TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu trước đây
1.1.1.Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên của trường Đại học Y tế ở Nashville Tennessee Hoa Kỳ a Phương pháp nghiên cứu: Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên ở Hoa Kỳ, mô hình ANN và SVM đƣợc sử dụng để phân tích số liệu.
Nghiên cứu này sử dụng mô hình ANN và SVM để phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, từ đó xác định, xếp hạng và giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên ở Hoa Kỳ trong giai đoạn 1972-2008 Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy sự tương quan logistic và tuyến tính rõ ràng giữa các biến.
AFRATE: Tỷ lệ sinh của tuổi vị thành niên 15-19 tuổi Các biến độc lập là:
Tên biến Ý nghĩa Tác động đến biến phụ thuộc
PCpIncom Thu nhập trên đầu người của Mỹ -
Unemploy Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ -
PovRate Tỷ lệ hộ nghèo ở Mỹ +
Less9ED Tỷ lệ dân số Mỹ ít hơn 9 năm giáo dục + Alcohol Mức độ tiêu thụ rƣợu ở Mỹ trên 1000 gallons +
Số lƣợng trung bình thuốc lá đƣợc hút trên
Cigarette + mỗi người mỗi năm.
Bảng 1: Kết quả mô hình nghiên cứu của Đại học Y tế Nashville Tennessee
Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến mô hình xếp hạng bao gồm: (1) Thu nhập bình quân đầu người tại Mỹ, (2) Tỷ lệ dân số Mỹ có dưới 9 năm giáo dục, (3) Số lượng thuốc lá trung bình được tiêu thụ mỗi người mỗi năm, và (4) Tỷ lệ hộ nghèo ở Mỹ.
1.1.2.Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên ở Kenya của Museve K Audrey a Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào phụ nữ đã kết hôn và chưa kết hôn trong độ tuổi 15-19 tại Kenya, với mẫu nghiên cứu gồm 433 phụ nữ.
Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu chính, bao gồm thống kê mô tả, hồi quy logistic đa biến và mô hình Bongaarts Mô hình hồi quy đã được sử dụng để trình bày kết quả nghiên cứu một cách rõ ràng và hiệu quả.
AFRATEit = β_0 + β_1 YEARSit + β_2 WEALit + β_3 FREQit + β_4 RELIit + β_5 MARIit + β_6 AGEit + β_7 CONTit + vit
AFRATE: Tỷ lệ sinh của tuổi vị thành niên 15-19 tuổi Các biến độc lập là:
Tên biến Ý nghĩa Tác động đến biến phụ thuộc
Years of schooling Số năm đi học -
Wealth Index Chỉ số giàu có -
Frequency of Listening to Tần suất nghe các phương tiện -
Current Marital Status Tình trạng hôn nhân hiện tại + Age of first intercourse Tuổi quan hệ tình dục lần đầu -
Current Use of Sử dụng biện pháp tránh thai - Contraceptives
Bảng 2: Kết quả mô hình nghiên cứu của Museve K Audrey
Phân tích cho thấy rằng số năm đi học, tình trạng hôn nhân, tuổi quan hệ tình dục lần đầu và việc sử dụng biện pháp tránh thai có mối liên hệ đáng kể với mức sinh của thanh thiếu niên tại đô thị Kenya Hồi quy logistic đa biến chỉ ra rằng tình trạng hôn nhân và tuổi quan hệ tình dục lần đầu là những yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh Cụ thể, thanh thiếu niên đã kết hôn có nguy cơ sinh con ở tuổi vị thành niên cao hơn so với những người chưa kết hôn Đồng thời, thanh thiếu niên có quan hệ tình dục lần đầu dưới 18 tuổi cũng có nguy cơ sinh con ở tuổi vị thành niên cao hơn so với những người bắt đầu quan hệ tình dục ở độ tuổi từ 18 đến 19.
1.1.3.Nghiên cứu các yếu tố tác động tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên ở Malawi a Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu gồm 5005 phụ nữ thuộc nhóm tuổi 15-19.
Hai phương pháp thống kê đã được áp dụng trong phân tích, bao gồm phân tích đơn biến mô tả để kiểm tra phân phối tần số của các biến và phân tích bivariate nhằm khảo sát mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Cuối cùng, hồi quy logistic được sử dụng để đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế và xã hội đối với khả năng sinh sản của thanh thiếu niên ở Malawi.
