầu tư vào nghiên cứu phát triển là cần thiết để đảm bảo năng lực cạnh tranh bền vững cho ngành Xây dựng Việt Nam.

• Giảm thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính trong ngành xây dựng hiện nay còn phức tạp, dẫn đến lãng phí thời gian và tiền bạc, đồng thời tạo điều kiện cho tham nhũng và hối lộ Nhiều dự án bị thoái vốn do việc xử lý hồ sơ kéo dài, khó khăn trong việc nhận thầu vì các điều khoản phức tạp, cùng với những yêu cầu ngặt nghèo trong việc thành lập doanh nghiệp Những vấn đề này đang cản trở sự phát triển bền vững của ngành xây dựng.

Chính phủ cần thực hiện cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết và đơn giản hóa quy trình để tiết kiệm thời gian và chi phí Đồng thời, cần tăng cường phối hợp với Bộ Xây dựng và Hiệp hội Xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ hơn và xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong thủ tục hành chính.

Ngành xây dựng đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, đòi hỏi cần được nắm bắt và khai thác một cách kịp thời và hợp lý Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và xác định mục tiêu rõ ràng cho sự phát triển bền vững của ngành này.

Để phát triển ngành xây dựng, cần xác định phương hướng rõ ràng và đặt ra mục tiêu cụ thể, bao gồm việc khuyến khích doanh nghiệp chuyên môn hóa sản phẩm Việc hình thành các doanh nghiệp xây dựng chuyên sâu trong lĩnh vực nhà ở, bệnh viện, trường học hay các công trình công nghiệp và hạ tầng sẽ giúp tập trung nguồn lực hiệu quả hơn Đồng thời, cần truyền thông rộng rãi về các chính sách khuyến khích phát triển thị trường xây dựng ra nước ngoài, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp và người lao động trong ngành tự hoàn thiện theo tiêu chuẩn quốc tế.

Các chính sách của doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần theo dõi sát sao biến động thị trường để nhận diện cơ hội và nguy cơ, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp Bên cạnh đó, việc tự đánh giá điểm mạnh và điểm yếu cũng rất quan trọng để đưa ra các chính sách hiệu quả.

Đầu tư vào nghiên cứu khoa học công nghệ là xu hướng thiết yếu trong thời đại công nghệ 4.0, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Khi các yếu tố lao động được cải thiện, sự vượt trội về khoa học công nghệ trở thành yếu tố quyết định giúp công ty nổi bật Việc này không chỉ nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí mà còn tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm trên thị trường.

Theo số liệu năm 2010, đầu tư vào khoa học và công nghệ trong ngành xây dựng gần như không đáng kể, cho thấy ngành này đang bỏ qua yếu tố phát triển khoa học công nghệ, điều này được coi là một trong những yếu tố quyết định hàng đầu cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần đầu tư vào hoạt động R&D và thành lập các phòng ban chuyên nghiên cứu phát triển để nâng cao năng suất lao động Ngành xây dựng, với yêu cầu sử dụng nhiều máy móc và nguyên vật liệu đặc thù, đặc biệt cần chú trọng đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học Bên cạnh đó, việc cập nhật nhanh chóng những tiến bộ trên thế giới cũng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng lao động.

Doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt trong ngành xây dựng, nơi yêu cầu nhiều lao động có chuyên môn cao và đồng đều Đây là một vấn đề cấp bách mà các doanh nghiệp cần quan tâm để đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững.

Lao động Việt Nam nổi bật với sự chăm chỉ, cần cù và thông minh, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong ngành xây dựng, nơi trình độ lao động chưa cao và thiếu đào tạo bài bản, dẫn đến chất lượng lao động không đồng đều Nhiều lao động còn mang tính thời vụ do tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, gây ra tình trạng thiếu nhân công vào những thời điểm nhất định trong năm Để khắc phục vấn đề này, cần đào tạo nhân lực ngành xây dựng một cách bài bản và thiết lập quy chuẩn chung cho công nhân Đồng thời, đảm bảo công việc và thu nhập ổn định để người lao động có thể toàn tâm toàn ý cống hiến cho ngành Các doanh nghiệp cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho người quản lý, không chỉ chú trọng đến mức lương mà còn đến cơ hội thăng tiến và phát triển bản thân Cuối cùng, việc đảm bảo an toàn lao động cũng là yếu tố quan trọng cần được chú trọng.

