1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam

84 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Mô Hình Just In Time Vào Hoạt Động Quản Lý Hàng Tồn Kho Trong Các Doanh Nghiệp Dệt May Việt Nam
Tác giả Trần Thị Hoài Thương
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Yến
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO VÀ MÔ HÌNH JUST IN TIME (9)
    • 1.1. Quản lý hàng tồn kho (9)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hàng tồn kho (9)
      • 1.1.2. Các chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho (10)
      • 1.1.3. Quy trình quản lý hàng tồn kho (12)
      • 1.1.4. Các biện pháp quản lý hàng tồn kho (13)
    • 1.2. Mô hình Just In Time (16)
      • 1.2.1. Giới thiệu về mô hình Just In Time (16)
      • 1.2.2. Đặc điểm mô hình Just In Time (18)
      • 1.2.3. Điều kiện áp dụng mô hình Just In Time trong doanh nghiệp (21)
      • 1.2.4. Lợi ích và hạn chế của mô hình Just In Time (23)
    • 1.3. Mô hình Just In Time trong hoạt động quản lý hàng tồn kho (25)
      • 1.3.1. Một số công cụ hỗ trợ trong quản lý hàng tồn kho theo mô hình Just In Time (25)
      • 1.3.2. Mô hình Just In Time trong hoạt động quản lý hàng tồn kho (29)
    • 1.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả mô hình Just In Time trong quản lý hàng tồn kho (30)
      • 1.4.1. Đánh giá dựa trên tính khả thi của phương pháp (30)
      • 1.4.2. Đánh giá dựa trên tính bền vững theo chiều sâu của doanh nghiệp (31)
      • 1.4.3. Đánh giá dựa trên tiêu chí khả năng đo lường (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM (33)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về ngành Dệt may Việt Nam (33)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành (33)
      • 2.1.2. Tổng quan ngành Dệt may Việt Nam (33)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ngành Dệt may Việt Nam (35)
    • 2.2. Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (39)
      • 2.2.1. Tình hình hàng tồn kho tại các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (39)
      • 2.2.2. Hoạt động quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam . 40 2.3. Ứng dụng Just In Time trong quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp Dệt (45)
      • 2.3.1. Sự cần thiết của việc ứng dụng Just In Time trong quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (53)
      • 2.3.2. Ứng dụng Just In Time vào quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (57)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH JUST IN TIME TRONG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT (63)
    • 3.1. Định hướng phát triển ngành Dệt may Việt Nam (63)
    • 3.2. Thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam khi áp dụng mô hình Just In Time trong quản lý hàng tồn kho (65)
      • 3.2.1. Thuận lợi (65)
      • 3.2.2. Khó khăn (66)
    • 3.3. Đề xuất giải pháp áp dụng mô hình Just In Time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (67)
      • 3.3.1 Các giai đoạn ứng dụng mô hình Just In Time trong các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (67)
      • 3.3.2. Nhóm các giải pháp ứng dụng mô hình Just In Time vào quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (70)
  • KẾT LUẬN (79)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO VÀ MÔ HÌNH JUST IN TIME

Quản lý hàng tồn kho

1.1.1 Khái ni ệm, đặc điể m, phân lo ạ i hàng t ồ n kho 1.1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho

Tồn kho là số lượng hàng hóa được tạo ra trong kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tương lai, có thể là sản phẩm của công ty hoặc nguyên liệu cho quá trình gia công Mỗi bộ phận trong doanh nghiệp có những kỳ vọng tồn kho khác nhau để phục vụ nhu cầu riêng Tồn kho cao giúp giảm thiểu nguy cơ thiếu hàng trong trường hợp máy móc hỏng hóc và hỗ trợ kế hoạch sản xuất hiệu quả Ngược lại, mức tồn kho thấp giúp bộ phận tài chính và kế toán quản lý nguồn tiền tốt hơn, tránh việc đồng tiền bị mắc kẹt trong hàng tồn kho, từ đó có thể sử dụng cho các hoạt động khác.

1.1.1.2 Đặc điểm hàng tồn kho

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hàng tồn kho, nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất về những đặc điểm cơ bản của nó Hàng tồn kho thường mang những đặc điểm chung như tính chất lưu trữ, khả năng tiêu thụ, và vai trò quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng.

Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong kế toán, tài sản lưu động được phân loại theo mức độ thanh khoản, từ tiền mặt đến hàng tồn kho, với hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất Điều này là do hàng tồn kho cần trải qua nhiều giai đoạn như phân phối và tiêu thụ trước khi chuyển thành tiền mặt Nếu hàng tồn kho chiếm tỷ lệ quá cao trong tài sản lưu động, nó có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

 Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí cấu thành nên giá gốc của hàng tồn kho cũng khác nhau

Hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, chuyển hóa thành các tài sản ngắn hạn dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền mặt, sản phẩm dở dang và thành phẩm.

Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại khác nhau và thường được lưu trữ, bảo quản tại nhiều địa điểm khác nhau Việc kiểm kê và quản lý hàng tồn kho thường tốn kém chi phí.

1.1.1.3 Phân loại hàng tồn kho

Có nhiều cách để phân loại hàng tồn kho Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hàng tồn kho bao gồm:

 Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

 Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

 Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;

 Chi phí dịch vụ dở dang

Trong sản xuất, tồn kho được chia làm 4 loại (Trần Đức Lộc, Trần Văn Phùng,

 Tồn kho nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành

 Tồn kho sản phẩm dở dang

 Tồn kho sản phẩm chính

 Tồn kho các mặt hàng phục vụ sản xuất và dịch vụ

1.1.2 Các chi phí liên quan đế n qu ả n lý hàng t ồ n kho Đối với doanh nghiệp, hàng tồn kho luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong giá trị tài sản vì vậy kiểm soát hàng tồn kho luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp Hoạt động quản lý hàng tồn kho được xem là hiệu quả khi doanh nghiệp tối thiểu hóa được các loại chi phí nhưng vẫn mang lại lợi ích Các chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho bao gồm:

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Chi phí mua hàng là khoản chi thiết yếu để mua hoặc sản xuất từng món hàng tồn kho Khoản chi này được tính bằng cách nhân chi phí một đơn vị với số lượng hàng hóa nhận được hoặc sản xuất ra.

Chi phí đặt hàng là khoản chi phí liên quan đến một đợt hoặc lô hàng cụ thể và không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được đặt Các khoản chi phí này bao gồm chi phí đơn hàng, phí gửi hàng, vận chuyển, nhận hàng và chi phí giao dịch.

Chi phí lưu kho đề cập đến các khoản chi phí phát sinh khi giữ hàng tồn kho trong một khoảng thời gian nhất định Những chi phí này phụ thuộc vào mức độ lưu trữ và thời gian mà hàng hóa được lưu giữ.

Chi phí này bao gồm:

Bảng 1.1: Nhóm chi phí phát sinh trong tồn trữ hàng tồn kho

Nhóm chi phí Tỷ lệ so với giá trị tồn kho

1 Chi phí về nhà cửa, kho tàng

- Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa

- Chi phí bảo hiểm nhà kho, kho hàng

- Chi phí thuê nhà đất

2 Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện

- Tiền thuê hoặc khấu hao dụng cụ, thiết bị

- Chi phí vận hành thiết bị

3 Chi phí về nhân lực cho hoạt động quản lý Chiếm 3-5%

4 Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng dự trữ

- Thuế đánh vào hàng dự trữ

- Chi phí bảo hiểm hàng dự trữ

5 Thiệt hại hàng dự trữ do mất mát, hư hỏng hoặc không sử dụng được Chiếm 2-5%

Chi phí thiếu hàng là một yếu tố quan trọng trong quản lý kho, phản ánh thiệt hại kinh tế khi hàng hóa không còn sẵn có Khi không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp không chỉ mất đi cơ hội bán hàng mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ và thiện chí của khách hàng trong tương lai Việc quản lý hiệu quả hàng tồn kho giúp tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận.

Hội Cần Sự FTU đang đối mặt với tình trạng giảm doanh số do việc bán hàng ít và sự giảm thiện chí từ khách hàng, điều này đã gây ra sự mất mát tiềm năng bán hàng trong tương lai.

1.1.3 Quy trình qu ả n lý hàng t ồ n kho 1.1.3.1 Mục tiêu quản lý hàng tồn kho

Mục tiêu của quản lý hàng tồn kho là đáp ứng nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất có thể Quản lý hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, tối ưu hóa hoạt động kinh doanh qua ba khía cạnh chính: phục vụ khách hàng, chi phí tồn kho và chi phí vận hành Đầu tiên, để phục vụ khách hàng, hàng hóa cần phải luôn sẵn có, đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ Thứ hai, chi phí tồn kho cần được giữ ở mức tối thiểu, bao gồm chi phí kho bãi, chi phí quản lý và chi phí dự phòng giảm giá Cuối cùng, chi phí vận hành liên quan đến kiểm soát hàng tồn kho, mua bán và logistics cũng cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

1.1.3.2 Quy trình quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất xuất hiện ở mọi giai đoạn, bao gồm kho nguyên vật liệu, kho công cụ, kho thành phẩm và kho bán thành phẩm Quản lý hàng tồn kho liên quan chặt chẽ đến việc quản lý dòng di chuyển vật chất trong hệ thống sản xuất Mức tồn kho khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và thời điểm Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hàng tồn kho bao gồm loại hình doanh nghiệp, quy trình sản xuất, chi phí đặt hàng và lưu kho, rủi ro trong quan hệ cung cầu, cơ hội bất thường, tính biến động trong sản xuất và lạm phát Quản lý hàng tồn kho hiệu quả yêu cầu tính toán lượng tồn kho tối ưu để giảm thiểu chi phí Hoạt động này dựa trên 4 câu hỏi cơ bản.