AFRATEit = β_0 + β_1 AGEit + β_2 REGIit + β_3 PLACit + β_4 MARIit + β_5EDUCit + β_6WORKit + β_7KNOWit + β_8 EVERit + β_9 CURRit + β_10 WEALit + β_11 MEDIit + vit
AFRATE: Tỷ lệ sinh của tuổi vị thành niên 15-19 tuổi Các biến độc lập là:
Tên biến Ý nghĩa Tác động đến biến phụ thuộc
Place of residence Nơi cƣ trú +
Marital Status Tình trạng hôn nhân +
Education Số năm đi học -
Work Status Tình trạng công việc +
Understanding contraceptive methods is essential for effective family planning Many individuals have previously utilized various contraceptive techniques, while others are currently employing these methods to prevent unintended pregnancies.
Wealth Status Tình trạng giàu có -
Media Exposure Sử dụng phương tiện truyền thông -
Bảng 3: Kết quả mô hình nghiên cứu ở Malawi
Kết quả nghiên cứu: Các biến trên đều có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc là tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên.
Bài nghiên cứu này mở rộng phạm vi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên, với dữ liệu từ 48 quốc gia ở khu vực châu Á, nhằm khắc phục hạn chế của các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào một quốc gia.
Các biến sử dụng để nghiên cứu và kỳ vọng các chiều hướng ảnh hưởng của chúng lên biến phụ thuộc
Sau khi tham khảo các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đã xác định các biến độc lập có khả năng ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi ở 48 quốc gia khu vực châu Á Việc mở rộng phạm vi nghiên cứu từ một quốc gia sang toàn khu vực châu Á đã dẫn đến việc nhóm tác giả điều chỉnh và bổ sung một số biến cho phù hợp với quy mô nghiên cứu Các biến được chọn bao gồm:
EDUC là tỷ lệ dân số đã hoàn thành xong chương trình học cấp 2 (đơn vị %).
Biến này phản ánh trình độ học vấn của cá nhân trong nhóm tuổi, cho thấy rằng ở những quốc gia có tỷ lệ học vấn cao, người dân có kiến thức tốt về sinh sản ở tuổi vị thành niên Điều này dẫn đến việc giảm nguy cơ sinh sản ở độ tuổi 15-19 Do đó, biến này được kỳ vọng sẽ có tác động tiêu cực đến tỷ lệ sinh của thanh thiếu niên trong độ tuổi này.
Tỷ lệ đô thị hóa, được đo bằng tỷ lệ dân số sống tại các đô thị có hơn 1 triệu người so với tổng dân số, phản ánh mức độ phát triển đô thị của mỗi quốc gia Khi tỷ lệ này tăng lên, dân số thành thị gia tăng, dẫn đến những thách thức về nhà ở và việc làm Hệ quả là, quyết định sinh con ở tuổi vị thành niên có khả năng giảm Do đó, tỷ lệ đô thị hóa được kỳ vọng sẽ có tác động tiêu cực đến tỷ lệ sinh của thanh thiếu niên.
INFLA là tỷ lệ lạm phát được tính theo phương pháp CPI, thể hiện sức mua của đồng tiền dưới dạng phần trăm Khi tỷ lệ này tăng, điều đó cho thấy giá trị của đồng tiền đang giảm, dẫn đến việc người tiêu dùng có thể mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây với cùng một số tiền.
Áp lực tài chính gia tăng khiến việc sinh con ở tuổi vị thành niên trở nên khó khăn hơn Do đó, kỳ vọng rằng yếu tố này sẽ tác động tiêu cực đến tỷ lệ sinh ở nhóm tuổi 15-19.
INDUS là tỷ lệ việc làm khu vực công nghiệp trên tổng số việc làm (đơn vị %).
Biến này phản ánh số lượng việc làm trong khu công nghiệp, thể hiện xu hướng công nghiệp hóa của đất nước Tỷ lệ cao cho thấy nhiều cơ hội việc làm cho lao động vị thành niên, dẫn đến mức lương cao hơn Do đó, biến này được kỳ vọng có tác động tích cực đến tỷ lệ sinh của thanh niên từ 15 tuổi trở lên.
