T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam, đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và bất ổn ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô Một trong những thách thức lớn là tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước, vấn đề này ngày càng trở nên phổ biến ở khu vực Đông Nam Á Đây là một vấn đề nan giải, và hiện tại chưa có giải pháp hiệu quả nào để khắc phục, vì hầu hết các biện pháp được đưa ra đều tiềm ẩn hệ lụy trong tương lai.
Thâm hụt ngân sách nghiêm trọng nhất bắt đầu từ năm 2009, khi khủng hoảng tài chính bùng phát và trở nên không thể kiểm soát Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), vào năm 2010, khu vực OECD ghi nhận mức thâm hụt khoảng 7,5%.
Với GDP đạt 3.3 nghìn tỉ USD và mức thâm hụt khoảng 6.1% GDP vào năm 2011, tình trạng thâm hụt ngân sách tại Việt Nam trở nên nghiêm trọng hơn so với các nước phát triển Thâm hụt ngân sách gây áp lực tăng lãi suất thị trường, cản trở nhu cầu đầu tư và làm giảm tăng trưởng kinh tế Lãi suất cao còn làm gia tăng giá trị đồng nội tệ, dẫn đến tình trạng siêu nhập Bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách cũng ảnh hưởng đến lạm phát và sự ổn định xã hội Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.”
M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài sẽ hướng đến ba mục tiêu tổng quát sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố, bài viết làm rõ mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, đồng thời xem xét mối liên hệ với các biến số kinh tế khác.
Nghiên cứu này thực hiện đánh giá thực nghiệm về tác động của thâm hụt ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy, bài viết phân tích ảnh hưởng của các biến số đến GDP, đồng thời kiểm định và khắc phục những khuyết tật trong mô hình đã ước lượng.
3) Những khuyến nghị và gợi về chính sách để Việt Nam điều chỉnh các chính sách về thâm hụt ngân sách, phát triển kinh tế
Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ hồi quy giữa thâm hụt ngân sách và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, bao gồm tỷ lệ lạm phát, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự can thiệp của chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu về các biến số kinh tế được thống kê và công bố bởi World Bank và IMF giai đoạn 1998 - 2018
B Ố CỤC TIỂU LUẬN
Ngoài phần mở đầu, cấu trúc của tiểu luận được xác định như sau:
Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến thâm hụt ngân sách nhà nước Bài viết phân tích cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách và tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế Đồng thời, chương cũng trình bày khung phân tích lý thuyết về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế, giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và cách thức tương tác giữa chúng.
Chương 2: Mô tả thực trạng thâm hụt ngân sách ở Việt Nam trong giai đoạn 1998-2018, trình bày mô hình thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Chương 3: Các giải pháp giải quyết thâm hụt ngân sách ở một số nước phát triển và áp dụng đối với Việt Nam
L ỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ph.D Nguyễn Thị Lan đã tận tình hướng dẫn nhóm tác giả trong nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Nhóm tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp và đánh giá từ Ph.D Nguyễn Thị Lan để cải thiện bài nghiên cứu, khắc phục những thiếu sót hiện tại và hoàn thiện hơn trong tương lai.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
T ỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Có nhiều quan điểm khác nhau giữa các nhà kinh tế về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế Một số nhà kinh tế cho rằng thâm hụt ngân sách có thể thúc đẩy tăng trưởng, trong khi những người khác tin rằng thặng dư ngân sách mang lại lợi ích cho nền kinh tế Theo lý thuyết, tác động của thâm hụt ngân sách đến nền kinh tế có thể tích cực hoặc tiêu cực, phụ thuộc vào tỷ lệ thâm hụt và khoảng thời gian xem xét, liệu là ngắn hạn hay dài hạn.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2009) chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách ở các nước đang phát triển sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại và cuối cùng là thâm hụt cán cân vãng lai, từ đó gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Trong khi đó, Đỗ Ngọc Huỳnh (2007) phân tích dữ liệu từ các nước đang phát triển châu Á trong giai đoạn 1990-2006 và lập luận rằng thâm hụt ngân sách thấp hơn sẽ tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng cao hơn.
Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010) đã sử dụng mô hình chuỗi thời gian VAR để phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010 Nghiên cứu cho thấy rằng trong giai đoạn 2001-2007, thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ cùng chiều, trong khi từ năm 2008 đến 2010, mối quan hệ này chuyển sang ngược chiều.
Các nhà kinh tế học trên toàn thế giới cũng dã có rất nhiều nghiên cứu về thâm hụt ngân sách
Theo Al-Khedar (1996), thâm hụt ngân sách có tác động làm tăng lãi suất trong ngắn hạn, nhưng không ảnh hưởng đến lãi suất trong dài hạn Nghiên cứu của ông sử dụng mô hình VAR với dữ liệu từ các nước G7 trong giai đoạn 1964-1993 Kết quả cho thấy thâm hụt ngân sách ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân thương mại, nhưng lại có tác động mạnh mẽ và tích cực đến tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Fatimaet.al (2012) sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn 1978-
Năm 2009, nghiên cứu về tác động của thâm hụt ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế tại Pakistan đã chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa hai yếu tố này.
Cinar & công sự (2014) nghiên cứu vai trò của chính sách thâm hụt ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế, khảo sát trên hai nhóm quốc gia phát triển và đang phát triển Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn, thâm hụt ngân sách có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai nhóm quốc gia Đặc biệt, năm quốc gia đứng đầu (Luxembourg, Ireland, Slovakia, Slovenia, Finland) có tác động này có ý nghĩa thống kê, trong khi năm quốc gia đứng chót (Austria, Belgium, Italy, Portugal, Greece) không có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, trong dài hạn, không có mối quan hệ nào giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế cho cả hai nhóm quốc gia.