Quản lý hàng tồn kho hiệu quả tại FTU bao gồm việc xác định lượng tồn kho cần thiết tại thời điểm quy định, thời điểm đặt hàng hợp lý, và loại hàng tồn kho cần chú ý Đồng thời, cần xem xét khả năng thay đổi chi phí tồn kho để tối ưu hóa quy trình Các bước quản lý hàng tồn kho sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hình 1.1: Quy trình quản lý hàng tồn kho

Doanh nghiệp cần thực hiện dự báo và thống kê chính xác để xác định số lượng hàng tồn kho cần thiết Việc lập kế hoạch đặt hàng đúng thời gian và số lượng, cùng với việc liên hệ kịp thời với nhà cung cấp, là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Mô hình Just In Time

1.2.1 Gi ớ i thi ệ u v ề mô hình Just In Time 1.2.1.1 Khái niệm về Just In Time

Just In Time (JIT) là một hệ thống nguyên tắc và công cụ giúp doanh nghiệp sản xuất và phân phối sản phẩm theo từng lô nhỏ, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng JIT đảm bảo giao đúng sản phẩm vào đúng thời điểm và với số lượng chính xác, tạo ra khả năng đáp ứng linh hoạt với yêu cầu chuyển hàng hàng ngày Trong quy trình sản xuất, mỗi công đoạn chỉ tạo ra số lượng sản phẩm cần thiết cho công đoạn tiếp theo, tối ưu hóa hiệu quả và giảm thiểu lãng phí.

Just In Time là hệ thống sản xuất tối ưu hóa, trong đó nguyên vật liệu và sản phẩm được lập kế hoạch chi tiết để quy trình sản xuất diễn ra liền mạch, không có hàng hóa nào bị để không hay chờ xử lý Mục tiêu là giảm thiểu tồn kho và loại bỏ lãng phí do chậm trễ trong quá trình sản xuất, giữ lượng tồn kho ở mức tối thiểu.

1.2.1.2 Mục tiêu của Just In Time

Mô hình Just In Time trong quy trình sản xuất nhằm mục tiêu cắt giảm các hoạt động không tạo ra giá trị, rút ngắn thời gian sản xuất và vận chuyển, tối ưu hóa việc sử dụng thiết bị và công cụ, đồng thời yêu cầu không gian nhỏ hơn Điều này giúp giảm tỷ lệ sản phẩm khuyết tật, sai hỏng, từ đó giảm chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.2.1.3 Lịch sử ra đời của mô hình Just In Time

Vào những năm 1930, Ford đã tiên phong trong việc áp dụng dây chuyền lắp ráp xe, đánh dấu bước khởi đầu cho phương pháp Just In Time Tuy nhiên, Ohno Taiichi, một kỹ sư của Toyota, được công nhận là cha đẻ thực sự của phương pháp này Năm 1954, sau khi đọc một bài báo về quy trình sản xuất của một công ty máy bay Mỹ, ông đã nghiên cứu tâm lý người tiêu dùng, nhận thấy rằng người mua chỉ cần mua đủ số lượng cần thiết.

Hội Cần Sử FTU yêu cầu người bán phải có đủ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của người mua ngay tại thời điểm đó Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Ohno Taiichi đã được cử sang để phát triển các phương pháp quản lý và sản xuất hiệu quả hơn.

Ông Ohno đã phát triển một hệ thống sản xuất đa năng dựa trên mô hình siêu thị của Mỹ, nơi khách hàng lấy hàng hóa từ kệ, tạo khoảng trống cho việc bổ sung Khoảng trống này là tín hiệu cho người quản lý kho thay thế hàng hóa, chỉ cần bổ sung những mặt hàng không được mua trong ngày Hệ thống này cho phép khách hàng lấy những gì họ cần, biết rằng hàng hóa luôn có sẵn Để áp dụng vào sản xuất, Ohno phát minh ra hệ thống kéo, trong đó vật liệu được di chuyển theo nhu cầu tiêu thụ của các bộ phận lắp ráp cuối cùng Ông đã cải tiến quy trình sản xuất bằng cách di chuyển các máy gần nhau và hình thành các ô sản xuất, giúp loại bỏ lãng phí Hệ thống Just In Time đã trở thành một mô hình linh hoạt, với tỷ lệ sản xuất do người tiêu dùng quyết định, và sau này được phát triển thêm bởi các chuyên gia Deming và Juran, lan rộng ra toàn cầu.