Tỷ lệ việc làm trong khu vực dịch vụ (SERV) phản ánh số lượng việc làm trong lĩnh vực này so với tổng số việc làm, thể hiện xu hướng hiện đại hóa của đất nước Khi tỷ lệ SERV cao, số lượng việc làm như bán hàng, phục vụ và giao hàng tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động vị thành niên tìm kiếm việc làm với mức lương cao hơn Do đó, SERV được kỳ vọng có tác động tích cực đến tỷ lệ sinh của thanh thiếu niên từ 15 đến 19 tuổi.
LABOR là tỷ lệ số lao động từ 15 tuổi trở lên trên tổng số dân (đơn vị %).
Biến này phản ánh cơ cấu dân số của quốc gia, cho thấy dân số già hay trẻ Ở những quốc gia có tỷ lệ dân số trẻ cao, lực lượng lao động chủ yếu là thanh niên, điều này có thể dẫn đến việc gia tăng tỷ lệ sinh ở độ tuổi vị thành niên 15-19 Sự gia tăng này xảy ra do thanh niên có thu nhập từ lao động và ít thời gian dành cho việc học Do đó, biến này được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến tỷ lệ sinh của nhóm tuổi vị thành niên.
MATDEATH là nguy cơ tử vong của người mẹ theo tuổi thọ cả đời (đơn vị
Tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thành niên 15-19 tuổi có mối liên hệ chặt chẽ với mức độ nguy hiểm mà các bà mẹ trẻ phải đối mặt; tỷ lệ này càng cao thì nguy cơ sinh con càng lớn Do đó, khi tỷ lệ này giảm, kỳ vọng sẽ có tác động tiêu cực đến tỷ lệ sinh của nhóm tuổi vị thành niên.
Biến Ý nghĩa Đơn vị Dấu kì vọng
AFRATE Tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên 15- %
EDUC Tỷ lệ dân số đã hoàn thành xong % - chương trình học cấp 2
URBAN Tỷ lệ dân số của các đô thị hơn 1 % - triệu người trên tổng số dân
INFLA Tỷ lệ lạm phát tính theo phương % - pháp CPI
INDUS Tỷ lệ việc làm khu vực công nghiệp % + trên tổng số việc làm
SERV Tỷ lệ việc làm khu vực dịch vụ trên % tổng số việc làm +
Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động
LABOR của lao động từ 15 tuổi trở lên trên % + tổng số dân
MATDEATH Nguy cơ tử vong của người mẹ tính % - theo tuổi thọ cả đời
Bảng 4: Các biến độc lập và kỳ vọng dấu của chúng
Phương pháp nghiên cứu
1.3.1.Phương pháp thu thập số liệu
Nhóm tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu mảng thứ cấp của 48 quốc gia châu Átrong giai đoạn 2002 - 2017 từ nguồn chính là World Bank.
AFRATE Tỷ lệ sinh của tuổi vị thành niên 15-19 tuổi World bank
Tỷ lệ dân số đã hoàn thành xong chương
EDUC trình học cấp 2 World bank
Tỷ lệ dân số của các đô thị hơn 1 triệu người
URBAN trên tổng số dân World bank
INFLA Tỷ lệ lạm phát tính theo phương pháp CPI World bank
INDUS Tỷ lệ việc làm khu vực công nghiệp trên tổng World bank số việc làm
Tỷ lệ việc làm khu vực dịch vụ trên tổng số
SERV việc làm World bank
Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động của lao
LABOR động từ 15 tuổi trở lên trên tổng số dân World bank
Nguy cơ tử vong của người mẹ tính theo tuổi
MATDEATH thọ cả đời World bank
Bảng 5: Nguồn thu thập số liệu
Sau đó các số liệu được xử lý trong Excel trước khi được đưa vào Stata để chạy mô hình.
1.3.2.Phương pháp phân tích số liệu
Với kiểu dữ liệu mảng, để ƣớc lƣợng mô hình theo các biến kể trên, nhóm nghiên cứu tiến hành ƣớc lƣợng theo 3 mô hình:
(1)Mô hình POLS (Pooled-OLS): là mô hình không kiểm soát đƣợc từng đặc điểm riêng của từng nước trong nghiên cứu;
Mô hình FE (Fixed Effects Model) được phát triển từ mô hình Pooled-OLS, với khả năng kiểm soát các đặc điểm khác nhau giữa các quốc gia Mô hình này cho phép phân tích sự tương quan giữa phần dư và các biến độc lập, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về dữ liệu.
