1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn FTU) cơ hội và thách thức của giáo dục đại học việt nam trong thời kì hội nhập AEC 2015

77 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Hội Và Thách Thức Đối Với Giáo Dục Đại Học Ở Việt Nam Trong Thời Kỳ Hội Nhập Cộng Đồng Kinh Tế ASEAN 2015
Tác giả Lê Thị Hồng Ngọc
Người hướng dẫn TS. Đào Thị Thu Giang
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (8)
    • 1.1. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục đại học (10)
      • 1.1.1. Khái niệm về giáo dục đại học (10)
      • 1.1.2. Vai trò của giáo dục đại học (11)
      • 1.1.3. Đặc điểm của giáo dục đại học (15)
      • 1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đại học (18)
    • 1.2. Nội dung hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 và tác động của nó đến giáo dục đại học (19)
      • 1.2.1. Giới thiệu về cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 (19)
      • 1.2.2. Hành động của Việt Nam & ASEAN để thực hiện hội nhập cộng đồng (21)
      • 1.2.3. Tác động của việc hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 đến giáo dục đại học (22)
    • 1.3. Kinh nghiệm giáo dục đại học của một số nước ASEAN (23)
      • 1.3.1. Singapore (23)
      • 1.3.2. Thái Lan (25)
      • 1.3.3. Malaysia (26)
  • CHƯƠNG 2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP AEC 2015 (8)
    • 2.1. Thực trạng giáo dục đại học ở Việt Nam (28)
      • 2.1.1. Chính sách phát triển giáo dục đại học (28)
      • 2.1.2. Tổng quan về giáo dục đại học ở Việt Nam (29)
    • 2.2. Cơ hội đối với giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập (39)
      • 2.2.1. Thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục từ các nước khác trong khu vực (39)
      • 2.2.2. Sự phát triển công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho người dạy và học (40)
      • 2.2.3. Động lực trong việc cải cách, đổi mới toàn diện giáo dục đại học (40)
      • 2.2.4. Điều kiện để học hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực (41)
      • 2.2.5. Xây dựng thương hiệu giáo dục đại học Việt Nam (42)
    • 2.3. Thách thức đối với giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập (42)
      • 2.3.1. Chất lượng giáo dục trong nước chưa cao (42)
      • 2.3.2. Cạnh tranh gay gắt của các trường đại học (43)
      • 2.3.3. Nguy cơ nhập khẩu giáo dục kém chất lượng (44)
      • 2.3.4. Khó khăn về đảm bảm công bằng trong xã hội (45)
      • 2.3.5. Khả năng giá trị văn hóa, giáo dục của dân tộc bị hòa tan (45)
    • 2.4. Đánh giá chung về GDĐH Việt Nam (46)
      • 2.4.1. Thành tựu (46)
      • 2.4.2. Hạn chế (48)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (8)
    • 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục đại học Việt Nam (53)
      • 3.1.1. Quan điểm phát triển giáo dục đại học Việt Nam (53)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục đại học Việt Nam (56)
    • 3.2. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời kì hội nhập AEC 2015 (59)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ, các tổ chức Nhà nước (59)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở giáo dục đào tạo đại học (64)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp đối với sinh viên (68)
  • KẾT LUẬN (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Một số vấn đề cơ bản về giáo dục đại học

1.1.1 Khái niệm về giáo dục đại học

Cụm từ “giáo dục đại học” (higher education) hiện nay đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau với những quan điểm và hệ thống tư tưởng đa dạng Trong khuôn khổ khóa luận này, tác giả sẽ tập trung vào việc phân tích các khái niệm tổng quát nhất về giáo dục đại học dưới góc độ xã hội, các văn bản pháp luật và các tổ chức quốc tế hàng đầu.

Giáo dục đại học (GDĐH) được UNESCO đề xuất từ năm 1968 và được công nhận rộng rãi, thường được gọi là "giáo dục bậc ba" Tuy nhiên, sau Hội nghị thế giới về GDĐH tại Paris vào tháng 10 năm 1998, một khái niệm mới đã xuất hiện: GDĐH thế kỷ XXI là học tập suốt đời, bao gồm tất cả các hình thức học tập và đào tạo sau trung học phổ thông Theo quan điểm này, GDĐH không chỉ bao gồm các chương trình đại học và cao đẳng truyền thống mà còn mở rộng ra mọi loại hình giáo dục được công nhận bởi cơ quan nhà nước, phục vụ cho những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông.

Giáo dục đại học (GDĐH) là bậc đào tạo trình độ cao đẳng và đại học, theo từ điển bách khoa Việt Nam Đào tạo cao đẳng kéo dài ba năm cho những người tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học chuyên nghiệp, nhằm trang bị kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản Đối với đào tạo đại học, thời gian học từ bốn đến sáu năm tùy thuộc vào trình độ đầu vào, giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn sâu và khả năng giải quyết các vấn đề trong ngành học của mình.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 (sửa đổi năm 2009) xác định giáo dục đại học là một cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ và tiến sỹ Mục tiêu của giáo dục đại học là phát triển người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức phục vụ nhân dân, cùng với kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng, đảm bảo sức khỏe để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Theo góc độ kinh tế học, WTO xem giáo dục, bao gồm giáo dục đại học, là một trong mười hai ngành dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi hiệp định GATS Do đó, việc tự do hóa thương mại dịch vụ này thông qua các cuộc đàm phán giữa các quốc gia là rất cần thiết.