Bose (2007) đã nghiên cứu chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, phát hiện mối quan hệ tích cực giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng ở các quốc gia đang phát triển Ngược lại, Ramzan và các cộng sự (2013) đã tập trung vào Pakistan, phân tích mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1980.
2010 và phát hiện tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa GDP và thâm hụt ngân sách
Nghiên cứu của Huynh (2007) dựa trên dữ liệu từ các nước đang phát triển ở Đông Nam Á trong giai đoạn 1990-2006 cho thấy thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng GDP của các quốc gia này.
Ngoài ra ông cũng phát hiện tác động chèn lấn do gánh nặng thâm hụt ngân sách gia tăng làm giảm đầu tư của khu vực tư nhân.
1.1.3 Khoảng trống trong nghiên cứu
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế đã được thực hiện cả trong nước và quốc tế, với nhiều kết quả khác nhau Các kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm không gian, thời gian và các yếu tố vĩ mô khác.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ này trên toàn cầu, nhưng tại Việt Nam, lĩnh vực này vẫn chưa được khai thác nhiều Nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của các biến vĩ mô tại Việt Nam, sử dụng các phương pháp ước lượng dữ liệu bảng đáng tin cậy.
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, phản ánh sự thay đổi quy mô của nền kinh tế qua các năm hoặc các thời kỳ Nó được thể hiện qua hai khía cạnh chính: qui mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng Qui mô tăng trưởng cho biết mức độ gia tăng hoặc giảm sút của nền kinh tế, trong khi tốc độ tăng trưởng cho phép so sánh sự phát triển nhanh hay chậm giữa các năm Để đo lường tăng trưởng kinh tế, người ta thường sử dụng hai chỉ số chính: phần thay đổi qui mô của nền kinh tế tính theo GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng tính theo GDP.
Ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của nhà nước được xác định trong dự toán do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Mục tiêu của ngân sách này là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong suốt một năm.
Ngân sách nhà nước không chỉ là công cụ định hướng phát triển cơ cấu kinh tế mà còn hỗ trợ sản xuất kinh doanh và chống độc quyền Trong giai đoạn khó khăn, khi cung cầu mất cân đối và ảnh hưởng đến giá cả thị trường, ngân sách nhà nước thông qua các công cụ thuế, phí và quỹ dự phòng giúp ổn định giá cả, ngăn chặn những biến động tiêu cực đối với nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Thâm hụt ngân sách và các vấn đề liên quan đến thâm hụt ngân sách
1.2.2.1 Thâm hụt ngân sách và phân loại
Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng tổng chi vượt quá tổng thu của chính phủ trong một năm tài chính Điều này phản ánh sự không cân đối trong ngân sách, thể hiện qua chênh lệch giữa cung và cầu về nguồn lực tài chính của nhà nước Các quan điểm về thâm hụt ngân sách có sự khác biệt giữa các quốc gia và tổ chức, nhưng nhìn chung, đây là một vấn đề quan trọng trong quản lý ngân sách nhà nước.
Theo Luật ngân sách Nhà nước Việt Nam sửa đổi ngày 3/1/2014, thâm hụt ngân sách được xác định là chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi và tổng thu ngân sách trung ương.
Theo cẩm nang thống kê tài chính chính phủ (GFS) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), thâm hụt ngân sách được xác định bởi sự chênh lệch giữa thu và chi ngân sách Khi khoản thu (T) nhỏ hơn các khoản chi ngân sách (G), ngân sách chính phủ sẽ bị thâm hụt Có ba loại thâm hụt ngân sách chính.
1 Thâm hụt cơ cấu: là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính sách tùy biến của chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng, …
2 Thâm hụt chu kỳ: là các khoản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu kỳ kinh tế Thâm hụt chu kỳ xảy ra tự động như nó là kết quả của chu kỳ kinh doanh và được tính bằng hiệu giữa thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ cấu
3 Thâm hụt ngân sách thực tế: là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực tế trong một thời kì nhất định
1.2.2.2 Các nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách được hình thành từ sự chênh lệch giữa thu và chi ngân sách Do đó, để hiểu rõ nguyên nhân của thâm hụt, cần phân tích kỹ lưỡng hai yếu tố này.
Ta có thể chia các nguyên nhân thành hai nhóm: nhóm nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân khách quan dẫn đến bội chi ngân sách nhà nước bao gồm chu kỳ kinh doanh và các yếu tố không mong muốn như thiên tai, bệnh dịch, và chiến tranh Trong bối cảnh này, xã hội sẽ gặp phải rối ren, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, và nguồn thu từ các nguồn lực giảm sút nghiêm trọng, từ đó khiến bội chi ngân sách trở nên khó tránh khỏi.
Các nhà kinh tế học thường chú ý đến những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước, bao gồm sự thay đổi trong cơ cấu thu chi ngân sách do chính sách của chính phủ và việc điều hành ngân sách không hợp lý.
Thất thu thuế Nhà nước là vấn đề nghiêm trọng, bởi thuế là nguồn thu chính và bền vững cho ngân sách, bên cạnh các nguồn thu khác như tài nguyên và viện trợ Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập và quản lý chưa chặt chẽ đã tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức trốn thuế, gây thất thu đáng kể cho ngân sách Chẳng hạn, năm 2008, thuốc lá nhập lậu đã khiến ngân sách Nhà nước thất thu từ 2500 đến 3000 tỷ đồng, đồng thời làm chảy máu ngoại tệ khoảng 200 triệu USD, gia tăng thất nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.