1.2.1.4 Nội dung của mô hình Just In time

Trong mô hình Just In Time, cần phân biệt hai khái niệm cơ bản là sản xuất đại trà và sản xuất tinh xảo Sản xuất đại trà là phương thức sử dụng công nhân có tay nghề cơ bản để vận hành máy móc đơn năng, sản xuất sản phẩm tiêu chuẩn hóa với số lượng lớn Doanh nghiệp trong mô hình này thường duy trì các tiêu chuẩn thiết kế sản phẩm lâu dài để giảm chi phí thay thế máy móc và tái thiết kế Ngược lại, sản xuất tinh xảo sử dụng lực lượng lao động lành nghề và công cụ linh hoạt, tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.

Công ty Toyota đã phát triển một phương thức sản xuất mới bằng cách kết hợp hai phương thức sản xuất truyền thống, với đội ngũ công nhân tay nghề cao và trang bị máy móc hiện đại, đa năng Mặc dù các sản phẩm thủ công có chất lượng tốt, nhưng giá thành cao đã thu hẹp thị trường tiêu thụ (Trương Đức Lực, Nguyễn Đình Trung, 2013).

Phương thức này đem lại hiệu quả trong việc giảm nhân lực, giảm diện tích, tạo ra ít phế phẩm hơn và năng suất cao hơn

Mô hình Just In Time (JIT) thành công nhờ vào việc giảm thiểu tồn kho ở nhiều giai đoạn sản xuất Các khâu trong quy trình sản xuất cần liên kết chặt chẽ để đảm bảo nguyên vật liệu được vận chuyển liên tục, giảm thiểu thời gian chờ đợi Dù năng suất làm việc giữa các giai đoạn có thể khác nhau, nhưng nguyên vật liệu luôn được điều phối một cách chính xác để loại bỏ tình trạng ứ đọng Một điểm mấu chốt của JIT là việc sử dụng hệ thống kéo, trong đó nhu cầu của giai đoạn sau được điều chỉnh bởi giai đoạn trước, giúp quy trình sản xuất linh hoạt và phản ứng nhanh với dự báo nhu cầu từ khách hàng.

1.2.2 Đặc điể m mô hình Just In Time

JIT tập trung vào việc loại bỏ lãng phí và nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất, với mục tiêu duy trì lượng tồn kho tối thiểu Bản chất của JIT là tạo ra một dòng sản phẩm ổn định, đảm bảo mức độ sản xuất đều đặn và cố định.

Hệ thống sản xuất JIT yêu cầu sự đồng bộ giữa các hoạt động để nguyên liệu và sản phẩm có thể di chuyển liền mạch từ nhà cung cấp đến đầu ra cuối cùng Mỗi thao tác được phối hợp chặt chẽ, đòi hỏi lịch trình sản xuất phải được thiết lập trong một khoảng thời gian nhất định nhằm xây dựng lịch mua hàng và sản xuất hiệu quả Điều này giúp giảm bớt áp lực về việc cần có dự báo chính xác và xây dựng lịch trình thực tế.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU b Tồn kho thấp

Lượng tồn kho bao gồm chi tiết, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm chưa tiêu thụ, luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp Dự báo không chính xác có thể dẫn đến tồn kho cao, gây tốn kém chi phí lưu kho, lưu bãi, hàng giảm giá và giảm chất lượng Ngược lại, tồn kho thấp mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm không gian và giảm chi phí, đồng thời giúp doanh nghiệp không phải ứ động vốn.

Hệ thống sản xuất JIT (Just-In-Time) giúp các nhà quản lý tạo động lực khắc phục sự cố trong sản xuất bằng cách giảm lượng tồn kho xuống mức tối thiểu, hướng đến một hệ thống lý tưởng không có hàng tồn kho Đặc trưng của JIT là kích thước lô hàng nhỏ, được áp dụng trong cả quy trình sản xuất và phân phối, mang lại nhiều lợi ích như giảm chi phí lưu kho, tăng tính linh hoạt và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Lô hàng nhỏ giúp giảm lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang, từ đó giảm chi phí lưu kho và tiết kiệm diện tích kho bãi.

Lô hàng có kích thước nhỏ giúp dễ dàng kiểm tra chất lượng, cho phép sửa chữa kịp thời khi phát hiện sai sót, từ đó giảm chi phí và nâng cao trách nhiệm của công nhân Bên cạnh đó, việc lắp đặt nhanh chóng với chi phí thấp cũng là một ưu điểm đáng chú ý.

Mô hình Just In Time trong hoạt động quản lý hàng tồn kho

1.3.1 M ộ t s ố công c ụ h ỗ tr ợ trong qu ả n lý hàng t ồ n kho theo mô hình Just In Time

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

5S là một công cụ quản lý xuất phát từ Nhật Bản, nhằm tạo ra và duy trì môi trường làm việc hiệu quả, tiện lợi tại các nhà máy và xí nghiệp Phương pháp này yêu cầu sự tham gia tích cực của tất cả nhân viên trong công ty để cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao năng suất lao động 5S bao gồm năm bước cơ bản: Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, và Sẵn sàng.