Giáo dục đại học được xem như một phúc lợi xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích của người học Mọi công dân đều có quyền tiếp cận và thực hiện giáo dục một cách bình đẳng, không phân biệt giữa giàu và nghèo hay địa vị xã hội.

Giáo dục đại học (GDĐH) là một cấp học cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc gia, nơi sinh viên nhận được bằng đại học được công nhận toàn cầu Những bằng cấp này không chỉ thể hiện tính chuyên môn mà còn cho thấy sự đa dạng kỹ năng của người sở hữu, đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng Giáo dục bổ túc thường thu hút sinh viên mong muốn tiếp tục học để đạt được bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ, đồng thời cũng là một loại hình dịch vụ mang tính thị trường và phi thị trường.

1.1.2.1 Vai trò của GDĐH trong xã hội

Giáo dục đại học (GDĐH) không chỉ bao gồm giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng, mà còn thể hiện nhiều vai trò quan trọng trong xã hội từ những quan điểm khác nhau Sự đa dạng trong cách hiểu về GDĐH giúp chúng ta nhận ra giá trị và tác động sâu rộng của nó đối với sự phát triển của cộng đồng và nền kinh tế.

Hệ thống giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho mọi lĩnh vực trong đời sống Nó không chỉ là nền tảng nuôi dưỡng kiến thức mà còn quyết định đến sự phát triển của khoa học và công nghệ Lực lượng lao động chất lượng cao từ hệ thống này chính là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự tiến bộ và đổi mới trong xã hội.

Hội Cán Sự FTU cập nhật kiến thức và kỹ năng theo nhu cầu xã hội, nhằm đáp ứng những yêu cầu của thị trường lao động Theo Ủy ban Kothari (1996), giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân lực và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Thứ nhất: GDĐH giúp tìm kiếm và trau dồi tri thức mới

Quá trình tìm kiếm và trau dồi kiến thức là một hành trình không ngừng nghỉ, luôn xem xét lại những giá trị cũ dưới ánh sáng của nhu cầu và khám phá mới Giáo dục đại học đóng vai trò lãnh đạo quan trọng trong mọi lĩnh vực, giúp phát hiện và phát triển tài năng, tối đa hóa tiềm năng cá nhân thông qua việc nâng cao sức khỏe, phát triển trí tuệ, và bồi dưỡng các giá trị đạo đức cũng như tinh thần tích cực.

Thứ hai: Cung cấp cho xã hội những con người được đào tạo trong mọi lĩnh vực

Các lĩnh vực như nông nghiệp, nghệ thuật, y dược, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ nhờ vào những cá nhân tiếp thu tri thức mới của nhân loại Những người này không chỉ có năng lực mà còn ý thức trách nhiệm cao đối với cộng đồng.

Đảm bảo công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển bền vững là những đóng góp quan trọng của giáo dục đại học Giáo dục không chỉ nâng cao chất lượng sống mà còn giảm thiểu sự khác biệt về văn hóa xã hội thông qua việc phổ cập giáo dục Đồng thời, nó khuyến khích giảng viên và sinh viên phát triển những thái độ và giá trị cần thiết cho sự phát triển bền vững, từ đó lan tỏa những giá trị này ra toàn cộng đồng.

Báo cáo của Ủy ban quốc tế về giáo dục trong thế kỷ 21 của UNESCO, mang tên “Học tập”, đã nhấn mạnh những chức năng cụ thể của giáo dục, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc phát triển cá nhân và xã hội.

Kho báu bên trong” đó là:

- Cho sinh viên được nghiên cứu và tha gia các hoạt động giảng dạy

- Các khóa đào tạo kĩ năng và chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

- Mở rộng cơ hội giáo dục cho tất cả các cá nhân

Thúc đẩy hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng thông qua việc quốc tế hóa các hoạt động nghiên cứu và công nghệ Điều này bao gồm việc xây dựng mạng lưới liên kết mạnh mẽ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự luân chuyển tự do của các ý tưởng khoa học và các nhà nghiên cứu.