Mô hình RE (Random Effects Model) được phát triển từ mô hình Pooled-OLS, cho phép kiểm soát các đặc điểm khác nhau giữa các quốc gia mà không có sự tương quan giữa phần dư và các biến độc lập Để xác định mô hình phù hợp trong việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ sinh tuổi vị thành niên, nhóm tác giả đã thực hiện quy trình gồm hai bước.
Bước 1: Kiểm định để lựa chọn giữa mô hình POLS và 2 mô hình RE/FE.
Nếu mô hình POLS là phù hợp để nghiên cứu => bỏ bước 2
Nếu mô hình POLS là không phù hợp để nghiên cứu => chuyển sang bước 2
Bước 2: Tiếp tục sử dụng kiểm định Hausman để xác định lựa chọn mô hình
FE hay mô hình RE là phù hợp để nghiên cứu.
Sau khi xác định đc mô hình phù hợp, kiểm định các khuyết tật và ƣớc lƣợng lại mô hình để đưa ra phương trình hồi quy.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích mô tả thống kê
Sau khi xử lý dữ liệu qua phần mềm Excel và StataSE13, nhóm tác giả đƣa ra bảng thống kê các biến nhƣ sau:
Tên biến Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị sát trung bình chuẩn nhất lớn nhất
Bảng 6: Mô tả thống kê các biến
Từ bảng trên, ta có các nhận xét:
Biến phụ thuộc AFRATE có giá trị trung bình khoảng 34% Triều Tiên đã duy trì tỷ lệ này dưới 1% trong suốt 16 năm, với mức thấp nhất là 0.283% vào năm 2017 Ngược lại, Afghanistan ghi nhận tỷ lệ lên tới 146.433% vào năm 2002, nhưng đã cải thiện đáng kể xuống còn 68.957% vào năm 2017, cho thấy nỗ lực tích cực của Afghanistan trong việc giảm tỷ lệ này.
Biến EDUC có giá trị trung bình khá cao (82.56%) trong đó giá trị thấp nhất là
Vào năm 2005, tỷ lệ của Afghanistan đạt 16.03%, nhưng dữ liệu trong 11 năm tiếp theo chưa được thống kê Quatar ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 118.65% vào năm 2009, nhưng sau đó đã giảm xuống còn 84.59% vào năm 2017 sau nhiều biến động qua các năm.
Biến URBAN có giá trị trung bình là 28,07%, với Nepal ghi nhận tỷ lệ thấp nhất trong 48 quốc gia được thống kê, chỉ đạt 2,83% vào năm 2002 Ngược lại, Singapore là quốc gia có tỷ lệ cao nhất, đạt 100% trong 9 năm liên tiếp.
2003 – 2008 và 2015-2017), có thể hiểu rằng người dân Singapore đều sống ở các đô thị trên 1 triệu người.
Biến INFLA, châu Á có lạm phát trung bình trong 16 năm là 5.87%, trong đó
Bhutan đã trải qua một giai đoạn lạm phát dương nhưng bất ngờ giảm phát vào năm 2004 với mức lạm phát âm đạt -18.11% Trong khi đó, Myanmar ghi nhận mức lạm phát cao nhất vào năm 2002 với 57.07%, sau đó giảm dần qua từng năm và đến năm 2017 chỉ còn 4.57%.
Giá trị trung bình của biến INDUS là 21.57% Lào có tỷ lệ việc làm trong khu vực công nghiệp thấp, dưới 10% trong toàn bộ giai đoạn nghiên cứu, với mức thấp nhất là 5.146% vào năm 2002 Trong khi đó, vào năm 2008, Quatar đạt tỷ lệ cao nhất trong các quốc gia được nghiên cứu với 59.576%.
Biến SERV có giá trị thấp nhất là 14.28% ở Nepal vào năm 2002, cao nhất ở
Tỷ lệ việc làm trong khu vực dịch vụ của Singapore đạt 82.83% vào năm 2017 Từ năm 2002 đến 2017, các quốc gia trong khu vực đã chứng kiến sự gia tăng tỷ lệ việc làm trong lĩnh vực này, phản ánh xu hướng toàn cầu, với giá trị trung bình của châu Á là 49.17%.