 Sàng lọc (Seiri): sàng lọc những vật dụng không cần thiết và loại bỏ ra khỏi quy trình

 Sắp xếp (Seiton): Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, theo một trật tự nhất định nhằm mang lại sự thuận tiện khi sử dụng

 Sạch sẽ (Seiso): Vệ sinh mọi chỗ sao cho nơi làm việc không có rác hay bụi bẩn

 Săn sóc (Seiketsu): Săn sóc, giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ, thuận tiện bằng cách duy trì các hoạt động sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ

 Sẵn sàng (Shitsuke): Tạo thành nề nếp và thói quen tự giác làm cho môi trường làm việc luôn thuận tiện

Trong quản lý hàng tồn kho, phương pháp 5S là công cụ hiệu quả giúp tổ chức và sắp xếp không gian lưu trữ, tạo ra môi trường thông thoáng và sạch sẽ Đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc cải thiện thói quen quản lý không khoa học, với việc phân chia hàng hóa theo nhóm và đặt ở vị trí thuận tiện cho việc lấy hàng, vận chuyển và kiểm kê.

Phương pháp Kanban, được phát triển bởi M Ohno ở Nhật Bản sau Thế chiến II, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất Qua quan sát, ông nhận thấy rằng công nhân thường sản xuất quá nhiều, dẫn đến lãng phí Kanban cho phép sản xuất chỉ khi có yêu cầu từ quy trình phía dưới, và quy trình này chỉ hoạt động khi có nhu cầu từ khách hàng Hệ thống truyền thông tin này ngược lại với các phương pháp sản xuất truyền thống, giúp cải thiện hiệu quả và giảm thiểu lãng phí trong sản xuất.

Hệ thống Kanban sử dụng thẻ để kiểm soát dòng sản xuất, giúp giảm thời gian sản xuất và tối ưu hóa quy trình sản xuất Thông qua việc xác định rõ ràng nhu cầu sản xuất, hệ thống này đảm bảo hiệu quả và linh hoạt trong quản lý sản phẩm.

Hệ thống Kanban là phương pháp quản lý tồn kho hiệu quả, giúp duy trì mức tồn kho cần thiết thông qua việc gửi tín hiệu hình ảnh cho sản xuất và vận chuyển nguyên liệu Kanban được áp dụng theo hai hình thức chính: Thẻ rút (Withdrawal Kanban) để chỉ định chi tiết, chủng loại và số lượng của quy trình sau khi nhận từ quy trình trước, và Thẻ đặt (Production-Ordering) để yêu cầu thực hiện quy trình sau với các thông tin cụ thể về chi tiết, chủng loại và số lượng.

Phân loại: thẻ Kanban có 5 loại chính

 Kanban vận chuyển (Transport Kanban): thẻ kanban được dùng báo cho công đoạn trước cần chuyển chi tiết cho công đoạn sau

 Kanban sản xuất (Production Kanban): loại thẻ báo cáo cho dây chuyền sản xuất cần sản xuất chi tiết lượng hàng hóa bù vào lượng hàng hóa đã xuất

 Kanban cung ứng (Supplier Kanban): Loại thẻ báo cho nhà cung cấp cung ứng nguyên vật liệu

 Kanban tạm thời (Temporaly Kanban) Kanban được ban hành có thời hạn trong trường hợp thiếu hàng

 Kanban tín hiệu (Signal Kanban): loại dùng thông báo kế hoạch cho các công đoạn sản xuất theo lô

Hệ thống Kanban giúp quản lý tồn kho trên dây chuyền một cách rõ ràng và chính xác, giảm thiểu lãng phí và tình trạng tồn động hàng hóa giữa các khâu trong quy trình Nhờ vào hệ thống thẻ thông tin cụ thể về thời gian và số lượng hàng hóa cần thiết, quy trình sản xuất trở nên hiệu quả hơn.

1.3.1.3 Hệ thống kéo (Hệ thống Pull)

Hệ thống Pull, cùng với Kanban, là yếu tố then chốt trong mô hình Just In Time, giúp điều tiết luồng sản xuất trong nhà máy từ công đoạn cuối về công đoạn đầu Chỉ khi nhận được tín hiệu nhu cầu từ công đoạn sau, công đoạn trước mới bắt đầu sản xuất.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Hình 1.3: Dòng thông tin và dòng vật chất trong hệ thống Pull

Nguồn: Hiroyuki Hirano, JIT Implementation Manufacturing – Volume 1

Khi nhận đơn hàng từ khách hàng, hệ thống sản xuất sẽ tiến hành lệnh sản xuất từ công đoạn cuối, bắt đầu bằng việc chuẩn bị nguyên liệu và vật liệu cần thiết Sau đó, vật chất sẽ được chuyển đến khâu sản xuất, tiếp theo là lắp ráp, và cuối cùng là lắp ráp hoàn thiện để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh Hệ thống Pull giúp giảm thiểu tồn kho giữa các công đoạn nhờ vào thông tin xuất phát từ nhu cầu của khách hàng Các loại chính của hệ thống sản xuất Pull bao gồm nhiều phương pháp khác nhau.