An toàn công trình xây dựng tại Việt Nam đã trở thành một chủ đề nóng trong những năm gần đây, khi nhiều vụ tai nạn lao động và sự cố ảnh hưởng đến người đi qua công trình đang thi công xảy ra thường xuyên Những rủi ro như cháy nổ không chỉ làm giảm niềm tin của công chúng vào ngành xây dựng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và doanh thu của các công ty Do đó, việc đảm bảo an toàn cho người lao động và cư dân xung quanh trong suốt quá trình thi công là vô cùng quan trọng.

Một số đề xuất đưa ra để đảm bảo an toàn công trình:

- Khắt khe hơn trong nội quy về đồ nghề bảo hộ, thường xuyên kiểm tra, bắt buộc công nhân mặc

- Trang bị bình cứu hỏa tại các công trình lớn, thực hiện hướng dẫn xử lí khi có các tình huống bất trắc

- Đảm bảo tính minh bạch trong thi công công trình, tránh các tai nạn xảy ra do chất lượng máy móc, dụng cụ.

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS. TS. Phan Thị Cúc, Giáo trình bộ môn Lí thuyết Tài Chính, tái bản lần thứ 3, Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bộ môn Lí thuyết Tài Chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
3. Thư viện pháp luật, Bộ luật Xây dựng 2014.[Trực tuyến], &lt;https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Luat-Xay-dung-2014-238644.aspx&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Xây dựng 2014
1. Tiến sĩ Vũ Thị Phương Mai, 2019, Bài học bộ môn Tổ Chức Ngành Khác
4. Tổng cục thống kê, 2010, Giá trị sản xuất ngành xây dựng, &lt;https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217&gt Khác
5. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010, Vốn FDI đăng kí vào ngành xây dựng qua các năm,&lt;http://www.mpi.gov.vn/Pages/danhba.aspx?madv=303&amp;idtype=0&gt Khác
5. Trang web Công ty Cổ phần Đèo Cả-DEOCA GROUP, 2019, &lt;https://deoca.vn/&gt Khác
6. Trang web Tân Hoàng Minh Group, 2019, &lt;http://tanhoangminh.com.vn/&gt Khác
7. Tổng cục thống kê, 2010, Báo cáo ngành xây dựng 2010, &lt;http://fpts.com.vn/FileStore2/File/2015/05/13/FPTS_baocaonganhxaydung_052015.pdf&gt Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Từ công thức trên ta có bảng sau: - (Tiểu luận FTU) báo cáo ngành xây dựng 2010
c ông thức trên ta có bảng sau: (Trang 15)
Một ví dụ điển hình cho dạng liên kết này là tập đoàn Đèo Cả. Tập đoàn gồm 19 công ty con hoạt động trong các lĩnh vực thuộc 5 khối ngành chính thuộc  cùng ngành xây dựng - (Tiểu luận FTU) báo cáo ngành xây dựng 2010
t ví dụ điển hình cho dạng liên kết này là tập đoàn Đèo Cả. Tập đoàn gồm 19 công ty con hoạt động trong các lĩnh vực thuộc 5 khối ngành chính thuộc cùng ngành xây dựng (Trang 20)
Bảng 0.3 Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của ngành xây dựng - (Tiểu luận FTU) báo cáo ngành xây dựng 2010
Bảng 0.3 Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của ngành xây dựng (Trang 24)
Bảng 0.4. Số liệu cấp vốn cho ngành xây dựng - (Tiểu luận FTU) báo cáo ngành xây dựng 2010
Bảng 0.4. Số liệu cấp vốn cho ngành xây dựng (Trang 27)
Bảng 0.5. Các chỉ số đánh giá lao động ngành Xây dựng - (Tiểu luận FTU) báo cáo ngành xây dựng 2010
Bảng 0.5. Các chỉ số đánh giá lao động ngành Xây dựng (Trang 28)
Bảng kê chứng từ chi phí máy thi công - (Tiểu luận FTU) báo cáo ngành xây dựng 2010
Bảng k ê chứng từ chi phí máy thi công (Trang 38)