Đầu tư công ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2008 đã nhận được nguồn vốn lớn từ bên ngoài nhằm phát triển hạ tầng và các công trình trọng điểm Tuy nhiên, tình trạng đầu tư dàn trải và lãng phí vẫn diễn ra, khiến tiến độ thi công các dự án chậm và kém hiệu quả Điều này không chỉ gây lãng phí ngân sách nhà nước mà còn kiềm hãm sự phát triển của các vùng miền, dẫn đến thâm hụt ngân sách.
Nhà nước huy động vốn để kích cầu thông qua ba nguồn tài trợ chính: phát hành trái phiếu Chính phủ, miễn giảm thuế và sử dụng Quỹ dự trữ nhà nước Gói giải pháp này không chỉ kích thích tiêu dùng mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, việc này có thể dẫn đến mức thâm hụt ngân sách gia tăng đáng kể, ước tính khoảng 8 – 12% GDP.
Mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên chưa được chú trọng, dẫn đến áp lực bội chi ngân sách, đặc biệt là ở các địa phương Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, cùng với việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, là yếu tố quan trọng Ngân sách địa phương được phân cấp dựa trên nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể trong dự toán hàng năm Khi các địa phương vay vốn để đầu tư, họ cần đảm bảo nguồn chi thường xuyên cho việc vận hành và bảo trì các công trình, điều này làm giảm hiệu quả đầu tư và tạo ra căng thẳng ngân sách Để duy trì hoạt động, các địa phương phải tìm nguồn kinh phí hoặc vay mượn, hoặc yêu cầu bổ sung từ cấp trên, cả hai đều góp phần gia tăng áp lực bội chi ngân sách nhà nước.
P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu được trình bày là thông tin thứ cấp, dạng số chéo, phản ánh các yếu tố thu thập từ năm 1998 đến 2018 tại Việt Nam Các nguồn thông tin bao gồm trang web chính thức của IMF, Tổng cục Thống kê Việt Nam, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan, cũng như cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Sử dụng phần mềm Gretl để chạy hồi quy mô hình bằng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) giúp ước lượng tham số cho các mô hình hồi quy đa biến Các bước thực hiện trong Gretl bao gồm việc nhập dữ liệu, chọn mô hình hồi quy phù hợp và tiến hành phân tích để thu được kết quả chính xác.
Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận biết khuyết tật đa cộng tuyến
Sử dụng kiểm định White để xác định khuyết tật phương sai sai số thay đổi và áp dụng Robust Standard Errors trong hồi quy mô hình là phương pháp hiệu quả nhằm đảm bảo tính chính xác của các ước lượng Phương pháp này giúp cải thiện độ tin cậy của các kết quả hồi quy khi dữ liệu có hiện tượng phương sai không đồng nhất.
Dùng kiểm định F để nhận xét sự phù hợp của mô hình và kiểm định t để ước lượng khoảng tin cậy cho các tham số trong mô hình
Dùng Correlation matrix trong phần mềm Gretl để tìm ma trận tương quan giữa các biến
Kiểm định Ramsey’s RESET để kiểm định dạng đúng của mô hình Kiểm định R 2 để xem mức đọ ý nghĩa của mô hình
Mô hình định lượng gr GDP = ^ β 0 + ^ β 1 FDI + ^ β 2 INF + ^ β 3 POP+ ^ β 4 OPEN+ ^ β 5 BD + ^ β 6 sq_BD +u 1
Bảng 2: Mô tả dữ liệu và nguồn dữ liệu
Biến sử dụng Mô tả biến Nguồn gr_GDP Biểu thị cho tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, được đo bằng tăng trưởng GDP hằng năm
INF Tỉ lệ lạm phát (%) WB
FDI Tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (%GDP)
POP Tỉ lệ gia tăng dân số Tổng cục thống kê
BD thâm hụt ngân sách so với GDP (%) là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình tài chính của quốc gia Mức độ mở của nền kinh tế, được đo bằng tổng giá trị xuất nhập khẩu so với GDP, cho thấy khả năng hội nhập và phát triển kinh tế Bên cạnh đó, bình phương tỷ lệ thâm hụt ngân sách WB cũng là một yếu tố cần xem xét để đánh giá sự bền vững của tài chính công.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
T HỰC TRẠNG THÂM HỤT NGÂN SÁCH N HÀ NƯỚC V IỆT N AM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1.1 Qui mô thâm hụt ngân sách nhà nước
Năm 2018, Việt Nam, được xem là ngôi sao đang lên của Đông Nam Á, đã nhận được sự nâng xếp hạng tín nhiệm từ Fitch từ BB- lên BB, nhờ vào tỷ lệ dự trữ ngoại hối ổn định và sự tăng trưởng mạnh mẽ gần đây Tuy nhiên, triển vọng tài chính của quốc gia này vẫn là một vấn đề đáng lo ngại.
Fitch ước tính thâm hụt ngân sách của Việt Nam năm 2018 vào khoảng 4,6%, cao hơn mức trung bình 3,2% của các quốc gia có xếp hạng tín nhiệm BB và vượt mức 3,7% mà chính phủ đặt ra So với các nước trong khu vực, Malaysia ghi nhận thâm hụt 2,7% GDP, Philippines là 3% GDP, và Indonesia chỉ 2,4% GDP.
Việt Nam cần tập trung ổn định và cải cách cơ cấu hơn là cố tăng trưởng nhanh để duy trì xếp hạng của mình.