Hệ thống Pull cấp đầy (Replenishment Pull System) là phương pháp quản lý tồn kho mà công ty duy trì một lượng hàng hóa thành phẩm nhất định cho từng loại sản phẩm Khi mức tồn kho của sản phẩm giảm xuống dưới ngưỡng quy định, lệnh sản xuất bổ sung sẽ được phát đi để đảm bảo cung ứng đủ hàng hóa.

Hệ thống Pull sản xuất theo đơn hàng, hay còn gọi là Hệ thống Pull tuần tự, chỉ gửi lệnh sản xuất đến xưởng khi có yêu cầu từ khách hàng Tất cả sản phẩm được sản xuất dựa trên đơn đặt hàng cụ thể, đảm bảo tính linh hoạt và đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường.

Hệ thống Pull phức hợp (Mixed Pull System) kết hợp giữa việc cấp đầy một số thành phần và sản xuất theo đơn hàng, tạo sự hỗ trợ lẫn nhau trong quy trình sản xuất Chẳng hạn, một công ty có thể duy trì tồn kho cho một số sản phẩm trong khi sản xuất các sản phẩm khác dựa trên đơn đặt hàng, tối ưu hóa hiệu quả và linh hoạt trong quản lý nguồn cung.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Hệ thống Pull giúp kiểm soát hàng tồn kho thành phẩm dựa trên dự báo nhu cầu đầu ra, đồng thời đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu và công cụ một cách hợp lý Nhờ vào dòng thông tin ngược từ giai đoạn sau đến giai đoạn trước, hệ thống này đáp ứng chính xác nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu hàng hóa.

1.3.2 Mô hình Just In Time trong ho ạt độ ng qu ả n lý hàng t ồ n kho

Mô hình Just In Time (JIT) trong quản lý hàng tồn kho là hệ thống tối ưu hóa việc dự trữ hàng hóa, đảm bảo hàng được cung cấp đúng thời điểm và đúng số lượng cần thiết Lượng tồn kho tối thiểu giữ cho quy trình sản xuất diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu một cách hiệu quả Với JIT, doanh nghiệp có khả năng xác định chính xác số lượng hàng hóa cần thiết tại từng thời điểm, từ đó duy trì hoạt động sản xuất mà không gặp gián đoạn.

Hình 1.4: Xây dựng mô hình Just In Time trong quản lý hàng tồn kho

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mô hình Just In Time (JIT) giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho bằng cách loại bỏ dư thừa và lãng phí Việc áp dụng JIT không chỉ cải thiện hiệu quả hoạt động mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường hiện nay Tìm hiểu về JIT cho thấy sự phù hợp của mô hình này trong việc giải quyết các vấn đề tồn kho, từ đó mang lại lợi ích rõ rệt cho doanh nghiệp.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Trong quy trình sản xuất của Hiroyuki Hirano, mô hình cơ bản để triển khai phương pháp Just In Time trong quản lý hàng tồn kho có thể được xây dựng qua 4 bước chính.

Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả mô hình Just In Time trong quản lý hàng tồn kho

1.4.1 Đánh giá dự a trên tính kh ả thi c ủa phương pháp

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Mô hình Just In Time (JIT) có thể là một giải pháp hiệu quả cho quản lý tồn kho của doanh nghiệp, nhưng tính khả thi và hiệu quả của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, cơ sở lý thuyết và quy trình áp dụng Để đánh giá khả năng áp dụng của JIT, doanh nghiệp cần xác định liệu phương pháp này có khả năng thực hiện hay không Doanh nghiệp có thể tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia về Just In Time và học hỏi kinh nghiệm từ những doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả áp dụng mô hình này.

1.4.2 Đánh giá d ự a trên tính b ề n v ữ ng theo chi ề u sâu c ủ a doanh nghi ệ p

Mô hình Just In Time (JIT) bao gồm nhiều yếu tố và công cụ liên kết chặt chẽ với nhau Để đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của mô hình này, cần xem xét hiệu quả của từng yếu tố trong các giai đoạn khác nhau của quy trình tổng thể Việc đánh giá tính bền vững theo chiều sâu của doanh nghiệp là cần thiết, với phương pháp này giúp xác định sự bền vững tổng thể, không chỉ dừng lại ở các bộ phận riêng lẻ.

