TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu quốc tế về kinh tế quốc tế (KTQT) và các mô hình phân tích (MAPs) từ cả lý thuyết đến thực tiễn Mỗi nghiên cứu mang một góc nhìn riêng nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của nó Dưới đây là tổng quan về một số công trình tiêu biểu liên quan đến chủ đề nghiên cứu này.
1.1.1 Công trình nghiên c ứ u v ề vi ệ c s ử d ụ ng các ph ươ ng pháp k ế toán qu ả n tr ị
Nghiên cứu về việc sử dụng MAPs trong tổ chức đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và chuyên gia quản lý Trong suốt các thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu toàn cầu đã khám phá và phân tích các MAPs khác nhau Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại tập trung vào số lượng và cách thức sử dụng các phương pháp theo những hướng khác nhau.
Nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998) tại Úc đã phân loại các hệ thống đo lường hiệu suất (MAPs) thành ba nhóm chính: phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính và phi tài chính, phương pháp lập dự toán, và các kỹ thuật tập trung vào chiến lược Nghiên cứu này đã sử dụng bảng hỏi để khảo sát 140 doanh nghiệp sản xuất tại Úc và thu thập được phản hồi từ các doanh nghiệp này.
Nghiên cứu về 78 doanh nghiệp sản xuất lớn cho thấy hầu hết các phương pháp khảo sát đều được áp dụng, với tỷ lệ áp dụng các phương pháp quản lý hiện tại (MAPs) truyền thống cao hơn so với các phương pháp mới Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp có kế hoạch chuyển hướng sang các phương pháp hiện đại hơn trong tương lai, đặc biệt là phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC) và phương pháp so sánh đối chuẩn (Benchmarking) Nghiên cứu này đã mở ra một phương pháp tiếp cận mới trong việc điều tra MAPs tại các doanh nghiệp sản xuất ở Úc, góp phần vào việc hiểu rõ hơn về việc áp dụng MAPs trong các quốc gia phát triển.
Hyvonen, 2005; Abdel-Kader và Luther, 2006) và đang phát triển khác (Joshi, 2001;
Ahmad và Leftesi, 2014; Biswas và cộng sự, 2014)
Theo nghiên cứu của Szychta (2002), phạm vi của MAPs tại Ba Lan trong các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ đã được xác định, với 63,4% doanh nghiệp tham gia khảo sát.
Nghiên cứu về các doanh nghiệp sản xuất cho thấy rằng, từ đầu những năm 1990, các doanh nghiệp đã áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị (KTQT) nhằm quản lý nguồn lực kinh tế và giảm chi phí, với dự toán ngắn hạn là phương pháp phổ biến Tác giả Hyvonen (2005) đã thực hiện nghiên cứu tương tự như Chenhall và Langfield-Smith (1998) để điều tra việc áp dụng các phương pháp kế toán quản trị (MAPs) tại các doanh nghiệp sản xuất ở Phần Lan, ban đầu khảo sát tám doanh nghiệp trước khi mở rộng ra 132 doanh nghiệp và nhận được 51 phản hồi Kết quả cho thấy việc áp dụng MAPs mang lại nhiều lợi ích và có tiềm năng phát triển trong tương lai, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của các kỹ thuật tài chính như phân tích tỷ suất lợi nhuận và lập dự toán kiểm soát chi phí, cũng như xu hướng chuyển sang các phương pháp phi tài chính như khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng và điều tra thái độ nhân viên Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng các phương pháp phát triển gần đây đã được áp dụng rộng rãi hơn ở Phần Lan so với Úc.
Abdel-Kader và Luther (2006) đã tiến hành một nghiên cứu tại Anh với danh sách 38 MAPs để khảo sát việc áp dụng các MAPs trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống Danh sách này khác biệt so với nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998) và được phân loại thành năm nhóm chính: hệ thống chi phí, dự toán, đánh giá hiệu quả, thông tin cho quá trình ra quyết định, và phân tích chiến lược.
Nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi đã được gửi tới 650 doanh nghiệp và thu về 122 phản hồi, đạt tỷ lệ 18,8% Kết quả cho thấy các phương pháp kế toán quản trị (MAPs) như phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận (CVP), chi phí trực tiếp, dự toán thông thường, và phân tích lợi nhuận theo sản phẩm được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp Trong khi đó, các MAPs như phương pháp ABC, chu kỳ sống của sản phẩm và đo lường hiệu quả phi tài chính mặc dù được coi là quan trọng nhưng lại ít được sử dụng.
Tại Ấn Độ, Joshi (2001) đã mở rộng nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998) bằng cách bổ sung ba phương pháp mới vào danh sách, bao gồm: ABC, Chi phí mục tiêu (Target Costing - TC) và phương pháp đánh giá hiệu quả Nghiên cứu này tập trung vào các kỹ thuật chiến lược, lập kế hoạch dự toán và giá thành định mức Sau khi tiến hành khảo sát thử nghiệm ở bốn doanh nghiệp, bảng hỏi đã được hoàn thiện và gửi đến 246 doanh nghiệp khác.
Kết quả khảo sát từ 60 doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa và lớn cho thấy việc sử dụng các phương pháp kế toán quản trị truyền thống (MAPs) vẫn phổ biến hơn so với các phương pháp hiện đại mới phát triển Cụ thể, các phương pháp liên quan đến lập dự toán và hệ thống đánh giá hiệu quả được áp dụng rộng rãi, trong khi các phương pháp hiện đại như kiểm soát chi phí (TC), khảo sát sự hài lòng của khách hàng, phân tích chi phí - lợi ích (ABC) và phân tích lợi nhuận sản phẩm có mức độ áp dụng thấp và tăng trưởng chậm Nhiều doanh nghiệp nhấn mạnh tầm quan trọng của MAPs, cho thấy xu hướng ưu tiên sử dụng các phương pháp truyền thống hơn Kết quả này cũng nhất quán với nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998), phản ánh sự phụ thuộc vào lập dự toán và kiểm soát trong quản lý doanh nghiệp.
Tại Ả Rập, El-Ebaishi và cộng sự (2003) đã xác định 15 phương pháp kế toán quản trị (MAPs) nhằm đánh giá thực trạng sử dụng trong lĩnh vực sản xuất tại các doanh nghiệp vừa và lớn Các phương pháp này bao gồm: phân bổ chi phí phòng ban, phân bổ chi phí chung, giá thành định mức, dự toán tổng thể, dự toán sản xuất, dự toán tiền mặt, dự toán doanh thu, dự toán các chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, sản xuất chung và nhân công trực tiếp, dự toán vốn, chu kỳ sống của sản phẩm, cũng như hệ thống sản xuất tức thời (Just In Time).
Nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên tại Ả Rập về JIT, ABC và phương trình tuyến tính đã khảo sát 121 doanh nghiệp sản xuất Kết quả cho thấy hầu hết các doanh nghiệp áp dụng các phương pháp quản lý hoạt động (MAPs) đã được đề xuất Trong số đó, phương pháp ABC được coi là quan trọng và phổ biến trong quá trình phát triển, trong khi JIT chỉ được áp dụng hạn chế ở một số doanh nghiệp trong cuộc khảo sát.
Nghiên cứu của Reza.G và cộng sự (2015) tại Iran về sự phổ biến của các phương pháp quản lý (MAPs) trong 127 doanh nghiệp sản xuất cho thấy tỷ lệ áp dụng các phương pháp truyền thống rất cao, chiếm ưu thế so với các phương pháp hiện đại Họ đã phân loại 42 phương pháp thành ba nhóm: phương pháp tập trung vào chiến lược, phương pháp kế hoạch và phương pháp đánh giá hiệu quả Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp tin tưởng vào lợi ích mà các phương pháp truyền thống mang lại, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế không ổn định và môi trường bất ổn tại Iran.
DN ở Iran đang ngày càng hài lòng với lợi ích từ việc áp dụng các phương pháp mới, cho thấy họ nhận thức rõ giá trị của những đổi mới này và có kế hoạch thực hiện nhiều hơn trong tương lai.
Tại Bangladesh, các nghiên cứu của Yeshmin và Hossan (2011) cùng Biswas và cộng sự (2014) đã cung cấp cái nhìn tổng quan về MAPs trong các doanh nghiệp sản xuất Phân tích cho thấy rằng việc không phát triển phương pháp mới và khám phá các kỹ thuật hiện đại trong quản trị chất lượng như JIT và Quản trị chất lượng tổng thể (TQM) là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, kinh tế quốc tế (KTQT) đã thu hút sự chú ý đáng kể tại Việt Nam, tuy nhiên tài liệu nghiên cứu về hệ thống MAPs vẫn còn hạn chế Đây là một lĩnh vực mới mẻ đối với các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp (DN), đặc biệt là trong ngành sản xuất Bài viết này sẽ tổng quan một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
1.2.1 Công trình nghiên c ứ u vi ệ c s ử d ụ ng các ph ươ ng pháp k ế toán qu ả n tr ị
Tác giả Huỳnh Lợi (2008) đã nghiên cứu và trình bày một số phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, bao gồm phương pháp phân loại, so sánh, phân tích mức ảnh hưởng các nhân tố, đồ thị biểu đồ, chỉ số tài chính, định lượng, phân tích thông tin thích hợp, bảng cân đối thành quả, cân đối chi phí-lợi ích, phân tích CVP, và tính thời giá tiền tệ Nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ áp dụng KTQT trong doanh nghiệp sản xuất Việt Nam chủ yếu dưới dạng thống kê mô tả, tập trung vào phân tích kỹ thuật nghiệp vụ và tổ chức công việc kết hợp với con người Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đề xuất các giải pháp lập kế hoạch và xây dựng mô hình KTQT chi phí phục vụ cho quản trị chi phí nội bộ của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2005), lý thuyết ABC được tóm tắt và ứng dụng trong doanh nghiệp, nêu rõ ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng Nguyễn Thị Phương Dung (2015) giới thiệu phương pháp TC, cho thấy khả năng cải thiện hệ thống quản lý chi phí tại doanh nghiệp Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Dung và Aoki (2014) về 19 MAPs theo mô hình IFAC (1998) cho thấy 41% doanh nghiệp phân loại chi phí theo mức hoạt động, 72,2% lập dự toán và 74,1% xác định giá sản phẩm Nguyễn Thị Minh Phương (2013) phân tích mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm và quản lý, đồng thời đề cập đến các phương pháp truyền thống và hiện đại như BSC và EVA, nhưng vẫn thiếu nghiên cứu thực nghiệm Trong năm 2017, tác giả này tiếp tục trình bày các công cụ quản lý hiện đại trong doanh nghiệp Việt Nam như ABC, JIT, BSC, nhưng chưa có nghiên cứu thực nghiệm cụ thể Đào Thúy Hà (2015) chỉ ra ưu điểm của các MAP hiện đại như ABC và Kaizen, khuyến nghị doanh nghiệp thép áp dụng nhưng chưa xác định mức độ áp dụng thực tế.
Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào các phương pháp kế toán quản trị (MAPs) trong các lĩnh vực cụ thể Trong đó, Trần Thị Thu Hường (2014) thảo luận về phương pháp xác định chi phí hiện đại như ABC và TC nhằm tối ưu hóa nguồn lực và điều kiện sản xuất của doanh nghiệp Trần Trung Tuấn (2015) phân tích sự kết hợp giữa phương pháp đo lường thành quả BSC và kế toán chi phí ABC, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp Ngoài ra, Nguyễn Thanh Huyền (2015) đã đề cập đến MAP theo chu kỳ sống của sản phẩm như một phương pháp quan trọng trong quản lý.
TC, phương pháp Kaizen, phương pháp chi phí định mức; …
Gần đây, Bùi Tiến Dũng và Phạm Đức Hiếu (2017) đã thực hiện một nghiên cứu khảo sát thực nghiệm nhằm đánh giá mức độ áp dụng kế toán quản trị (KTQT) tại các tổ chức Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và sự phổ biến của KTQT trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Nghiên cứu về DN sản xuất giấy Việt Nam đã tiến hành khảo sát 250 doanh nghiệp, thu về 70 phản hồi có giá trị (28%) Nghiên cứu tập trung vào 51 kỹ thuật quản trị kinh doanh, chia thành năm nội dung cơ bản: quản trị chi phí, dự toán sản xuất kinh doanh, đánh giá thành quả, hỗ trợ ra quyết định và SMA Kết quả cho thấy các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng các kỹ thuật truyền thống, trong khi các kỹ thuật hiện đại của quản trị kinh doanh chỉ mới được áp dụng ở mức độ nhất định Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phản ánh thực trạng áp dụng MAPs trong DN sản xuất giấy tại Việt Nam.