1.1.2.2 Vai trò của GDĐH đối với sự phát triển kinh tế

Nội dung hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 và tác động của nó đến giáo dục đại học

1.2.1 Giới thiệu về cộng đồng kinh tế ASEAN 2015

Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào năm 1967 và hiện nay bao gồm 10 quốc gia thành viên: Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Hiệp hội ASEAN được xây dựng trên ba trụ cột chính: an ninh chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội Cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997/1998 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã thúc đẩy các quốc gia ASEAN quyết tâm hình thành một cộng đồng hợp tác kinh tế vững mạnh và gắn kết hơn.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Tại Hội nghị thượng đỉnh Hiệp hội ASEAN năm 1997 ở Kuala Lumpur, Malaysia, đã ban hành Tuyên bố về Tầm nhìn ASEAN 2020, với mục tiêu biến ASEAN thành một khu vực phát triển ổn định, hội nhập và cạnh tranh Tuyên bố này đặt ra mục tiêu thiết lập một cộng đồng kinh tế khu vực vào năm 2020.

Vào năm 2003, Hội nghị thượng đỉnh ASEAN tại Bali đã quyết định rút ngắn thời gian hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) từ năm 2020 xuống cuối năm 2015.

Năm 2007, Kế hoạch AEC 2007 đã được thông qua, đặt ra các thời hạn cụ thể cho các quốc gia thành viên ASEAN nhằm hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) với mục tiêu hợp nhất các quốc gia thành viên thành một cộng đồng kinh tế chung vào ngày 31/12/2015.

Khác với Liên minh châu Âu (EU), ASEAN không thiết lập các tổ chức quản lý trung ương như Ủy ban Liên minh châu Âu hay Ngân hàng Trung ương châu Âu Thay vào đó, ASEAN chú trọng vào việc loại bỏ các rào cản trong kinh doanh và thương mại.

Kế hoạch AEC bao gồm 04 trụ cột (04 nội dung then chốt):

 Tạo lập một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất

 Tạo lập một khu vực kinh tế cạnh tranh cao

 Thúc đẩy sự phát triển kinh tế công bằng

 Xây dựng một khu vực hội nhập hoàn toàn với nền kinh tế toàn cầu

AEC sẽ tạo ra một ASEAN với sự tự do trong việc di chuyển hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có kỹ năng và dòng vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong khu vực.

Các quốc gia thành viên ASEAN đang nỗ lực tạo lập một thị trường thống nhất bằng cách giảm và tiến tới xóa bỏ các rào cản, nhằm đảm bảo dòng chảy tự do của hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các nước trong khu vực Đặc biệt, trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, các quốc gia đã cam kết mạnh mẽ về việc tự do hóa, loại bỏ các hạn chế trong ngành ngân hàng, bảo hiểm và thị trường vốn trước năm 2015, bao gồm cả tự do hóa 4 phương thức cung cấp dịch vụ.

Thương mại dịch vụ qua biên giới, theo định nghĩa của WTO, bao gồm bốn phương thức chính: cung cấp dịch vụ qua biên giới (phương thức 1), tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài (phương thức 2), hiện diện thương mại (phương thức 3) và tự do di chuyển cá nhân (phương thức 4).

1.2.2 Hành động của Việt Nam & ASEAN để thực hiện hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015

Hiện nay, Việt Nam là một trong bốn thành viên của ASEAN có tỷ lệ hoàn thành cao nhất các cam kết trong Lộ trình tổng thể thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).

Việt Nam đã tích cực hợp tác với các nước ASEAN trong nhiều lĩnh vực, bao gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, nông nghiệp, giao thông vận tải và viễn thông, cũng như các lĩnh vực mới như bảo hộ sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng Đến nay, Việt Nam đã giảm thuế nhập khẩu cho hơn 10 nghìn dòng thuế xuống mức 0 - 5% theo ATIGA, chiếm khoảng 98% tổng số dòng thuế trong biểu thuế.

ASEAN đã thực hiện nhiều sửa đổi và bổ sung các hiệp định kinh tế, trong đó Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) được ký kết vào ngày 26/02/2009 tại Thái Lan Vào ngày 08/3/2013, Nghị định thư sửa đổi một số hiệp định kinh tế liên quan đến thương mại hàng hóa cũng đã được ký kết trong khuôn khổ Hội nghị AEM Retreat lần thứ 19 tại Hà Nội Hiện tại, các quốc gia ASEAN đang thảo luận về các vấn đề hàng rào phi thuế quan, và bảy thành viên (Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam) đã thành công trong việc kết nối cổng ASW trong cơ chế hải quan một cửa ASEAN.

ASEAN đã thiết lập các thỏa thuận nhằm hoàn tất nhanh chóng các thủ tục cần thiết để Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân có hiệu lực, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của các cá nhân tham gia vào thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư trong khu vực Đồng thời, việc thực hiện Kế hoạch Chiến lược Du lịch ASEAN 2011 - 2015 cũng đang được chú trọng.

Chương trình Hoi Can Su FTU được triển khai tích cực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của những người làm trong ngành du lịch thông qua các thỏa thuận công nhận lẫn nhau.

ASEAN hiện đang thực hiện Hiệp định ACIA, với quá trình rà soát lẫn nhau nhằm giám sát việc loại bỏ các rào cản và cải thiện các biện pháp theo Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) Mục tiêu là thúc đẩy ASEAN trở thành một khu vực thu hút đầu tư thống nhất.