1.4.3 Đánh giá dự a trên tiêu chí kh ả năng đo lườ ng

Để đánh giá hiệu quả của mô hình Just-In-Time (JIT) trong quản lý hàng tồn kho, cần xem xét tác động của nó đến hoạt động quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp Việc đo lường có thể thực hiện ở hai mức: giá trị tồn kho toàn hệ thống và giá trị tồn kho tại từng bộ phận Một số tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho bao gồm hệ số vòng quay hàng tồn kho và thời gian tồn kho bình quân.

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng quản lý tồn kho của doanh nghiệp, cho biết số lần hàng hóa tồn kho bình quân được luân chuyển trong một kỳ Chỉ số này được tính bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho giá trị bình quân của hàng tồn kho.

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Bình quân hàng tồn kho

Bình quân hàng tồn kho=(Hàng tồn kho năm nay+Hàng tồn kho năm trước)/2

Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả.

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, cho thấy tốc độ bán hàng và mức độ tồn kho Chỉ số cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng, giảm thiểu rủi ro tài chính khi giá trị hàng tồn kho giảm qua các năm Tuy nhiên, chỉ số quá cao có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng dự trữ, làm doanh nghiệp trở nên bị động trước nhu cầu thị trường tăng đột ngột, từ đó có nguy cơ mất khách hàng và thị phần vào tay đối thủ Ngoài ra, việc thiếu nguyên liệu đầu vào có thể làm gián đoạn quy trình sản xuất Do đó, cần duy trì chỉ số vòng quay hàng tồn kho ở mức hợp lý để đảm bảo sản xuất đáp ứng nhu cầu khách hàng Đánh giá chỉ số này nên được thực hiện theo từng năm để xem xét hiệu quả quản trị hàng tồn kho, đồng thời cần lưu ý rằng mức tồn kho lý tưởng phụ thuộc vào đặc thù ngành nghề kinh doanh.

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 365/Số vòng quay hàng tồn kho

Tỷ số hàng tồn kho cho biết thời gian cần thiết để hàng tồn kho luân chuyển một vòng Tỷ số này càng thấp, hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao, và ngược lại.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM

GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH JUST IN TIME TRONG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy ễn Thị Minh An, 2006, Quản trị sản xuất, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị sản xuất
5. Jeffrey K.Liker, Phương thức Toyota, 2006, NXB Tri Thức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương thức Toyota
Nhà XB: NXB Tri Thức
6. Trần Đức Lộc, Trần Văn Phùng, 2008, Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
7. Trương Đức Lực, Nguy ễn Đình Trung, 2013, Giáo trình quản trị tác nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị tác nghiệp
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
8. Đồng Thị Thanh Phương, 2008, Quản trị sản xuất, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị sản xuất
Nhà XB: NXB Thống Kê
9. Trương Đoàn Thể, 2004, Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
10. Đặng Minh Trang, 2003, Quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Thống Kê 11. Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh, 2005, Tài liệu nghiên cứu ngành hàng Dệt may Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị sản xuất và tác nghiệp", NXB Thống Kê 11. Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh, 2005, "Tài liệu nghiên cứu ngành hàng Dệt may Việt Nam
Nhà XB: NXB Thống Kê 11. Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh
12. Đỗ Thị Thanh Vinh, 2013, Một số giải pháp giải tỏa hàng tồn kho của doanh nghiệp, Kỷ yếu Hội nghị quốc gia “Kinh tế Việt Nam 2012-2013: Tái cơ cấu doanh nghiệp và cân đối kinh tế vĩ mô”Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp giải tỏa hàng tồn kho của doanh nghiệp", Kỷ yếu Hội nghị quốc gia “Kinh tế Việt Nam 2012-2013: Tái cơ cấu doanh nghiệp và cân đối kinh tế vĩ mô”
13. Abdul Talib Bon, Anny Garai, 2005, JIT Approach in inventory management, Universiti Tun Hussein Onn Malaysia Sách, tạp chí
Tiêu đề: JIT Approach in inventory management
15. Alejandro A. Loreficei, 1998, Just in Time Manufacturing: Introduction and Major Components, Servicio y Tecnología S.A Sách, tạp chí
Tiêu đề: Just in Time Manufacturing: Introduction and Major Components, S
16. D.K. Singh, Dr. Satyendra Singh, 2013, JIT:A strategic tool of inventory management, International Journal of Engineering Research and Applications (IJERA), Volume 3, Issue 2, March – April 2013, pp 133-136 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JIT:A strategic tool of inventory management
17. Hiroyuki Hirano, 1989, “JIT Implementation Manual: The Complete Guide to Just-in-Time Manufacturing, Second Edition – Volume 1: The Just In Time Production System”, Taylor & Francis Group Sách, tạp chí
Tiêu đề: JIT Implementation Manual: The Complete Guide to Just-in-Time Manufacturing, Second Edition – Volume 1: The Just In Time Production System”
18. Hiroyuki Hirano, 1989, “JIT Implementation Manual: The Complete Guide to Just-in-Time Manufacturing, Second Edition – Volume 2: Waste and the 5S’s, Taylor & Francis Group Sách, tạp chí
Tiêu đề: “JIT Implementation Manual: The Complete Guide to Just-in-Time Manufacturing, Second Edition – Volume 2: Waste and the 5S’s
19. John Maynard Keynes, 1930, A Treatise on Money, United Kingdom Các website tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Treatise on Money", United Kingdom
1. www.toyotaglobal.com, ngày truy cập 20/02/2015, Toyota Production System,http://www.toyotaglobal.com/company/vision_philosophy/toyota_production_system/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toyota Production System
2. www.thanhcong.com.vn, ngày truy cập 24/03/2015, Báo cáo thường niên, http://thanhcong.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
3. www.nhabe.com.vn, ngày truy cập 24/03/2015, Báo cáo thường niên, http://nhabe.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên
4. www.vietnamtextile.org.vn, ngày truy cập 03/3015, Bản tin thống kê http://www.vietnamtextile.org.vn/ban-tin-thang_p1_1-1_2-1_3-199_4-681.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản tin thống kê
5. www.gso.gov.vn, Ngày truy cập 03/2015, Tình hình kinh tế - xã hội, https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình kinh tế - xã hội
7. www.finance.vietstock.vn, ngày truy cập 03/2015, Báo cáo tài chính công ty may Nhà Bè, http://finance.vietstock.vn/MNB/tai-chinh.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính công ty may Nhà Bè