Tỷ lệ thu ngân sách nhà nước trên GDP đã giảm trong những năm gần đây, nhưng vẫn cao hơn hoặc tương đương với các quốc gia có mức độ phát triển tương tự trong khu vực và trên thế giới Sự giảm này một phần là nhờ vào việc xã hội hóa các dịch vụ công, dẫn đến việc người dân phải chi trả nhiều hơn cho các dịch vụ như giao thông, y tế và giáo dục, bên cạnh khoản thuế đã nộp.
Bảng 3: Thu chi NSNN giai đoạn 2015-2017
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.1.2 Về cơ cấu thâm hụt ngân sách
Cơ cấu dọc của ngân sách nhà nước là sự phân bố ngân sách thành nhiều cấp theo lãnh thổ, tương ứng với hệ thống chính quyền nhà nước Mỗi cấp chính quyền lãnh thổ, bao gồm ngân sách Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện và xã, đều đồng thời là một cấp ngân sách Điều này tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa ngân sách nhà nước và các cấp quản lý địa phương.
Cơ cấu ngang của ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu và chi Các khoản thu chủ yếu đến từ thuế, phí, lệ phí, đóng góp của tổ chức và cá nhân, viện trợ, cùng các nguồn thu khác theo quy định pháp luật Ngoài ra, ngân sách cũng bao gồm các khoản vay của Nhà nước nhằm bù đắp bội chi, tất cả được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách bao gồm chi cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, thanh toán nợ nước ngoài, hỗ trợ viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết, tính đến 15/9/2018, tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 898.300 tỷ đồng, tương đương 68,1% dự toán năm, trong đó thu nội địa đạt 710.100 tỷ đồng, chiếm 79% tổng thu Thu từ dầu thô đạt 43.500 tỷ đồng (4,8%) và thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 140.900 tỷ đồng (15,7%) Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách tăng từ 80,1% năm 2016 lên 82% năm 2018, trong khi thu từ xuất nhập khẩu và dầu thô giảm từ 19,9% xuống còn 18%.
Theo PGS TS Nguyễn Thị Thanh Hoài từ Học viện Tài chính, cơ cấu thu ngân sách đang có sự chuyển dịch tích cực với tỷ trọng thu nội địa ngày càng gia tăng Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của người nộp thuế và sự gia tăng số lượng doanh nghiệp mới Nhà nước cũng đã áp dụng nhiều ưu đãi thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất – kinh doanh Các cơ quan thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là cơ quan thuế, đã thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thu, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và chống thất thu nội địa.
Theo PGS Nguyễn Thị Thanh Hoài, tỷ trọng thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu gần đây đã giảm do Việt Nam tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện cắt giảm thuế quan mạnh mẽ theo lộ trình.
Theo số liệu từ Bộ Tài chính, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước năm 2018 ước đạt trên 1.420 nghìn tỷ đồng, vượt hơn 107% so với dự toán ban đầu.
Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng cho biết, năm thứ 3 liên tiếp, thu ngân sách Nhà nước đã vượt dự toán Từ năm 2016 đến 2018, tỷ lệ huy động thu ngân sách đạt khoảng 25% GDP, trong đó thuế và phí chiếm 21% GDP.
Theo Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng, trong giai đoạn 2016-2018, việc cơ cấu lại ngân sách nhà nước đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với một số chỉ tiêu hoàn thành trước thời hạn Điều này không chỉ củng cố tính bền vững của ngân sách nhà nước mà còn góp phần duy trì sự ổn định vĩ mô.
H IỆU QUẢ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH N HÀ NƯỚC
Kể từ khi Luật Kiểm toán nhà nước được ban hành vào năm 2005, hoạt động kiểm toán nhà nước đã được mở rộng và diễn ra thường xuyên hơn Chất lượng kiểm toán từng bước được cải thiện, đóng góp quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt là tại các địa phương.
Có nhiều cách tiếp cận để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) Thứ nhất, tiếp cận từ góc độ phân bổ nguồn lực hạn chế nhằm đạt kết quả tối ưu, theo lý thuyết kinh tế học hiệu quả Thứ hai, lý thuyết chính sách công nhấn mạnh vai trò của phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương, nhằm tăng cường tính chủ động, hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm giải trình Cuối cùng, quy trình quản lý NSNN theo đầu ra, tập trung vào việc phân bổ nguồn lực dựa trên mục tiêu và kết quả đầu ra, sẽ nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Việc đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước hàng năm gặp nhiều khó khăn, do kết quả của quá trình này thường chỉ được thể hiện sau nhiều năm và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phức tạp.
Kể từ khi Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực, nhiều biện pháp đã được triển khai để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước Đặc biệt, Chính phủ đã khẳng định chủ trương phân cấp quản lý NSNN cho các cấp chính quyền địa phương thông qua Nghị quyết 03/2008/NQ-CP Chương trình hành động này nhấn mạnh cải cách hành chính công theo hướng tăng cường phân cấp Ngoài ra, các giải pháp như chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cũng đã được thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP, cùng với nhiều chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nhằm cải thiện công tác quản lý và sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước (NSNN) tại các địa phương cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN.
Sự tuân thủ dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) và các quy định pháp luật liên quan ngày càng được nâng cao Các địa phương đã quản lý NSNN theo dự toán, chú trọng chấn chỉnh các sai phạm do cơ quan kiểm toán và thanh tra phát hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, cùng chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN đã được triển khai nghiêm túc và kịp thời Nhờ đó, hiệu quả sử dụng NSNN đã được cải thiện rõ rệt.