1.2.2 Công trình nghiên c ứ u v ề các nhân t ố ả nh h ưở ng t ớ i vi ệ c s ử d ụ ng các ph ươ ng pháp k ế toán qu ả n tr ị Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) dựa trên lý thuyết bất định và lý thuyết khuếch tán sự đổi mới nghiên cứu tình hình vận dụng MAPs phương tây trong các DN có quy mô vừa và lớn ở Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ trong giai đoạn 2003-2009 Kết quả điều tra 220 DN chỉ ra tỷ lệ áp dụng MAPs và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng MAPs (cụ thể là hai nhân tố cạnh tranh và phân cấp), mức độ áp dụng này ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của DN Tác giả đã có những đóng góp nhất định cho các nhà quản trị hoạch định chính sách, hiểu được tác dụng của việc áp dụng MAPs đến hiệu quả hoạt động của DN Tuy nhiên do tác giả nghiên cứu ở ba lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ, khảo sát trên một danh sách gồm 32 MAPs chia theo năm nhóm chức năng: lập dự toán; Chi phí; Hỗ trợ ra quyết định; Đánh giá hiệu quả; Phân tích chiến lược, tác giả chưa chỉ ra nhóm phương pháp nào thích hợp với đặc thù của từng lĩnh vực, chưa có sự so sánh chéo giữa các lĩnh vực, nhân tố ảnh hưởng đưa ra cũng là chung cho cả ba lĩnh vực mà không riêng cho lĩnh vực nào
Tác giả Trần Ngọc Hùng (2016) đã áp dụng các lý thuyết như mối quan hệ lợi ích - chi phí, lý thuyết bất định, lý thuyết đại diện và lý thuyết tâm lý xã hội để phân tích các yếu tố như mức độ cạnh tranh, văn hóa doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và chiến lược ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào các phương pháp kế toán quản trị truyền thống mà chưa mở rộng sang các phương pháp hiện đại như BSC, ABC, JIT và chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiều trong số đó vẫn chưa hoàn thiện về KTQT.
Nghiên cứu của Trần Trung Tuấn (2015) đã phân tích cả định tính và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất xi măng tại Việt Nam Các yếu tố bao gồm tình trạng niêm yết, trình độ đào tạo của nhà quản trị, hiểu biết về MAPs và quy mô doanh nghiệp đều có tác động thống kê đáng kể đến kế toán trách nhiệm Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố nội bộ mà chưa xem xét các yếu tố bên ngoài như môi trường cạnh tranh và môi trường kế toán.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Vũ An và cộng sự (2016) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng MAPs trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Trà Vinh Kết quả nghiên cứu chỉ ra ba nhân tố chính: nhu cầu thông tin của nhà quản trị, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, và chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngành Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa tổ chức bộ máy kế toán chi phí, môi trường kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế với việc áp dụng công cụ kế toán chi phí Nghiên cứu này chỉ tập trung vào phạm vi một tỉnh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghiên cứu của Lê Thị Tâm (2017), Hoàng Khánh Vân (2017) và Nguyễn Thị Nga (2018) đã xác định rõ các yếu tố tác động đến việc áp dụng các phương pháp kế toán quản trị (MAPs), bao gồm phương pháp định giá và kế toán chi phí môi trường, trong các lĩnh vực cụ thể.
Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất gạch và thép tại Việt Nam được nghiên cứu dựa trên các lý thuyết như lý thuyết bất định, lý thuyết thể chế, lý thuyết hợp pháp và lý thuyết các bên liên quan Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ tập trung vào một MAP chi phí cụ thể trong lĩnh vực, do đó chưa thể bao quát hết các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng MAPs và chưa chỉ ra rõ ràng rằng việc áp dụng các phương pháp cụ thể này có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không.
1.2.3 Công trình nghiên c ứ u v ề m ố i quan h ệ gi ữ a vi ệ c s ử d ụ ng các ph ươ ng pháp k ế toán qu ả n tr ị v ớ i hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng doanh nghi ệ p Ở Việt Nam, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về từng phương pháp KTQT riêng lẻ cụ thể cho nhiều ngành sản xuất, thương mại, xây dựng, giáo dục, y tế… và có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của DN Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc sử dụng MAPs với hiệu quả hoạt động của DN, trong nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) nghiên cứu về việc sử dụng MAPs ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DN trong các lĩnh vực thương mại, sản xuất và dịch vụ, tác giả phân loại MAPs thành MAPs sử dụng thời kỳ kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ sau kế hoạch hóa tập trung Kết quả là các DN sử dụng MAPs thời kỳ sau kế hoạch hóa tập trung có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tác giả không chỉ ra từng phương pháp KTQT thuộc nhóm nào
Nghiên cứu của Trần Trung Tuấn (2015) tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của kế toán trách nhiệm đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xi măng tại Việt Nam thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng Kết quả thống kê ANOVA cho thấy rằng các khía cạnh của kế toán trách nhiệm có tác động tích cực đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, tức là mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm càng cao thì hiệu quả đạt được càng lớn và ngược lại Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn ở ngành xi măng và chưa phản ánh đầy đủ tình hình của toàn bộ ngành sản xuất vật liệu xây dựng như sắt, gạch, v.v.
Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình liên quan đến đề tài
Thông qua tổng quan nghiên cứu các công trình liên quan đến MAPstrong nước cũng như nước ngoài, Tác giả rút ra một số nhận xét sau:
Hầu hết các tác giả đều đã đề cập đến MAPs, tuy nhiên, cần khảo sát số lượng các phương pháp khác nhau trong các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng MAPs.
Doanh nghiệp (DN) hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, thương mại, dịch vụ và xây dựng tại các quốc gia với bối cảnh kinh tế khác nhau Các nghiên cứu về việc áp dụng các phương pháp quản lý (MAPs) chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển, trong khi ở các nước đang phát triển, nghiên cứu còn hạn chế Tại Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào mô hình kinh tế quốc tế và đề xuất một số MAPs phù hợp cho các DN cụ thể Mặc dù đã đề cập đến các MAPs hiện đại, nhưng phần lớn vẫn chỉ dừng lại ở lý thuyết mà chưa đi sâu vào thực nghiệm, dẫn đến việc thiếu hụt các nghiên cứu thực nghiệm về việc áp dụng MAPs trong các DN Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất.