Theo dữ liệu từ Biến LABOR, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên tại Yemen năm 2014 chỉ đạt 36.95%, đây là mức thấp nhất trong số 752 quan sát, trong khi Qatar ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 87.56% vào năm 2015.
Biến MATDEATH có giá trị trung bình là 0.42%, trong đó thấp nhất là
Tỷ lệ tử vong của mẹ đã giảm đáng kể theo thời gian, từ 9.74% ở Afghanistan năm 2002 xuống chỉ 0.0056% tại các tiểu vương quốc Ả-rập vào năm 2017 Điều này cho thấy sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế đang góp phần làm giảm nguy cơ tử vong cho phụ nữ mang thai.
Phân tích định lƣợng
2.2.1.Bảng ma trận tương quan
AFRATE EDUC URBAN INFLA INDUS SERV LABOR MATDEATH AFRATE 1.0000
Bảng 7: Bảng ma trận tương quan giữa các biến
Từ bảng ma trận tương quan, ta có nhận xét sau:
Hệ số tương quan giữa biến EDUC và biến phụ thuộc AFRATE là -0.5999 thể hiện mối quan hệ ngƣợc chiều, đúng với kỳ vọng ban đầu.
Hệ số tương quan giữa biến URBAN và biến phụ thuộc AFRATE là -0.6226 thể hiện mối quan hệ ngƣợc chiều, đúng với kỳ vọng ban đầu.
Hệ số tương quan giữa biến INFLA và biến phụ thuộc AFRATE là 0.2107 thể hiện mối quan hệ thuận chiều, trái với kỳ vọng ban đầu.
Hệ số tương quan giữa biến INDUS và biến phụ thuộc AFRATE là -0.4636 thể hiện mối quan hệ ngƣợc chiều, trái với kỳ vọng ban đầu.
Hệ số tương quan giữa biến SERV và biến phụ thuộc AFRATE là -0.6166 thể hiện mối quan hệ ngƣợc chiều, trái với kỳ vọng ban đầu.
Hệ số tương quan giữa biến LABOR và biến phụ thuộc AFRATE là 0.0131 thể hiện mối quan hệ cùng chiều, đúng với kỳ vọng ban đầu.
Hệ số tương quan giữa biến MATDEATH và biến phụ thuộc AFRATE là 0.6393 thể hiện mối quan hệ cùng chiều, trái với kỳ vọng ban đầu.
Các biến độc lập không có tương quan mạnh với nhau Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ mô hình không bị đa cộng tuyến.
Với các biến số đã nêu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình hồi quy tổng thể đối với số liệu mảng có dạng:
AFRATE EDUC URBAN INFLA INDUS SERV LABOR
Bài viết này trình bày các chỉ số quan trọng liên quan đến tình hình dân số và lao động, bao gồm tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi, tỷ lệ hoàn thành chương trình học cấp 2, và tỷ lệ dân số sống ở các đô thị lớn hơn 1 triệu người Ngoài ra, nó cũng đề cập đến tỷ lệ lạm phát theo phương pháp CPI, tỷ lệ việc làm trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, cũng như tỷ lệ tham gia lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên Cuối cùng, bài viết nhấn mạnh nguy cơ tử vong của người mẹ theo tuổi thọ cả đời và các loại sai số trong nghiên cứu, bao gồm sai số ngẫu nhiên và sai số không quan sát được, cả hai đều có thể thay đổi theo thời gian.
Trong nghiên cứu kéo dài 3 năm, nhóm tác giả đã thực hiện các bước kiểm tra để xác định mô hình phù hợp nhất trong ba mô hình: mô hình hồi quy gộp (POLS), mô hình tác động cố định (FE) và mô hình tác động ngẫu nhiên (RE).
Chạy Stata, thu đƣợc kết quả: Prob > chibar2 = 0.0000 Giá trị p_value < 0.05 nên ta bác bỏ , thừa nhận
Kết luận: Trong trường hợp này, mô hình phù hợp là mô hình RE hoặc
Giả thuyết:{ , trong đó là biến độc lập của nước thứ i vào thời điểm t.
Chạy Stata, thu đƣợc kết quả: Prob > chibar2 = 0.0935.Giá trị p_value > 0.05 nên ta bác bỏ , thừa nhận
Kết luận: Trong trường hợp này, mô hình phù hợp là mô hình RE.