Về quyền sở hữu trí tuệ, việc thực thi kế hoạch làm việc với 28 sáng kiến và

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP AEC 2015

Thực trạng giáo dục đại học ở Việt Nam

2.1.1 Chính sách phát triển giáo dục đại học 2.1.1.1 Chính sách quản lý trong giáo dục

Nghị quyết 05-NQ/BCSĐ của Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục đào tạo đánh giá rằng quản lý giáo dục đại học (GDĐH) trong giai đoạn 2010-2012 chưa có sự đổi mới đáng kể, không đáp ứng được quy luật hoạt động của hệ thống GDĐH và yêu cầu phát triển xã hội Quyền tự chủ của các trường vẫn chưa được phát huy triệt để do thiếu nhất quán trong chính sách của Nhà nước Phương pháp quản lý hiện tại vẫn còn tập trung, thiếu quy chế phối hợp với các bộ, ngành, và chưa phân cấp cho chính quyền địa phương, dẫn đến việc các cơ sở đào tạo chưa đủ điều kiện để thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ Hệ thống quản lý tại các trường cũng chưa khuyến khích được trách nhiệm và sự sáng tạo của đội ngũ giáo viên, quản lý và sinh viên.

Chỉ thị 296 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 (296/CT-TTg, ngày 27 tháng 2 năm 2010) nhấn mạnh rằng việc cải cách quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý tại các cơ sở đào tạo là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự đổi mới toàn diện trong lĩnh vực giáo dục đại học.

Thủ tướng đã giao Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiệm vụ rà soát và điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đồng thời xây dựng các quy định mới liên quan đến việc thành lập trường, tuyển sinh, tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học Mục tiêu là tăng cường mối quan hệ giữa Ban giám hiệu, Hội đồng trường, Đảng ủy và các đoàn thể, nhằm giúp các trường đại học và cao đẳng thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Giáo dục.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Luật Giáo dục đại học 08/2012/QH2013, được Quốc hội ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 2013, đã chú trọng đến quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học Quyền tự chủ này được thể hiện rõ ràng qua nhiều điều khoản liên quan đến Hội đồng trường, Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, cũng như nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở giáo dục.

2.1.1.2 Chính sách thu hút sinh viên

Việt Nam có quy trình cấp visa cho sinh viên nước ngoài khá thuận lợi, nhưng chính sách thu hút sinh viên quốc tế còn yếu so với các nước trong khu vực Các hỗ trợ như học bổng, thông tin về chương trình đào tạo, và hỗ trợ ngôn ngữ (tiếng Việt) vẫn chưa đủ mạnh Hiện tại, sinh viên nước ngoài chủ yếu tự tìm kiếm cơ hội học tập hoặc thông qua kết nối từ các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục đại học trong nước.

2.1.1.3 Chính sách tạo lập hành lang pháp lý cho xuất khẩu dịch vụ giáo dục

Việt Nam chưa cam kết mở cửa thị trường và đối xử quốc gia trong dịch vụ giáo dục đại học theo phương thức cung cấp qua biên giới và hiện diện thể nhân trong khuôn khổ gia nhập WTO Do tính nhạy cảm của các phương thức này, Nhà nước vẫn thận trọng trong việc mở cửa thị trường (Hoàng Văn Châu, 2011, tr.83-93).

Hiện nay, chưa có quy định cụ thể nào về việc hiện diện thương mại của các cơ sở đào tạo Việt Nam tại nước ngoài trong lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học Điều này chỉ được đề cập trong Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005.

2.1.2 Tổng quan về giáo dục đại học ở Việt Nam 2.1.2.1 Hệ thống bằng cấp

Tại Việt Nam, sau khi hoàn thành giáo dục phổ thông, học sinh khoảng 18 tuổi sẽ tham gia kỳ thi tuyển sinh để vào các trường đại học hoặc cao đẳng.

Hội Cần Sử FTU tổ chức xét tuyển thẳng cho học sinh có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi quốc gia và quốc tế.

Sau mỗi kỳ thi tuyển sinh, các trường đại học và cao đẳng sẽ công bố mức điểm chuẩn khác nhau dựa trên chỉ tiêu tuyển sinh Thí sinh đạt điểm chuẩn sẽ được nhận vào trường mà họ đã đăng ký và thi tuyển Nếu không đủ điểm vào trường đại học đã chọn, thí sinh có thể xét tuyển vào trường đại học khác với điểm chuẩn thấp hơn hoặc nộp đơn vào trường cao đẳng Thông thường, các trường cao đẳng tại Việt Nam có chất lượng đào tạo và danh tiếng không cao bằng các trường đại học, với thời gian học ngắn hơn (2 đến 3 năm so với 4 đến 6 năm của đại học), dẫn đến điểm xét tuyển vào cao đẳng thường thấp hơn.