Các nghiên cứu về việc áp dụng MAPs ở các nước đang phát triển chủ yếu mang tính mô tả và thiếu các công trình nghiên cứu kết hợp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng MAPs Chỉ có một số ít nghiên cứu thực nghiệm, như của Haldma và Laats (2002), Szychta (2002) và TuanMat (2010), đã khảo sát tác động của các nhân tố bối cảnh và môi trường đối với sự lan truyền và áp dụng MAPs trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nghiên cứu của Ahmad (2012) cho thấy rằng hầu hết các công trình trước đây chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến một phương pháp cụ thể mà không chú trọng đến nhóm MAPs Chỉ có rất ít nghiên cứu chỉ ra rằng việc lựa chọn sử dụng MAPs có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi dựa trên thang đo Likert cho thấy kết quả thu được tương đồng với các quốc gia có hoàn cảnh và điều kiện kinh tế tương tự, như đã được chỉ ra trong các nghiên cứu trước đây (Firth, 1996; Joshi, 2001; Haldma và Laats, 2002; Wu và cộng sự, 2007; TuanMat, 2010; Ahmad, 2012).
Một số nghiên cứu đã áp dụng kết hợp các phương pháp như phỏng vấn, quan sát, hoặc sử dụng đồng thời bảng hỏi và phỏng vấn để thu thập dữ liệu (Waweru và cộng sự, 2007).
Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng công cụ SPSS để xử lý và kiểm định số liệu, trong khi một số ít công trình kết hợp SPSS với AMOS (mô hình cấu trúc-SEM) để phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố.
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á, đã trải qua quá trình cải cách kinh tế từ giữa những năm 1980, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, dẫn đến nhiều thay đổi nhanh chóng về kinh tế và xã hội Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp tư nhân và đầu tư nước ngoài đã xuất hiện, làm tăng tính cạnh tranh của thị trường nội địa Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp Việt Nam cần phát huy vai trò của hệ thống MAPs Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng sử dụng MAPs trong quản lý và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng MAPs, cũng như tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Sử dụng phần mềm SPSS kết hợp AMOS, nghiên cứu nhằm lấp đầy khoảng trống lý luận và thực tiễn mà các công trình trước đây chưa đề cập Đề tài cũng sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó và đưa ra kiến nghị cải thiện, đề xuất sử dụng MAPs phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển bền vững tại Việt Nam.
Trong chương này, tác giả tổng quan các nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, chia thành ba nội dung chính: nghiên cứu về việc áp dụng MAPs, các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng MAPs, và mối quan hệ giữa việc sử dụng MAPs với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tác giả chỉ ra những hạn chế trong các nghiên cứu trước đó và xác định khoảng trống nghiên cứu, từ đó đề xuất những nội dung cần nghiên cứu trong luận án.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Kế toán quản trị và hệ thống phương pháp kế toán quản trị
2.1.1 Khái quát chung v ề k ế toán qu ả n tr ị 2.1.1.1 Quá trình phát triển của kế toán quản trị
Kế toán quản trị (KTQT) đã hình thành và phát triển từ rất lâu, theo quan điểm của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC, 1998) KTQT và các phương pháp, kỹ thuật của nó trải qua bốn giai đoạn phát triển chính, được trình bày trong Hình 2.1 và mô tả cụ thể dưới đây.
Hình 2.1: Sự phát triển của kế toán quản trị
Nguồn: IFAC, 1998 Giai đoạn 1: Xác định chi phí và kiểm soát tài chính (trước năm 1950)
Theo IFAC, kế toán quản trị trước năm 1950 được định nghĩa là “một hoạt động kỹ thuật cần thiết cho việc theo đuổi các mục tiêu của tổ chức”, với trọng tâm là xác định chi phí và kiểm soát tài chính Nguồn dữ liệu chủ yếu được lấy từ báo cáo tài chính, và kế toán quản trị chủ yếu liên quan đến các hoạt động nội bộ của doanh nghiệp Các phương pháp phổ biến bao gồm phân tích tỷ suất, phân tích báo cáo tài chính, lập dự toán và thực hiện kế toán chi phí.
Giai đoạn 2: Thông tin cho lập kế hoạch quản trị và kiểm soát (đến năm 1965)
IFAC định nghĩa kế toán quản trị (KTQT) trong giai đoạn hiện tại là một hoạt động quản trị với vai trò là nhân viên, tập trung vào việc cung cấp thông tin cho lập kế hoạch quản trị và kiểm soát Do đó, các kỹ thuật KTQT được áp dụng để hỗ trợ phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm Các phương pháp truyền thống như giá thành định mức, phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP), phân tích điểm hòa vốn, chuyển giá, và đo lường hiệu quả vẫn được sử dụng phổ biến trong thời kỳ này.
Giai đoạn 3: Giảm lãng phí nguồn lực trong quá trình kinh doanh (đến năm 1985)
Vai trò của kế toán quản trị (KTQT) đã chuyển từ việc tối ưu hóa sử dụng nguồn lực sang việc giảm thiểu lãng phí trong quá trình sử dụng nguồn lực Sự thay đổi này một phần xuất phát từ cuộc suy thoái kinh tế trong thập niên 70, đặc biệt là khủng hoảng giá dầu mỏ, cùng với áp lực cạnh tranh gia tăng trong thập niên 80 Do đó, hệ thống báo cáo quản trị (MAPs) cần cung cấp thông tin thiết yếu cho người sử dụng ở tất cả các cấp độ quản trị.
Trong giai đoạn này, các thách thức trong việc đạt được mục tiêu toàn cầu đã được giải quyết thông qua việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất và quản trị mới, đồng thời kiểm soát chi phí bằng cách giảm lãng phí nguồn lực trong quá trình kinh doanh Các phương pháp như TQM, Economic Order Quantity (EOQ), mô hình đánh giá hàng tồn kho LIFO và FIFO, cùng với lập kế hoạch quản trị nguồn lực và hồi quy đa biến đã được sử dụng để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Giai đoạn 4: Sáng tạo giá trị thông qua sử dụng nguồn lực hiệu quả (đến nay)
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh bất ổn và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sản xuất và thông tin, KTQT đang trải qua một quá trình chuyển mình toàn diện Giai đoạn này tập trung vào việc tạo ra giá trị thông qua việc tối ưu hóa nguồn lực và công nghệ, với sự chú trọng vào khách hàng, nhà đầu tư và đổi mới cấu trúc doanh nghiệp Các mô hình quản lý như ABC, JIT, TC, BSC, phân tích chuỗi giá trị và SMA đang được áp dụng rộng rãi để đáp ứng áp lực cạnh tranh toàn cầu và thương mại điện tử.
Sự phát triển của MAPs diễn ra qua bốn giai đoạn kế thừa, trong đó mỗi giai đoạn hoàn thiện hơn các khái niệm trước đó Sự khác biệt chính giữa giai đoạn 2, 3 và 4 là chức năng của MAPs đã chuyển từ cung cấp thông tin quản trị sang cắt giảm lãng phí và cuối cùng là tạo ra giá trị Các MAPs hiện đại như TQM, JIT, BSC và TC được phát triển để thực hiện chức năng tạo ra giá trị trong giai đoạn 4 Mặc dù các MAPs ở giai đoạn sau phát triển hoàn thiện hơn, nhưng không triệt tiêu các MAPs ở giai đoạn trước Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, các nhà quản trị có thể kết hợp các MAPs để đạt được mục tiêu quản trị chi phí hiệu quả.