Kết quả hồi quy ƣớc lƣợng của hai mô hình FE và RE đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Biến số Mô hình FE Mô hình RE
Kiểm định xttest0 Prob > chibar2 = 0.0000
Kiểm định Hausman Prob > chibar2 = 0.0935
*có ý nghĩa thống kê ở mức =1%
** có ý nghĩa thống kê ở mức =5%
*** có ý nghĩa thống kê ở mức %
Bảng 8: Kết quả hồi quy của mô hình FE và mô hình RE
Với kết quả kiểm định Hausman đã nêu trên, mô hình RE là mô hình phù hợp.
Vì vậy, nhóm tác giả đề xuất mô hình hồi quy mẫu ở dạng RE nhƣ sau:
Kiểm định khuyết tật mô hình
Vì mô hình hồi quy phù hợp cho trường hợp này là mô hình RE, nên không cần thiết phải kiểm định đa cộng tuyến và phương sai sai số thay đổi.
Nhóm tác giả tiến hành kiểm định tự tương quan nhƣ sau:
Chạy kiểm định xtserial trên StataSE13 thu đƣợc: Prob > F = 0.0000, giá trị p- value < 0.05, nên bác bỏ , thừa nhận
Kết luận: mô hình có tự tương quan.
Tiếp theo, nhóm tác giả tiến hành khắc phục khuyết tật bằng hồi quy robust, thu đƣợc kết quả sau:
Biến số Mô hình RE Mô hình RE robust
*có ý nghĩa thống kê ở mức =1%
** có ý nghĩa thống kê ở mức
*** có ý nghĩa thống kê ở mức
Bảng 9: Kết quả hồi quy của mô hình RE và mô hình RE robust
Sau khi khắc phục khuyết tật tự tương quan, nhóm tác giả sử dụng mô hình
RE robust (mh2) là mô hình phù hợp nhất để đƣa ra kết luận cuối cùng:
Phân tích kết quả hồi quy
Tỷ lệ dân số hoàn thành chương trình học cấp 2 có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi, với mức ý nghĩa thống kê đạt 10%.
Nếu tỷ lệ dân số hoàn thành chương trình học cấp 2 tăng thêm 1%, thì tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi sẽ giảm trung bình 0.16604166%, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
- Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu là tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến biến phụ thuộc.
Tỷ lệ dân số của các đô thị có trên 1 triệu người có ảnh hưởng thống kê đáng kể đến tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi, với mức ý nghĩa 1%.
Nếu tỷ lệ dân số của các đô thị có trên 1 triệu người tăng thêm 1%, thì tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi sẽ giảm trung bình 0.564%, giả định các yếu tố khác không thay đổi.
- Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu là tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến biến phụ thuộc.
-Tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc là tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên 15-19 tuổi ở mức ý nghĩa 10%.
Nếu tỷ lệ lạm phát tăng thêm 1%, tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi sẽ giảm trung bình 0,07408423%, giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi.
- Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu là tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến biến phụ thuộc.
Tỷ lệ việc làm trong khu vực công nghiệp không có tác động thống kê đáng kể đến tỷ lệ sinh của thanh thiếu niên trong độ tuổi 15-19.
- Điều này trái với kỳ vọng ban đầu là tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc.
Tỷ lệ việc làm trong khu vực dịch vụ có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi, với mức ý nghĩa thống kê đạt 10%.
Nếu tỷ lệ việc làm trong khu vực dịch vụ chiếm 1% tổng số việc làm, thì tỷ lệ sinh của thanh thiếu niên từ 15-19 tuổi sẽ tăng trung bình 0.34523623%, giả định các yếu tố khác không thay đổi.
- Điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu là tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của người từ 15 tuổi trở lên không có ảnh hưởng thống kê đến tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên trong độ tuổi 15-19.
- Điều này trái với kỳ vọng ban đầu là tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc.
Tỷ lệ việc làm trong khu vực dịch vụ có tác động thống kê đến tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi, với mức ý nghĩa 10%.
Nếu tỷ lệ việc làm trong khu vực dịch vụ chiếm 1% tổng số việc làm, thì tỷ lệ sinh của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi sẽ tăng trung bình 0.34523623%, giả định các yếu tố khác không thay đổi.
- Điều này trái với kỳ vọng ban đầu là tỷ lệ này sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến biến phụ thuộc.