Việc phân cấp quản lý và phân cấp ngân sách nhà nước (NSNN) ngày càng được cải thiện, mang lại hiệu quả tích cực Các địa phương hiện đã chủ động hơn trong việc quản lý nguồn thu và chi tiêu, đồng thời phát huy tính sáng tạo trong khai thác nguồn thu và đảm bảo kịp thời về tài chính cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Vào thứ ba, các địa phương đã chuyển đổi phương thức quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) từ tập trung vào đầu tư vào, sang quản lý kết quả đầu tư ra Họ đã thay đổi quy trình lập và quản lý NSNN theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương Điều này không chỉ nâng cao tính chủ động, công khai và minh bạch trong điều hành mà còn tạo cơ sở cho Hội đồng Nhân dân (HĐND) theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả Nhờ đó, hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN tại các địa phương đã được cải thiện rõ rệt.
Trong quản lý thu ngân sách nhà nước, các cơ quan Nhà nước đã đẩy mạnh công tác kiểm tra và thanh tra, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra Họ đã xử lý truy thu thuế đối với nhiều đơn vị và tổ chức kinh tế, thu được số tiền lớn, qua đó từng bước ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế và kê khai nghĩa vụ với ngân sách nhà nước không đầy đủ.
Vào thứ năm, trong lĩnh vực đầu tư phát triển, việc quản lý chi phí đầu tư đã được thắt chặt, giúp giảm tình trạng đầu tư dàn trải Đồng thời, việc phê duyệt dự án đầu tư sẽ chỉ được thực hiện khi nguồn vốn đã được xác định và cân đối Ngoài ra, tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản cũng đang được cải thiện và quản lý chặt chẽ hơn.
Vào thứ sáu, trong cuộc họp chi thường xuyên, các địa phương đã tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước về việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính Đồng thời, quyền tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cũng được giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập Ngoài ra, cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức khoa học và công nghệ cũng đã được thiết lập.
Việc chủ động sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đã giúp các đơn vị nâng cao hiệu quả quản lý nội bộ và sử dụng nguồn lực Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp mà còn khai thác nguồn thu, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo nguồn lực cho cải cách tiền lương.
Công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) đã có những cải tiến tích cực trong thời gian qua Tuy nhiên, kiểm toán ngân sách địa phương gần đây cho thấy vẫn tồn tại một số hạn chế, dẫn đến gia tăng chi NSNN và không phát huy hiệu quả nguồn vốn Cụ thể, công tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách của một số ngành, đơn vị chưa chính xác, gây khó khăn trong việc thực hiện dự toán hoặc phải cắt giảm vào cuối năm Bên cạnh đó, tình trạng bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản dàn trải, không ưu tiên cho việc trả nợ theo quy định, và phân bổ vốn cho nhiều dự án vượt thời hạn quy định cũng cần được chấn chỉnh.
N GHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chọn mô hình hồi quy: gr GDP = ^ β 0 + ^ β 1 FDI + ^ β 2 INF + ^ β 3 POP+ ^ β 4 OPEN+ ^ β 5 BD + ^ β 6 sq_BD +u 1
Ma trận hệ số tương quan
Correlation coefficients, using the observations 1 - 21 5% critical value (two-tailed) = 0.4329 for n = 21
FDI INF POP OPEN BD
1.0000 BD sq_BD gr_GDP
Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và các yếu tố kinh tế khác cho thấy sự tương quan khác nhau Cụ thể, tương quan giữa GDP và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có giá trị r = -0,2474, cho thấy mối quan hệ ngược chiều với dự đoán hệ số ước lượng β1 < 0 Tương quan giữa GDP và lạm phát (INF) là r = -0,0530, cho thấy mức tương quan thấp và cũng là ngược chiều với dự đoán β2 < 0 Tương quan giữa GDP và dân số (POP) có giá trị r = -0,2422, cho thấy tương quan trung bình và ngược chiều, với dự đoán β3 < 0 Ngược lại, tương quan giữa GDP và mức độ mở cửa kinh tế (OPEN) là r = 0,0260, thể hiện tương quan thấp và cùng chiều, với dự đoán β4 > 0 Tương tự, tương quan giữa GDP và hệ thống ngân hàng (BD) là r = 0,1012, cho thấy tương quan thấp và cùng chiều, với dự đoán β5 > 0 Cuối cùng, tương quan giữa GDP và quy mô ngân hàng (sq_BD) là r = 0,0856, cũng cho thấy tương quan thấp và cùng chiều, với dự đoán β6 > 0.
Kỳ vọng về độ lớn: Biến có ý nghĩa thống kê.
Kỳ vọng về chiều: Phù hợp với lý thuyết kinh tế
Mô tả thống kê giữa các biến
Summary Statistics, using the observations 1 - 21
Variable Mean Median Minimum Maximum
BD 4.6971 4.9000 2.5000 6.2000 gr_GDP 6.5900 6.7000 4.8000 8.5000 sq_BD 22.602 24.010 6.2500 38.440
Variable Std Dev C.V Skewness Ex kurtosis
BD 0.75235 0.16017 -1.1381 2.2172 gr_GDP 1.0748 0.16309 0.18401 -0.81247 sq_BD 6.5080 0.28794 -0.36771 1.5366
Variable 5% Perc 95% Perc IQ range Missing obs.