Nhìn chung, KTQT đã thay đổi từ phạm vi hẹp đến một chức năng rộng hơn
Trong thế kỷ XX, sự phát triển lý thuyết kinh tế quốc tế và các hệ thống kế toán quản trị (MAPs) diễn ra chậm chạp dù môi trường kinh doanh có nhiều biến động Tuy nhiên, giai đoạn này lại ghi nhận nhiều tổng kết về việc áp dụng MAPs Bước sang thế kỷ XXI, sự tự do hóa thương mại và cạnh tranh toàn cầu đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống kế toán quản trị tối ưu, nhằm nâng cao hiệu quả Sự phát triển này cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để khắc phục những hạn chế của MAPs truyền thống, đồng thời bổ sung các phương pháp hiện đại như ABC, BSC, TQM, và SMA MAPs phát triển sâu sắc giúp doanh nghiệp đối phó với các thách thức trong nước và quốc tế.
2.1.1.2 Các khái niệm về kế toán quản trị
Theo tác giả Scapens (1991), không có khái niệm thống nhất về kế toán quản trị (KTQT), mà tồn tại nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có những khái niệm chung chung cung cấp cấu trúc phù hợp, và một số khái niệm khác chỉ nhấn mạnh cách tiếp cận nghiên cứu Sự phát triển của KTQT hiện nay được nghiên cứu dựa trên các khái niệm thay đổi từ ba tổ chức kế toán lớn, bao gồm Hiệp hội Kế toán quản trị Hoa Kỳ.
Management Accountant - IMA), Hiệp hội Kế toán quản trị công chứng Anh Quốc (Chartered Institute of Management Accountants - CIMA), Liên đoàn Kế toán quốc tế
(The International Federation of Accountants - IFAC).
Theo IMA, kế toán quản trị (KTQT) được định nghĩa nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi của doanh nghiệp về thông tin kế toán Các khái niệm ban đầu về KTQT của IMA nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để hỗ trợ quá trình ra quyết định trong doanh nghiệp.
Kế toán quản trị (KTQT) là quá trình xác định, đo lường và phân tích thông tin tài chính để hỗ trợ quản lý trong việc lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát tổ chức Nó đảm bảo việc sử dụng nguồn lực một cách phù hợp và có trách nhiệm giải trình Bên cạnh đó, KTQT còn bao gồm việc lập báo cáo tài chính cho các đối tượng không tham gia quản lý như cổ đông, chủ nợ, cơ quan quản lý và cơ quan thuế.
Nhưng IMA hiện tại đưa ra khái niệm như sau (IMA, 2008, tr.1):
Là một công việc chuyên nghiệp, nghề này liên quan đến việc tham gia vào quá trình ra quyết định, lập kế hoạch và triển khai hệ thống thực hiện Đồng thời, nó cung cấp các báo cáo tài chính chuyên nghiệp, hỗ trợ các nhà quản trị trong việc kiểm soát và thực hiện chiến lược của tổ chức.
Sự thay đổi trong khái niệm kế toán quản trị (KTQT) phản ánh xu hướng ngày càng gia tăng vai trò của những người làm KTQT, chuyển hướng sang việc giao dịch và tuân thủ với các đối tác kinh doanh chiến lược Điều này giúp tổ chức quản lý hiệu quả, lập kế hoạch và dự toán, đồng thời cải thiện quy trình quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và báo cáo tài chính trong bối cảnh thay đổi lớn Hơn nữa, KTQT còn thể hiện vai trò chuyên gia trong các phương pháp quản trị chi phí (IMA, 2008).
* Theo CIMA: CIMA là một tổ chức quốc tế chuyên nghiệp có trụ sở tại Anh
CIMA (1987, tr.10) định nghĩa kế toán quản trị (KTQT) là việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị nhằm hỗ trợ xây dựng chính sách, lập dự toán, kiểm soát hoạt động doanh nghiệp, quyết định các hoạt động thay thế, và cung cấp thông tin cho các bên liên quan như cổ đông, nhân viên, cũng như bảo quản tài sản Việc cung cấp thông tin này cần phải đảm bảo hiệu quả.
- Lập dự toán để đạt được mục tiêu (dự toán dài hạn);
- Lập dự toán hoạt động ngắn hạn (lập kế hoạch dự toán/lợi nhuận);
- Ghi chép các giao dịch thực tế (Kế toán chi phí và kế toán tài chính);
- Hành động khắc phục mang lại giao dịch thực tế trong tương lai (kiểm soát tài chính);
- Đạt được mục tiêu và kiểm soát tài chính;
- Rà soát, báo cáo về hệ thống và hoạt động (kiểm toán nội bộ và kiểm toán quản lý”
Kế toán quản trị (KTQT) đã trải qua nhiều bước tiến và thể hiện vai trò rộng hơn trong quản trị tổ chức Theo CIMA (2005), KTQT được định nghĩa là việc áp dụng các nguyên tắc kế toán và quản trị tài chính nhằm tạo ra, bảo vệ, bảo đảm và tăng giá trị cho các bên liên quan trong cả khu vực công và tư Khái niệm này nhấn mạnh rằng KTQT là phần không thể tách rời trong quá trình quản trị, yêu cầu việc xác định, tạo ra, trình bày, giải thích và sử dụng thông tin liên quan.
- Thông tin về các quyết định chiến lược và lập kế hoạch chiến lược kinh doanh;
- Lập kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn;
- Xác định cơ cấu vốn và quỹ;
- Thiết kế chiến lược thưởng cho người điều hành và cổ đông;
- Thông tin về quyết định hoạt động;
- Kiểm soát và đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực;
- Đo lường và báo cáo hiệu quả tài chính và phi tài chính cho ban quản lý và các bên liên quan khác;
- Bảo quản tài sản hữu hình và vô hình;
- Thực hiện các quy trình quản trị DN, quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các phương pháp kế toán quản trị 37 1 Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực kế toán quản trị (KTQT) và các hệ thống quản lý hiệu suất (MAPs) đã trải qua nhiều biến đổi Việc lựa chọn áp dụng MAPs trong các tổ chức ngày càng trở nên quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị trường.