Nguy cơ tử vong của người mẹ theo tuổi thọ cả đời phản ánh sự bất ổn về chính trị, kinh tế và xã hội của một quốc gia, có thể do chiến tranh, xung đột, nghèo đói, bệnh dịch, khủng bố hoặc thiên tai Những yếu tố này dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng như thiếu lực lượng lao động và tình trạng kết hôn sớm, từ đó làm gia tăng tỷ lệ sinh ở tuổi vị thành niên.
Hệ số chặn của mô hình:
Hệ số chặn là 22.97867, cho thấy tỷ lệ sinh trung bình của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi ở một quốc gia là 22.978679% khi không có ảnh hưởng từ các biến độc lập khác.
Nói tóm lại, với mẫu quan sát này:
-Có 2 biến là INDUS và LABOR là không có ý nghĩa thống kê.
-Có 1 biến MATDEATH có tác động dương trái với kỳ vọng ban đầu với lý
Các biến còn lại ảnh hưởng đến biến phụ thuộc như mong đợi ban đầu của nhóm tác giả, và những nguyên nhân cho các tác động này đã được phân tích trong phần 1.2 của nghiên cứu Độ phù hợp của mô hình được đánh giá dựa trên những yếu tố này.
Chỉ số between thể hiện mức độ phù hợp của mô hình bằng cách sử dụng trung bình của từng nhóm sau khi đã điều chỉnh dữ liệu phù hợp trong RE.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Về phía Chính phủ
Chính phủ cần triển khai nhiều chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản và tình dục cho vị thành niên, đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số và cư dân nông thôn Cần khuyến khích sáng kiến xây dựng mô hình dịch vụ thân thiện cho thanh niên, đảm bảo họ có thể tiếp cận các dịch vụ tư vấn Đồng thời, cần đẩy mạnh chương trình truyền thông về bình đẳng giới và nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục cùng dịch vụ sức khỏe sinh sản Khuyến khích thanh niên tham gia đối thoại chính sách và giám sát các chương trình liên quan Cuối cùng, cần thu thập thông tin và dữ liệu để hỗ trợ xây dựng chính sách và chương trình cho thanh niên trong lĩnh vực truyền thông và tư vấn sức khỏe.
21 vấn về sức khỏe sinh sản và xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ thân thiện cho thanh niên và vị thành niên.
Các đơn vị làm công tác dân số đã tích cực thực hiện truyền thông và giáo dục theo chuyên đề tại địa phương, đồng thời lồng ghép giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trong các chiến dịch Đặc biệt, việc mở rộng đối tượng vận động bao gồm cha mẹ, ông bà nhằm giáo dục và động viên con em tham gia tư vấn và chăm sóc sức khỏe định kỳ được chú trọng.
Chính phủ cần ưu tiên ngân sách đầu tư cho hệ thống khám chữa bệnh, nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất để giảm tải cho bệnh viện và cung cấp dịch vụ y tế tốt nhất, nhằm giảm tỷ lệ tử vong của mẹ trong quá trình sinh nở Bên cạnh đó, ổn định chính trị, kinh tế và xã hội là yếu tố quan trọng để giảm tỷ lệ sinh ở tuổi vị thành niên, vì các quốc gia bất ổn, có xung đột, chiến tranh, hoặc nghèo đói, dịch bệnh, thiên tai thường dẫn đến tình trạng trẻ vị thành niên mang thai tự nguyện hoặc bất đắc dĩ.
Về phía nhà trường và gia đình
Cần thiết phải bổ sung chương trình giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vào trường học thông qua các tiết học lồng ghép, giúp học sinh nhận thức được tác hại của tình dục không an toàn, các phương pháp tránh thai, và những hệ lụy của nạo phá thai không an toàn cũng như việc sinh con ở tuổi vị thành niên Những tiết học này không chỉ giúp học sinh tự tin chia sẻ những thắc mắc khó nói mà còn giúp giáo viên định hướng đúng đắn cho các em Đồng thời, việc giáo dục này sẽ giúp các em có cái nhìn đúng về tình yêu và tình dục, từ đó có những quyết định và hành động tích cực cho bản thân Thầy cô và phụ huynh cũng cần chủ động tìm hiểu và chia sẻ thông tin để giáo dục con em mình một cách hiệu quả, thay vì lảng tránh vấn đề này.