Sinh viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng sẽ nhận bằng cử nhân hệ chính quy Nếu sinh viên tốt nghiệp cao đẳng muốn nâng cao trình độ mà chưa có nhu cầu đi làm ngay, họ có thể học liên thông lên đại học Theo quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT, sinh viên học liên thông đại học chính quy theo hình thức tập trung ban ngày và thực hiện đúng quy chế sẽ nhận bằng cử nhân chính quy Ngược lại, nếu học theo hình thức vừa làm vừa học, họ chỉ được cấp bằng hệ vừa học vừa làm Để ngăn chặn tình trạng học viên lợi dụng hệ cao đẳng làm “trạm nghỉ” để lấy bằng đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư 55/2012/TT-BGDĐT, yêu cầu học viên chưa tốt nghiệp cao đẳng đủ 36 tháng phải tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học Quy định này, mặc dù gây tranh cãi, nhưng đã tạo ra hiệu quả tích cực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo cấp bằng cho những học viên đủ năng lực.

2.1.2.2 Cơ cấu mạng lưới giáo dục đại học

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Cơ cấu tổ chức của các trường đại học Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đáp ứng tốt chức năng giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo Nhiều trường đã mở rộng các ngành đào tạo mới và hoạt động hiệu quả các trung tâm nghiên cứu khoa học, tư vấn và chuyển giao công nghệ Đồng thời, các trường cũng chú trọng đến hoạt động khảo thí, giám sát và thanh tra giáo dục để đảm bảo chất lượng đào tạo.

Trường đại học, viện đại học, học viên và trường cao đẳng là những cơ sở đào tạo giáo dục bậc đại học tại Việt Nam, hiện nay được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm công lập và tư thục Các cơ sở này có thể tuyển sinh trên toàn quốc hoặc theo vùng, theo tỉnh Một trong những hình thức đào tạo nổi bật là các đại học Quốc gia.

Việt Nam có hai Đại học Quốc gia tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, là những cơ sở giáo dục trọng điểm quốc gia Mỗi đại học bao gồm nhiều trường đại học thành viên, cung cấp đào tạo đa ngành và chất lượng cao, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học Đại học Quốc gia hoạt động theo cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm, dưới sự quản lý trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ.

Giám đốc đại học Quốc gia, được gọi là Chủ tịch Hội đồng, cùng với các phó giám đốc, sẽ được Thủ tướng chính phủ bổ nhiệm Bên cạnh đó, còn có các đại học cấp vùng.

Cơ hội đối với giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

2.2.1 Thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục từ các nước khác trong khu vực

Hội nhập AEC mở ra cho giáo dục đại học Việt Nam cơ hội tiếp nhận nguồn lực đa dạng từ các lĩnh vực như tài chính, văn hóa, quản lý, khoa học và công nghệ thông tin Đặc biệt, sự tham gia của các chuyên gia giáo dục từ các nước ASEAN có thế mạnh như Singapore và Malaysia giúp sinh viên Việt Nam có thể "du học tại chỗ", nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện phát triển toàn diện.

Thị trường dịch vụ giáo dục đã được mở cửa, cho phép các trường có cơ sở pháp lý để thiết lập các liên kết đào tạo và thu hút tài chính từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB), cũng như các quỹ hợp tác và đầu tư từ các nước AEC Ngoài ra, trong khu vực tư nhân, các cơ sở đào tạo còn có khả năng kêu gọi vốn đầu tư từ doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài, giúp giải quyết vấn đề về vốn và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

Hội nhập AEC sẽ thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài, mang lại nhiều lợi ích kinh tế Việc gia tăng đầu tư không chỉ giúp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, năng động và sáng tạo, mà còn giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trong nhiều lĩnh vực kinh tế.

2.2.2 Sự phát triển công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho người dạy và học

Hội nhập khu vực AEC và sự phát triển của công nghệ thông tin đã thúc đẩy quá trình học tập và chia sẻ kiến thức toàn cầu Công nghệ không chỉ cải thiện điều kiện học tập cho sinh viên mà còn hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục trong việc trao đổi thông tin hiệu quả Đặc biệt, E-learning đã xuất hiện như một hình thức đào tạo mới, cho phép sinh viên học trực tuyến thông qua Internet, chỉ cần có máy tính kết nối mạng E-learning giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, mang đến sự linh hoạt về thời gian và địa điểm học tập, đồng thời tiết kiệm chi phí Với phương pháp này, sinh viên chủ động hơn trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo, khắc phục tình trạng giáo dục truyền thống.

2.2.3 Động lực trong việc cải cách, đổi mới toàn diện giáo dục đại học

Việc hội nhập vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) đang đến gần, buộc các nhà chức trách phải tiến hành đổi mới và cải cách giáo dục đại học Sự hội nhập này sẽ mở ra cơ hội cho các trường đại học trong khu vực gia nhập thị trường Việt Nam, dẫn đến sự thay đổi trong cán cân cung cầu Điều này có thể làm giảm tình trạng độc quyền của các trường đại học hiện tại.