DN không phải là một thực thể đồng nhất, và các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng sự thay đổi trong hệ thống kế toán quản trị (KTQT) cũng như sự lựa chọn sử dụng các phương pháp kế toán (MAPs) chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Theo tóm tắt của Lobo và cộng sự (2004, tr.57) về các nghiên cứu thực nghiệm tại Úc, Anh và Hoa Kỳ, có hai nhóm yếu tố chính là môi trường bên ngoài và các yếu tố nội tại của doanh nghiệp tác động đến sự thay đổi trong KTQT.
Nhân tố môi trường bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, bao gồm thị trường toàn cầu hóa, tiến bộ trong công nghệ thông tin và các công cụ kỹ thuật sản xuất, cùng với việc gia tăng khả năng cạnh tranh Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong bối cảnh hiện đại.
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp bao gồm năng lực cốt lõi, mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và nhà cung cấp, cũng như chiến lược giảm chi phí gia công thông qua downsizing Việc áp dụng phần mềm và outsourcing giúp tối ưu hóa quy trình làm việc Hơn nữa, cải thiện cơ cấu tổ chức và khuyến khích làm việc nhóm là những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế thừa nghiên cứu này, tác giả chia nhóm nhân tố thành nhân tố môi trường bên ngoài và nhân tố thuộc về DN
2.2.1 Nhóm nhân t ố môi tr ườ ng bên ngoài
Theo Burns và Scapens (2000), yếu tố chính dẫn đến sự thay đổi trong kế toán quản trị (KTQT) vào những năm 1990 là tính cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh toàn cầu Khi các tổ chức phải đối mặt với sự biến đổi lớn trong môi trường, vai trò của KTQT truyền thống và các thủ tục báo cáo đơn giản không còn đủ để đáp ứng các yêu cầu mới Do đó, hệ thống KTQT cần được cập nhật và điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu thông tin hiện tại.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường được hiểu là sự cạnh tranh giữa các tổ chức về sản phẩm, dịch vụ và giá cả trong bối cảnh môi trường bên ngoài.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các tổ chức phải đối mặt với sự cạnh tranh về nguyên vật liệu, kênh bán hàng, chất lượng và giá cả sản phẩm (Gordon và Narayanan, 1984) Điều này khiến họ nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chiến lược cung cấp nguồn lực để tạo lợi thế cạnh tranh Nghiên cứu của Yasai-Ardekani và Haug (1997) nhấn mạnh rằng trong môi trường cạnh tranh cao, việc phát hiện và truyền thông kịp thời các tín hiệu môi trường là cần thiết Để kết nối hiệu quả giữa tổ chức và môi trường, tốc độ ra quyết định trong thực hiện các chiến lược đóng vai trò quan trọng.
Theo Eisenhardt (1989), môi trường cạnh tranh cao đặc trưng bởi mức giá cạnh tranh và sự khốc liệt trong phi giá Trong bối cảnh này, hành động và phản ứng của các đối thủ cạnh tranh thường khó đoán, và tốc độ điều chỉnh của thị trường trở thành yếu tố sống còn cho các doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần tăng cường tính linh hoạt để ứng phó hiệu quả với những thay đổi từ môi trường bên ngoài có tính cạnh tranh cao.
Theo Hoque (2004), để cạnh tranh hiệu quả, các doanh nghiệp cần quản trị hệ thống kiểm soát kế toán nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về chi phí sản phẩm, năng suất, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Cạnh tranh hiện nay không chỉ dựa vào chất lượng sản phẩm mà còn vào dịch vụ khách hàng, do đó, các tổ chức cần duy trì một hệ thống quản trị kế toán (MAS) hiệu quả Kaplan và Norton (1996) cũng nhấn mạnh rằng các tổ chức phải hợp nhất và phối hợp tốt để theo dõi hiệu quả tài chính và các yếu tố cạnh tranh Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo ra giá trị vượt trội, doanh nghiệp cần tập trung vào hiệu quả và lợi nhuận, đặc biệt là sự thỏa mãn của khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng cả trong nước và quốc tế Điều này yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị một cách chính xác và kịp thời, đồng thời áp dụng nhiều phương pháp quản trị để nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
2.2.2 Nhóm nhân t ố thu ộ c v ề doanh nghi ệ p 2.2.2.1 Công nghệ sản xuất
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức, được định nghĩa bởi Daft qua Kalagnanam và Lindsay (1998) là kiến thức, công cụ, kỹ thuật và hành động dùng để chuyển đổi đầu vào thành đầu ra Công nghệ bao gồm ba loại chính: (i) sản xuất đơn vị hoặc hàng loạt nhỏ, tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng; (ii) sản xuất hàng loạt các sản phẩm tiêu chuẩn hóa; và (iii) quá trình sản xuất liên tục, thường liên quan đến sản xuất cơ giới hóa cao cho các sản phẩm số lượng lớn như hóa chất.
Công nghệ sản xuất tiên tiến được định nghĩa là tập hợp các công nghệ tích hợp phần cứng và phần mềm, giúp cải thiện hiệu quả và năng suất trong sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ Theo Kennedy (2006), công nghệ này không chỉ đơn thuần là công cụ mà còn là một hệ thống kỹ thuật xã hội, bao gồm các phương pháp như hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS), hoạch định nguồn lực sản xuất (MRP-II), hệ thống xử lý vật liệu tự động, robot, máy tính điều khiển số (CNC), hệ thống sản xuất tích hợp máy tính (CIM), tối ưu hóa công nghệ sản xuất (OPT) và Just-In-Time (JIT).
Công nghệ sản xuất tiên tiến, chủ yếu dựa vào hệ thống máy tính, mang lại cho doanh nghiệp khả năng cải thiện đáng kể hiệu quả sản xuất Sự nâng cao này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Công nghệ sản xuất là hệ thống công nghệ tích hợp, bao gồm thiết kế hỗ trợ bằng máy tính (CAD), hệ thống lập kế hoạch nguồn lực, và các hệ thống tự động hóa như robot và máy điều khiển Nó đại diện cho một loạt các hệ thống hiện đại nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh Công nghệ sản xuất tiên tiến cho phép máy móc lập trình sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với thời gian thay đổi tối thiểu, mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa quy trình và chiến lược kinh doanh.
Công nghệ sản xuất được hiểu là hệ thống tự động hóa kết hợp giữa con người, máy móc và công cụ nhằm lập kế hoạch và kiểm soát quy trình sản xuất Điều này bao gồm các hoạt động như mua sắm nguyên liệu, linh kiện và quản lý giao hàng, dịch vụ, cũng như thành phẩm.
Bài viết đề cập đến các yếu tố quan trọng trong sản xuất hiện đại, bao gồm thiết kế hỗ trợ máy tính (CAD), hệ thống kỹ thuật, lập kế hoạch tài nguyên vật liệu, và xử lý vật liệu tự động Ngoài ra, nó còn nhấn mạnh vai trò của robot, máy tính điều khiển trong hệ thống sản xuất linh hoạt, phương pháp Just-In-Time (JIT), và việc trao đổi dữ liệu điện tử, tất cả nhằm hướng tới một hệ thống sản xuất tích hợp máy tính hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và tác động của việc sử dụng các phương pháp kế toán quản trị tới hiệu quả hoạt động
2.3.1 Hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng c ủ a doanh nghi ệ p
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một khái niệm kinh tế quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và thành công trong kinh doanh Nó có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau, phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực và đạt được mục tiêu kinh doanh.
Theo Mia và Clarke (1999), hiệu quả của một đơn vị kinh doanh được xác định bởi khả năng đạt được các mục tiêu đã hoạch định của tổ chức, bao gồm năng suất, chi phí, chất lượng, lịch trình phân phối, thị phần, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận hoạt động, dòng tiền mặt, ROI, phát triển sản phẩm mới, hoạt động R&D và phát triển nhân sự.
Theo Lebas và Euske (trích dẫn trong Hung, 2017, tr.53), "hiệu quả" được xem như một cấu trúc phụ thuộc vào bối cảnh, liên quan đến các yếu tố như hiệu suất, năng suất, sức cạnh tranh, giảm chi phí, tạo ra giá trị, tồn tại lâu dài và tăng trưởng Để xác định một định nghĩa rõ ràng về hiệu quả, Lebas và Euske đã đưa ra những quan điểm quan trọng.
Năm 2007, một loạt các mệnh đề đã được đưa ra, khẳng định rằng hiệu quả không chỉ là mục tiêu một lần mà còn là động lực liên tục Mô hình nhân quả có thể minh họa cho quá trình kinh doanh hiện tại, dẫn đến những kết quả tiềm năng trong tương lai Hiệu quả được xem là một khái niệm tương đối, yêu cầu sự phán đoán và giải thích từ phía người thực hiện.
Hiệu quả chỉ có ý nghĩa trong bối cảnh ra quyết định, được xác định bởi người sử dụng thông tin và có liên kết giữa các nhà hoạch định chính sách Đo lường hiệu quả hoạt động trong nghiên cứu quản trị có thể được phân loại thành tài chính và phi tài chính, ngắn hạn hay dài hạn, nội bộ hay bên ngoài, chủ quan hay khách quan Hiệu quả được đo lường ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm ngành công nghiệp, tổ chức và hệ thống phân cấp quản lý.
Theo Trần Trung Tuấn (2015), thành quả đạt được phản ánh hiệu quả của công việc, cho thấy liệu các mục tiêu cụ thể đã được hoàn thành hay chưa Hệ thống đo lường thành quả có thể đơn hướng, tập trung vào thành quả tài chính, hoặc đa hướng, bao gồm cả các yếu tố phi tài chính như sự hài lòng của khách hàng, chất lượng sản phẩm, cải tiến và học tập.
Theo quan điểm của tác giả, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (DN) phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra Để đo lường hiệu quả này, tác giả xem xét cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Đánh giá hiệu quả tài chính dựa trên các chỉ tiêu như ROI, lợi nhuận gộp, tăng trưởng doanh thu, doanh thu tiêu thụ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Trong khi đó, hiệu quả phi tài chính được đánh giá qua các chỉ tiêu khác.
Chất lượng hàng hóa và dịch vụ, năng suất lao động, và mức độ hài lòng của khách hàng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh Để tăng thị phần, doanh nghiệp cần tập trung vào phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, đồng thời thực hiện các so sánh với đối thủ cạnh tranh để cải thiện vị thế trên thị trường.
2.3.2 Tác độ ng vi ệ c s ử d ụ ng các ph ươ ng pháp k ế toán qu ả n tr ị t ớ i hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng
MAPs là hệ thống các phương pháp bao gồm phân loại chi phí, xây dựng dự toán, hỗ trợ ra quyết định, đánh giá hiệu quả và phân tích chiến lược, nhằm cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản trị Việc áp dụng MAPs giúp cải thiện quyết định kinh doanh, tối ưu hóa hoạt động sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra tác động tích cực của việc sử dụng MAPs đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò chính của MAPs là cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định hiệu quả Sử dụng MAPs hỗ trợ chiến lược kinh doanh, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu suất Việc áp dụng MAPs một cách hiệu quả giúp nhân viên dễ dàng tập trung vào việc tạo ra sự khác biệt, đồng thời duy trì và cải thiện sự mong đợi của khách hàng về chất lượng và tính năng.
Các nhà quản trị áp dụng hệ thống MAPs nhằm hỗ trợ việc đạt được mục tiêu tổ chức, cải thiện chất lượng thông tin để giúp nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Doan, 2012).
Theo Ahmad (2012), việc sử dụng MAPs không trực tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mà đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ Công cụ này giúp các nhà quản trị cải thiện hiệu quả quản lý và quản lý hoạt động một cách hiệu quả hơn, thay vì chỉ tập trung vào việc cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp (DN) được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng và khó khăn nhất Việc sử dụng các hệ thống đánh giá hiệu quả (MAPs) giúp cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời hỗ trợ quá trình kiểm tra, đánh giá và ra quyết định quản trị Các nhà quản trị sẽ nhận được thông tin đầy đủ về chi phí phát sinh; nếu chi phí vượt quá dự toán, họ sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục Họ chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của các bộ phận và toàn bộ tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu giảm chi phí, tăng doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của DN.
Một số lý thuyết nền tảng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu trước đây đã áp dụng các lý thuyết khác nhau để phân tích thông tin về MAPs và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng MAPs cũng như tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Một số lý thuyết liên quan đến MAPs bao gồm lý thuyết thể chế, lý thuyết bất định, lý thuyết nguồn lực, lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết xã hội học và lý thuyết khuếch tán đổi mới Trong nghiên cứu này, tác giả chọn lý thuyết bất định và lý thuyết xã hội học làm nền tảng để xây dựng khung lý thuyết, nhằm đánh giá việc sử dụng MAPs và ảnh hưởng của các yếu tố đến việc này, cũng như tác động của MAPs đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.
2.4.1 Lý thuy ế t b ấ t đị nh 2.4.1.1 Nội dung lý thuyết
Lý thuyết bất định sử dụng trong nghiên cứu KTQT có truyền thống lâu đời
Cách tiếp cận ngẫu nhiên trong kế toán quản trị (KTQT) dựa trên giả định rằng không có một hệ thống quản trị nào (MAS) phù hợp cho tất cả doanh nghiệp (DN) trong mọi hoàn cảnh (Otley, 1980) Mỗi DN sẽ có các phương pháp kế toán quản trị (MAPs) riêng, và việc thiết kế một hệ thống kế toán hiệu quả phụ thuộc vào khả năng của hệ thống này trong việc thích nghi với những thay đổi từ môi trường bên ngoài cũng như các yếu tố bên trong DN.
Dưới đây là mô hình nghiên cứu của tác giả Haldma và Laats (2002) dựa trên mô hình của Otley (1980, tr.421)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết bất định
Nguồn: Haldma và Laats (2002, tr.13)
-Quản trị chi phí -Dự toán -Kiểm soát…
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.4.1.2 Áp dụng lý thuyết bất định vào vấn đề nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng các doanh nghiệp hoạt động theo hướng mở cần chú trọng đến mục tiêu của mình, đồng thời phải đáp ứng các áp lực từ cả bên ngoài lẫn bên trong tổ chức.
Phương pháp tiếp cận dựa trên lý thuyết bất định cho thấy rằng Hệ thống Thông tin Quản lý (MAS) có thể hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đạt được các mục tiêu mong đợi của doanh nghiệp Khi MAS được áp dụng một cách phù hợp, nó có khả năng cung cấp thông tin chất lượng cao, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định tốt hơn và từ đó cải thiện khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết này để phân tích các yếu tố bất định ảnh hưởng đến việc áp dụng MAPs trong doanh nghiệp Kết quả cho thấy không có một mô hình kinh tế quản trị nào phù hợp cho tất cả các loại hình doanh nghiệp và qua các giai đoạn khác nhau Các yếu tố tác động đến việc triển khai và áp dụng MAPs được chia thành hai nhóm (Haldma và Laats, 2002).
Nghiên cứu về kiểm soát và kinh tế vĩ mô đã xem xét các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp, đặc biệt là môi trường bên ngoài (Libby và Waterhouse, 1996; William và Seaman, 2001; Haldma và Laats, 2002) Trong đó, môi trường bất ổn và sự cạnh tranh là hai khía cạnh được nhấn mạnh nhiều nhất.
Trong kế toán quản trị, các yếu tố nội bộ quan trọng thường được xem xét bao gồm quy mô doanh nghiệp (Merchant, 1981, 1984; Haldma và Laats, 2002; Leftesi, 2008), công nghệ sản xuất (Merchant, 1984; Haldma và Laats, 2002; Huang và cộng sự, 2010; Waweru và cộng sự, 2005; Waweru, 2008; TuanMat, 2010; Ahmad, 2012), cấu trúc doanh nghiệp (TuanMat, 2010), chiến lược của doanh nghiệp (Haldma và Laats, 2002; TuanMat, 2010) và văn hóa doanh nghiệp (Hofstede, 1980; Choe, 2004).
Tác giả áp dụng lý thuyết bất định trong nghiên cứu nhằm giải thích các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến việc sử dụng MAPs Đồng thời, việc sử dụng MAPs cũng được lý giải theo lý thuyết này, dự đoán rằng mối quan hệ giữa các đặc điểm của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động phụ thuộc vào những yếu tố ngẫu nhiên cụ thể.
2.4.2 Lý thuy ế t xã h ộ i h ọ c 2.4.2.1 Nội dung lý thuyết
Lý thuyết xã hội học là khung phân tích dùng để nghiên cứu các vấn đề xã hội
Lý thuyết xã hội học nghiên cứu sự thay đổi và phát triển của xã hội, giải thích hành vi xã hội, sức mạnh và cấu trúc xã hội, cũng như các yếu tố như giới tính, sắc tộc, hiện đại hóa và xã hội hóa Theo Covaleski và cộng sự (1996), sự tồn tại của một doanh nghiệp cần phải tương thích với các chuẩn mực xã hội hiện hành để đạt hiệu quả sản xuất cao.
2.4.2.2 Áp dụng lý thuyết xã hội học vào vấn đề nghiên cứu
Theo lý thuyết xã hội học, MAPs được xem xét từ góc độ thực tiễn xã hội, phản ánh quyền lực chính trị và xã hội Nghiên cứu của Wildavsky và Caiden (2003) cho thấy hệ thống lập dự toán không chỉ phục vụ cho việc kiểm soát mà còn để thiết lập và duy trì các mối quan hệ quyền lực hiện tại Bản chất chính trị của lập ngân sách thường xuất hiện trong bối cảnh xã hội phức tạp Ngoài ra, một số nghiên cứu khác, như của Hopper và Armstrong (1991), chỉ ra rằng kế toán quản trị và thông tin chi phí là công cụ quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.
Hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp không chỉ là vấn đề nội bộ mà còn chịu tác động từ bối cảnh xã hội, bao gồm chế độ và chính sách hiện hành, cũng như quan hệ với người lao động Do đó, các mục tiêu của doanh nghiệp cần phù hợp với mục tiêu chung mà xã hội chấp nhận, điều này phản ánh xu hướng phát triển bền vững Lợi ích của doanh nghiệp phải gắn liền với lợi ích chung của xã hội, chẳng hạn như việc xây dựng tiêu chuẩn chi phí dựa trên định mức chung của ngành và kế hoạch chi phí tiền lương theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định Thông tin về chi phí kế toán quản trị cũng chịu ảnh hưởng từ các quy định về chính sách thuế và tài chính.
Chương này trình bày bản chất của Kế toán Quản trị (KTQT) và quá trình hình thành, phát triển của các Hệ thống Thông tin Quản trị (MAPs) theo quan điểm của IFAC Nghiên cứu cũng đề cập đến nội dung của MAPs và các nhân tố ảnh hưởng như mức độ cạnh tranh, công nghệ sản xuất, văn hóa doanh nghiệp và cấu trúc doanh nghiệp đến việc sử dụng MAPs Đặc biệt, tác giả phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và tác động của MAPs đến hiệu quả này, đồng thời tiếp cận nghiên cứu dựa trên các lý thuyết như lý thuyết bất định và lý thuyết xã hội học Dựa trên các nghiên cứu lý luận về MAPs cùng với các nhân tố ảnh hưởng, tác giả sẽ tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng MAPs cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng MAPs và hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam trong chương tiếp theo.