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH JUST IN TIME VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CÁC - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
ỨNG DỤNG MƠ HÌNH JUST IN TIME VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG CÁC (Trang 1)
Bảng 1.1: Nhóm chi phí phát sinh trong tồn trữ hàng tồn kho - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Bảng 1.1 Nhóm chi phí phát sinh trong tồn trữ hàng tồn kho (Trang 11)
Hình 1.1: Quy trình quản lý hàng tồn kho - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Hình 1.1 Quy trình quản lý hàng tồn kho (Trang 13)
Hình 1.2: Phân loại nhóm hàng tồn kho theo phương pháp ABC - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Hình 1.2 Phân loại nhóm hàng tồn kho theo phương pháp ABC (Trang 14)
Hình 1.3: Dịng thơng tin và dịng vật chất trong hệ thống Pull - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Hình 1.3 Dịng thơng tin và dịng vật chất trong hệ thống Pull (Trang 28)
1.3.2. Mơ hình Just In Time trong hoạt động quản lý hàng tồn kho - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
1.3.2. Mơ hình Just In Time trong hoạt động quản lý hàng tồn kho (Trang 29)
Cơ cấu công ty theo hình - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
c ấu công ty theo hình (Trang 34)
Bảng 2.3: Thị trường và tổng kim ngạch xuất khẩu Dệt may Việt Nam (Đơn vị: Tỷ USD) - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Bảng 2.3 Thị trường và tổng kim ngạch xuất khẩu Dệt may Việt Nam (Đơn vị: Tỷ USD) (Trang 37)
2.2.1. Tình hình hàng tồn kho tại các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
2.2.1. Tình hình hàng tồn kho tại các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (Trang 39)
Bảng 2.4: Các chỉ số hàng tồn kho của hàng may mặc so với các mặt hàng khác  2013 Bất động  sản Phân bón – Hóa  hoc Nhựa – Cao su Dược - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Bảng 2.4 Các chỉ số hàng tồn kho của hàng may mặc so với các mặt hàng khác 2013 Bất động sản Phân bón – Hóa hoc Nhựa – Cao su Dược (Trang 40)
Bảng 2.5: Chỉ số tồn kho ngành Dệt may Việt Nam (Đơn vị: %) - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Bảng 2.5 Chỉ số tồn kho ngành Dệt may Việt Nam (Đơn vị: %) (Trang 41)
Bảng 2.6: Giá trị tồn kho một số doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (Đơn vị: Tỷ VNĐ) - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Bảng 2.6 Giá trị tồn kho một số doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (Đơn vị: Tỷ VNĐ) (Trang 42)
Bảng 2.7: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho của một số doanh nghiệp Dệt may Việt Nam - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Bảng 2.7 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho của một số doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (Trang 43)
Bảng 2.8: Cơ cấu hàng tồn kho một số doanh nghiệp Dệt may Việt Nam - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Bảng 2.8 Cơ cấu hàng tồn kho một số doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (Trang 44)
Hình 2.1: Quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam - (Luận văn FTU) ứng dụng mô hình just in time vào hoạt động quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp dệt may việt nam
Hình 2.1 Quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w