NỘI QUY TỔ CHỨC NƠI THỰC TẬP
Tổ chức nơi làm việc của người thợ
- Biết cách tổ chức nơi làm việc hợp lý
- Tổ chức được nơi làm việc của người thợ
Nguội là nguyên công gia công kim loại nhờ sử dụng những dụng cụ đơn giản để tạo nên hình dáng kích thước đạt yêu cầu
Trong công việc nguội, mặc dù một số công đoạn đã được cơ khí hóa, phần lớn vẫn phải thực hiện bằng tay Do đó, chất lượng gia công chủ yếu phụ thuộc vào tay nghề của người thợ.
Nguội là phương pháp gia công có ưu điểm nổi bật trong việc xử lý bề mặt chi tiết khó gia công bằng máy công cụ, nhờ vào việc sử dụng các dụng cụ đơn giản và dễ chế tạo Phương pháp này cho phép đạt được chất lượng gia công cao, đặc biệt trong các công việc như sửa nguội khi lắp ráp hoặc bảo trì, sửa chữa máy móc Để đảm bảo chất lượng gia công, việc tổ chức nơi làm việc một cách hợp lý là điều cần thiết.
Tổ chức chỗ làm việc là việc sắp xếp trang thiết bị và dụng cụ một cách hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thao tác lao động, giảm thiểu sức lực tiêu tốn Việc áp dụng các phương pháp tổ chức tiên tiến và cơ khí hóa quá trình làm việc không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao năng suất lao động.
Khi tổ chức làm việc cần chú ý các yêu cầu sau:
1 Tại các chổ làm việc chỉ bố trí những vật cần thiết, sắp xếp chúng theo đúng thứ tự nhất định để thực hiện công việc được giao một cách hợp lý nhất
2 Dụng cụ gia công chi tiết, các trang thiết bị khác cần bố trí phù hợp với thao tác khi làm việc, những vật dụng thường xuyên sử dụng đặt ở gần, dễ lấy còn những dụng cụ ít sử dụng thì để ở xa
3 Dụng cụ dùng bằng hai tay cần để gần ở trước mặt người thợ để dễ lấy
4 Dụng cụ đồ gá chi tiết gia công khi bố trí trong các ngăn hộp cần theo nguyên tắc vật nhỏ hay dùng nên để ở trên, vật lớn nặng ít dùng thì để ở phía dưới
5 Những dụng cụ chính xác, dụng cụ đo nên để trong hộp, bao bì riêng…
6 Sau khi kết thúc công việc dụng cụ được làm sạch, để đúng chổ quy định, riêng dụng cụ đo cần bôi lên một lớp dầu mỏng để bảo quản
Chỗ làm việc của người thợ nguội thông thường là bàn nguội Bàn nguội có chiều cao 800-900mm, chiều rông 700-800 mm, chiều dài 1200-1500 mm
Tùy thuộc vào yêu cầu công việc, bàn nguội có thể được thiết kế với nhiều chỗ làm việc cho thợ Khi bố trí nhiều chỗ làm việc trên bàn nguội, cần lưu ý để đảm bảo rằng các công việc không ảnh hưởng đến chất lượng của nhau Chẳng hạn, không nên bố trí các công việc yêu cầu độ chính xác cao như vạch dấu, lấy dấu, hay chấm dấu trên cùng một bàn nguội, vì điều này có thể gây ra sai sót trong quá trình làm việc.
Hình 1.1: Bố trí bàn nguội
Khi lựa chọn chiều cao của êtô (bàn kẹp), cần đảm bảo rằng nó phù hợp với người sử dụng Khoảng cách từ mặt làm việc của êtô đến cầm tay của người thợ nên được điều chỉnh hợp lý bằng một tấm chống tay để tạo sự thoải mái và hiệu quả trong quá trình làm việc.
Để đảm bảo sự phù hợp với chiều cao của người thợ, việc chọn chiều cao êtô là rất quan trọng Có thể bố trí bục công tác để người thợ có tầm vóc nhỏ bé có thể thao tác dễ dàng Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc bố trí bục công tác có thể ảnh hưởng đến diện tích mặt bằng sản xuất và quá trình vận chuyển.
Hình 1.3: Bố trí bục công tác khi giũa
15 Êtô nguội: Êtô nguội là cơ cấu dùng để kẹp chặt chi tiết gia công ở vị trí cần thiết trong quá trình gia công nguội
Ê tô nguội có nhiều loại, trong đó loại mỏ kẹp bao gồm má cố định và má động, với tấm cố định để giữ ê tô trên bàn Thân ê tô được đặt trên tấm đỡ bằng gỗ và được kẹp chặt bằng bu lông Khi quay tay quay, ren vít và đai ốc sẽ kẹp chặt hoặc tháo chi tiết Lò xo lá giúp má ê tô tự mở khi quay tay ra để tháo chi tiết.
Mỏ kẹp có cấu trúc đơn giản và khả năng kẹp chặt, thường được sử dụng trong các công việc nguội cần lực kẹp lớn như đục, tán và uốn Chiều rộng của má mỏ kẹp có các kích thước phổ biến là 100, 130, 150 và 180 mm.
Mỏ kẹp có nhược điểm là bề mặt kẹp phôi không đảm bảo tiếp xúc đều Khi kẹp chi tiết theo chiều dày, mỏ kẹp chỉ tiếp xúc ở phía dưới, trong khi khi kẹp theo chiều rộng, tiếp xúc chỉ diễn ra ở phía trên Điều này dẫn đến độ cứng vững khi kẹp chặt không cao, dễ tạo ra vết trên chi tiết.
Hình 1.4: Mỏ kẹp a Hình dạng chung, b Kẹp chỉ ở phía dưới, c Kẹp chỉ ở phía trên
1 Tấm đế; 2 Đai ốc; 3 Má tỉnh; 4 Má động; 5 Trục vít; 6.Tay quay;
7 Lò xo; 8 Thân; 9 Bulông vòng; 10 Tấm đở
Loại êtô có hai má song song thường có hai kiểu: êtô có bàn quay và êtô không có bàn quay
Kiểu êtô có bàn quay bao gồm một cố định được kẹp chặt trên bàn nguội, với phần thân êtô được lắp trên bàn cố định Phần này có khả năng quay xung quanh tâm bàn cố định và giữ chặt vị trí sau khi quay nhờ vào bu lông được đưa vào rãnh vòng.
12 dạng chữ T Khi quay tay quay 5, qua cơ cấu vít me- đai ốc làm mà động 6 đi vào và cùng với má tĩnh 8 kẹp chặt chi tiết
Ê tô có hai loại chính: loại có bàn quay và loại không có bàn quay Trong loại có bàn quay, các thành phần bao gồm lỗ lắp vào bàn nguội, bu long, bàn cố định, bàn quay, tay quay, má động, miếng kẹp, má tĩnh, đai ốc, vít me, bu long kẹp và rãnh T Còn trong loại không có bàn quay, các bộ phận gồm thân, miếng lót, tay quay, má động, má tĩnh, vít me, sống trượt và đai ốc.
An toàn lao động khi nguội
- Thu xếp nơi làm việc gọn gàng , ngăn nắp và áp dụng các biện pháp an toàn vệ sinh công nghiệp
Người lao động cần được đào tạo về an toàn lao động trước khi làm việc Khi vào các xưởng sản xuất, họ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và nội quy an toàn lao động để đảm bảo an toàn cho bản thân và đồng nghiệp.
Trong xưởng cơ khí, nguy cơ gây tai nạn lao động rất đa dạng, bao gồm các chi tiết gia công nặng, phôi kim loại và cạnh sắc của chi tiết Ngoài ra, các bộ phận máy móc và dụng cụ khi quay hoặc di chuyển cũng tiềm ẩn rủi ro Các phương tiện vận chuyển như xe đẩy, băng tải dưới đất và cầu trục trên cao cũng góp phần vào nguy cơ tai nạn Hơn nữa, những yếu tố liên quan đến mạng điện, cơ cấu điều khiển và việc nối đất thiết bị cũng cần được chú ý để đảm bảo an toàn lao động.
Sau đây sẽ giới thiệu các quy định an toàn lao động:
Trước khi làm việc cần phải:
1 Quần áo, đầu tóc gọn gàng, không gây nguy hiểm do vướng mắc, khi lao động cần sử dụng các trang bị bảo hộ: quần áo, mũ, giầy dép, kính bảo hộ
2 Bố trí chỗ làm việc có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng hợp lý, bố trí phôi liệu, dụng cụ, gá lắp để thao tác được thuận tiện, an toàn
3 Kiểm tra dụng cụ, gá lắp trước khi làm việc; bàn nguội kê chắc chắn, êtô kẹp chặt trên bàn nguội, các dụng cụ như búa, đục, cưa được lắp chắc chắn
4 Kiểm tra độ tinh cậy, an toàn các phương tiện nâng chuyển khi gia công vật nặng, độ an toàn các thiết bị điện
Trong thời gian làm việc:
1 Chi tiết phải được kẹp chắc chắn trên êtô, tránh nguy cơ bị tháo lỏng, rơi trong quá trình thao tác
2 Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công và phôi, mạt thép,vảy kim loại trên bàn nguội ( không được dùng tay làm công việc trên)
3 Khi dùng đục chặt, cắt kim loại cần chú ý hướng kim loại rơi ra để tránh hoặc dùng lưới, kính bảo vệ
4 Khi tiến hành khoan phải đeo kính bảo hộ
Khi kết thúc công việc:
1 Thu dọn, sắp đặt gọn gàng chỗ làm việc
2 Để dụng cụ, gá lắp, phôi liệu vào đúng vị trí quy định
3 Các chất dễ gây cháy như dầu thừa, giẻ dính dầu cần thu dọn vào các thùng sắt, để ở chỗ riêng biệt
Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:
Nội quy an toàn xưởng Tổ chức nơi làm việc
1 Thế nào là tổ chức chổ làm việc khi nguội ? Những yêu cầu cần đảm bảo khi tổ chức chổ làm việc
2 Khi bố trí bàn nguội cần chú ý những vấn đề gì ?
3 Những điểm cần lưu ý khi sử dụng ê tô nguội ?
4 Trình bày các yêu cầu về an toàn lao động trước khi làm việc, trong khi làm việc và sau khi kết thúc công việc ?
SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO
Kiểm tra độ thẳng bằng thước kim loại
2.1 Cấu tạo của thước kim loại
Thước kim loại được làm bằng thép, có kết cấu đơn giản có một số hình dạng như sau:
Hình 2.3: Hình dạng của thước kim loại
- Lau sạch bề mặt chi tiết cần kiển tra
- Quay về phía có ánh sáng
- Áp thước vào bề mặt cần kiểm tra
- Đánh giá độ thẳng qua khe hở ánh sáng giữa bề mặt kiểm tra và thước
Để xác định giá trị khe sáng, người ta tiến hành so sánh ánh sáng lọt qua khe hở với khe sáng mẫu có giá trị đã được biết trước, được tạo ra từ sơ đồ.
Hình 2.5: Sơ đồ sác định giá trị khe sáng bằng các mẫu
Vị trí đặt ngón tay
Vít điều chỉnh Hàm di động Đầu đo cố định Đầu đo sâu
1- Thước kiểm 2- Mặt phẳng bàn máp 3- Căn mẫu có kích thước bằng nhau 4- Căn mẫu có kích thước khác nhau
3.1 Cấu tạo, phạm vi sử dụng của thước cặp
Thước cặp là dụng cụ thiết yếu để đo các kích thước bên ngoài như chiều dài, chiều rộng, chiều cao và đường kính Ngoài ra, nó còn hỗ trợ đo các kích thước bên trong như đường kính lỗ và chiều rộng rãnh Thước cặp cũng có khả năng đo chiều sâu của các bậc, lỗ và rãnh, giúp đảm bảo độ chính xác trong các công việc kỹ thuật.
Thước cặp dùng du xích có ba loại độ chính xác khác nhau: thước cặp 1/10 đo chính xác đến 0,1 mm, thước cặp 1/20 đo đến 0,05 mm, và thước cặp 1/50 đo đến 0,02 mm Người dùng nên lựa chọn thước cặp phù hợp với yêu cầu về độ chính xác của công việc.
Thước cặp bao gồm các bộ phận chính như thân thước, mỏ cố định, con trượt và khung trượt Thân thước được chia khoảng kích thước theo milimét và Inch, trong khi khung trượt có mỏ di động, du xích và vít khóa Để sử dụng, chỉ cần kéo thước phụ trượt trên thân thước để thực hiện việc đo lường chính xác.
Hình 2.6: Cấu tạo của thước cặp
3.2 Một số loại thước cặp thường dùng
Hình 2.7: Thước cặp cơ và thước cặp điện tử
Hình 2.8: Một số ứng dụng của thước cặp
- Đo bằng đầu đo ngoài:
+ Kẹp chi tiết giữa hai đầu đo bằng lực đẩy của ngón tay cái, đầu đo phải vuông góc với bề mặt đo
Hình 2.9: Dùng thước cặp đo kích thước ngoài
- Đo bằng đầu đo trong:
Điều chỉnh hai đầu đo để chúng tỳ vào bề mặt lỗ bằng lực kéo của ngón tay cái, đảm bảo rằng đầu đo tiếp xúc toàn bộ chiều dài bên trong lỗ.
Hình 2.10: Dùng thước cặp đo kích thước lỗ
- Đo bằng đầu đo độ sâu:
+ Đặt thân thước tỳ vào mép lỗ hoặc rãnh
+ Kéo đầu đo di động cho thước đi vào trong lỗ hoặc rãnh bằng lực kéo của ngón tay cái, đầu đo phải vuông góc với bề mặt đo
Hình 2.11: Dùng thước cặp đo độ sâu
3.3.2 Cách đọc giá trị đã đo
- Đọc giá trị phần nguyên: Giá trị phần nguyên là số nằm trên thước chính ở bên trái của vạch số không 0 của du xích
- Đọc giá trị phần lẻ: Xem vạch nào của của du xích trùng với vạch của thước chính ta sẽ được phần lẻ của kích thước
Giá trị đo được tính theo công thức:
Trong đó m: số vạch trên thước chính i: vạch thứ i trên thước phụ trùng với một vạch bất kì trên thước chính 3.3.3 Phương pháp sử dụng thước cặp:
Khi đọc giá trị đo phải nhìn chính diện
Hình 2.12: Quan sát xác định giá trị của số đo
Ví dụ 1: Đọc thước cặp sau:
Giá trị đo được = 28 mm
Ví dụ 2: Đọc thước cặp sau:
Giá trị đo được = 32,4 mm
Thước cặp là dụng cụ thiết yếu trong việc đo lường các thiết bị cơ khí với yêu cầu kỹ thuật cao Để đảm bảo độ chính xác và tuổi thọ của thước, người kỹ thuật cần chú ý đến việc bảo quản và sử dụng dụng cụ một cách cẩn thận và hiệu quả.
- Không được dùng thước để đo khi vật đang quay
- Không ép mạnh hai mỏ đo vào vật đo
- Cần hạn chế việc lấy thước ra khỏi vật đo rồi mới đọc trị số đo
- Thước đo xong phải đặt đúng vị trí ở trong hộp, không đặt thước chồng lên các dụng cụ khác hoặc đặt các dụng cụ khác chồng lên thước
- Luôn giữ cho thước không bị bụi bẩn bám vào thước, nhất là bụi đá mài, phoi gang, dung dịch tưới
- Khi sử dụng song cần vệ sinh sạch sẽ và lau chùi dầu mỡ và cất vào đúng nơi quy định
3.3.5 Kiểm tra độ song song bằng thước cặp Để kiểm tra độ song song 2 bề mặt của 1 chi tiết bằng cách đo khoảng cách giữa 2 bề mặt nhiều lần (càng nhiều càng tốt) phân bố đều trên chiều dài bề mặt Nếu các kết quả đo như nhau thì 2 mặt phẳng song song với nhau, ngược lại các kết quả đo khác nhau thì 2 mặt phẳng đó không song song 3.3.6 Bài tập
Bài tập 1: Đọc và ghi giá tri đo được cho bởi các hình sau:
Bài tập 2: Đo kích thước ngoài của các chi tiết hình trụ
Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết
Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia
Bước 3: Ghi chép số liệu
Bài tập 3: Đo các kích thước trong của một số chi tiết hình trụ
Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo trong của chi tiết
Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia
Bước 3: Ghi chép số liệu
Bài tập 4: Đo sâu các bậc của trụ bậc
Bước 1: Đặt thanh đo sâu vào vật cần đo
Bước 2: Ghi chép số liệu
Bài tập 5: Kiểm tra độ song song giữa hai bề mặt của chi tiết dạng thanh (do 10 lần phân bố đều trên bề mặt cần kiểm tra)
Bước 1: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo trong của chi tiết
Bước 2: Đọc giá trị trên thang chia
Bước 3: Ghi chép số liệu
Bước 4: Kết luận kiểm tra
Là loại dụng cụ đo kích thước dài có độ chính xác cao hơn thước cặp, khả năng đo được đến 0,01 (loại đặc biệt đo đến 0,001)
Panme hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển động của ren vít và đai ốc, chuyển đổi chuyển động quay của tay quay thành chuyển động tịnh tiến của đầu đo di động Đầu đo di động được trang bị ren chính xác, ăn khớp với đai ốc đàn hồi cố định trong một ống trụ.
Trên ống lồng cố định có khắc thước chính, trên ống lồng di động có khắc 50 vạch chia đều theo chu vi
Hình 2.13: Cấu tạo của Panme đo ngoài
Dựa theo công dụng thì có các loại panme sau:
- Panme đo ngoài: đo các kích thước như chiều dài, chiều rộng, độ dày
- Panme đo trong: Đo các kích thước như đường kính lỗ, chiều rộng rãnh…
- Panme đo sâu: Đo các kích thước như chiều sâu rãnh, lỗ bậc…
Tùy theo kích thước và yêu cầu độ chính xác của kích thước cần đo để chọn panme cho phù hợp
Trước khi tiến hành đo, cần lau sạch đầu đo và chi tiết đo, đồng thời kiểm tra độ chính xác của thước Để xác định thước có chính xác hay không, hãy cho hai đầu đo áp sát lại; nếu vạch 0 trên ống lồng di động trùng với đường chính giữa của ống lồng cố định và mép của ống lồng di động trùng với vạch đầu tiên trên ống lồng cố định, thước sẽ được coi là chính xác Nếu không, cần phải điều chỉnh lại thước.
- Tay trái cầm khung panme, tay phải cầm núm xoay
- Đặt đầu đo cố định tiếp xúc với chi tiết đo
- Xoay núm điều chỉnh cho đầu đo tiến về bề mặt chi tiết
- Điều chỉnh cho hai đầu đo vuông góc với bề mặt chi tiết, khi đầu đo chạm vào chi tiết
Hình 2.17: Đo kích thước cổ trục bằng panme đo ngoài
Cách đọc giá trị đo
- Đọc số đo phần nguyên: Là số đo nằm trên thước cố định, là vạch nằm bên trái thước vòng
- Đọc số đo phần lẻ 0,5 mm: Chỉ đọc phần lẻ 0,5 mm nếu vạch 0,5 mm nằm giữa vạch phần nguyên và mép thước vòng
- Đọc số đo phần lẻ 1/100: Xem vạch nào trên thước vòng gần với vạch dọc trên thước cố định, đó chính là số đo phần lẻ 1/100
Hình 2.18: Cách đọc trị số đo trên panme
4.5 Một số sai phạm khi tiến hành đo
- Đầu đo không vuông góc với chi tiết đo Khí đó sai số khi đo ngoài sẽ là 2 , còn khi đo sâu thì sai số sẽ là
Hình 3.14: Lỗi đo khi đầu đo không vuông góc với chi tiết đo
- Đầu đo không trùng với tâm chi tiết đo Khí đó sai số khi đo sẽ là 2
Hình 2.19: Đầu đo không trùng với tâm chi tiết đo
Thước panme là công cụ quan trọng trong việc đo đạc các thiết bị cơ khí với độ chính xác cao Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người kỹ thuật cần chú ý đến việc bảo quản thước panme một cách tốt nhất.
- Trước khi đo kiểm phải vệ sinh sạch sẽ các vật đo, đầu đo
- Không được để dụng cụ đo tiếp xúc với các vật đo đang chuyển động và có nhiệt độ cao
- Không dùng lực quá mức khi đo
- Cầm nắm cẩn thận tránh làm cho dụng cụ đo bị rơi xuống nền xưởng
- Hạn chế việc dịch chuyển đầu đo trượt trên bề mặt vật đo
- Không được tháo rời dụng cụ đo nếu không cần thiết
- Kiểm tra, điều chỉnh độ chính xác của dụng cụ đo sau một thời gian sử dụng nhất định
Sau khi sử dụng, hãy vệ sinh sạch sẽ và bảo quản trong hộp đựng ở nơi khô ráo, thoáng mát Nếu không sử dụng trong thời gian dài, nên bôi một lớp dầu bôi trơn lên các phần bằng thép để giữ cho chúng luôn trong tình trạng tốt.
4.7 Kiểm tra độ song song bằng thước panme
Kiểm tra độ song song bằng thước panme giống như kiểm tra bằng thước cặp
Bài tập 1 : Đọc và ghi giá tri đo được cho bởi các hình sau:
Bài tập 2: Đo kích thước ngoài của chi tiết hình trụ
Để đảm bảo độ chính xác trong việc đo lường, trước tiên bạn cần kiểm tra điểm số 0 Sau đó, hãy lau sạch mỏ đo để loại bỏ bất kỳ bụi bẩn nào có thể ảnh hưởng đến kết quả Tiếp theo, đóng mỏ đo bằng cách quay ống bao cho đến khi nó ở vị trí cố định Cuối cùng, kiểm tra để đảm bảo rằng mép ống đo trùng khớp với vạch số 0 trên thang chia.
- Bước 2: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết
- Bước 3: Đọc giá trị trên thang chia
- Bước 4: Ghi chép số liệu Bài tập 3: Kiểm tra độ song song giữa hai bề mặt của một chi tiết
Để đảm bảo độ chính xác trong việc đo lường, trước tiên cần kiểm tra điểm số 0 Sau đó, lau sạch mỏ đo để loại bỏ bụi bẩn Tiếp theo, đóng mỏ đo bằng cách quay ống bao và kiểm tra xem mép ống đo có trùng khớp với vạch số 0 trên thang chia hay không.
- Bước 2: Kẹp mẫu đo vào giữa 2 mỏ đo ngoài của chi tiết
- Bước 3: Đọc giá trị trên thang chia
- Bước 4: Ghi chép số liệu
Đồng hồ so
5.1 Đặc điểm và công dụng
Đồng hồ so là dụng cụ đo chính xác với độ chính xác từ 0.01 đến 0.001mm, trong khi đồng hồ điện tử có độ chính xác cao hơn Thiết bị này được sử dụng để điều chỉnh vị trí lắp ráp linh kiện và dụng cụ gá, cũng như kiểm tra sai lệch hình học như độ côn, độ thẳng, độ song song, vuông góc và độ không đồng trục.
5.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đồng hồ so
Vòng tai 9 của vỏ đồng hồ 1 là vị trí lắp đặt đồng hồ so, nơi mà đầu đo 8 tiếp xúc với bề mặt của chi tiết cần đo Khi kích thước thay đổi, cần đo 7 sẽ di chuyển theo hướng trục trong ống lồng 6 Sự dịch chuyển này được đọc thông qua kim 4, 5 và đĩa chia độ 3.
Hình 2.20: Cấu tạo của đồng hồ so
5.3 Một số loại đồng hồ so
Hình 2.21: Một số loại đồng hồ so
- Khi sử dụng đồng hồ so trước hết phải gá lên giá đỡ vạn năng, sau đó chỉnh cho đầu đo tiếp xúc với vật cần đo
- Điều chỉnh mặt số lớn cho kim đúng vị trí số “0” Di chuyển đồng hồ so tiếp xúc suốt với bề mặt cần kiểm tra
- Khi sử dụng phải hết sức nhẹ nhàng tránh va đập
- Giữ không để trầy xước hoặc vỡ mặt đồng hồ
- Không nên dùng tay ấn vào đầu đo để thanh đo di chuyển mạnh
Khi sử dụng đồng hồ so, cần đảm bảo rằng nó được gá trên giá để đo chính xác Sau khi hoàn thành công việc, hãy đặt đồng hồ vào đúng vị trí trong hộp và cất giữ ở nơi quy định để bảo quản tốt thiết bị.
- Không để đồng hồ so ở chỗ ẩm ướt
5.6 Kiểm tra độ song song bằng đồng hồ so Đặt chi tiết lên bàn máp, gá đồng hồ so lên giá đỡ, cho đầu đo tiếp xúc với bề mặt chi tiết Đẩy chi tiết trên bàn máp đồng thời quan sát sự thay đổi của đồng hồ so Nếu có sự thay đổi so với vị trí đầu tiên thì 2 bề mặt không song song, ngược lại nếu không có sự thay đổi thì 2 bề mặt song song
Kiểm tra hình dạng của bề mặt các chi tiết
- Bước 1: Kiểm tra đồng hồ so
- Bước 2: Gá chi tiết lên thang đo
- Bước 3: Ghi chép số liệu
Thước vuông góc
Thước vuông góc được hình thành từ hai thước thẳng có chiều dài khác nhau, tạo thành một góc vuông Phần thước mỏng được gọi là lá, trong khi phần thước còn lại được gọi là đế.
Hình 2.23: Cấu tạo thước vuông góc
- Phần thước lá được làm bằng thép có chia kích thước theo hệ mét và hệ inch
- Phần đế được làm bằng nhôm: là mặt chuẩn khi tiến hành kiểm tra độ vuông góc
- Phần thước lá có công dụng như một thước lá dùng để đo độ dài, thước kẻ
- Kiểm tra độ chính xác của thước
- Lau sạch bề mặt chi tiết cần đo
- Quan sát kết quả bằng mắt
- Đánh giá kết quả đo được
6.3.1 Kiểm tra độ chính xác của thước
Trước khi kiểm tra độ vuông góc, cần xác nhận độ chính xác của thước bằng thước vuông kẻ chữ T Lật ngược thước lại, nếu hai đường trùng nhau, thước vẫn chính xác; nếu không, thước cần được chỉnh sửa trước khi sử dụng Để biết thêm về phương pháp kiểm tra dụng cụ đo lường, có thể tham khảo sách chuyên về kiểm nghiệm.
Hình 2.24: Phương pháp kiểm tra độ chính xác của thước vuông
Để kiểm tra độ vuông góc của chi tiết, đầu tiên hãy áp phần đế của thước vào một mặt Tiếp theo, từ từ kéo thước cho đến khi phần thước lá chạm vào bề mặt chi tiết Quan sát khe hở ánh sáng lọt qua: nếu ánh sáng lọt qua đều, chi tiết vuông góc; ngược lại, nếu ánh sáng lọt qua không đều, chi tiết không vuông góc.
Hình 2.24: Cách kiểm tra độ vuông góc bằng thước vuông góc
Hình 2.25: Kết quả đo (a): ánh sáng lọt qua đều (b): ánh sáng lọt qua không đều
6.4 Một số sai phạm khi tiến hành đo
- Áp phần thước lá trước sau đó kéo thước cho phần đế tiếp xúc vào mặt của chi tiết
Hình 2.26: Kéo cho phần đế tiếp xúc vào mặt của chi tiết
- Lấy chi tiết đẩy vào thước
Hình 2.27: Lấy chi tiết đẩy vào thước
Khi sử dụng thước đo, tránh việc áp sát phần đế rồi mới kéo thước Thay vào đó, hãy đặt thẳng thước vào góc của chi tiết để đảm bảo độ chính xác Việc này giúp tránh hiện tượng tiếp xúc đường giữa các mặt của thước và chi tiết, từ đó nâng cao hiệu quả đo lường.
Hình 2.28: Mặt thước không áp sát với mặt chi tiết
- Không dùng thước để dùng làm búa gõ
- Không để vật khác chồng lên thước
- Khi sử dụng song phải để đúng nơi quy định, không để bừa bãi… 6.6 Bài tập
Kiểm tra độ vuông góc của chi tiết mẫu
- Bước 3: Ghi chép số liệu
Biện pháp an toàn và vệ sinh công nghiệp
- Trước khi đo kiểm phải vệ sinh sạch sẽ các vật đo
- Không được để dụng cụ đo tiếp xúc với các vật đo đang chuyển động và có nhiệt độ cao
- Cầm nắm cẩn thận tránh làm cho dụng cụ đo bị rơi xuống nền xưởng
- Hạn chế việc dịch chuyển đầu đo trượt trên bề mặt vật đo
- Không được tháo rời dụng cụ đo nếu không cần thiết
- Kiểm tra, điều chỉnh độ chính xác của dụng cụ đo sau một thời gian sử dụng nhất định
Sau khi sử dụng, cần lau chùi sạch sẽ và bảo quản trong hộp đựng ở nơi khô ráo, thoáng mát Nếu không sử dụng trong thời gian dài, hãy bôi một lớp dầu bôi trơn lên các phần làm bằng thép để bảo vệ.
Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:
Công dụng kết cấu một số dụng cụ đo Kỹ thuật đo và kiểm tra Đo các kích thước yêu cầu
Câu hỏi Câu 1: Hãy cho biết cách để nhận biết thước cặp đã mất độ chính xác?
Để nhận biết panme đo ngoài đã mất độ chính xác, bạn cần kiểm tra độ mòn của các bề mặt tiếp xúc và xác định xem có sự sai lệch trong kết quả đo hay không Đối với panme đo trong, việc nhận biết mất độ chính xác cũng tương tự, bạn cần xem xét tình trạng của các đầu đo và kiểm tra tính đồng nhất của các phép đo Khi đo đường kính của một trục, nên chọn panme đo ngoài vì nó cung cấp độ chính xác cao hơn so với thước cặp.
VẠCH DẤU
CƯA KIM LOẠI
Khái niệm
Cưa là một công đoạn quan trọng trong gia công kim loại bằng phương pháp nguội Với đặc điểm của lưỡi cưa kim loại phổ biến, cưa thường được sử dụng để cắt các phần kim loại có mạch thẳng, đóng vai trò là bước chuẩn bị cho các quy trình gia công tiếp theo.
Cấu tạo khung cưa và lưỡi cưa
Hình 4.1: Cấu tạo khung cưa và lưỡi cưa
Khung cưa thường được chế tạo từ thép tấm hoặc tôn dập, bao gồm hai phần có thể tháo rời Người sử dụng có thể điều chỉnh vị trí lắp ghép giữa hai phần này tùy thuộc vào chiều dài lưỡi cưa Đầu gắn lưỡi cưa có hai rãnh, cho phép lắp lưỡi cưa theo hướng đứng hoặc ngang, phù hợp với từng công việc cụ thể.
2.2 Cấu tạo lưỡi cưa và phân loại a Cấu tạo lưỡi cưa:
Lưỡi cưa được chế tạo từ thép các bon hoặc thép hợp kim dụng cụ, có độ dày khoảng 0,5 mm với các lưỡi cắt (răng cưa) được thiết kế lệch hai bên nhằm ngăn chặn việc kẹt lưỡi cưa trong rãnh cưa Hai đầu lưỡi cưa có lỗ để gắn vào khung cưa, và khi lắp đặt, lưỡi cắt cần nghiêng về phía trước khi đẩy khung cưa.
Lưỡi cưa được chia thành hai loại chính: lưỡi cắt đơn và lưỡi cắt đôi Lưỡi cắt đơn có bề rộng nhỏ, thích hợp cho việc cưa các mạch dài, trong khi lưỡi cắt đôi có bề rộng lớn hơn, thường được sử dụng để cưa các thanh kim loại nhỏ.
Tư thế, thao động tác khi cưa
Nếu mạch cưa mạch dài, rãnh cưa nhỏ nên chọn lưỡi cưa loại một mặt 3.2 Lắp lưỡi cưa lên khung
Để sử dụng khung cưa đúng cách, bạn cần cầm khung cưa bằng tay phải và lưỡi cưa bằng tay trái, đảm bảo rằng răng cưa hướng về phía trước Lắp lưỡi cưa vào chốt cố định và điều chỉnh chiều dài khung cưa sao cho phù hợp với chiều dài của lưỡi cưa Sau đó, lắp lưỡi cưa vào đầu di động và vặn ốc điều chỉnh độ căng của lưỡi cưa Lưu ý rằng độ căng của lưỡi cưa không nên quá căng hoặc quá trùng để đảm bảo hiệu quả khi sử dụng.
Hình 4.2: Lắp lưỡi cưa lên khung
Chọn độ cao êtô khi cưa giống như chọn độ cao ê-tô khi dũa
Khi không có êtô có chiều cao phù hợp có thể sử dụng bục gỗ để điều chỉnh cho phù hợp với công việc
Người sử dụng êtô cần đặt tay trái cầm chắc vật cần kẹp, trong khi tay phải điều chỉnh độ mở của hàm êtô Đảm bảo rằng vật được áp sát vào hàm tĩnh của êtô, với mạch cưa vuông góc so với trục ngang của êtô, sau đó tiến hành kẹp chặt để giữ vật ổn định.
Khi cưa các vật liệu mỏng, giòn hoặc có độ dẻo cao, cần chú ý giữ khoảng cách từ lưỡi cưa đến hàm êtô không quá xa để tránh làm hỏng vật liệu Đối với những chi tiết yêu cầu bảo vệ bề mặt khỏi biến dạng, nên kê lót trước khi kẹp chặt.
Hình 4.3: Kẹp vật khi cưa
3.5 Vị trí đứng khi cưa
Chân trái bước lên phía trước, mũi bàn chân trái cách hàm êtô từ 100 ÷
150 mm Tâm dọc của bàn chân trái hợp với tâm dọc của bàn chân phải một góc từ (60 - 70) 0 Khoảng cách giữa hai gót chân từ (200 - 300) mm
Hình 4.4: Vị trí đứng khi cưa
3.6 Tư thế đứng khi cưa
Người đứng thẳng thoải mái, đầu hơi cúi, mắt nhìn vào mạch cưa
Khi sử dụng cưa, tay phải cần cầm cán cưa đúng cách; nếu cán cưa thẳng, hãy cầm giống như cầm giũa Trong trường hợp cán cưa cong, hãy để bốn ngón tay ôm lấy cán, trong khi ngón cái đặt lên ngón trỏ Tay trái nên nắm khung cưa sao cho ngón cái nằm trong khung và bốn ngón còn lại ôm chặt đầu phần di động của khung cưa.
Sử dụng ngón cái tay trái để giữ mớm cưa hoặc giũa tam giác, đặt lưỡi cưa hơi nghiêng khi tiếp xúc với vật liệu Đẩy và kéo cưa trong một khoảng ngắn vài lần để tạo dấu ấn định đường cưa.
Hình 4.7: Thay đổi độ nghiêng khi cưa
Lưỡi cưa cần tham gia vào quá trình cắt gọt ít nhất 3/4 chiều dài khi hoạt động Chỉ nên ấn lưỡi cưa khi di chuyển về phía trước Tốc độ hành trình kép đạt từ 40 đến 50 lần mỗi phút.
An toàn khi cưa bằng tay
- Phải giữ gìn tay không bi sây sát do các dìa sẳctong khi làm việc Cần đeo găng tay khi làm việc
- Phải kẹp thật chặt phôi trên êtô
- Không dùng cưa không có chuôi hoặc bị vỡ
- Khi cưa gần đứt, thì cần cưa nhẹ tay, dùng một tay đỡ vật để tránh vật rơi vào chân
- Không dùng miệng hoặc khí nén thổi vào mạch cưa, vì như vậy phoi dễ bay vào mắt
Mục tiêu : - Cưa được chi tiết đúng yêu cầu kỹ thuật
- Lập được quy trình công nghệ khi cưa
2.1 Thao tác tiến hành cưa kim loại
- Lắp lưỡi cưa lên khung
- Vị trí đứng khi cưa
- Tư thế đứng khi cưa
2.2 Cưa ngoài đường vạch dấu
2.3 Cưa theo đường vạch dấu
2.3.4 Bài Tập: CƯA MẠCH THẲNG
50 a Đọc và nghiên cứu bản vẽ b Yêu cầu kỹ thuật:
- Cưa đúng kích thước bản vẽ
- Mạch cưa phải nhẵn c Quy trình công nghệ gia công
3/ CÁC DẠNG SAI HỎNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
Mục tiêu : - Biết được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục khi cưa kim loại
TT Dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
- Kẹp phôi không vuông góc với hàm ê tô
- Thao tác cưa không đúng
- Chấm dấu chuẩn, chính xác
- Kẹp phôi vuông góc với hàm ê tô
2 Gãy lưỡi cưa hoặc gãy đoạn răng cưa
- Lắp lưỡi cưa quá chùng hoặc quá căng
- Không có nước làm mát
- Lắp lưỡi cưa đủ độ căng
- Dừng cưa tháo lưỡi cưa ra và mài đoạn răng cưa gãy thành hình lưỡi dao
Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:
Kỹ thuật cưa Cưa phôi theo yêu cầu
Câu hỏi Câu 1: Nêu những nguyên nhân khi cưa lưỡi cưa hay bị kẹt trên rãnh cưa?
Câu 2: Để mạch cưa đúng theo đường vạch dấu, người cầm cưa cần phải có điều chỉnh nào trong quá trình cưa?
Câu 3: Để tránh cho lưỡi cưa nhanh bị mòn trong quá trình cưa cần có biện pháp nào?
Câu 4: Để tránh cho lưỡi cưa bị gãy răng trong quá trình cưa cần phải làm như thế nào?
GIŨA MẶT PHẲNG
Phương pháp dũa kim loại
BÀI 6 DŨA BỀ MẶT PHẲNG SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC
Giới thiệu: Để gia công sản phẩm khi nguội, dũa là công cụ chính được sử dụng Bài học này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách sử dụng dũa để tạo ra mặt phẳng song song và vuông góc.
- Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song
- Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song
- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc, song song
- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động
1 Các kiến thức về dũa bề mặt song song và vuông góc
2 Thực hành dũa vuông góc
3 Thực hành dũa song song
4 Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa
1/ CÁC KIẾN THỨC VỀ DŨA BỀ MẶT SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC
-Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song
-Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song
1.1 Dũa 2 mặt phẳng vuông góc
- Tương tự như trên, cần kiểm tra độ vuông góc giữa 2 mặt phẳng để điều chỉnh độ nghiêng và lực ấn lên dũa
- Kiểm tra độ vuông góc bằng thước đo góc 90 0
Hình 6.1: Kiểm tra độ vuông góc sau khi dũa
1.2 Dũa mặt cong: Đối với phôi thô, có lượng dư gia công khá lớn: Dũa bề mặt phôi có hình đa giác cho đến khi gần đến kích thước gia công thì kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa tương ứng với độ cong bề mặt phôi
Đối với phôi có lượng dư gia công nhỏ, cần kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa phù hợp với độ cong bề mặt phôi ngay từ đầu Việc xác định lực cắt cần được thực hiện để đảm bảo kích thước và hình dáng bề mặt đạt yêu cầu.
2/ DŨA CÁC MẶT PHẲNG SONG SONG
- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng song song
- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động
2.1 Đọc và nghiên cứu bản vẽ
- Dũa hai mặt phải song song với nhau
- Dũa phải đảm bảo kích thước theo yêu cầu kĩ thuật
- Các mặt phẳng phải dũa chéo 45 0
2.3 Quy trình công nghệ gia công:
- Dũa chi tiết có chiều dài là 80 mm, chiều rộng
- Dũa mặt 1 của phôi phải phẳng và tạo thành vân dọc trên bề mặt
- Kiểm tra độ phẳng mặt 1 bằng thước kiểm phẳng
- Dũa mặt 2 song song với mặt 1, đảm bảo kích thước đã cho giữa các mặt phẳng
- Tháo chi tiết ra khỏi êtô và kiểm tra độ song song giữa mặt 1 và mặt 2 (dụng cụ dùng dũa dẹt, thước kiểm phẳng, thước cặp hoặc com pa)
2.4 Kiểm tra: a Kiểm tra bằng com pa đo:
- Tháo chi tiết ra khỏi Êtô
- Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm com pa đo
Mở khẩu độ compa ra theo kích thước phù hợp với khoảng cách giữa hai bề mặt, sau đó di chuyển compa trên phôi với lực ma sát thấp, đảm bảo không tạo ra áp lực giữa compa và phôi.
- Compa được giữ tại khớp bản lề bằng ngón tay cái và ngón trỏ và hường vào phôi
Giữ phôi ở vị trí nằm ngang, di chuyển các mỏ của compa từ trên xuống dưới Nếu mỏ compa bị kẹt, phôi sẽ dày hơn yêu cầu; ngược lại, nếu mỏ compa di chuyển nhẹ nhàng, phôi sẽ mỏng hơn so với yêu cầu.
- Nếu compa đi qua với ma sát nhẹ theo tất cả 4 góc, thì các cạnh song song với nhau b Kiểm tra bằng thước cặp:
- Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm thước và ngón tay cái của tay phải đưa mỏ động của thước cặp tiếp xúc khít với phôi
Để đảm bảo độ song song của hai bề mặt, cần tiến hành đo tại hai hoặc ba vị trí khác nhau Trong quá trình đo, cần tránh tình trạng các mỏ thước cặp bị xiên lệch và có lực pháp tuyến phụ Nếu kết quả đo tại các vị trí này bằng nhau, điều đó chứng tỏ hai bề mặt đạt yêu cầu về độ song song.
2.5 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Mặt phẳng không phẳng không song song
- Do không thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song, do đọc trị số thước cặp sai
- Thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song, Đọc trị số thước cặp cho chính xác
3/ DŨA CÁC MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC
- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc
- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động
Chi tiết cần có mặt cắt ngang hình chữ nhật với các bề mặt gia công tiếp xúc nhau, tạo thành góc 90 độ Kích thước của chi tiết được quy định với chiều dài 100 mm và chiều rộng 50 mm.
- Dụng cụ: Dũa phẳng thô, mịn , thước kiểm phẳng
- Kiểm tra kích thước của phôi theo bản vẽ
- Kiểm tra độ chính xác vạch dấu
- Kẹp chặt phôi đã được vạch dấu trên Êtô
Sao cho bề mặt được gia công hướng lên trên và cao hơn má của Êtô 8 –10 mm
- Dũa mặt 1 bằng giũa thô theo vân chéo
- Dũa tinh bề mặt theo vạch dấu bằng dũa tinh (mặt chuẩn)
- Kiểm tra độ thẳng, phẳng của bề mặt chuẩn bằng thước kiểm phẳng
- Cũng theo trình tự trên, giũa mặt 2 theo kích thước và tạo thành góc 90 0 so với mặt chuẩn
Khi thực hiện thao tác, tay trái cầm phôi và tay phải cầm thước đo góc (êke) Đặt mặt làm việc phía trong của thước vào bề mặt chuẩn, đảm bảo rằng giữa mặt thứ hai của thước và bề mặt giũa có khe hở từ 2-3 mm.
Khi sử dụng thước đo góc, không nên ép chặt mặt làm việc vào bề mặt chuẩn của phôi Hãy nhẹ nhàng dịch chuyển bề mặt thứ hai của thước cho đến khi nó tiếp xúc với bề mặt dũa và quan sát khe hở giữa hai bề mặt Nếu bề mặt được dũa chính xác, khe hở sẽ hẹp và đều.
Kiểm tra khe hở ánh sáng bằng mắt kết hợp với thước đo góc ở một số vị trí trên bề mặt là cần thiết Bề mặt cần được giũa lần cuối bằng giũa mịn, đảm bảo không có gồ ghề và tạo thành góc 90 độ so với bề mặt chuẩn.