Biến BD cho thấy thâm hụt ngân sách trung bình của các đối tượng nghiên cứu trong mẫu đạt 4,6971% GDP mỗi năm Năm 2003 ghi nhận thâm hụt ngân sách thấp nhất với tỷ lệ 2,5% GDP, trong khi năm có thâm hụt cao nhất chưa được xác định.
20012 với 6,2 %GDP Như vậy , cách biệt về quy mô thâm hụt ngân sách tương đối lớn và tăng liên tục trong những năm gần đây.
Trong giai đoạn 1998-2017, mức lạm phát trung bình đạt 6,6929%, với mức thấp nhất là -0,6% vào năm 2000 và cao nhất là 22,97% vào năm 2008, cho thấy sự chênh lệch lớn qua các năm.
Mức tăng trưởng GDP (gr_GDP) của Việt Nam ghi nhận thấp nhất là 4,8% vào năm 2012 và cao nhất là 8,5% vào năm 2003 Sự tương quan giữa thâm hụt ngân sách và gr_GDP cho thấy năm 2003, khi thâm hụt ngân sách đạt mức thấp nhất, cũng là thời điểm tăng trưởng GDP cao nhất, xác nhận mối quan hệ ngược chiều giữa hai yếu tố này.
Model 1: OLS, using observations 1-21 Dependent variable: gr_GDP
Coefficient Std Error t-ratio p-value const 10.3009 3.68755 2.793 0.0144 **
Mean dependent var 6.590000 S.D dependent var 1.074793 Sum squared resid 8.534308 S.E of regression 0.780765 R-squared 0.630607 Adjusted R-squared 0.472296
Log-likelihood −20.34321 Akaike criterion 54.68643 Schwarz criterion 61.99808 Hannan-Quinn 56.27324
Từ mô hình trên ta lập được mô hình hồi qui: gr GDP 3 −0.45 FDI –0.01INF-0.67POP+7.12OPEN-4.32BD + 0.51 sq_BD +u 1
Theo kết quả thu được nhóm tác giả thấy rằng:
Các biến độc lập như độ mở của nền kinh tế (OPEN) và bình phương tỷ lệ thâm hụt ngân sách (sq_BD) có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế Sự gia tăng giá trị của những biến này trong mô hình sẽ thúc đẩy tăng trưởng GDP (gr_GDP).
Các yếu tố như tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), tỷ lệ lạm phát (INF), tỷ lệ gia tăng dân số (POP) và thâm hụt ngân sách so với GDP (BD) đều có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, thể hiện qua hệ số ước lượng có giá trị âm.
Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua hệ số ước lượng, trong đó thâm hụt ngân sách (BD) có giá trị âm, cho thấy mối quan hệ nghịch biến với tăng trưởng kinh tế Ngược lại, hệ số ước lượng của biến Bình phương tỷ lệ thâm hụt ngân sách (sq_BD) lại có giá trị dương Điều này cho phép chúng ta nhận định rằng thâm hụt ngân sách có thể tạo ra cả tác động tiêu cực và tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, phù hợp với quan điểm mà nhóm nghiên cứu theo đuổi.
Khoảng tin cậy của hệ số ước lượng t(14, 0.025) = 2.145
Variable Coefficient 95 confidence interval const 10.3009 (2.39187, 18.2099) FDI -0.451194 (-0.665206, -0.237183) INF -0.0119764 (-0.0932822, 0.0693294) POP -0.674642 (-2.53562, 1.18634)
Với độ tin cậy 95%, khi thâm hụt ngân sách thay đổi 1% trong khi các điều kiện khác không thay đổi, sự thay đổi của tăng trưởng GDP sẽ nằm trong khoảng từ -8.95246 đến 0.305864.
Mức độ phù hợp của mô hình
Ta có: p-value =0,015531 < 0,05=> Bác bỏ H0
Mô hình phù hợp với mức ý nghĩa 5%.
Kết luận cho thấy mô hình có mức độ phù hợp với R² = 0,630607, điều này có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 63,06% sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế thực tế.
Kiểm định các hệ số hồi quy
Kiểm định β5 (hệ số ước lượng của biến độc lập BD):
Chọn mức ý nghĩa thống kê α = 10%:
Ta có: p-value = 0,0740 Bác bỏ H0
Biến BD có ảnh hưởng đến biến gr_GDP.
Kiểm định β6 (hệ số ước lượng của biến độc lập sq_BD):
Chọn mức ý nghĩa thống kê α = 10%:
Ta có: p-value = 0,0777 Bác bỏ H0
Biến sq_BD có ảnh hưởng đến biến gr_GDP.
Kiểm định bỏ sót biến
Sử dụng Ramsey RESET Test:
{ H 0 : môhình không bỏ sót biến
Auxiliary regression for RESET specification test OLS, using observations 1-21
Dependent variable: gr_GDP coefficient std error t-ratio p-value - const −329.633 297.589 −1.108 0.2897 FDI 18.5921 16.5650 1.122 0.2837 INF 0.470544 0.425775 1.105 0.2908 POP 27.6025 24.7481 1.115 0.2865 OPEN −292.699 260.860 −1.122 0.2838
BD 177.160 158.008 1.121 0.2841 sq_BD −21.0993 18.8170 −1.121 0.2841 yhat^2 6.31219 5.59424 1.128 0.2812 yhat^3 −0.310173 0.280405 −1.106 0.2903
Ta có: p-value= 0,49>0,05 => bác bỏ H1.
Mô hình hồi quy không bỏ sót biến quan trọng.
Kiểm định sự tồn tại của đa cộng tuyến:
Xét thừa số tăng phương sai VIF:
Variance Inflation Factors Minimum possible value = 1.0 Values > 10.0 may indicate a collinearity problem FDI 9.907
Do 3 trong số 6 thừa số lớn hơn 10 nên phương trình xảy ra đa cộng tuyến không hoàn hảo.
Kiểm định phương sai sai số thay đổi:
Sử dụng kiểm định White:
{ H 0 : Phương sai sai số không đổi
H 1 : Phương sai sai số thay đổi
White's test for heteroskedasticity OLS, using observations 1-21 Dependent variable: uhat^2 Omitted due to exact collinearity: sq_BD coefficient std error t-ratio p-value - const −6.89520 8.38852 −0.8220 0.4323 FDI 0.451526 0.154454 2.923 0.0169 **
BD 4.80687 4.72654 1.017 0.3357 sq_BD −0.832653 0.877584 −0.9488 0.3675 sq_FDI −0.0245428 0.0120861 −2.031 0.0729 * sq_INF −0.00289058 0.00384670 −0.7514 0.4716 sq_POP 0.898551 1.50006 0.5990 0.5639 sq_OPEN −0.334669 2.46513 −0.1358 0.8950 sq_sq_BD 0.00534444 0.00773238 0.6912 0.5069
Test statistic: TR^2 = 15.525443, with p-value = P(Chi-square(11) > 15.525443) = 0.159683>α = 0,05 nên bác bỏ H1 Như vậy mô hình có phương sai sai số không thay đổi ở mức ý nghĩa 5%.
Phân phối chuẩn của nhiễu :
{ H 0 : phân phốicủa nhiễulà phân phối chuẩn
H 1 : phân phối của nhiễulà phân phối không chuẩn
Frequency distribution for uhat9, obs 1-21 number of bins = 7, mean = 6.76707e-16, sd = 0.780765Test for null hypothesis of normal distribution:
Ta có: p-value = 0,39965 >0,05 => bác bỏ H1
Phân phối của nhiễu là phân phối chuẩn.
Hình 2: Đồ thị phân phối chuẩn của nhiễu
Kết quả ước lượng cho thấy thâm hụt ngân sách có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, với biến thâm hụt ngân sách có ý nghĩa thống kê cao ở mức 10% Cụ thể, khi thâm hụt ngân sách so với GDP tăng 1%, tốc độ tăng trưởng GDP giảm trung bình 4,3%/năm Tuy nhiên, biến bình phương thâm hụt ngân sách lại có tác động tích cực, khi tăng 1% sẽ làm tăng trưởng GDP tăng 0,5% Do đó, có thể kết luận rằng thâm hụt ngân sách vừa có tác động tiêu cực vừa có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Các biến kiểm soát như Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Độ ‘mở’ của nền kinh tế và tỷ lệ gia tăng dân số đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế với mức ý nghĩa thống kê cao Trong khi đó, Lạm phát có tác động tiêu cực, cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm khi tỷ lệ lạm phát tăng Đặc biệt, Độ ‘mở’ của nền kinh tế có tác động tích cực, dẫn đến tăng trưởng GDP cao hơn khi độ mở tăng Ngược lại, Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại có tác động tiêu cực, làm giảm tăng trưởng GDP khi giá trị này tăng Những kết quả này phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước đó.
Một trong những nhược điểm lớn nhất của mô hình hồi quy là số lượng quan sát nhỏ (T!) Điều này dẫn đến việc không thể thực hiện và khắc phục một số khuyết tật trong quá trình kiểm định, từ đó kết quả hồi quy có thể không chính xác.
Nghiên cứu thực nghiệm này sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu chuỗi thời gian để xác định tác động định lượng của thâm hụt ngân sách lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam, với tăng trưởng GDP là biến phụ thuộc và thâm hụt ngân sách là biến giải thích chính Bên cạnh thâm hụt ngân sách, các biến độc lập khác cũng được đưa vào mô hình Kết quả cho thấy thâm hụt ngân sách có tác động vừa thúc đẩy vừa kìm hãm đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
KHUYẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THÂM HỤT NGÂN SÁCH
C ÁC BIỆN PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC THÂM HỤT NGÂN SÁCH
Thâm hụt ngân sách là một vấn đề nan giải mà mọi quốc gia gặp phải
Vấn đề tài chính nhà nước không có giải pháp hoàn hảo, mỗi biện pháp khắc phục đều có ưu và nhược điểm riêng Một trong những biện pháp tiêu biểu là phát hành tiền, giúp Chính phủ bù đắp thâm hụt ngân sách, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế suy thoái Khi sản lượng thực tế thấp hơn mức tiềm năng, việc phát hành thêm tiền có thể hỗ trợ ổn định hóa kinh tế, đưa nền kinh tế tiến gần đến sản lượng tiềm năng mà không gây ra lạm phát.
Khi nhu cầu kinh tế tăng cao, với sản lượng thực tế vượt mức tiềm năng, chính phủ không nên bù đắp thâm hụt bằng cách tăng nhanh lượng tiền cơ sở Hành động này có thể làm tăng cầu hơn nữa, đẩy sản lượng thực tế ra xa mức tiềm năng và dẫn đến lạm phát gia tăng.
Ưu điểm: Nhu cầu bù tiền để bù đắp ngân sách nhà nước được đáp ứng một cách nhanh chóng, không phải trả lãi, không phải gánh thêm nợ
Tài trợ thâm hụt ngân sách có thể dẫn đến tổng cầu tăng cao trong nền kinh tế, gây ra lạm phát nhanh chóng.
Vay nợ trong nước là hình thức mà chính phủ thực hiện thông qua việc phát hành công trái và trái phiếu Công trái và trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của Nhà nước, đại diện cho loại chứng khoán do chính phủ phát hành nhằm huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội và ngân hàng.
Biện pháp này cho phép chính phủ duy trì thâm hụt ngân sách mà không cần tăng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dự trữ quốc tế, được xem là cách hiệu quả để kiềm chế lạm phát Nó giúp tập trung khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, giảm nguy cơ khủng hoảng nợ nước ngoài và dễ dàng triển khai.
Nhược điểm của tình trạng này là nó có thể kiềm hãm sự phát triển của các hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế Điều này xảy ra do khả năng tiếp cận tín dụng của khu vực tư nhân bị giảm sút, dẫn đến áp lực tăng lãi suất trong nước Mặc dù không gây ra lạm phát ngay lập tức, nhưng nếu tỷ lệ nợ trên GDP tiếp tục tăng, nó có thể tạo ra gánh nặng nợ cho chính phủ và gây áp lực lạm phát trong tương lai.
Chính phủ có thể bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách vay nợ nước ngoài hoặc nhận viện trợ từ các nguồn vốn quốc tế, bao gồm các chính phủ và các tổ chức tài chính.
Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cùng các tổ chức liên chính phủ và quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho các quốc gia Vay nợ nước ngoài có thể được thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ mạnh ra thị trường quốc tế và vay thông qua hình thức tín dụng.
Một trong những ưu điểm nổi bật của biện pháp tài trợ ngân sách này là khả năng bù đắp các khoản thâm hụt mà không tạo áp lực lên nền kinh tế Nó cung cấp nguồn vốn quan trọng để bổ sung cho các nguồn vốn thiếu hụt trong nước, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
Vay nợ nước ngoài có thể làm gia tăng gánh nặng nợ nần và nghĩa vụ trả nợ, dẫn đến giảm khả năng chi tiêu của chính phủ Điều này cũng dễ làm cho nền kinh tế trở nên phụ thuộc vào nước ngoài và có thể dẫn đến việc tăng thuế.
Tăng thuế suất thuế thu nhập trong vùng có khả năng chịu đựng sẽ giúp tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, đồng thời khuyến khích các đối tượng mở rộng hoạt động kinh tế và nâng cao khả năng sinh lời Phần thuế nộp cho ngân sách sẽ góp phần vào sự phát triển chung, trong khi phần còn lại sẽ trở thành thặng dư cho cá nhân.
Khi tăng thuế suất trực thu vượt quá khả năng chịu đựng của nền kinh tế, sẽ dẫn đến giảm nguồn thu ngân sách nhà nước và gia tăng tình trạng trốn thuế Việc tăng thuế không chỉ khó khăn mà còn tốn kém, và tính khả thi của nó phụ thuộc vào sức chịu đựng của nền kinh tế cùng hiệu quả của hệ thống thu thuế Cắt giảm chi tiêu là giải pháp quan trọng và cần thiết trong bối cảnh bội chi ngân sách và lạm phát xảy ra.
Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công có nghĩa là chỉ tập trung vào những dự án chủ đạo và hiệu quả, nhằm tạo ra đột phá cho sự phát triển kinh tế - xã hội Các dự án kém hiệu quả cần được cắt giảm hoặc không đầu tư Từ góc độ kinh tế học, việc cắt giảm chi tiêu công là một biện pháp tiêu cực, trong đó chính phủ sẽ giảm chi thường xuyên, bao gồm chi lương và mua sắm trang thiết bị cho bộ máy quản lý hành chính, đồng thời có thể trì hoãn hoặc cắt giảm đầu tư phát triển.
C ÁC GIẢI PHÁP BÙ ĐẮP THÂM HỤT Ở V IỆT N AM
a Vay nợ thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
Năm 2005, Chính phủ Việt Nam dự kiến vay 436.000 tỉ đồng để tái cấu trúc nợ và đáp ứng nhu cầu vốn, trong đó 226.000 tỉ đồng (52% tổng nhu cầu) được sử dụng để bù đắp bội chi ngân sách Tuy nhiên, việc phát hành trái phiếu chính phủ mới gặp khó khăn, không đủ để thanh toán trái phiếu cũ, buộc chính phủ phải áp dụng các biện pháp khác như vay từ Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại để khắc phục thâm hụt ngân sách.
Do việc phát hành trái phiếu không đạt kế hoạch, Bộ Tài chính đã phải vay 1 tỷ đồng từ Vietcombank với lãi suất cao 4.8%, gây thêm áp lực trả nợ lãi cho Chính phủ khi lãi suất huy động USD chỉ là 0.75% Để hoàn thành kế hoạch vay nợ, Bộ Tài chính cũng đã vay 30 nghìn tỷ đồng từ Ngân hàng Nhà nước, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn cho các chính sách tiền tệ của ngân hàng này.
Vay nợ nước ngoài của Việt Nam chủ yếu đến từ nguồn ODA, chiếm khoảng 45% tổng nợ Với tỷ lệ nợ công trên GDP đang ở mức cao, việc vay nợ nước ngoài đang trở thành một mối đe dọa đối với nền kinh tế.
Chính phủ đang áp dụng giải pháp bán vốn nhà nước để bù đắp thâm hụt ngân sách, theo đề án tái cơ cấu SCIC dự kiến thoái toàn bộ vốn tại 10 doanh nghiệp lớn và hiệu quả, bao gồm Vinamilk và FPT Tổng giá trị của đợt thoái vốn này có thể đạt từ 3-4 tỷ USD, nhằm hỗ trợ ngân sách nhà nước.