Trong bối cảnh hội nhập AEC, các trường đại học Việt Nam phải đối mặt với thách thức lớn trong việc cải thiện chất lượng giáo dục Những dịch vụ giáo dục kém chất lượng sẽ dần được thay thế bởi những dịch vụ chuyên nghiệp hơn, buộc các trường phải đổi mới toàn diện để phù hợp với xu thế phát triển Nếu không tích cực thay đổi, các trường sẽ gặp khó khăn trong việc tồn tại và phát triển, thậm chí có nguy cơ bị đào thải Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường giáo dục là động lực quan trọng để các nhà lãnh đạo thúc đẩy đổi mới giáo dục đại học, hướng tới xây dựng một xã hội học tập mới và dân chủ.

2.2.4 Điều kiện để học hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực

Hội nhập AEC mang lại cho Việt Nam cơ hội tiếp cận mô hình giáo dục hiện đại và phương pháp giảng dạy tiên tiến từ các quốc gia thành công trong khu vực Điều này cho phép Việt Nam rút ra bài học kinh nghiệm và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn phát triển Ngoài ra, hội nhập còn mở ra khả năng giao lưu và trao đổi kinh nghiệm phong phú, giúp cải thiện hoạch định ngân sách, quản lý vĩ mô và xây dựng chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam cũng có thể học hỏi từ các hệ thống giáo dục và kỹ thuật tác nghiệp hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng dạy học, thi tuyển và phát triển chương trình Đặc biệt, việc hội nhập giúp tăng cường liên kết với các trường đại học hàng đầu trong khu vực, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, một lĩnh vực còn yếu ở các trường đại học Việt Nam hiện nay.

Đây là cơ hội quý báu để chúng ta học hỏi và tiếp thu những kiến thức khoa học mới, giúp tránh tụt hậu so với khu vực và thế giới, đồng thời khơi dậy và phát triển những tài năng khoa học tiềm ẩn trong nước.

Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU Hoi Can Su FTU

2.2.5 Xây dựng thương hiệu giáo dục đại học Việt Nam

Hội nhập quốc tế đang mở ra nhiều cơ hội cho giáo dục Việt Nam khẳng định vị thế trong khu vực Việc tham gia sâu rộng vào các cam kết hợp tác giáo dục, ký kết các văn kiện đa phương và song phương, giúp các cơ sở giáo dục đại học trong nước có điều kiện hợp tác bình đẳng với các trường và tổ chức giáo dục quốc tế Điều này không chỉ thúc đẩy xuất khẩu giáo dục đại học mà còn nâng cao uy tín và vai trò của các trường đại học Việt Nam trên trường quốc tế.

Thách thức đối với giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

2.3.1 Chất lượng giáo dục trong nước chưa cao

Chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển đất nước Mặc dù vai trò quan trọng của giáo dục đại học được nhà nước và xã hội công nhận, nhưng nhiều trường đại học vẫn duy trì tiêu chuẩn tuyển sinh thấp, chỉ từ 12-13 điểm, nhằm thu hút số lượng lớn học viên Điều này dẫn đến tình trạng sinh viên tốt nghiệp không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết, gây khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp Sự lãng phí về thời gian và tài chính không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân sinh viên mà còn tác động đến xã hội và gia đình Mặc dù tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đang gia tăng, nhưng vẫn cần cải thiện chất lượng đào tạo để đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động.

Theo thống kê, số lượng người thất nghiệp có trình độ đại học trong độ tuổi từ 21 đến 29 chưa tới 60.000 người, chiếm 6,84% tổng số người thất nghiệp Tuy nhiên, đến năm 2013, con số này đã gia tăng đáng kể.

Trong số 101.000 người thất nghiệp, có tới 9,89% là những người tốt nghiệp đại học, tức là cứ 10 người tốt nghiệp thì có 1 người không có việc làm Nhiều sinh viên sau khi ra trường rơi vào tình trạng biết nhiều nhưng không có kiến thức chuyên sâu, phản ánh chất lượng dịch vụ giáo dục đại học chưa đạt yêu cầu Hàng năm, hàng trăm nghìn sinh viên tốt nghiệp, nhưng đến 50% trong số họ cần được đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực có trình độ cao trong các doanh nghiệp.

2.3.2 Cạnh tranh gay gắt của các trường đại học

Trong bối cảnh hội nhập AEC, sinh viên đối mặt với nhiều lựa chọn từ các tổ chức giáo dục đại học nước ngoài với chương trình học đa dạng và đội ngũ giảng viên chất lượng Điều này tạo áp lực lớn lên các trường đại học trong nước, buộc giáo dục đại học Việt Nam phải cải cách để cạnh tranh với các nước như Singapore, Malaysia Theo báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu 2013-2014, Việt Nam xếp thứ 95/148 về giáo dục đại học, cho thấy các cơ sở giáo dục chưa đủ hấp dẫn để thu hút giảng viên và sinh viên giỏi Mặc dù học phí ở các trường công lập hợp lý, nhưng chất lượng kém khiến sinh viên không tìm được giá trị thực sự Nhiều gia đình sẵn sàng vay mượn để đầu tư cho tương lai của con em, và một số trường đại học nước ngoài như RMIT đã hỗ trợ sinh viên vay tiền với lãi suất thấp, giảm bớt gánh nặng học phí.

Các trường đại học Việt Nam cần phải cạnh tranh không chỉ bằng học phí mà còn quan trọng hơn là chất lượng dịch vụ giáo dục mà họ cung cấp cho sinh viên.

2.3.3 Nguy cơ nhập khẩu giáo dục kém chất lượng

Trong bối cảnh hội nhập AEC, Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ gian lận trong trao đổi dịch vụ giáo dục đại học (GDĐH), đòi hỏi sự cảnh giác và biện pháp xử lý hiệu quả Nhiều trường đại học quốc tế hiện nay thiếu cam kết về chất lượng, tập trung vào số lượng sinh viên hơn là chất lượng dịch vụ giáo dục Điều này dẫn đến sự tồn tại của các "xưởng văn bằng", nơi sinh viên nhận bằng cấp mà không có kiến thức thực sự, gây thất thoát tài chính và bất an trong xã hội Các tín chỉ từ những cơ sở này không được công nhận tại các trường hợp pháp, và bằng giả không thể sử dụng để xin việc hay học tiếp Thực trạng này cũng phản ánh sự thiếu hiểu biết thông tin từ cả người học và người đào tạo, khiến họ dễ bị lôi cuốn bởi cơ hội có được bằng cấp nước ngoài Hơn nữa, năng lực quản lý GDĐH xuyên biên giới còn yếu kém, thiếu chính sách giám sát hiệu quả, mặc dù Nghị định 73/2012 đã được ban hành nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Việc thanh tra các liên kết đào tạo cũng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng liên kết bất hợp pháp tại một số cơ sở giáo dục.

Năm 2013, hơn 46% trong tổng số 419 chương trình liên kết đào tạo tại 18 cơ sở giáo dục đại học chưa được cấp phép, với Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị vi phạm nghiêm trọng nhất Nhiều chương trình liên kết vẫn chưa rõ ràng về nội dung đào tạo.

Hội Cán Sự FTU cho biết rằng trong số các đối tác liên kết, chỉ một số ít trường được cấp phép với số lượng học viên và lớp học không xác định, trong khi nhiều trường còn lại có thứ hạng thấp hơn cả các trường tại Việt Nam.

2.3.4 Khó khăn về đảm bảm công bằng trong xã hội

Hội nhập vào AEC sẽ gia tăng sự phân tầng xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ giáo dục chất lượng Các cơ sở giáo dục trong khu vực có thể tự do tham gia thị trường giáo dục Việt Nam, cung cấp dịch vụ với mức học phí cao, chỉ những người có khả năng tài chính mới có thể theo học Điều này tạo ra bất bình đẳng, khi những người có thu nhập thấp không có cơ hội tiếp cận giáo dục chất lượng, làm nới rộng khoảng cách giàu nghèo Đối với Việt Nam, quốc gia đang hướng tới phát triển bền vững, vấn đề này ảnh hưởng lớn đến sự phát triển lành mạnh và công bằng xã hội.

2.3.5 Khả năng giá trị văn hóa, giáo dục của dân tộc bị hòa tan

Các nhà quản lý giáo dục lo ngại rằng trong thời kỳ hội nhập, giá trị văn hóa và giáo dục của Việt Nam có nguy cơ bị mất mát, ảnh hưởng tiêu cực đến bản sắc dân tộc Hội nhập mang lại cơ hội cho giáo dục đại học nhưng cũng đặt ra thách thức lớn từ sự xâm nhập của các luồng văn hóa và lối sống mới Do đó, mục tiêu quan trọng của giáo dục là đào tạo công dân có khả năng thích ứng với sự phát triển và văn hóa mới, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc cũng như lòng yêu nước Việt Nam cần thực hiện tốt các cam kết về giáo dục đại học trong khuôn khổ hội nhập AEC, đồng thời bảo vệ những giá trị văn hóa quý báu Cần chú trọng đảm bảo an ninh chính trị quốc phòng trong việc trao đổi dịch vụ giáo dục và phát triển các hình thức liên kết giáo dục quốc tế Các nhà chức trách và quản lý cần giám sát chặt chẽ các chương trình đào tạo có yếu tố nước ngoài.

Hội Cần Sử FTU đảm bảo rằng các yếu tố văn hóa nước ngoài được du nhập vào Việt Nam một cách hợp lý, không gây ảnh hưởng tiêu cực và phù hợp với thuần phong mỹ tục của đất nước.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

Ngày đăng: 11/10/2022, 06:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2009, Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, Tài liệu tập huấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
3. Hoàng Văn Châu, 2011, Xuất nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam, Nhà xuất bản thông tin và truyền thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản thông tin và truyền thông
4. Vũ Ngọc Hải, 2007, Dịch vụ giáo dục đai học xuyên biên giới và những tác động đến giáo dục đại học Việt Nam, Tạp chí Khoa học giáo dục số 22, trang 13-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ giáo dục đai học xuyên biên giới và những tác động đến giáo dục đại học Việt Nam
5. Lưu Thị Thanh Hòa, 2009, Giáo dục đại học Việt Nam trong xu thế hội nhập thực tiễn và các vấn đề đặt ra, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Ngoại Thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục đại học Việt Nam trong xu thế hội nhập thực tiễn và các vấn đề đặt ra
6. Vũ Thị Thanh Huyền, 2010, Phát triển hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học tại Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới, Khóa luận tốt nghiệp trường đại học Ngoại Thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hoạt động xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học tại Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới
7. Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008, Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân
8. Nguyễn Vĩnh Long, 2010, Nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Malaysia và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp trường đại học Ngoại Thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ giáo dục đại học của Malaysia và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
9. Lê Văn Lương, 2013, Xuất nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học – Thực trạng và giải pháp, Tạp chí khoa học giáo dục số 302 tháng 1/2013,tr.9-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất nhập khẩu dịch vụ giáo dục đại học – Thực trạng và giải pháp
10. Bùi Thị Lý, 2009, Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
11. Lê Thị Phương Nam, 2010, Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học 2010 – 2015, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Vụ Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học 2010 – 2015
13. Đỗ Đình Thái, 2013, Đảm bảo chất lượng trong xu thế phát triển giáo dục đại học Việt Nam, Tạp chí Khoa học giáo dục số 304 tháng 2/2013, tr.1-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảo chất lượng trong xu thế phát triển giáo dục đại học Việt Nam
14. Trần Anh Tuấn, 2013, Định hướng phát triển giáo dục đại học Việt Nam, Báo cáo Vụ giáo dục đại học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển giáo dục đại học Việt Nam
15. Nguyễn Trung Vãn, 2008, Giáo trình Marketing quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội.B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – xã hội
16. Philip G. Altbach, 2009, Trends in Global Higher Education: Tracking an Academic Revolution, A report prepared for the UNESCO 2009 World Conference on Higher Education Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trends in Global Higher Education: Tracking an Academic Revolution
17. Don Anderson and Richard Jonson, 1998, University Autonomy in Twenty Countries, Commonweath of Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: University Autonomy in Twenty Countries
18. Anantha Raj A. Arokiasamy, 2011, An Analysis of Globalization and Higher Education in Malaysia, Australian Journal of Business and Management Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Analysis of Globalization and Higher Education in Malaysia
19. American Association of State Colleges and Universities, 2011, Top 10 Higher Education State Policy Issues for 2011, a report by State Relations and Policy Analysis Team Sách, tạp chí
Tiêu đề: Top 10 Higher Education State Policy Issues for 2011
20. American Association of State Colleges and Universities, 2013, Top 10 Higher Education State Policy Issues for 2013, a report by State Relations and Policy Analysis Team Sách, tạp chí
Tiêu đề: Top 10 Higher Education State Policy Issues for 2013
21. Sajitha Bashir, 2007, Trend in International Trade in Higher Education: Implications and Options for developing Countries, Report of the World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trend in International Trade in Higher Education: "Implications and Options for developing Countries
22. Patricia Francis, 2011, National trade policy for export success, Publication of International Trade Center Sách, tạp chí
Tiêu đề: National trade policy for export success

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Giáo dục đại học trong Hệ thống phân loại dịch vụ của WTO - (Luận văn FTU) cơ hội và thách thức của giáo dục đại học việt nam trong thời kì hội nhập AEC 2015
Bảng 1.1 Giáo dục đại học trong Hệ thống phân loại dịch vụ của WTO (Trang 16)
Bảng 2.1 Số trường đại học cao đẳng trên cả nước trong giai đoạn 2000 – 2013 - (Luận văn FTU) cơ hội và thách thức của giáo dục đại học việt nam trong thời kì hội nhập AEC 2015
Bảng 2.1 Số trường đại học cao đẳng trên cả nước trong giai đoạn 2000 – 2013 (Trang 34)
Bảng 2.2 Số lượng sinh viên cả nước từ năm học 2000-2001 đến 2012 – 2013 - (Luận văn FTU) cơ hội và thách thức của giáo dục đại học việt nam trong thời kì hội nhập AEC 2015
Bảng 2.2 Số lượng sinh viên cả nước từ năm học 2000-2001 đến 2012 – 2013 (Trang 36)
Bảng 2.3 Số lượng giảng viên đại học, cao đẳng phân theo trìnhđộ chun mơn giai đoạn 2000 – 2013 - (Luận văn FTU) cơ hội và thách thức của giáo dục đại học việt nam trong thời kì hội nhập AEC 2015
Bảng 2.3 Số lượng giảng viên đại học, cao đẳng phân theo trìnhđộ chun mơn giai đoạn 2000 – 2013 (Trang 38)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w