3.5 Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục:
TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Mặt phẳng không phẳng, không song song
- Do không thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song
- Do đọc trị số thước cặp sai
- Thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song
- Đọc trị số thước cặp cho chính xác
Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:
Kỹ thuật giũa mặt phẳng vuông góc
Kỹ thuật kiểm tra độ vuông góc, song song
Kỹ thuật dũa mặt phẳng song song
Câu hỏi Câu 1:Trình tự công việc khi dũa mặt phẳng song song và vuông góc?
Câu 2: Cách kiểm tra bề mặt phẳng song song và vuông góc?
Câu 3 Nêu các dạng sai hỏng khi dũa bề mặt song song và vuông góc
Câu 4 Biện pháp xử lý khi khả năng cắt gọt của dũa kém?
Trong gia công cơ khí, chi tiết thường trải qua nhiều phương pháp khác nhau để đạt yêu cầu kỹ thuật Đặc biệt, để gia công các chi tiết có nhiều lỗ và rãnh, máy khoan là công cụ không thể thiếu Khoan là quá trình tạo ra lỗ thô trên máy khoan, sử dụng mũi khoan làm dụng cụ cắt chính.
Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình khoan
- Trình bày được phương pháp khoan kim loại
- Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan
- Khoan được các lỗ khoan đạt yêu cầu kỹ thuật
1 Các kiến thức cơ bản về khoan kim loại
3 Các dạng sai hỏng thường gặp – Biện pháp phòng ngừa
4 Đảm bảo an toàn cho người và bảo quản dụng cụ
1/ CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KHOAN KIM LOẠI
Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp khoan kim loại
- Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan
Khoan là một kỹ thuật gia công phổ biến để tạo lỗ trên vật liệu đặc, có thể thực hiện bằng máy khoan, máy tiện hoặc máy phay Dụng cụ chính được sử dụng trong quá trình khoan là mũi khoan Để khoan lỗ lớn, người ta thường bắt đầu bằng cách khoan một lỗ nhỏ trước, sau đó tăng dần kích thước cho đến khi đạt được kích thước mong muốn.
1.2 Đặc điểm phương pháp khoan
Mũi khoan bao gồm hai phần chính: phần làm việc và phần cán dao Phần cán dao được lắp vào bầu khoan hoặc lỗ trên trục chính của máy khoan Đối với mũi khoan có đường kính trên 20 mm, thường sử dụng cán côn, trong khi mũi khoan có đường kính dưới 20 mm thường có cán trụ.
Phần làm việc của mũi khoan bao gồm hai thành phần chính: phần trụ định hướng và phần cắt Phần trụ định hướng có vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định cho mũi khoan trong quá trình làm việc và đồng thời là nơi dự trữ để mài lại phần cắt khi bị mòn Trên phần định hướng, có hai rãnh xoắn được thiết kế để giúp thoát phoi hiệu quả với góc xoắn thích hợp, đảm bảo quá trình khoan diễn ra suôn sẻ.
2 cạnh viền, cạnh viền dùng để định hướng mũi khoan khi làm việc Mặt khác nó còn làm giảm ma sát giữa mặt tựa của mũi khoan lỗ khoan
Hình 7.1: Cấu tạo mũi khoan
Phần cắt làm nhiệm vụ cắt là chủ yếu Phần cắt có một lưỡi cắt phụ ở đầu và hai lưỡi cắt chính bên cạnh
Góc nghiêng chính của mũi khoan ảnh hưởng lớn đến hiệu quả gia công Khi góc nghiêng chính nhỏ, mũi khoan sẽ nhọn hơn, giúp dễ dàng khoan vào kim loại và tăng chiều dài lưỡi cắt Ngược lại, nếu góc nghiêng chính lớn, mũi khoan trở nên tù hơn, đòi hỏi lực ấn lớn hơn khi khoan và làm tăng độ dày lớp cắt.
1.2.2 Kỹ thuật khoan a Kiểm tra tình máy trước khi khoan:
Kiểm tra mặt phẳng sau khi giũa
BÀI 6 DŨA BỀ MẶT PHẲNG SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC
Để gia công sản phẩm khi nguội, dũa là công cụ chính được sử dụng Bài học này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách sử dụng dũa để tạo ra mặt phẳng song song và vuông góc.
- Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song
- Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song
- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc, song song
- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động
1 Các kiến thức về dũa bề mặt song song và vuông góc
2 Thực hành dũa vuông góc
3 Thực hành dũa song song
4 Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa
1/ CÁC KIẾN THỨC VỀ DŨA BỀ MẶT SONG SONG VÀ VUÔNG GÓC
-Trình bày được phương pháp dũa mặt phẳng vuông góc, song song
-Sử dụng được dụng cụ đo để kiểm tra độ vuông góc, song song
1.1 Dũa 2 mặt phẳng vuông góc
- Tương tự như trên, cần kiểm tra độ vuông góc giữa 2 mặt phẳng để điều chỉnh độ nghiêng và lực ấn lên dũa
- Kiểm tra độ vuông góc bằng thước đo góc 90 0
Hình 6.1: Kiểm tra độ vuông góc sau khi dũa
1.2 Dũa mặt cong: Đối với phôi thô, có lượng dư gia công khá lớn: Dũa bề mặt phôi có hình đa giác cho đến khi gần đến kích thước gia công thì kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa tương ứng với độ cong bề mặt phôi
Đối với phôi có lương dư gia công nhỏ, cần kết hợp hai động tác tịnh tiến và lắc dũa phù hợp với độ cong bề mặt phôi ngay từ đầu Việc xác định lực cắt đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo kích thước và hình dáng bề mặt đạt yêu cầu.
2/ DŨA CÁC MẶT PHẲNG SONG SONG
- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng song song
- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động
2.1 Đọc và nghiên cứu bản vẽ
- Dũa hai mặt phải song song với nhau
- Dũa phải đảm bảo kích thước theo yêu cầu kĩ thuật
- Các mặt phẳng phải dũa chéo 45 0
2.3 Quy trình công nghệ gia công:
- Dũa chi tiết có chiều dài là 80 mm, chiều rộng
- Dũa mặt 1 của phôi phải phẳng và tạo thành vân dọc trên bề mặt
- Kiểm tra độ phẳng mặt 1 bằng thước kiểm phẳng
- Dũa mặt 2 song song với mặt 1, đảm bảo kích thước đã cho giữa các mặt phẳng
- Tháo chi tiết ra khỏi êtô và kiểm tra độ song song giữa mặt 1 và mặt 2 (dụng cụ dùng dũa dẹt, thước kiểm phẳng, thước cặp hoặc com pa)
2.4 Kiểm tra: a Kiểm tra bằng com pa đo:
- Tháo chi tiết ra khỏi Êtô
- Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm com pa đo
Mở khẩu độ của compa theo kích thước phù hợp với khoảng cách giữa hai bề mặt Đảm bảo compa di chuyển trên phôi với lực ma sát thấp, tránh tạo áp lực giữa compa và phôi.
- Compa được giữ tại khớp bản lề bằng ngón tay cái và ngón trỏ và hường vào phôi
Giữ phôi ở vị trí nằm ngang và điều chỉnh các mỏ của compa di chuyển từ trên xuống dưới Tại những điểm mà mỏ compa bị kẹt, phôi sẽ dày hơn so với yêu cầu, trong khi ở những vị trí mà mỏ compa di chuyển nhẹ nhàng, phôi sẽ mỏng hơn so với tiêu chuẩn.
- Nếu compa đi qua với ma sát nhẹ theo tất cả 4 góc, thì các cạnh song song với nhau b Kiểm tra bằng thước cặp:
- Tay trái cầm chi tiết còn tay phải cầm thước và ngón tay cái của tay phải đưa mỏ động của thước cặp tiếp xúc khít với phôi
Để đảm bảo độ song song của hai bề mặt, cần tiến hành đo tại hai hoặc ba vị trí, tránh để thước cặp bị xiên lệch và chịu lực pháp tuyến phụ Nếu kết quả đo tại các vị trí này bằng nhau, điều đó chứng tỏ hai bề mặt đạt tiêu chuẩn song song.
2.5 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Mặt phẳng không phẳng không song song
- Do không thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song, do đọc trị số thước cặp sai
- Thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song, Đọc trị số thước cặp cho chính xác
3/ DŨA CÁC MẶT PHẲNG VUÔNG GÓC
- Dũa và kiểm tra được các mặt phẳng vuông góc
- Có ý thức giữ gìn, bảo quản, trang thiết bị, dụng cụ,an toàn lao động
Chi tiết có mặt cắt ngang hình chữ nhật với các bề mặt gia công tiếp xúc và tạo thành góc 90 độ Kích thước của chi tiết là chiều dài 100 mm và chiều rộng 50 mm.
- Dụng cụ: Dũa phẳng thô, mịn , thước kiểm phẳng
- Kiểm tra kích thước của phôi theo bản vẽ
- Kiểm tra độ chính xác vạch dấu
- Kẹp chặt phôi đã được vạch dấu trên Êtô
Sao cho bề mặt được gia công hướng lên trên và cao hơn má của Êtô 8 –10 mm
- Dũa mặt 1 bằng giũa thô theo vân chéo
- Dũa tinh bề mặt theo vạch dấu bằng dũa tinh (mặt chuẩn)
- Kiểm tra độ thẳng, phẳng của bề mặt chuẩn bằng thước kiểm phẳng
- Cũng theo trình tự trên, giũa mặt 2 theo kích thước và tạo thành góc 90 0 so với mặt chuẩn
Khi thực hiện công việc, tay trái nên cầm phôi trong khi tay phải cầm thước đo góc (êke) Đặt mặt làm việc của thước đo góc vào bề mặt chuẩn, đảm bảo rằng giữa mặt thứ hai của thước và bề mặt giũa có khe hở từ 2-3 mm.
Không nên ép chặt mặt làm việc của thước đo góc vào bề mặt chuẩn của phôi Hãy nhẹ nhàng di chuyển bề mặt thứ hai của thước cho đến khi nó tiếp xúc với bề mặt dũa, sau đó kiểm tra bằng mắt khe hở giữa các bề mặt Khi bề mặt được dũa chính xác, khe hở sẽ hẹp và đều.
Kiểm tra khe hở ánh sáng bằng mắt và sử dụng thước đo góc ở một số vị trí trên bề mặt Bề mặt cần được giũa lần cuối bằng giũa mịn, đảm bảo không gồ ghề và tạo thành góc 90 độ so với bề mặt chuẩn.
3.5 Dạng hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục:
TT Các dạng sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Mặt phẳng không phẳng, không song song
- Do không thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song
- Do đọc trị số thước cặp sai
- Thường xuyên kiểm tra độ phẳng, độ song song
- Đọc trị số thước cặp cho chính xác
Bài học được đánh giá theo các yếu tố sau:
Kỹ thuật giũa mặt phẳng vuông góc
Kỹ thuật kiểm tra độ vuông góc, song song
Kỹ thuật dũa mặt phẳng song song
Câu hỏi Câu 1:Trình tự công việc khi dũa mặt phẳng song song và vuông góc?
Câu 2: Cách kiểm tra bề mặt phẳng song song và vuông góc?
Câu 3 Nêu các dạng sai hỏng khi dũa bề mặt song song và vuông góc
Câu 4 Biện pháp xử lý khi khả năng cắt gọt của dũa kém?
Trong gia công cơ khí, để đạt yêu cầu kỹ thuật cho một chi tiết, thường cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau Đặc biệt, khi gia công các chi tiết có nhiều lỗ và rãnh, máy khoan là thiết bị không thể thiếu Quá trình khoan, sử dụng mũi khoan làm dụng cụ cắt, giúp tạo ra các lỗ thô trên bề mặt chi tiết một cách hiệu quả.
Bài học sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình khoan
- Trình bày được phương pháp khoan kim loại
- Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan
- Khoan được các lỗ khoan đạt yêu cầu kỹ thuật
1 Các kiến thức cơ bản về khoan kim loại
3 Các dạng sai hỏng thường gặp – Biện pháp phòng ngừa
4 Đảm bảo an toàn cho người và bảo quản dụng cụ
1/ CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KHOAN KIM LOẠI
Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp khoan kim loại
- Chọn lựa được máy khoan, chế độ khoan, mũi khoan
Khoan là một kỹ thuật gia công lỗ trên vật liệu đặc, thường được thực hiện bằng máy khoan, máy tiện hoặc máy phay Dụng cụ chính được sử dụng trong quá trình khoan là mũi khoan Để tạo ra lỗ lớn, người ta có thể bắt đầu bằng việc khoan một lỗ nhỏ trước, sau đó tăng dần kích thước cho đến khi đạt được kích thước mong muốn.
1.2 Đặc điểm phương pháp khoan
Mũi khoan bao gồm hai phần chính: phần làm việc và phần cán dao Phần cán dao được lắp vào bầu khoan hoặc lỗ trên trục chính của máy khoan Đối với mũi khoan có đường kính lớn hơn 20 mm, thường sử dụng cán côn, trong khi mũi khoan có đường kính nhỏ hơn 20 mm thường có cán trụ.
Phần làm việc của mũi khoan được chia thành hai phần chính: phần trụ định hướng và phần cắt Phần trụ định hướng giúp định hướng chính xác trong quá trình khoan và cũng là nơi dự trữ để mài lại phần cắt khi bị mòn Ngoài ra, trên phần định hướng có hai rãnh xoắn với góc xoắn, giúp thoát phoi hiệu quả Dọc theo hai rãnh này, theo đường kính ngoài của mũi khoan, các yếu tố thiết kế được tối ưu hóa để nâng cao hiệu suất làm việc.
2 cạnh viền, cạnh viền dùng để định hướng mũi khoan khi làm việc Mặt khác nó còn làm giảm ma sát giữa mặt tựa của mũi khoan lỗ khoan
Hình 7.1: Cấu tạo mũi khoan
Phần cắt làm nhiệm vụ cắt là chủ yếu Phần cắt có một lưỡi cắt phụ ở đầu và hai lưỡi cắt chính bên cạnh
Góc nghiêng chính của mũi khoan ảnh hưởng lớn đến hiệu suất gia công Khi góc nghiêng chính nhỏ, mũi khoan sẽ sắc bén hơn, dễ dàng khoan vào kim loại và chiều dài lưỡi cắt tăng lên Ngược lại, nếu góc nghiêng chính lớn, mũi khoan trở nên tù hơn, yêu cầu lực ấn nhiều hơn khi khoan, đồng thời làm tăng độ dày lớp cắt.
1.2.2 Kỹ thuật khoan a Kiểm tra tình máy trước khi khoan: