HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM 3 1 Khái niệm
Khi một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, ngân hàng khuyên nên sử dụng phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ để bảo vệ quyền lợi của cả người bán và người mua Phương thức này đảm bảo rằng người bán sẽ nhận được tiền khi giao hàng, trong khi người mua sẽ có quyền nhận hàng khi thanh toán Theo thống kê, mặc dù ngân hàng đã phát triển nhiều phương thức thanh toán quốc tế, nhưng Tín dụng chứng từ vẫn là lựa chọn phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ lớn trong các giao dịch thanh toán quốc tế.
Phương thức tín dụng chứng từ là hình thức thanh toán mà ngân hàng phát hành thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của khách hàng, thường là các công ty xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Ngân hàng cam kết sẽ thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu cho bên thứ ba trong một khoảng thời gian nhất định, khi bên này cung cấp bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện và điều khoản đã được quy định trong L/C.
Theo UCP 500 , điều 2, định nghĩa về tín dụng chứng từ như sau:
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận giữa ngân hàng phát hành và khách hàng, theo đó ngân hàng thực hiện thanh toán cho bên thứ ba hoặc chấp nhận hối phiếu Ngân hàng cũng có thể ủy quyền cho ngân hàng khác thực hiện các giao dịch thanh toán và chấp nhận hối phiếu Ngoài ra, ngân hàng còn cho phép các ngân hàng khác chiết khấu chứng từ, miễn là chúng tuân thủ đầy đủ các điều khoản và điều kiện trong thư tín dụng (L/C).
Trong phạm vi của Bản quy tắc 500, các chi nhánh của một ngân hàng ở những nước khác nhau được coi là những ngân hàng khác nhau.”
Theo Điều 2 UCP, phương thức tín dụng chứng từ có thể mang nhiều tên gọi khác nhau, miễn là nó thể hiện cam kết của ngân hàng phát hành trong việc thanh toán cho người hưởng khi bộ chứng từ được xuất trình hợp lệ Do đó, tùy thuộc vào thói quen và thông lệ của từng quốc gia, tín dụng chứng từ được gọi bằng nhiều cách như tín dụng chứng từ, thư tín dụng, L/C, letter of credit, hay documentary credit.
L/C, hay thư tín dụng, được hiểu là một hình thức "đảm bảo thanh toán có điều kiện" từ ngân hàng cho người thu hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ hợp lệ theo quy định của L/C Điều này có nghĩa là ngân hàng phát hành cam kết thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán đối với các chứng từ được trình bày phù hợp với các điều khoản trong L/C.
L/C (Thư tín dụng) có vai trò quan trọng trong giao dịch ngoại thương, được thiết lập dựa trên hợp đồng nhưng hoàn toàn độc lập sau khi mở Khi L/C đã được các bên chấp nhận, nội dung của nó không ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan Điều này có nghĩa là nếu nhà xuất khẩu cung cấp chứng từ hợp lệ theo L/C, ngân hàng phát hành phải thanh toán cho nhà xuất khẩu mà không cần xem xét tình hình thực tế của hàng hóa Nếu hàng hóa không khớp với chứng từ, các bên mua bán sẽ tự giải quyết mà không liên quan đến ngân hàng Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm nếu thanh toán cho nhà xuất khẩu khi chứng từ không phù hợp với điều khoản L/C, vì lúc đó người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán.
Một số nhà nhập khẩu sử dụng thư tín dụng (L/C) như công cụ dự phòng để làm rõ và bổ sung các điều khoản thiếu sót trong hợp đồng thương mại Bên cạnh đó, L/C cũng giúp điều chỉnh và sửa chữa những nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết.
1.1.2 Vai trò của TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Trong thương mại quốc tế, có nhiều phương thức thanh toán như trả tiền mặt, chuyển tiền, nhờ thu, mở tài khoản, giao chứng từ trả tiền và tín dụng chứng từ Mỗi phương thức này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với từng tình huống giao dịch khác nhau.
Phương thức chuyển tiền cho phép khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng thụ tại một địa điểm cụ thể Phương thức này được áp dụng trong hai trường hợp: thanh toán trước và thanh toán sau Thanh toán trước mang lại lợi ích cho người bán nhưng lại gây bất lợi cho người mua, vì họ phải giữ một lượng vốn lưu động đáng kể trong thời gian dài.
Thanh toán trước có thể gặp rủi ro nếu hàng hóa kém chất lượng hoặc nhà sản xuất phá sản, trong khi thanh toán sau mang lại lợi ích cho người mua nhưng lại gây bất lợi cho người bán, vì nó phụ thuộc vào thiện chí và khả năng tài chính của người mua.
Phương thức mở tài khoản cho phép người bán ghi nợ người mua sau khi hoàn thành giao hàng hoặc dịch vụ, với việc thanh toán định kỳ theo thỏa thuận giữa hai bên Phương thức này mang lại lợi ích cho người mua khi họ có thể sử dụng hàng hóa thường xuyên, ngay cả khi chưa đủ tiền, đồng thời giúp người bán tiêu thụ hàng hóa hiệu quả Tuy nhiên, đây cũng là phương thức có rủi ro cao, do thiếu chứng từ và sự tham gia của ngân hàng để đảm bảo giao dịch Nhà xuất khẩu giao hàng trước khi nhận được thanh toán và không kiểm soát được hàng hóa cũng như việc thu tiền Nếu người mua từ chối thanh toán, nhà xuất khẩu chỉ còn cách đưa vụ việc ra tòa án.
Phương thức nhờ thu là hình thức thanh toán mà nhà xuất khẩu ủy thác ngân hàng thu hộ tiền sau khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho nhà nhập khẩu, dựa trên hối phiếu hoặc chứng từ do nhà xuất khẩu lập Tuy nhiên, phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, vì người mua có thể nhận hàng mà không thanh toán hoặc trì hoãn việc thanh toán.
Phương thức thanh toán L/C (Letter of Credit) mang lại sự bảo vệ quyền lợi cho cả người mua và người bán, giảm thiểu rủi ro trong giao dịch Chính vì lý do này, L/C ngày càng được sử dụng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại quốc tế.
Đối với người nhập khẩu
Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng hoá đúng theo bộ chứng từ và điều khoản trong hợp đồng ngoại thương, đảm bảo về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng.
- Và nhà nhập khẩu được bảo đảm rằng chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền L/C khi tất cả các chỉ thị được thực hiện đúng như trong L/C
Nhà nhập khẩu không chỉ nhận chứng từ hàng hóa theo quy định trong L/C mà còn được Ngân hàng kiểm tra với chuyên môn và trách nhiệm cao nhất.
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế, cần xem xét không chỉ khía cạnh kinh tế mà còn tác động tổng thể đến các lĩnh vực khác Đặc biệt, khi đánh giá hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế theo phương thức L/C, cần xem xét từ góc độ ngân hàng cũng như các yếu tố kinh tế và xã hội liên quan.
Trong chuyên đề này, em xin chỉ xét hiệu quả của hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ trên góc độ ngân hàng
Hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) theo phương thức tín dụng chứng từ là một chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực này Nó được đo lường bằng hiệu số giữa doanh thu từ hoạt động TTQT và chi phí liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) theo phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là trung gian hỗ trợ khách hàng trong việc thanh toán và nhận hàng hóa đúng hợp đồng ngoại thương, mà còn cung cấp nhiều dịch vụ khác Phương thức này được coi là hiệu quả khi mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh
Hiệu quả hoạt động của thương mại quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ là một yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng kinh doanh Để đánh giá hiệu quả này, có thể phân chia thành hai nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu tài chính
Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) là tổng giá trị các giao dịch thanh toán quốc tế được thực hiện qua ngân hàng bằng hình thức tín dụng chứng từ.
Doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
= Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu + Doanh số thanh toán
Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu là doanh số báo có hàng xuất khẩu từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu là giá trị thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
Chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua tín dụng chứng từ được thể hiện qua doanh số thanh toán cao, cho thấy số lượng và giá trị của các L/C tăng lên Điều này không chỉ phản ánh sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng mà còn chứng tỏ khả năng thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) theo phương thức tín dụng chứng từ không chỉ là chỉ tiêu quan trọng mà còn là nguồn thu phí thanh toán cho ngân hàng Phí thanh toán theo L/C thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của số tiền thanh toán, do đó, mục tiêu chính của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận từ nguồn thu này Chính vì vậy, các ngân hàng luôn nỗ lực để gia tăng doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ.
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, do đó, chỉ tiêu lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ.
Doanh thu từ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là số tiền thực tế mà ngân hàng thu được từ hoạt động này, bao gồm tổng phí như phí thông báo L/C, phí mở L/C, và phí sửa đổi L/C.
Chi phí cho hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) theo phương thức tín dụng chứng từ bao gồm tất cả các khoản chi mà ngân hàng cần chi trả để phục vụ và phát triển hoạt động này Những chi phí này bao gồm chi phí điện SWIFT, chi phí trang thiết bị và chi phí cho nhân viên thanh toán.
Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế thông qua tín dụng chứng từ là số tiền mà ngân hàng thu được sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến hoạt động này.
Lợi nhuận thu được từ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Doanh thu từ hoạt động TTQT theo phương thức
Chi phí hoạt động TTQT theo phương thức L/C
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ thể hiện giá trị thặng dư và hiệu quả kinh doanh mà ngân hàng đạt được từ hoạt động này.
Doanh số và nợ quá hạn trong tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thường gặp khó khăn do hoạt động thanh toán quốc tế giữa các bên ở những quốc gia khác nhau, cùng với điều kiện và khoảng cách địa lý xa xôi Thời gian thanh toán thường bị chậm trễ, khiến cho doanh nghiệp nhập khẩu phải ký quỹ 100% số tiền thanh toán, trong khi doanh nghiệp xuất khẩu phải chờ ngân hàng phát hành thanh toán.
Chính các vấn đề đó, làm các nhà xuất nhập khẩu bị đọng vốn, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả
Ngoài nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thường, các ngân hàng còn cung cấp nhiều hình thức tài trợ xuất nhập khẩu khác nhau để hỗ trợ nhà xuất khẩu.
Chiết khấu chứng từ là hình thức mà nhà xuất khẩu có thể thương lượng với ngân hàng để thực hiện chiết khẩu bộ chứng từ hàng hóa sau khi đã giao hàng xong.
- Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu (Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở.):
Theo hình thức này thì ngân hàng sẽ tài trợ cho khách hàng vốn lưu động trong
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày 08/05/2001, với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu gồm 36 người và hiện nay đã có sự phát triển đáng kể.
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh tọa lạc tại tòa nhà C3, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội, với mạng lưới phòng giao dịch trải rộng tại các khu vực như Chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh Xuân Đặc biệt, phòng giao dịch số 6 được thành lập tại trường KTQD, cùng với các phòng giao dịch số 1 của chi nhánh Giảng Võ, Tây Đô và Nam Đô.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn trong cạnh tranh và tốc độ cổ phần hóa chậm, trong khi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại thiếu vốn tự có và gặp khó khăn trong việc đảm bảo tiền vay, điều này đã tác động lớn đến hoạt động của ngân hàng Đặc biệt, với sự cạnh tranh từ các ngân hàng đã có quan hệ truyền thống với doanh nghiệp, chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 cần khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, mối quan hệ, phong cách phục vụ, và đổi mới công nghệ để chiếm lĩnh thị trường Bằng cách điều chỉnh kịp thời các chính sách kinh doanh và tìm hiểu nhu cầu thị trường, chi nhánh đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan, được NHNN & PTNN VN cùng các ngân hàng khác đánh giá cao về hiệu quả hoạt động và quy mô.
Chi nhánh NHNN&PTNN Nam Hà Nội đã thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế, với hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu Dù gặp nhiều khó khăn thách thức ban đầu, những đóng góp của chi nhánh trong thời gian qua rất đáng trân trọng Trong những năm tới, ngân hàng sẽ tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đạt được mục tiêu phát triển và hội nhập quốc tế.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh Nam Hà Nội hoạt động chủ yếu trong việc huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế với các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn Ngoài ra, ngân hàng còn cấp tín dụng cho cá nhân và tổ chức thông qua các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Năm 2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chuyển đổi cơ chế điều hành lãi suất từ lãi suất cơ bản sang lãi suất thỏa thuận, dẫn đến sự cạnh tranh về lãi suất giữa các tổ chức tín dụng, đặc biệt là tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay cho các doanh nghiệp lớn Sự biến động của đồng nội tệ so với đô la Mỹ và thị trường đất đai cũng ảnh hưởng mạnh đến huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng NN & PTNT Nam Hà Nội Thêm vào đó, sự thiếu đồng nhất trong cơ chế lãi suất giữa các ngân hàng thương mại đã tạo ra nhiều khó khăn cho ngân hàng trong giai đoạn này Dù vậy, chi nhánh đã nỗ lực vượt bậc, với tổng thu đạt 120.440 triệu đồng, tăng 83.239 triệu đồng so với năm 2002, tương đương 189% kế hoạch giao Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng chiếm 39% tổng thu, với tổng chi là 89.599 triệu đồng và chênh lệch thu nhập – chi phí đạt 30.841 triệu đồng, vượt kế hoạch 20.034 triệu đồng.
0,335%/tháng Hệ số tiền lương cả năm là 2,06
Năm 2004 chứng kiến nhiều biến động lớn về tình hình kinh tế chính trị thế giới, bao gồm gia tăng chiến tranh và khủng bố, giá dầu và vàng tăng cao, cùng với lãi suất USD tăng nhiều lần Trong nước, sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém, giá tiêu dùng tăng 9,5%, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ngân hàng Sự phát triển nhanh chóng của các ngân hàng, mức dự trữ an toàn tăng, tình trạng khan hiếm vốn và hệ thống thông tin chưa đầy đủ đã làm gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường tài chính và rủi ro cho ngân hàng Tổng thu của Chi nhánh năm 2004 đạt 86 tỷ, tăng 72% so với năm trước, trong khi tổng chi đạt 163 tỷ, tăng 82%.
Chênh lệch thu chi trước thuế tăng 52% so với năm trước.Hệ số tiền lương tăng 17% so với năm trước
Năm 2005 đánh dấu năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm, với cả nước thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Mặc dù kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn như hạn hán, bão lụt và dịch H5N1, nhưng tình hình chính trị vẫn ổn định và kinh tế phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,4% Năm này cũng chứng kiến nhiều biến động về giá cả và lãi suất trong nước và thế giới, bao gồm giá xăng dầu, giá sắt thép, cà phê, vàng, cùng với lãi suất USD và lãi suất huy động vốn Đối với Chi nhánh Nam HN, 2005 là năm thứ 5 trong quá trình phát triển và năm thứ tư trong đề án phát triển 5 năm tại các đô thị lớn của NHNo.
Năm VN là thời điểm quan trọng để Chi nhánh nâng cao hạng doanh nghiệp, điều này tạo động lực mạnh mẽ cho tất cả các hoạt động chỉ đạo, điều hành và hành động của Chi nhánh.
Cán bộ công nhân viên chi nhánh đã nỗ lực hoàn thành chỉ tiêu với tổng thu đạt 333 tỷ đồng, tăng 125 tỷ đồng so năm trước, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 60% Nguồn thu chủ yếu từ tín dụng chiếm 98%, trong đó thu phí điều vốn từ Trụ sở chính là 232 tỷ đồng, chiếm 70% tổng thu Điều này ảnh hưởng đến lãi suất bình quân đầu ra của chi nhánh Tổng chi là 274 tỷ đồng, tăng 110 tỷ đồng so năm trước, nhưng thấp hơn mức tăng thu 15 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng 68% Chi phí chủ yếu của chi nhánh là chi phí trả lãi tiền gửi và tiền vay vốn.
Năm 2005, tổng chi phí đạt 244 tỷ đồng, chiếm 89% tổng chi Ngoài ra, năm này còn ghi nhận các khoản phí tăng thêm do áp dụng chế độ lương mới và chế độ trích DPRR theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Bảng 1 :Kết quả tài chính năm 2004 và năm 2005 Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 KH TH 2005 So sánh
- Chi khác +Chênh lệch (chưa lương) +Hệ số tiền lương
Năm 2006 ghi nhận nhiều sự kiện quan trọng của Việt Nam như Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 10, thay đổi nhân sự lãnh đạo cao cấp, và gia nhập WTO, tất cả đều ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế Trong năm này, thu nhập quốc dân tăng 8,4%, giá tiêu dùng tăng 6,6%, và thị trường chứng khoán trở nên sôi động Giá USD đầu năm biến động nhưng ổn định vào cuối năm, cùng với việc hệ thống văn bản pháp luật được hoàn thiện nhanh chóng, tạo ra cơ hội vàng cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng gia tăng, với lãi suất tăng, giá vàng và xăng dầu biến động, cùng với thị trường bất động sản đóng băng và sự chậm chuyển biến của doanh nghiệp nhà nước, đã tạo ra nhiều thách thức cho các NHTM quốc doanh Tuy nhiên, chi nhánh đã ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan với tổng thu năm 2006 đạt 556.189 triệu đồng, tăng 67% so với năm trước, trong đó doanh thu từ hoạt động tín dụng chiếm 95% Tổng chi năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 68%, với 94% là chi trả lãi huy động vốn.
Bảng 2 :Kết quả tài chính năm 2005 và năm 2006 Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu TH 2005 KH
6 Hệ số lương đựơc hưởng 2.41 1.35 2.86 0.45 1.51
Năm 2007, Việt Nam bước vào năm thứ hai gia nhập WTO, mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, năm này cũng chứng kiến nhiều thách thức như lũ lụt, hạn hán và dịch bệnh tại nhiều địa phương, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân.
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHNo&PTNT CHI NHNÁH NAM HÀ NỘI
2.2.1 Thực trạng hoạt động thanh toán quôc tế của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh còn mới mẻ và đòi hỏi trang thiết bị, công nghệ hiện đại Để đáp ứng nhu cầu này, phòng TTQT đã triển khai nhiều biện pháp nhằm xây dựng quy trình nghiệp vụ và thực hiện các dự án mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế Hiện tại, chi nhánh đã đưa vào sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, kết nối mạng Swift, thanh toán điện tử và thanh toán thẻ.
Mặc dù doanh số hoạt động thanh toán quốc tế còn khiêm tốn so với các đơn vị khác, sau hơn 9 năm hoạt động, nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo chi nhánh, cán bộ phòng TTQT và sự hỗ trợ từ NHNo&PTNT Việt Nam, doanh số đã có sự tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Doanh số toàn chi nhánh đã tăng từ 10,82959 triệu USD năm 2008 lên 13,44275 triệu USD vào cuối năm 2009, phản ánh nỗ lực vượt bậc của phòng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 ảnh hưởng sâu rộng.
Bảng 5: Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Nam Hà Nội Đơn vị: ngàn USD Ngoại tệ khác quy đổi USD
2007 2008 2009 số món Trị giá Số món Trị giá Số món Trị giá
L/C nhập khẩu 525 13144,39 512 7317,05 572 10865,62 Nhờ thu nhập khẩu 38 641,57 31 314,58 22 90,57
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007– 2009 của NHNo&PTNT Nam Hà Nội)
Doanh số thương mại quốc tế (TTQT) năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007, cụ thể là giảm 4,054 triệu USD, tương ứng với mức giảm 27,24% so với năm 2005 Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến hầu hết các nền kinh tế Tuy nhiên, vào năm 2009, doanh số TTQT đã tăng trở lại với mức tăng 2,61316 triệu USD, nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế trong nước và dấu hiệu tích cực từ các đối tác kinh tế chiến lược Sự tự lực của các chi nhánh cũng đã góp phần làm tăng doanh thu TTQT thêm 23,2% so với năm 2008.
Chi nhánh vẫn đang gặp nhiều hạn chế trong việc phát triển các dịch vụ mới do còn ở giai đoạn đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, công nghệ Tuy nhiên, chi nhánh đã triển khai một số dịch vụ như chuyển tiền nhanh Western Union, kết nối mạng Swift, thanh toán điện tử và dịch vụ bảo lãnh.
2.2.2 Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đánh giá qua các chỉ tiêu
2.2.2.1 Các chỉ tiêu tài chính
Doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Bảng 6: Doanh số TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ Đơn vị: ngàn USD Ngoại tệ khác quy đổi USD
DS DS Tăng giảm DS Tăng giảm
(Nguồn: báo cáo tài chính 2007 – 2009của NHNo&PTNT Nam Hà Nội)
Từ năm 2007 đến 2009, tổng doanh số xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đã có những biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2008 ghi nhận sự sụt giảm mạnh trong tổng doanh số xuất nhập khẩu theo phương thức L/C, nhưng đến năm 2009, tình hình đã cải thiện và doanh số đã tăng trở lại.
Năm 2008, tổng doanh số xuất nhập khẩu theo phương thức L/C giảm 5.890,84 ngàn USD, tương đương với 44,6% so với năm 2007, chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, sang năm 2009, doanh số đã tăng 3.537,34 ngàn USD, tương đương với 42,1% so với năm 2008 Mặc dù doanh số vẫn chưa vượt qua mức của năm 2007, nhưng điều này cho thấy sự cố gắng và nỗ lực đáng ghi nhận của chi nhánh.
Doanh số L/C xuất khẩu tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh số xuất nhập khẩu L/C, với chủ yếu là L/C nhập Đặc biệt, năm 2009 không ghi nhận bất kỳ nghiệp vụ L/C xuất nào, cho thấy tình trạng nhập siêu chung của nền kinh tế ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động này.
Năm 2009, nghiệp vụ thanh toán TTR (chuyền tiền bằng điện) cho xuất khẩu chỉ đạt 454,67 ngàn USD, trong khi L/C nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn Sự chênh lệch này xuất phát từ việc doanh nghiệp Việt Nam thường dễ dàng chấp nhận yêu cầu từ đối tác nước ngoài, đặc biệt là trong việc mở L/C để đảm bảo thanh toán hàng nhập khẩu Ngược lại, khi xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp Việt Nam lại tin tưởng đối tác và sẵn sàng chấp nhận phương thức nhờ thu hoặc TTR sau khi giao hàng Một số doanh nghiệp không muốn sử dụng L/C do phí dịch vụ cao hơn, trong khi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lâu năm với khách hàng uy tín cũng chuyển sang các phương thức khác để tiết kiệm chi phí.
Chỉ tiêu về doanh thu thu từ hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Bảng 7: Phí thu đƣợc từ hoat động TTQT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội Đơn vị: ngàn USD năm CHỈ TIÊU
Tăng giảm Tổng phí thu được 41,565 30,96 -10,605 39,12 8,16 Tổng doanh số XNK 14883,67 10829,59 12988,1
Tổng phí thu/ doanh số.(%) 0.2793 0.2859 0.2910
Thông qua bảng, ta thấy rằng: ro tổng doanh số xuất nhập khẩu giai đoạn
Giai đoạn 2007 – 2009 chứng kiến sự biến động trong tổng phí thu được Cụ thể, tổng phí thu năm 2008 giảm 10,605 ngàn USD, tương ứng với 19,63% so với năm 2007 Tuy nhiên, năm 2009, tổng phí thu lại tăng 8,16 ngàn USD, tương đương 25,89% so với năm 2008 Điều này cho thấy tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng doanh số, và phí thu được trên mỗi đơn vị doanh số cũng tăng lên Nguyên nhân của sự biến động này là do sự thay đổi trong biểu phí của NHNo&PTNT.
Năm 2009, số lượng món thanh toán tăng so với năm 2007, tuy nhiên, trị giá thanh toán lại thấp hơn so với năm 2007 Điều này cho thấy rằng mặc dù số lượng giao dịch tăng, nhưng giá trị mỗi giao dịch lại giảm, dẫn đến tốc độ doanh thu cao hơn tốc độ doanh số Nguyên nhân là do các khoản phí thu từ mỗi món thanh toán theo L/C bao gồm cả phí cố định như phí thông báo, phí sửa đổi và phí tính theo tỷ lệ phần trăm của giá trị thanh toán.
Tính đến cuối năm 2009, chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã gặp phải rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Nguyên nhân một phần là do các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu là những giao dịch đơn giản như L/C trả ngay và L/C trả chậm Mặt khác, sự nỗ lực của các cán bộ thanh toán tại chi nhánh cũng góp phần vào tình hình này.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu phi tài chính
Số món thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ qua ngân hàng
Bảng 8: Số món thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ qua NHNo&PTNT Nam Hà Nội
(Nguồn báo cáo kết quả TTQT và kinh doanh ngoại hối của NHNo&PTNT Nam Hà
Trong những năm qua, số lượng giao dịch thanh toán bằng L/C qua ngân hàng đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, vào năm 2009, số lượng giao dịch này đã tăng nhanh và vượt trội so với năm 2007.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) luôn chú trọng mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý để đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng Từ năm 1996, số lượng ngân hàng đại lý chỉ đạt 485, nhưng con số này đã tăng lên 675 vào năm 2000 và đạt 900 vào năm 2007, với sự hiện diện tại hơn 110 quốc gia Đến năm 2008, số ngân hàng đại lý đã lên tới 954, và tiếp tục tăng lên 1012 vào năm 2009.
Tính đến cuối năm 2009, chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội chưa ghi nhận bất kỳ vụ tranh chấp nào liên quan đến thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng lớn gồm hơn 1012 ngân hàng tại 110 quốc gia, NHNo&PTNT đã phát triển mạnh mẽ hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) tại chi nhánh Nam Hà Nội trong hơn 9 năm qua Hoạt động TTQT tại đây không chỉ đảm bảo giao dịch thuận tiện mà còn đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng, từ đó đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của toàn chi nhánh.
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức chứng từ trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đặc biệt đối với một chi nhánh mới hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều ngân hàng khác Doanh số thanh toán đã tăng đáng kể, chứng tỏ hiệu quả của hoạt động này được nâng cao rõ rệt.
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức chứng từ không chỉ gia tăng doanh số mà còn nâng cao chất lượng, thể hiện qua việc xử lý L/C với kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp ngày càng nhanh chóng và chính xác.
Trong những năm qua, các hoạt động hỗ trợ giao dịch thương mại quốc tế theo phương thức chứng từ đã đạt được nhiều kết quả tích cực Sự tăng trưởng của các sản phẩm như kiều hối, thanh toán séc và hối phiếu đã tạo ra những thay đổi đáng kể trong mối quan hệ với khách hàng, cả trong nước lẫn quốc tế.
Trong giai đoạn 2007-2009, mặc dù thị trường ngoại tệ có nhiều biến động, bộ phận kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của chi nhánh vẫn kịp thời đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng và chi nhánh trực thuộc Để bảo vệ lợi ích khách hàng mà không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phòng KDNH đã nghiên cứu và đề xuất lãnh đạo cho phép áp dụng phí mua bán nội bộ đối với dịch vụ USD.
Như vậy khách hàng chỉ phải chịu mức phí mua bán thấm và nhu cầu ngoại tệ vẫn được đáp ứng
Chi nhánh cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, quy tắc và thông lệ quốc tế trong hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) Đến nay, chi nhánh chưa từng gặp phải bất kỳ vụ tranh chấp nào liên quan đến TTQT.
Trước sự thay đổi căn bản về nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo quy định mới của NHNo&PTNT Việt Nam (quy trình TTQT số 1998/NHNo&PTNT), chi nhánh đã tổ chức chương trình tập huấn kịp thời cho cán bộ làm thanh toán quốc tế tại hội sở và các chi nhánh trực thuộc Để đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thông suốt, chính xác và hiệu quả, phòng cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết về nghiệp vụ theo quy định mới.
Doanh số hoạt động và phí thu được từ hoạt động TTQT của chi nhánh còn thấp
Mặc dù năm 2009, doanh số và phí từ hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đã tăng trưởng so với năm 2008, nhưng vẫn chưa đạt được mức như năm 2007 Số lượng giao dịch thanh toán tăng nhanh, tuy nhiên, phí thu được vẫn còn hạn chế.
2009 vẫn thấp hơn so với năm 2007
Số lượng khách hàng còn ít
Tính đến cuối năm 2009, chi nhánh có khoảng 200 khách hàng, trong đó chỉ 50 khách hàng là thường xuyên, bao gồm các công ty như XNK Tổng hợp, Kim khí Hà Nội, và Thiết bị phụ tùng Hà Nội Phần lớn khách hàng của chi nhánh là các công ty nhà nước, trong khi các công ty nhỏ và vừa thường chỉ là khách hàng không thường xuyên.
Sự mất cân đối giữa thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu là vấn đề rõ rệt, như thể hiện qua biểu đồ dưới đây, cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa giá trị hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu tại chi nhánh.
Ngân hàng chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp nhập khẩu, trong khi hoạt động xuất khẩu rất hạn chế, thậm chí năm 2009 không có giao dịch thanh toán xuất khẩu nào Tình trạng này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đảm bảo nguồn vốn ngoại tệ cho thanh toán quốc tế, dẫn đến mất cân đối nguồn ngoại tệ và gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu Nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng nhập khẩu chủ yếu phụ thuộc vào việc mua từ Sở Quản Lý Kinh doanh vốn và ngoại tệ, làm giảm tính chủ động trong thanh toán và gia tăng chi phí cho ngân hàng khi phải trả phí mua bán nội bộ.
2.2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng lớn gồm hơn 1012 ngân hàng tại 110 quốc gia, hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của chi nhánh Đông Hà Nội thuộc NHNo&PTNT, mặc dù mới hoạt động chưa đầy 4 năm, đã đảm bảo giao dịch thuận tiện và đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng Nhờ đó, hoạt động TTQT không ngừng phát triển và góp phần vào sự phát triển chung của toàn chi nhánh.
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đặc biệt đối với một chi nhánh mới Mặc dù phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác, doanh số thanh toán vẫn tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy sự phát triển và tiềm năng của chi nhánh trong thị trường tài chính.
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Định hướng phát triển hoạt động TTQT và KDNT tại chi nhánh 55 3.2 Một số biệm pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương
Với triết lý “Agribank mang phồn vinh đến với khách hàng”, NHNo&PTNT cam kết duy trì vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam Mục tiêu của ngân hàng là trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng tiên tiến trong khu vực và nâng cao uy tín trên trường quốc tế vào cuối năm 2010.
Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đã xác định mục tiêu phát triển bền vững cho những năm tới, tập trung vào hoạt động kinh doanh tăng trưởng Để đạt được điều này, chi nhánh sẽ thực hiện bốn nhiệm vụ trọng tâm.
+ Khẳng định vị thế của chi nhánh bằng cách chiếm lĩnh thị trường, tăng cường thị phần
Để đạt được sự ổn định trong bộ máy tổ chức, cần phải hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đồng thời đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tương xứng với các công nghệ mới.
Để đạt được mục tiêu chung trong hoạt động thương mại quốc tế, chi nhánh sẽ tăng cường nguồn vốn và sử dụng vốn một cách ổn định, bền vững và tiết kiệm với cơ cấu hợp lý Đồng thời, chi nhánh không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động và mở rộng hình thức dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Những mục tiêu định hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo đã được chi nhánh xác định rõ ràng.
Cải tiến năng lực điều hành hoạt động TTQT tại chi nhánh là yếu tố then chốt để thực hiện chiến lược đưa TTQT trở thành hoạt động trọng tâm, tận dụng lợi thế địa điểm nhằm đảm bảo sự thông suốt và hiệu quả trong hoạt động TTQT và KDNT Để duy trì và phát triển hoạt động TTQT cho khách hàng truyền thống, chi nhánh cần cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chính xác, đồng thời đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TTQT và hình thức kinh doanh ngoại tệ như nghiệp vụ hoán đổi (SWAP) và mua bán kỳ hạn Ngoài ra, việc tìm kiếm nguồn cung ứng ngoại tệ mới từ các tổ chức và doanh nghiệp cũng là một hướng đi quan trọng để nâng cao vị thế của chi nhánh.
Triển khai chiến lược tiếp thị khách hàng nhằm tìm kiếm doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty có doanh số xuất nhập khẩu lớn, sẽ giúp giảm thiểu sự mất cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu Đặc biệt chú trọng vào các doanh nghiệp xuất khẩu để thu hút nguồn ngoại tệ cho chi nhánh Hợp tác với các bộ phận khác để xây dựng chính sách marketing đồng bộ, nhằm thu hút khách hàng mới có uy tín.
Xây dựng chính sách ưu đãi cho các khách hàng có nguồn ngoại tệ lớn bán cho ngân hàng như về lãi suất, phí dịch vụ …
Tăng cường số lượng bàn đại lý thu đổi ngoại tệ và thiết lập chính sách ưu đãi cho các đại lý có khả năng cung cấp ngoại tệ với số lượng lớn.
Để nâng cao trình độ chuyên môn, chúng tôi thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo chuyên đề về Thương mại quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ Điều này không chỉ dành riêng cho cán bộ Thương mại quốc tế mà còn cho toàn thể cán bộ chi nhánh, nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong việc phục vụ khách hàng.
3.2 Một số biệm pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
3.2.1 Khẩn trương hoàn chỉnh bản chuẩn mực hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng ISO 2000
Hiện nay, chi nhánh đang tích cực xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 2000, vì chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế Việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 2000 là một bước phát triển cần thiết, do đó cần nhanh chóng hoàn thành để áp dụng hiệu quả.
Nội dung của bản ISO 2000 bao gồm các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh ngân hàng trên nhiều lĩnh vực như tín dụng, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Đặc biệt, trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, các chỉ tiêu quan trọng bao gồm doanh số thanh toán, doanh thu, số lượng tranh chấp và các rủi ro phát sinh.
… Để thực hiện vấn đề này thì yếu tố có tính chất quyết định là yếu tố lãnh đạo
Lãnh đạo chi nhánh cần xác định rõ phương hướng và mục tiêu hoạt động, đồng thời xem xét chất lượng để tối ưu hóa lợi nhuận Việc đánh giá thực trạng và thực hiện đầy đủ các bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong công việc.
Trong quá trình chờ hoàn thiện bản chuẩn mực quốc tế ISO 9000, chi nhánh cần tập trung vào việc thực hiện nhanh chóng và chính xác các dịch vụ thương mại quốc tế (TTQT) theo phương thức tín dụng chứng từ Điều này không chỉ giúp phục vụ tốt hơn cho khách hàng mà còn duy trì và phát triển hoạt động TTQT với các khách hàng truyền thống, từ đó nâng cao vị thế của chi nhánh trong mắt khách hàng.
3.2.2 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
Hiện nay, chi nhánh mới chỉ áp dụng một số hình thức L/C như L/C trả ngay, L/C trả chậm và L/C xác nhận, trong khi xu thế giao thương quốc tế ngày càng mở rộng, cần đa dạng hóa các loại L/C để đáp ứng nhu cầu khách hàng như L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng, và L/C đối ứng Việc đa dạng hóa sẽ giúp chi nhánh mở rộng thị trường dịch vụ thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động Các doanh nghiệp trung gian có thể sử dụng L/C chuyển nhượng hoặc L/C giáp lưng để thuận lợi ký kết hợp đồng Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhiều lần có thể áp dụng L/C tuần hoàn, giúp tránh ứ đọng vốn và giảm chi phí Đối với doanh nghiệp nhập hàng lớn có yêu cầu đặt cọc, L/C dự phòng sẽ đảm bảo nhận hàng và hoàn lại tiền đặt cọc nếu nhà xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ Cuối cùng, với doanh nghiệp gia công, L/C đối ứng sẽ đảm bảo hơn so với việc sử dụng hai L/C không hủy ngang, vừa thuận lợi trong quy trình vừa đảm bảo trách nhiệm của đối tác cung cấp nguyên liệu.
3.2.3 Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và các hình thức hỗ trợ Để có thể thu hút khách hàng thanh toán xuất khẩu, cũng như nhập khẩu nhiều hơn nữa, chi nhánh nên có nhiều biện pháp hỗ trợ hoạt động ngoại thương hơn nữa Hiên nay, ngân hàng cũng đã có những hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu, nhưng chưa được phát triển và áp dụng rộng rãi Một mặt là do các nghiệp vụ này còn khá phức tạp, đối với một chi nhánh mới đi vào hoạt động 4 năm, đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế còn yếu Các hình thức mà chi nhánh nên nhanh chóng áp dụng và triển khai:
Chiết khấu chứng từ là hình thức hỗ trợ hiệu quả cho nhà nhập khẩu, giúp họ nhanh chóng vay vốn lưu động So với cho vay để xuất khẩu, hình thức này có rủi ro thấp hơn nhờ vào việc ngân hàng được đảm bảo rằng hàng hóa đã được giao đầy đủ và đúng chất lượng cho người mua Để thực hiện nghiệp vụ này, thanh toán viên cần xác định bộ chứng từ chất lượng và an toàn Chi nhánh có thể áp dụng hai hình thức chiết khấu: chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi.