1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi

469 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kỷ Yếu Nghiên Cứu Năm 2019
Tác giả Nguyễn Vương Quốc Bảo, Đinh Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Cẩm Tỳ
Người hướng dẫn Giáo viên (chuyên môn: Cử nhân sư phạm Hóa Học)
Trường học Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Giáo dục
Thể loại kỷ yếu
Năm xuất bản 2019
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 469
Dung lượng 27,1 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. CÁC BÁO CÁO VỀ 4 TRỤ CỘT TRI THỨC (29)
    • 1.1 Từ ý tưởng đến hiện thực (29)
    • 1.2 Cách thức tiến hành (29)
      • 1.2.1 Mô tả cách tổ chức (29)
      • 1.2.2 Hướng dẫn các nhóm đồng hành (29)
      • 1.2.3 Mô tả môi trường thực nghiệm (31)
    • 1.3 Đánh giá hiệu quả sau hai tháng áp dụng (31)
    • 1.4 Kết luận (32)
    • 3.1 NHẬN THỨC VÀ Ý NGHĨA CỦA NHẬN THỨC (47)
      • 3.1.1 Những khái niệm về nhận thức (47)
      • 3.1.2 Ý nghĩa của nhận thức (50)
    • 3.2 TỔNG QUAN VỀ TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC (50)
      • 3.2.1 Khái niệm (50)
      • 3.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của tâm lý học nhận thức (50)
      • 3.2.3 Nội dung thuyết phát sinh nhận thức ở trẻ em theo Piaget (51)
      • 3.2.4 Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu (52)
      • 3.2.5 Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.6 Cách tiếp cận [9] (55)
    • 3.3 CƠ SỞ SINH LÝ THẦN KINH CỦA TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC (56)
      • 3.3.1 Cấu tạo hệ thần kinh (56)
      • 3.3.2 Chức năng, vai trò của hệ thần kinh đối với nhận thức con người [10] (57)
        • 3.3.2.1 Vai trò của hệ thần kinh ngoại biên đối với nhận thức (chủ yếu xem xét các dây thần kinh – giác quan) (57)
        • 3.3.2.2 Vai trò của hệ thần kinh trung ương đối với quá trình nhận thức của con người (60)
      • 3.4.1 Giáo dục học [13] (61)
        • 3.4.1.1 Thay đổi thái độ (62)
        • 3.4.1.2 Tạo động lực học tập (62)
        • 3.4.1.3 Dạy học dựa trên kiến thức đã có: thuyết kiến tạo (62)
        • 3.4.1.4 Thuyết phục và trị liệu tâm lý (63)
      • 3.4.2 Triết học Plato (63)
      • 3.4.3 Triết học Duy vật biện chứng [14] (63)
        • 3.4.3.1 Những nguyên tắc cơ bản (64)
        • 3.4.3.2 Các cấp độ của nhận thức (64)
      • 3.4.4 Duy Thức học [15] (64)
      • 3.4.5 Abhidhamma (66)
    • 3.5 KẾT LUẬN (72)
    • 5.1 LỜI NÓI ĐẦU (94)
    • 5.2 CÁCH TIẾN HÀNH (95)
    • 5.3 KỸ NĂNG (95)
      • 5.3.1 TỔNG QUAN (95)
      • 5.3.2 LOGIC BÀI HỌC (96)
      • 5.3.3 KINH NGHIỆM (97)
      • 5.3.4 VẤN – ĐÁP (98)
    • 5.4 TƯ TƯỞNG (99)
      • 5.4.1 TỔNG QUAN (99)
      • 1.2.2. LOGIC BÀI HỌC (102)
      • 1.2.3. KINH NGHIỆM (104)
      • 1.2.4. VẤN - ĐÁP (106)
    • 6.1 ĐỊNH NGHĨA PHẠM TRÙ LÒNG TỪ (METTĀ) (107)
      • 6.1.1 Định nghĩa Lòng Từ theo hướng khẳng định (107)
      • 6.1.2 Định nghĩa Lòng từ theo hướng phủ định (loại suy) (107)
    • 6.2 BÀI KINH LÒNG TỪ (109)
      • 6.2.1 Nguồn gốc (109)
      • 6.2.2 Thời điểm thuyết (109)
      • 6.2.3 Lợi ích của bài Kinh Lòng Từ (109)
      • 6.2.4 Giải thích nội dung bài Kinh Lòng Từ (110)
    • 6.3 LÒNG TỪ VÀ TÂM TỪ TRONG HỆ THỐNG PHÁP HỌC VÀ PHÁP HÀNH CỦA PHẬT GIÁO (112)
  • Kết luận (45)
  • Phụ lục (123)
  • Tài liệu tham khảo (32)
    • 7.1 Nội dung (126)
      • 7.1.1 Tiếp cận khái niệm văn chương và văn học (126)
        • 7.1.1.1 Phân tích khái niệm (126)
        • 7.1.1.2 Cách tiếp cận hai khái niệm “văn chương, văn học” trong chương trình Ngữ văn Việt Nam (128)
        • 7.1.1.3 Phê phán cách tiếp cận hai khái niệm trên trong chương trình Ngữ văn Việt Nam (128)
      • 7.1.2 Giáo dục ngữ văn với vấn đề phát triển tư duy (131)
        • 7.1.2.1 Tư duy ngôn ngữ (131)
        • 7.1.2.2 Tư duy cảm xúc (132)
        • 7.1.2.3 Phê phán việc giáo dục tư duy cho học sinh thông qua môn ngữ văn (133)
      • 7.1.3 Rèn luyện kỹ năng nói và kỹ năng viết cho học sinh trong môn văn (134)
        • 7.1.3.1 Kỹ năng viết (134)
        • 7.1.3.2 Kỹ năng nói (135)
        • 7.1.3.3 Phê phán việc rèn luyện kỹ năng viết và kỹ năng nói cho học sinh trong môn ngữ văn (136)
    • 7.2 Kết luận (139)
    • 8.1 GIỚI THIỆU (140)
      • 8.1.1 Tiểu sử và gia thế (140)
      • 8.1.2 Sự nghiệp (141)
    • 8.2 NỘI DUNG TƯ TƯỞNG (141)
      • 8.2.1 Về đạo đức (141)
      • 8.2.2 Thang bậc hạng người (142)
      • 8.2.3 Nho giáo (142)
      • 8.2.4 Triết lý giáo dục: Điều chỉnh luân lý xã hội, tạo ra con người quân tử (143)
      • 8.2.5 Nội dung giáo dục (143)
    • 8.3 NHO GIÁO VÀ TRƯỜNG HỢP CỦA NHẬT BẢN (146)
    • 8.4 KẾT LUẬN (148)
    • 9.1 PHÁP TÙY HỶ LÀ GÌ? (149)
      • 9.1.1 Theo nghĩa thông thường (149)
      • 9.1.2 Từ điển Pali – Việt [2] (149)
      • 9.1.3 Theo nghĩa siêu lý (150)
      • 9.1.4 Hành động tùy hỷ phước (Pattānumodāna) [4] (151)
    • 9.2 CÁCH TÙY HỶ VÀ HỒI HƯỚNG (151)
      • 9.2.1 Cách tùy hỷ (151)
      • 9.2.2 Cách hồi hướng/chia phước [4] (152)
        • 9.2.2.1 Hồi hướng/chia phước phần phước thuộc loại đến đích danh (152)
        • 9.2.2.2 Hồi hướng phần phước thuộc loại không đến đích danh (152)
    • 9.3 PHÁP HÀNH RÈN LUYỆN PHÁP TÙY HỶ (153)
      • 9.3.1 Mệnh đề về pháp tùy hỷ (153)
      • 9.3.2 Con đường rèn luyện – chuyển hóa (153)
        • 9.3.2.1 Làm thành thói quen (153)
        • 9.3.2.2 Tôi đã chuyển hóa tính hay ganh tỵ người khác như thế nào? (155)
        • 9.3.2.3 Duy trì và phát triển sự thực hành [9] (157)
    • 3.3. Lợi ích của việc thường xuyên thực hành pháp tùy hỷ [10] (158)
    • 9.4 KẾT LUẬN (158)
    • 9.5 VẤN – ĐÁP (159)
      • 10.1.2 Môi trường giáo dục thăng tiến tại Trung tâm Chí Dũng (162)
        • 10.1.2.1 Triết lý giáo dục (162)
        • 10.1.2.2 Các hoạt động thăng tiến tại Trung tâm Chí Dũng (164)
    • 10.2 Kết luận (171)
    • 11.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ MỞ ĐẦU (172)
      • 11.1.1 Giới (172)
      • 11.1.2 Luật (173)
      • 11.1.3 Cư sĩ tại gia (174)
      • 11.1.4 Cách thọ giới (174)
        • 11.1.4.1 Thọ giới có sư (175)
        • 11.1.4.2 Thọ giới không có sư (Thọ giới tại gia) (181)
    • 11.2 GIỚI DƯỚI GÓC NHÌN CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC & LUÂN LÝ HỌC (182)
      • 11.2.1 Tìm hiểu về đạo đức học & luân lý học (182)
      • 11.2.2 Theo đạo đức học Mác – Lênin (183)
    • 11.3 PHÂN TÍCH NGŨ GIỚI [4] (184)
      • 11.3.1 Lợi ích việc giữ giới (184)
      • 11.3.2 Tai hại việc không giữ giới (184)
      • 11.3.3 Bốn tính chất của ngũ giới ([4], tr. 110-113) (184)
      • 11.3.4 Ngũ giới (186)
      • 11.3.5 Phân tích ngũ giới (188)
        • 11.3.5.1 Điều giới tránh xa sự sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi) (188)
        • 11.3.5.2 Điều giới tránh xa sự trộm cướp (194)
        • 11.3.5.3 Điều giới tránh xa sự tà dâm bất chánh (197)
        • 11.3.5.4 Điều giới tránh xa sự nói dối (0)
        • 11.3.5.5 Điều giới tránh xa sự uống rượu, bia và các chát say là nhân sanh sự dễ duôi (0)

Nội dung

CÁC BÁO CÁO VỀ 4 TRỤ CỘT TRI THỨC

Từ ý tưởng đến hiện thực

Sau khi tham khảo triết lý giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục,… của Đức Phật Thích

Qua nghiên cứu hệ thống tư liệu tam tạng kinh điển Pāḷi, chúng tôi nhận thấy rằng thời Đức Phật có một chương trình giáo dục rất ưu việt, trong đó mỗi người xuất gia sẽ được 3 người thầy dạy dỗ trong tối thiểu 5 năm Ý tưởng này đã dẫn đến việc chúng tôi áp dụng mô hình 3 thầy cho mỗi học sinh trong lớp tài năng Cụ thể, học sinh sẽ có một thầy tài năng để sửa đổi tính cách và tư tưởng, một giáo viên để truyền thụ tri thức các môn văn hóa, và một người đồng hành hỗ trợ trong quá trình học tập.

Sau hai tháng triển khai, chúng tôi đã ghi nhận nhiều kết quả tích cực Do đó, chúng tôi quyết định viết bài này để giới thiệu đến các tổ chức giáo dục có nhu cầu áp dụng.

Cách thức tiến hành

Có tổng cộng 4 nhóm đồng hành chính và 1 nhóm đồng hành phụ, mỗi nhóm chính do một người phụ trách Mỗi người sẽ đảm nhận trách nhiệm đồng hành với một số học sinh nhất định mà họ lựa chọn Những học sinh không được chọn từ 4 nhóm chính sẽ được phân vào nhóm đồng hành phụ.

Mỗi nhóm đồng hành chính sẽ tổ chức quá trình giáo dục và đào tạo theo yêu cầu, đảm bảo tuân thủ các tiêu chí nhất định và phản ánh triết lý giáo dục của trung tâm.

Cập nhật hàng tuần các hạng mục đã làm và chưa làm của từng nhóm

Nhóm Metta: do cô Phan Thị Mộng Tuyền phụ trách;

Nhóm Hiri: do cô Đinh Thị Thanh Trúc phụ trách;

Nhóm Kusala: do cô Nguyễn Thị Cẫm Tú phụ trách;

Nhóm Rahula: do thầy Thạch Mô Ny phụ trách;

Nhóm phụ: do Lư Phạm Thiện Duy và Lưu Đoàn Quốc Nhi (Phan Chí Dũng hỗ trợ khi cần thiết)

1.2.2 Hướ ng d ẫ n các nhóm đồ ng hành

1.2.2.1 Ý nghĩa chương trình đố i v ớ i t ừng đối tượ ng Đối với người đồng hành

1 Quản lý trung tâm Chí Dũng

Email: chidung1212.cd@gmail.com

3 Động lực tự học và sửa mình

4 Duy trì môi trường thăng tiến

5 Thực hiện được ý nguyện của giáo viên

6 Trãi nghiệm giáo dục chân chánh

Bảng 1 Ý nghĩa công việc đối với người đồng hành

Nguồn: Phan Chí Dũng (2019) Đối với học sinh

1 Mở rộng sự hiểu biết và các mối quan hệ

2 Tiếp cận môi trường thăng tiến

4 Có sự chia sẻ khi gặp khó khăn

5 Đồng hành lâu dài trên con đường lập thân lập nghiệp

6 Thực tập thêm kỹ năng cần thiết

7 Giúp tháo gỡ mâu thuẫn: bạn bè, nghề nghiệp, gia đình,

Bảng 2 Ý nghĩa đối với người học

1.2.2.2 Yêu c ầu đố i v ớ i t ừ ng cá nhân trong ho ạt động đồ ng hành

6 Thiện lành (Không lợi dụng, so đo, sân hận, tham lam)

Bảng 3 Yêu cầu đối với mỗi cá nhân trong hoạt động đồng hành

1.2.2.3 Tiêu chí đánh giá đồng hành (các hoạt động bắt buộc có dấu *)

3 Kiểm tra đánh giá chất lượng GD & ĐT hàng tháng; (*)

4 Chăm sóc trung tâm (1 lần/tuần); (*)

5 Bài viết/ảnh/video (1 lần/tuần) (*)

7 Trao đổi, liên hệ phụ huynh (1 lần/tháng); (*)

8 Cập nhật hồ sơ thăng tiến hàng tuần cho học sinh; (*)

Bảng 4 Tiêu chí đánh giá đồng hành

1.2.3 Mô t ả môi trườ ng th ự c nghi ệ m

Người đồng hành chính đã tham gia chương trình đào tạo tài năng từ lớp T4 đến T5 và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong môi trường phát triển Trong nhóm 4 người, có 1 sinh viên năm nhất và 3 người còn lại đều có trình độ Cử nhân theo tiêu chuẩn xã hội Việt Nam.

Người đồng hành phụ đã tham gia chương trình đào tạo tài năng cho đến tháng 3, với thời gian cộng tác trong môi trường phát triển từ 1 đến 2 năm Cả hai người đều đang học lớp 12.

Cố vấn đồng hành: có ảnh hưởng đến người đồng hành chính và đồng hành phụ trong vai trò quản lý và người giảng dạy

Học sinh tham gia trong nhóm đồng hành: có học viên tài năng lẫn học sinh đại trà, ở cấp học THCS, THPT và Sinh viên, Cử nhân

Khách mời hay các mối quan hệ vệ tinh: phần lớn thuộc về lĩnh vực học thuật và hoạt động cộng đồng

Cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường bao gồm không gian sinh hoạt như phòng học, cùng với thư viện phong phú chứa hơn 3000 quyển sách chuyên ngành về Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội, chủ yếu tập trung vào bốn trụ cột tri thức.

Đánh giá hiệu quả sau hai tháng áp dụng

Học sinh có cơ hội tham gia nhiều hoạt động phong phú hơn nhờ vào các chương trình của nhóm đồng hành và trung tâm Chí Dũng, giúp giảm thiểu thời gian rảnh rỗi không hiệu quả như chơi game hay tụ tập bạn bè Theo tiêu chuẩn đồng hành, thời gian lý tưởng dành cho mỗi học sinh sẽ tăng thêm 4,3 giờ mỗi tuần trong môi trường phát triển này.

+ Bất kì vấn đề phát sinh liên quan đến học sinh nào thì sẽ có người đồng hành hỗ trợ xử lý, chia sẻ trách nhiệm giáo dục;

Kết quả học tập đã được cải thiện, đặc biệt ở nhóm học sinh tài năng, và việc quản lý điểm số trở nên dễ dàng hơn Thông qua nhóm đồng hành và việc đánh giá hàng tuần, tình trạng từng học sinh được cập nhật thường xuyên, đảm bảo không có học sinh nào bị bỏ rơi.

Phong trào đọc sách và đọc sách online đang phát triển mạnh mẽ, với nhiều cuốn sách đã được hoàn thành Hiện tại, chúng tôi đang chuẩn bị xây dựng ngân hàng 100 quyển sách cần đọc cho các nhóm đồng hành Việc quản lý mượn trả sách cũng trở nên dễ dàng hơn Tỉ lệ đọc sách trong tháng 8 đạt 50,6% cho 4 nhóm chính, và tăng lên 54,3% trong tháng 9 cho cùng 4 nhóm này.

Nhiều nhóm đồng hành không đạt đủ tiêu chí cần thiết, dẫn đến sự không đồng đều giữa các thành viên trong việc hoàn thành các hạng mục bắt buộc.

+ Tạo sự gắn kết giữa học sinh và trung tâm thông qua nhiều hoạt động: chăm sóc trung tâm, đọc sách, tọa đàm, học nhóm,…

Mỗi học sinh có thể tạo và cập nhật hồ sơ thăng tiến, từ đó xây dựng một CV chi tiết về quá trình học tập và rèn luyện của mình trong thời gian được quản lý bởi trung tâm.

Kết luận

Mặc dù các đồng hành chính chưa hoàn thành đầy đủ các hạng mục công việc, chúng đã mang lại nhiều giá trị hứa hẹn cho sự phát triển lâu dài Từ góc độ quản lý giáo dục, mô hình này xứng đáng được đầu tư và khuyến khích phát triển, với kinh phí hiện tại chiếm 6% tổng chi phí, có thể xem xét tăng lên 10% tổng chi.

[1] Phan Chí Dũng (2017), Triết lý giáo dục trung tâm Chí Dũng, tct: https://www.trungtamchidung.com/tong-quan/dhinh-huong-hoat-dhong, ntc:

[2] Phan Chí Dũng (2019), Hướng dẫn hoạt động đồng hành, lưu hành nội bộ

[2] BUDDHIST AND PSYCHOLOGICAL PERSPECTIVES ON EMOTIONS AND

[Lê Thị Mỹ Phương 2 - Phan Chí Dũng (hiệu đính) 3 ]

Xúc cảm và hạnh phúc trong viễn cảnh Phật học và Tâm lý học

Author Paul Ekman, 4 Richard J Davidson, 5 Matthieu Ricard, 6 và B Alan Wallace 7

Translator Le Thi My Phuong

Tác giả Paul Ekman, 8 Richard J Davidson, 9 Matthieu Ricard, 10 và B Alan Wallace 11

Người dịch Lê Thị Mỹ Phương

2 Student: Bachelor of Science (Hons) Psychology, Sunway University, Selangor, Malaysia

Sinh viên: Cử nhân khoa học (danh dự) Tâm lý học, Trường Đại học Sunway, Selangor, Malaysia

3 Master Principles and Methods in Mathematics Education, Chi Dung center, Vietnam (chidung1212.cd@gmail.com)

Thạc sĩ lý luận và phương pháp giáo dục Toán học, Trung tâm Chí Dũng, Việt Nam (chidung1212.cd@gmail.com)

4 University of California, San Francisco, USA; Address correspondence to Paul Ekman, P.O Box 5211, Berkeley, CA 94705 (Email: paul@paulekman.com)

5 University of Wisconsin, Madison, USA

7 Santa Barbara Institute for Consciousness Studies, Santa Barbara, California, USA

8 Trường Đại học California, San Francisco, Mỹ Địa chỉ thư từ gửi tới Paul Ekman, P.O Box 5211, Berkeley, CA 94705 (Email: paul@paulekman.com)

9 Trường Đại học Wisconsin, Madison, Mỹ

10 Tu viện Shechen, Kathmandu, Nepal

Hiệu đính: Phan Chí Dũng

In light of a recent dialogue between Western psychologists and the Dalai Lama regarding destructive emotions, this article explores two key topics: the pursuit of lasting happiness, referred to as sukha in Tibetan Buddhism, and the distinction between afflictive and nonafflictive emotional states and traits It offers a Buddhist perspective on these issues while addressing the challenges this viewpoint poses for empirical research and theoretical frameworks.

Cuộc gặp gỡ gần đây giữa các nhà tâm lý học phương Tây và Đức Dalai Lama đã khuyến khích thảo luận về xúc cảm tiêu cực, từ đó chúng tôi rút ra hai vấn đề quan trọng: đạt được hạnh phúc tối hậu (sukha) và trạng thái đặc trưng của xúc cảm phiền não và phi phiền não Những vấn đề này được trình bày trong bối cảnh Phật học, đồng thời thảo luận về những thách thức mà quan điểm của Phật học đặt ra cho nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết.

TỪ KHÓA— Ph ậ t giáo; ý th ứ c

Buddhist thought, originating over 2,000 years ago in Asia, presents distinct assumptions compared to modern psychology, particularly within the Indo-Tibetan tradition that evolved from Indian philosophy over the past millennium While various elements of Buddhist philosophy have influenced some psychologists, the challenges it poses for emotion research remain largely unrecognized Notably, intriguing parallels between Buddhist perspectives and neurobiological findings highlight the potential benefits of incorporating Buddhist principles into the study of emotions.

Tư tưởng Phật giáo, xuất hiện hơn 2000 năm trong các nền văn hóa Châu Á, chứa đựng nhiều giả thuyết khác biệt so với tâm lý học hiện đại Trong đó, truyền thống Ấn-Tạng, có nguồn gốc từ tư tưởng Ấn Độ, đã được phát triển sâu rộng bởi các lý thuyết gia Tây Tạng.

Phật học, với hơn 1000 năm lịch sử, đã ảnh hưởng đến nhiều nhà tâm lý học, nhưng tác động của nó đối với nghiên cứu về xúc cảm vẫn chưa được biết đến rộng rãi Có những gợi ý về sự tương đồng giữa Phật học và các phát hiện trong sinh lý học thần kinh, mở ra triển vọng tích hợp quan điểm Phật giáo vào nghiên cứu cảm xúc.

The traditional languages of Buddhism, such as Pali, Sanskrit, and Tibetan, have no word for

Buddhism's lack of a specific term for "emotion" aligns with modern scientific findings that reveal the interconnectedness of emotion and cognition in the brain Research indicates that brain regions associated with emotional responses are also linked to cognitive functions, highlighting that the neural circuitry for affect and cognition is intricately intertwined This anatomical relationship supports the Buddhist perspective that emotions and cognitive processes cannot be distinctly separated, reinforcing the holistic understanding of mental functioning.

Trong các ngôn ngữ chính thống của Phật giáo như Pāḷi, Sanskrit và Tây Tạng, không tồn tại từ tương đương với “xúc cảm” Điều này khác biệt với cách tiếp cận trong nghiên cứu tâm lý học hiện đại, nơi cảm xúc được xem như một diễn tiến tinh thần riêng biệt Mặc dù các nhà khoa học đã xác định các khu vực trong não tương ứng với các khía cạnh xúc cảm và nhận thức, Phật học cho rằng hệ thần kinh thụ cảm và hệ thần kinh nhận thức hoàn toàn đan xen vào nhau, phản ánh quan điểm rằng những quá trình này không thể tách rời.

This article highlights the significance of the Buddhist perspective in understanding emotions by focusing on two key topics: the pursuit of lasting happiness and the characteristics of negative emotions While the discussion is not exhaustive, it provides illustrative examples of potential research areas that could benefit from this approach.

Chúng tôi lựa chọn hai vấn đề quan trọng là thành tựu của hạnh phúc tối thượng và bản chất của xúc cảm tiêu cực để minh họa cho sự hữu ích của việc áp dụng khía cạnh Phật giáo trong nghiên cứu xúc cảm Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi ưu tiên cung cấp các ví dụ minh họa nhằm khuyến khích nghiên cứu sâu hơn, thay vì chỉ dừng lại ở việc thảo luận lý thuyết.

This report represents a unique collaboration between Buddhist scholars Matthieu Ricard and B Alan Wallace, alongside psychologists Paul Ekman and Richard J Davidson It originated from a significant meeting with His Holiness the Dalai Lama in Dharamsala, India, in March 2000, which centered on the topic of destructive emotions The sections titled "The Buddhist View" were authored by the Buddhist contributors, while the psychologists focused on research directions and theoretical insights.

The meeting, attended by notable figures such as the Dalai Lama, Richard Davidson, Paul Ekman, and Daniel Goleman, was organized by the Mind and Life Institute in Boulder, Colorado This gathering in India led to the collaborative writing of this article, highlighting the contributions of various experts including Matthieu Ricard, Thupten Jinpa, and Francisco Varela.

Vào tháng 3 năm 2000, Đức Đạt Lai Lạt Ma đã có mặt tại Dharamsala, Ấn Độ, nơi các nhà Phật học và nhà tâm lý học đã hợp tác để viết các phần khác nhau Các nhà Phật học tập trung vào "Góc nhìn Phật học", trong khi các nhà tâm lý học nghiên cứu và phát triển lý thuyết liên quan đến tâm lý học.

Both Buddhists and psychologists acknowledge that emotions significantly shape thoughts, words, and actions, often aiding in the pursuit of temporary pleasures However, Buddhism distinguishes between emotions that foster genuine, lasting happiness and those that do not This enduring happiness, known as sukha, is characterized by mental balance and a deep understanding of reality Unlike fleeting emotions triggered by external stimuli, sukha emerges from a mind in equilibrium, offering an unfiltered awareness of true nature Many Buddhist practitioners report experiencing sukha, which tends to increase with dedicated training.

Các nhà Phật học và tâm lý học đều nhận thấy rằng xúc cảm có ảnh hưởng lớn đến suy nghĩ, lời nói và hành động của con người, thường dẫn đến việc tìm kiếm niềm vui và sự hài lòng tạm thời Tuy nhiên, từ góc độ Phật học, một số xúc cảm có thể dẫn đến hạnh phúc chân thật, được gọi là sukha Sukha được định nghĩa là trạng thái hưng thịnh, phát sinh từ sự cân bằng tinh thần và nhận thức rõ ràng về bản chất của sự thật Khác với những xúc cảm thoáng qua, sukha là một trạng thái bền vững, đòi hỏi một nhận thức toàn diện và không rập khuôn Nhiều phật tử cho biết họ đã trải nghiệm sukha, và trạng thái này sẽ ngày càng mạnh mẽ hơn qua sự nhẫn nại trong thực hành.

Similarly, the Buddhist concept of duhkha, often translated as ‘‘suffering,’’ is not simply an unpleasant feeling Rather, it refers most deeply to a basic vulnerability to suffering and pain

NHẬN THỨC VÀ Ý NGHĨA CỦA NHẬN THỨC

3.1.1 Những khái niệm về nhận thức

Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam [1]

Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, giúp con người tư duy và tiếp cận khách thể Quá trình này diễn ra từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn Con đường nhận thức trải qua các giai đoạn từ thấp đến cao: 1) Nhận thức cảm tính, sử dụng cảm giác, tri giác và biểu tượng; 2) Nhận thức lý tính, vận dụng khái niệm, phán đoán và suy lý; 3) Nhận thức trở về thực tiễn, nơi tri thức được kiểm nghiệm để xác định đúng hay sai.

Định nghĩa về nhận thức sử dụng hai thuật ngữ gần nghĩa là "tư duy" và "ý thức", nhưng điều này không phản ánh rõ ràng khái niệm nhận thức Quá trình nhận thức được trừu tượng hóa thông qua ba khái niệm tối nghĩa: trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn Việc sử dụng từ gần nghĩa để giải thích một khái niệm cùng họ nghĩa chỉ càng làm cho nó trở nên khó hiểu hơn.

Ta có thể nhặt ra 2 vấn đề trong định nghĩa trên: có một khách thể (một đối tượng) và có một ý thức

Quá trình tiếp nhận khách thể dẫn đến sự nhận thức, tuy nhiên, cách thức diễn ra quá trình này có thể khác nhau giữa các trường phái triết học.

“Cognition is the process by which knowledge and understanding is developed in the mind”

(Tạm dịch: Nhận thức là một quá trình mà tri thức và sự hiểu biết được nảy nở trong tâm trí)

Trong định nghĩa này, chỉ có chủ thể (tâm trí) được nhắc đến, không có khách thể, cùng với kết quả của quá trình nhận thức, bao gồm tri thức và sự hiểu biết.

Theo từ điển Triết học của M M Rôdentan [21, tr 407]

Nhận thức là quá trình phản ánh và tái tạo thực tế trong tư duy con người, chịu ảnh hưởng bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền với thực tiễn Mục tiêu chính của nhận thức là đạt được chân lý khách quan Qua quá trình này, con người thu thập kiến thức và khái niệm về các hiện tượng thực tế, từ đó hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh Tuy nhiên, định nghĩa về nhận thức có thể không rõ ràng, vì có thể xảy ra trường hợp nhận thức diễn ra mà không cần tư duy, như khi nhận ra một người quen mà không cần suy nghĩ sâu sắc.

14 Lớp tài năng T5, trung tâm Chí Dũng

Lớp 12, trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ, Việt Nam

Trong phần 3.1.1, hiệu đính được thực hiện một cách đơn giản mà không cần đến tư duy phức tạp Điểm nổi bật trong định nghĩa này là mục tiêu của nhận thức hướng tới chân lý khách quan.

Theo Hữu Ngọc [22, tr 336] thì:

Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan của con người, giúp tư duy tiến gần hơn đến khách thể Nó bắt đầu từ trực quan sinh động, bao gồm cảm giác, tri giác và biểu tượng, mà từ đó tạo ra những hình ảnh cảm tính Những hình ảnh này là nguồn gốc thiết yếu cho sự hiểu biết của chúng ta về thế giới xung quanh.

Con người là chủ thể trong quá trình nhận thức, trong khi thế giới khách quan là đối tượng của hiểu biết Nếu cho rằng hiểu biết chỉ xuất phát từ các hình ảnh cảm tính của thế giới bên ngoài, thì điều này vẫn mang tính võ đoán Sự nhận thức về quá trình nhận thức (siêu nhận thức) cho thấy rằng khách thể không chỉ là thế giới bên ngoài mà còn là chính bản thân quá trình nhận thức bên trong.

Theo từ điển xã hội học Oxford [23, tr 376]

Nhận thức và ý thức là quá trình suy nghĩ, khác với cảm nhận và ý chí trong ba quá trình tinh thần của con người Tâm lý học nhận thức, hiện đang là phương pháp chủ yếu trong tâm lý học hàn lâm, tập trung vào việc sử dụng và xử lý thông tin, thường thông qua các mô hình máy tính, đã thay thế các tiếp cận hành vi trước đó.

Tài liệu này thì không phân biệt được ý thức và nhận thức, đây là hai khái niệm khác nhau hoàn toàn

Theo Cung Kim Tiến (2001, tr 813) [24] cũng tương tự như M M Rôdentan [21, tr 407] Theo Thích Thông Triệt [25]

1 Nhận thức có nghĩa điều gì đã được biết qua lý luận, tri giác, xét đoán, ký ức, hay trực giác Nó là điều đã được lãnh hội, đã được hiểu biết, đã được nhớ, đã được kinh nghiệm về đối tượng hay thực tại riêng lẻ (individual events) bên ngoài giác quan

2 Nó không phải là sự quán xét nội tâm mà là hiểu rõ thực tại hay đối tượng bằng sự hình dung hay bằng sự gợi lên Vì thế, trên nguyên tắc này tất cả nhận thức là kinh nghiệm được điều khiển bằng bộ máy giác quan của chúng ta vào cơ chế kiến giải tổng quát, nơi đó đối tượng hay thực tại được lọc (sifted), được xếp thứ tự (ordered) và được gìn giữ (preserved) tại trung tâm ký ức dài hạn như là những dấu vết của kinh nghiệm trước

Nhận thức luôn gắn liền với ký ức về các sự kiện cụ thể, cho thấy rằng những gì ta nhận thức đều đã được lưu trữ trong bộ nhớ Khi nhận thức xuất hiện, đối tượng hay thực tại đã được hình thành trong tâm trí Điều này có nghĩa là đối tượng hay thực tại tồn tại bên trong nhận thức, và cả hai là một thể thống nhất Do đó, không thể có nhận thức mà không có đối tượng hay thực tại; mỗi lần nhận thức xảy ra, nó đều phải có một đối tượng hay thực tại tương ứng.

3 Theo nghĩa rộng, ta có thể nói nhận thức là hoạt động của tâm kết hợp với sự biết (knowing) và nhớ lại (remembering) điều gì đã xảy ra trong quá khứ Thông thường hoạt động này có kết hợp với suy nghĩ Nhưng có nhiều trường hợp hoạt động của nhận thức không cần có suy nghĩ Đó là những hoạt động theo bản năng và thói quen Thí dụ: đi xe đạp là hoạt động theo thói quen Ta không cần suy nghĩ phải đạp như thế nào bởi vì ta đã thông thạo cách đạp từ thuở bé Thí dụ: trời mưa to, ta cần tìm chỗ đụt mưa Đây là hoạt động theo bản năng Trong hai tiến trình này, không có mặt suy nghĩ

4 Nhận thức là một tiến trình biết (knowing) bằng kinh nghiệm hay khả năng nhận thấy (perceptivity) đối tượng hay thực tại mà ta đã trải qua kinh nghiệm Khả năng này bao gồm tất cả cách thức như hình dung (imagining), nhận thấy (perceiving), lý luận (reasoning), suy luận (infering), xét đoán (judging), nhớ lại (remembering), và hình thành trong não (conceiving) bằng một biểu tượng nhận thức (symbolic cognition) về điều đã được biết (known) hay được nhận thấy (perceived) trong thời gian qua, và khả năng lượng giá, tức ước lượng (evaluate) về điều được nhận thấy hay đã được biết rồi như thế nào Đây là cách vận dụng (the handling) giác quan, Trí Năng hay Tri Thức (knowledge) để đáp ứng lại (response) điều gì do mắt thấy đối tượng hay thực tại, tức ngoại trần (external world) hay các căn (sensory organs or faculties of senses) khác xúc chạm (contact) ngoại trần

5 Trên phạm vi Tục Đế, nhận thức là nền tảng cơ bản của Ý Thức trong sạch Thiếu chức năng nhận thức đúng đắn, Ý Thức dễ bị ảnh hưởng bởi năng lực tập khí/lậu hoặc Đây là trạng thái Ý Thức bị nhiễm ô (defiled) hay bị tình cảm (affection) chi phối Trong trường hợp Ý Thức bị nhiễm ô dễ phát sinh tâm hoạt động theo bản năng, theo tình cảm (affection), và theo truyền thống thế tục (worldly traditions) Phiền não và vô minh xuất hiện trong tâm khi Ý Thức bị nhiễm ô hay khi nhận thức mới không được lập thành trong tâm

TỔNG QUAN VỀ TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

Theo Tâm lý học trong nháy mắt: “Tâm lý học nhận thức là ngành nghiên cứu về sự “hiểu” và sự

“biết” của quá trình tư duy và trả lời cho những câu hỏi xoay quanh những vấn đề đó” [3]

Cognitive Psychology: “Cognitive Psychology is the study of thinking and the processes underlying mental events” [4]

(Tạm dịch: Tâm lý học nhận thức là môn học của tư duy và tiến trình diễn ra các sự kiện tâm lý tiềm ẩn)

Cognitive Psychology: “Cognitive psychology deals with topics such as perception, memory, attention, language and thinking/decision making” [5]

(Tạm dịch: Tâm lý học nhận thức liên quan đến các chủ đề như nhận thức, trí nhớ, sự chú ý, ngôn ngữ và suy nghĩ / ra quyết định)

Các quan điểm này đều cho rằng hoạt động nhận thức của con người tương tự như chức năng của một máy tính hiện đại, bao gồm ba bước chính: tiếp nhận tín hiệu (input), lưu trữ thông tin (storage) và truy xuất thông tin (output).

3.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của tâm lý học nhận thức

Hình 1 Lịch sử hình thành và phát triển của tâm lý học nhận thức [6]

3.2.3 Nội dung thuyết phát sinh nhận thức ở trẻ em theo Piaget Độ tuổi

Giai đoạn Những giản đồ cơ bản, hay những phương pháp diễn tả kinh nghiệm

Những phát triển cơ bản

Trẻ sơ sinh sử dụng các khả năng cảm giác và vận động để khám phá và hiểu biết về môi trường xung quanh Khi mới chào đời, trẻ chỉ có một số phản xạ bẩm sinh để kết nối với thế giới Đến cuối giai đoạn cảm giác – vận động, trẻ phát triển khả năng phối hợp các cảm giác và vận động một cách phức tạp hơn.

Trẻ sơ sinh phát triển ý thức ban đầu về bản thân và người khác, nhận thức rằng các đối tượng vẫn tồn tại ngay cả khi không nhìn thấy chúng, điều này thể hiện tính ổn định của đối tượng Bên cạnh đó, trẻ cũng bắt đầu tiếp thu những sơ đồ về thế giới xung quanh.

Thí nghiệm tiên phong của Donders đánh dấu bước đầu tiên trong nghiên cứu tâm lý học nhận thức, nhằm kiểm tra thời gian cần thiết để đưa ra quyết định.

Wilhelm Wundt thành lập phòng thí nghiệm khoa học đầu tiên trong lĩnh vực tâm lí tại trường Đại học Leipzig ở Đức

William James xuất bản cuốn sách đầu tiên về tâm lý học – Những nguyên lý tâm lý học 1913

John Watson đã tìm thấy một hướng tiếp cận mới cho ngành tâm lý, đó là hành vi học

Giữa năm 1950 và 1970, cuộc cách mạng nhận thức học bắt đầu hình thành, đánh dấu sự ra đời của thuật ngữ “tâm lý học nhận thức” vào năm 1967 Thời kỳ này tập trung vào việc nghiên cứu hành vi con người để tạo ra những hình ảnh và giản đồ tinh thần, mở ra một hướng đi mới trong lĩnh vực tâm lý học.

Trẻ em sử dụng biểu trưng như hình ảnh và ngôn ngữ để diễn tả và hiểu các khía cạnh khác nhau của môi trường xung quanh Chúng phản ứng với các đối tượng và sự kiện dựa trên cách nghĩ riêng của mình, thể hiện tư duy "mình là trung tâm", tức là trẻ nghĩ rằng mọi người cũng nhìn nhận thế giới giống như cách mà chúng nhìn.

Trong quá trình hoạt động, trẻ em phát triển khả năng tưởng tượng và dần nhận ra rằng những người khác có thể nhìn nhận thế giới theo cách khác biệt.

Trẻ từ 7 đến 11 tuổi phát triển khả năng nhận thức thông qua việc thực hiện các thao tác cụ thể trên các vật thật Những hành động tinh thần này giúp trẻ hình thành và cải thiện các thành phần của suy nghĩ logic, từ đó nâng cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề Việc sử dụng các thao tác nhận thức này không chỉ hỗ trợ quá trình học tập mà còn khuyến khích trẻ khám phá và tương tác với thế giới xung quanh.

Trẻ em ngày càng không bị ảnh hưởng bởi vẻ bề ngoài, mà thay vào đó, chúng sử dụng các thao tác nhận thức để hiểu rõ các đặc tính và mối liên hệ giữa các đối tượng và sự kiện trong cuộc sống hàng ngày Qua việc quan sát hành vi của người khác và các hoàn cảnh liên quan, trẻ trở nên thành thạo hơn trong việc suy đoán động cơ của những hành động đó.

Trẻ em tổ chức lại các thao tác nhận thức theo cách có hệ thống, cho phép chúng kiểm tra và suy nghĩ về các hành động của mình Nhờ đó, suy nghĩ của trẻ trở nên trừu tượng và có tính hệ thống hơn.

Trẻ em không chỉ giới hạn suy nghĩ vào những điều cụ thể mà còn thích khám phá các vấn đề giả thuyết, dẫn đến việc phát triển tư duy duy tâm Khả năng lập luận hệ thống và suy diễn giúp trẻ cân nhắc nhiều giải pháp khác nhau cho một vấn đề, từ đó tìm ra câu trả lời chính xác.

Bảng 5 Mô tả các đặc điểm cơ bản của 4 giai đoạn nhận phát triển cấu trúc thao tác nhận thức và trí tuệ trẻ em theo J Piaget [7]

3.2.4 Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu

1 Thần kinh học nhận thức

2 Hình tượng 3 Chú ý 4 Tư duy

5 Tri giác 6 Nhận biết các hình mẫu

7 Trí nhớ 8 Sự thể hiện kiến thức

9 Ngôn ngữ 10 Tâm lý học phát triển

11 Trí thông minh của con người

12 Trí thông minh nhân tạo

Bảng 6 Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học nhận thức [10]

Hình 2 Nhiệm vụ của tâm lý học nhận thức [10]

Hình 3 Các phương pháp nghiên cứu của tâm lý học nhận thức [8]

N HI Ệ M VỤ CỦ A T ÂM L Ý HỌC N HẬ N THỨ C

Nghiên cứu các quá trình nhận thức nói chung (cảm giác, tri giác,trí nhớ và tư duy,…)

Nghiên cứu các quy luật đặc trưng của sự tiếp thu,xử lý và sử dụngthông tin

Nghiên cứu cách conngười thu thập,tíchluỹ và táitạothông tin(và khả năng ghi nhớ)

Nghiêncứutrí thông minh và quanhệ củanóvới cáchiện tượngtâm lý khác

Chúng ta chỉ cần áp dụng hai phương pháp chính là nghiên cứu trường hợp và thực nghiệm, vì hai phương pháp này đã bao hàm tất cả các phương pháp khác.

Dữ liệu được thu thập từ phỏng vấn, quan sát và can thiệp hành vi cho thấy rằng tâm lý học nhận thức mô tả quá trình nhận thức của con người tương tự như cách mà máy vi tính xử lý thông tin, bao gồm ba giai đoạn chính: tiếp nhận thông tin (input), lưu trữ thông tin (storage) và truy xuất thông tin (output).

Phương pháp điều tra chuyên sâu này tập trung vào việc nghiên cứu nhận thức của một cá nhân hoặc nhóm người thông qua việc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn, quan sát và ghi chú cá nhân Các nhà nghiên cứu thường sử dụng thông tin từ thói quen hàng ngày, phỏng vấn gián tiếp, nhật ký và tài liệu chính thức để có cái nhìn rõ ràng và chi tiết hơn về vấn đề Thông tin thu thập chủ yếu mang tính chất định tính, giúp phân tích hành vi và lời nói của đối tượng Ngoài ra, việc nghiên cứu tiểu sử và hoàn cảnh sống cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình điều tra nhận thức.

Nghiên cứu trường hợp là phương pháp phổ biến trong tâm lý học, đặc biệt là tâm lý học nhận thức Sigmund Freud đã áp dụng thành công phương pháp này qua hai tác phẩm nổi tiếng là “Little Hans” (1909a) và “The Rat Man” (1909b).

CƠ SỞ SINH LÝ THẦN KINH CỦA TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC

3.3.1 Cấu tạo hệ thần kinh

Hệ thần kinh bao gồm hai phần: hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên, được bảo vệ bởi hộp sọ và tuỷ sống

+ Hệ thần kinh trung ương bao gồm: tuỷ sống, hành tuỷ, tiểu não, não giữa, não trung gian, đại não, vỏ não

Hệ thần kinh ngoại biên bao gồm các dây thần kinh, hạch thần kinh và đám rối thần kinh nằm ngoài cột sống và hộp sọ Chức năng chính của hệ thống này là tiếp nhận các kích thích, dẫn truyền xung động thần kinh về trung ương (não bộ và tủy sống), sau đó truyền thông tin đến các cơ quan và bộ phận để thực hiện các quá trình sống của cơ thể.

Hệ thần kinh đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức, giúp chúng ta tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin Nó đảm bảo sự thống nhất giữa các bộ phận trong cơ thể và kết nối cơ thể với môi trường xung quanh.

Hình 4 Hệ thống thần kinh ở người [11]

3.3.2 Chức năng, vai trò của hệ thần kinh đối với nhận thức con người [10]

3.3.2.1 Vai trò của hệ thần kinh ngoại biên đối với nhận thức (chủ yếu xem xét các dây thần kinh – giác quan)

Các giác quan và vai trò của nó đối với việc tiếp nhận thông tin

Con người sở hữu năm giác quan chính là thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác, bên cạnh đó còn có giác quan thứ sáu – linh cảm Trong quá trình tiến hóa, các giác quan này đã trải qua sự phát triển từ hệ thần kinh mạng đến hệ thần kinh hạch, sau đó là hệ thần kinh ống và cuối cùng là phân hóa thành các chức năng chuyên biệt Mỗi giác quan đã được tinh chỉnh để tiếp nhận các kích thích tương ứng, ví dụ như mắt nhận ánh sáng và tai nhận âm thanh, nhờ đó tạo ra sự phản ánh chính xác hơn và nâng cao hiệu quả trong việc cảm nhận thế giới xung quanh.

Mỗi giác quan được cấu tạo thành 3 bộ phận:

Tiếp nhận các kích thích từ môi trường, nó chỉ tiếp nhận các loại kích thích thích hợp, thường gọi là bộ phận ngoại biên

Bộ phận dẫn truyền hướng tâm bao gồm các dây thần kinh có chức năng truyền tải thông tin từ tế bào cảm giác đến trung ương thần kinh.

Hệ thần kinh có cấu trúc tương ứng, tích hợp và xử lý thông tin, sau đó phát ra tín hiệu đến các cơ quan để phản ứng với kích thích Các giác quan đóng vai trò là cửa ngõ tiếp nhận thông tin; nếu chúng bị tổn thương, khả năng tiếp nhận thông tin sẽ bị suy giảm, dẫn đến phản ứng không kịp thời và ảnh hưởng đến sức khỏe của cơ thể.

Cơ quan xúc giác (cơ quan không chuyên trách)

Hệ thống cảm giác xúc giác không có cơ quan chuyên trách, với các tế bào xúc giác phân bố rộng rãi trên bề mặt da Đây là cơ quan cảm giác đầu tiên mà chúng ta phát triển và cũng là cơ quan cuối cùng còn tồn tại khi chúng ta ra đi.

Chúng ta tiếp nhận thông tin bằng:

(1) Cảm giác cơ học: như cầm, nắm, sờ, mó sẽ xuất hiện cảm giác đau (thông báo kích thích có hại);

(3) Cảm giác xúc giác tinh vi có ý thức: nhờ nó mà ta có thể nhận biết được, phân biệt được các cảm giác, xúc giác vô cùng tinh vi;

Cảm giác nội tạng là các thụ quan nhận biết kích thích như ma sát và áp lực, giúp tự điều chỉnh và điều hòa hoạt động của các nội quan.

Cảm giác bản thể là một yếu tố quan trọng nằm xen kẽ trong các sợi cơ, xương và khớp, giúp cơ thể tự điều chỉnh hành động một cách chính xác và tiết kiệm năng lượng Khi các thụ quan bản thể được kích thích, chúng tạo ra hai loại cảm giác: sâu không ý thức và sâu có ý thức Những cảm giác xúc giác này mang tính chủ thể và giúp cơ thể thích ứng với các hoạt động tại từng thời điểm, giống như một "ăngten" tiếp nhận sóng.

Hệ thống cảm giác có cơ quan chuyên trách

90% thông tin mà con người tiếp nhận từ môi trường xung quanh là thông qua thị giác Thị giác hoạt động bằng cách tiếp nhận ánh sáng từ các sự vật và hiện tượng, tương tự như một “máy ảnh” tinh xảo, bao gồm các tế bào que hoạt động vào ban đêm và tế bào nón hoạt động vào ban ngày.

Hệ thống khứu giác tiếp nhận các kích thích mùi từ môi trường, trong đó 20% là mùi dễ chịu và 80% là mùi không dễ chịu Các tế bào cảm giác nằm ở màng nhầy của khoang mũi truyền tải thông tin về trạng thái của sự vật hiện tượng xung quanh Điều này ảnh hưởng đến thái độ tình cảm của con người và định hình các hành động đối với những sự vật hiện tượng đó.

Lưỡi chứa nhiều trồi vị giác, cho phép chúng ta cảm nhận các vị như ngọt, chua, mặn và đắng Khứu giác và vị giác có mối liên hệ chặt chẽ, giúp chúng ta nhận biết và hiểu rõ hơn về hương vị của thực phẩm.

Cơ quan thính giác là bộ phận cảm giác chuyên tiếp nhận và truyền âm thanh, đóng vai trò quan trọng trong việc nhận biết thông tin từ môi trường xung quanh Nó có khả năng kết hợp với vị giác, giúp bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình cảm nhận Tóm lại, các giác quan hoạt động như “ăng ten” thu thập thông tin, là bước khởi đầu trong quá trình nhận thức của con người.

Hoạt động của con người và nghề nghiệp thực chất là một quá trình nhận thức, trong đó vai trò của các giác quan là vô cùng quan trọng Để nâng cao hiệu quả nhận thức, cần bảo vệ và phát huy tối đa các giác quan, đồng thời huy động tất cả chúng tham gia vào quá trình này.

Neuron, cấu trúc cơ bản của hệ thần kinh, bao gồm thân và các tua Vai trò chính của neuron là tiếp nhận và truyền tải thông tin, đồng thời tham gia vào việc hình thành hệ thần kinh trung ương, xử lý, chọn lọc và lưu giữ thông tin cần thiết cho nhận thức.

3.3.2.2 Vai trò của hệ thần kinh trung ương đối với quá trình nhận thức của con người

Não gồm ba phần và xếp chồng lên nhau: phần dưới cùng là não nguyên thủy, giữa là não cổ và phần trên cùng là vỏ não mới

Trung khu của sự sống còn của con người có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động hàng ngày, mặc dù không trực tiếp đóng góp cho quá trình nhận thức, mà chỉ tác động một cách gián tiếp.

KẾT LUẬN

Mỗi lĩnh vực hiểu biết về "Nhận thức" có cách lý giải riêng, nhưng vẫn tồn tại những điểm chung nhất định Khi đào sâu vào từng lĩnh vực, chúng ta càng gần gũi hơn với sự thật và bản chất của vấn đề Quan trọng là, sau khi nắm vững lý thuyết về nhận thức, chúng ta cần tìm ra cách ứng dụng để làm cho nhận thức của con người trở nên "trong sạch" Điều này liên quan đến cách chúng ta tiếp nhận thông tin và phản ứng, nhằm sửa đổi bản thân theo hướng tích cực, giảm thiểu điều xấu và gia tăng điều tốt Trong bài báo cáo này, chúng tôi chỉ đề cập một cách sơ lược về nhận thức; để tìm hiểu sâu hơn về các phương pháp can thiệp và sửa đổi tính cách, bạn có thể tham khảo Giáo trình các lớp Tài năng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

Hội đồng quốc gia đã chỉ đạo biên soạn "Từ điển bách khoa Việt Nam" lần thứ hai, tập 3, xuất bản bởi Nhà xuất bản Từ điển bách khoa Hà Nội vào năm 2003, trang 239.

[2] Oxford university press (1948), “Oxford Advanced Learner’s Dictionary”, IBSN: 978-0-19-479879-2, nxb , năm 2011, tr.287

[3] Nhóm Ezpsychology (2017), “Tâm lý học trong nháy mắt” (tập 3), ISBN: 978-604-88-2714-4, nxb Dân Trí, năm 2017, tr.10

[4] Robert J Sternberg và Karin Sternberg (2009), “Cognitive Psychology” , nxb Wadsworth Cengage Learning, ISBN-13: 978-1-111-34476-4, năm 2016, tr.3

[5] Carol Brown (2006), “Cognitive Psychology”, nxb SAGE publications, ISBN-10 1-4129-1838-3, năm 2006, tr 6

[6] Nhóm Ezpsychology (2017), “Tâm lý học trong nháy mắt” (tập 3), ISBN: 978-604-88-2714-4, nxb Dân Trí, năm 2017, tr.12

[7] Phan Trọng Ngọ (chủ biên) – Lê Minh Nguyệt (2016), “Giáo trình các lí thuyết phát triển tâm lí người (In lần thứ hai – 408 trang), ISBN: 978-

604-54-2738-5, nxb Đại học sư phạm, năm 2016, tr.71-72

[8] Saul Mclaud (2015), “Cognitive Approach”, tct: https://www.simplypsychology.org/cognitive.html, ntc: 11/7/2018

[9] Nhóm Ezpsychology (2017), “Tâm lý học trong nháy mắt” (tập 3), ISBN: 978-604-88-2714-4, nxb Dân Trí, năm 2017, tr.17-18

Nhận thức là quá trình quan trọng giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh Qua việc tiếp xúc với các sự vật và hiện tượng, con người có thể nhận diện và mở rộng kiến thức của mình Ví dụ, khi nhìn thấy lửa, con người sẽ nhận thức được tính chất nguy hiểm của nó Điều này cho thấy vai trò thiết yếu của nhận thức trong cuộc sống hàng ngày và sự phát triển của con người.

[11] Health Life Media Team (2018), “Hiểu về giải phẫu của hệ thần kinh”, tct: https://healthlifemedia.com/healthy/vi/hieu-ve-su-giai-phau-cua-he- than-kinh/, ntc: 30/09/2019

[12] Anne Trafton (2017), “New tool offers snapshots of neuron activity”, tct: http://news.mit.edu/2017/new-tool-offers-snapshots-neuron-activity-

Đỗ Mạnh Cường (2016) trong bài viết “Nhận thức bản thân và ứng dụng trong giáo dục” đã trình bày tầm quan trọng của việc hiểu rõ bản thân trong quá trình giáo dục Bài viết nhấn mạnh rằng nhận thức bản thân không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng cá nhân mà còn nâng cao khả năng học tập và giao tiếp Việc áp dụng nhận thức bản thân vào giáo dục có thể tạo ra môi trường học tập tích cực, thúc đẩy sự tự tin và sáng tạo ở học sinh Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy tại http://catechesis.net/index.php/muc-vu/huan-giao/3305-nhan-thuc-ban-than-va-ung-dung-trong-giao-duc, truy cập ngày 11/7/2018.

Tại sao con người cần phải học? Học tập không chỉ giúp nâng cao tri thức và văn hóa, mà còn là yếu tố quyết định để con người không trở về trạng thái hoang dã Trong một xã hội văn minh, công dân học để làm chủ, còn công chức học để phục vụ Sự khác biệt giữa công chức và công dân phản ánh văn hóa chính trị của quốc gia Học tập không chỉ để nâng cao trình độ mà còn để tạo ra giá trị vật chất, giúp con người phát triển toàn diện Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xóa nạn mù chữ và nâng cao dân trí, cho thấy rằng tri thức và văn hóa là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước.

[15] Dương Đình Tùng (2016), “Vấn đề ý thức trong Duy Thức học” , tct: http://vannghiep.vn/wp-content/uploads/2016/12/V%E1%BA%A5n-

%C4%91%E1%BB%81-%C3%BD-th%E1%BB%A9c-trong-Duy-Th%E1%BB%A9c-h%E1%BB%8Dc-tt.pdf, ntc: 11/7/2018

[16] Bob Morreale (2017), “Anatomy of the eye” , tct: https://www.brightfocus.org/macular-glaucoma/infographic/anatomy-eye, ntc: 30/09/2019

[17] Simple bio (2018), “The ear: structure and function” , tct: https://blog.kiversal.com/en/the-ear-structure-and-functions/, ntc: 30/09/2019

The study by Jesada (2019) focuses on the healthy and inflammatory structures of the respiratory nasal sinus, emphasizing the importance of education and research in understanding nasal sinus conditions For more details, visit the source at Adobe Stock.

[19] Nguyễn Cao Thắng (2011), “Cấu tạo và hình thể của lưỡi”, tct: http://nhakhoahsl.com/84n/cau-tao-va-hinh-the-cua-luoi.html, ntc: 30/09/2019

[20] Chai Nakpiban (2009), “Skin structure and function”, tct: http://cosbiology.pbworks.com/w/page/11556260/LESSON%206-

01%20%E2%80%93%20Skin%20Structure%20and%20Function, ntc: 30/09/2019

[21] M M Rôdentan (Chủ biên) (1986), Từ điển triết học (NXB Tiến bộ dịch) (720tr), Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va, năm 1986

[22] Hữu Ngọc và các cộng sự (1985), Từ điển triết học giản yếu (569tr), NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, năm 1987

Gordon Marshall's "Oxford Dictionary of Sociology," translated by Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, and Trịnh Huy Hóa, serves as a comprehensive resource in the field of sociology Published in 2012 by the National University of Hanoi, this extensive 662-page dictionary provides essential definitions and insights that are invaluable for both students and professionals in sociology.

[24] Cung Kim Tiến (2001), Từ điển triết học (1600tr), NXB Văn hóa Thông tin, năm 2002

[4] PHILOSOPHY OF ECONOMICS AND MANAGEMENT: YOUTH

Sự tham gia của thế hệ trẻ trong doanh nghiệp gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân Các doanh nghiệp gia đình không chỉ tạo ra việc làm mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việc khuyến khích thanh niên tham gia quản lý và phát triển doanh nghiệp sẽ mang lại những ý tưởng sáng tạo và đổi mới, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh Tham gia vào doanh nghiệp gia đình giúp thế hệ trẻ tích lũy kinh nghiệm, phát triển kỹ năng và tạo dựng mối quan hệ xã hội, góp phần vào sự phát triển toàn diện của xã hội.

1 Faculty of Economics, Technical University of Liberec, Studentská 2, 461 17 Liberec, Czech Republic

2 Department of Philosophy and Cultural Studies, Faculty of Creative Industries, Vilnius Gediminas Technical University, Trakų St

Zuzana Horčičková and Nerijus Stasiulis are affiliated with the Technical University of Liberec and Vilnius Gediminas Technical University, respectively Horčičková is part of the Faculty of Economics at the Technical University of Liberec, located at Studentska 2, 461 17 Liberec, Czech Republic Stasiulis works in the Department of Philosophy and Cultural Studies within the Faculty of Creative Industries at Vilnius Gediminas Technical University, situated at Traku St 1, 01141 Vilnius For inquiries, they can be contacted via email at nerijus.stasiulis@vgtu.lt and zuzana.horcickova@tul.cz.

Vilnius Email: nerijus.stasiulis@vgtu.lt; zuzana.horcickova@tul.cz

This paper explores the dual role of the family as a communitarian entity within the business landscape, juxtaposed with individualistic principles, while examining young people's attitudes toward family business involvement The study focuses on final-year students from secondary, tertiary professional, and vocational schools in the Liberec Region It emphasizes the family as an ethical, political, and economic foundation that fosters diverse economic attitudes in youth, transcending mere economic rationality, and contributing significantly to a well-functioning state economy Research findings indicate that a young person's intention to pursue a career in the family business is influenced by their level of involvement during their educational journey.

Mục đích của bài luận này là khám phá vai trò của gia đình như một thực thể công xã trong kinh doanh, dựa trên nguyên lý chủ nghĩa cá nhân và nghiên cứu thực tế về thái độ của giới trẻ đối với sự tham gia vào doanh nghiệp gia đình Nghiên cứu tập trung vào học sinh năm cuối cấp hai, đại học, cao đẳng và trường dạy nghề tại vùng Liberec Gia đình được xem xét từ góc độ đạo đức, chính trị và triết học về kinh tế, nhằm định hình thái độ kinh tế của giới trẻ mà không chỉ dựa vào lý thuyết 'nhà kinh tế học' theo cách hợp lý đơn thuần.

16 Lớp tài năng T5, trung tâm Chí Dũng

Lớp 12, trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ, Việt Nam

Nghiên cứu thực tế từ sinh viên năm 2 ngành Kinh doanh quốc tế tại ĐH Cần Thơ cho thấy rằng ý định làm việc cho doanh nghiệp gia đình của người trẻ phụ thuộc vào việc họ đã tham gia vào doanh nghiệp đó trong thời gian học tập hay không Điều này cho thấy vai trò quan trọng của trải nghiệm thực tế trong việc hình thành sự quan tâm của sinh viên đối với doanh nghiệp gia đình, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nhà nước hoạt động chuẩn.

Từ khóa: Luân thường đạo lý (ethics), doanh nghiệp gia đình, sự tham gia, triết học về kinh tế, sự hợp lý (rationality), người trẻ

Many authors and organisations consider family businesses to be an important form of business entities that contribute to the national economy (e.g.: EESC 2015; Zellweger 2017; AMSP

A key challenge in family businesses is succession, which involves transferring ownership from the older generation to the younger generation According to the Ministry of Education, Youth and Sports of the Czech Republic (MSMT CR), a young person is defined as someone aged 15 to 29 years (MSMT CR 2017).

Doanh nghiệp gia đình được coi là một phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân, với sự đóng góp đáng kể từ nhiều tác giả và nhà tổ chức (vd: EESC 2015; Zellweger 2017; AMSP CR 2018a) Một trong những thách thức lớn của loại hình doanh nghiệp này là vấn đề nối ngôi, tức là quá trình chuyển giao quyền lực và trách nhiệm từ thế hệ cũ sang thế hệ mới Theo Bộ Giáo dục, Thanh niên và Thể thao của Cộng hòa Séc, thế hệ trẻ được định nghĩa là những người trong độ tuổi từ 15 đến 29 (MSMT CR).

This paper explores the philosophical foundations of economics that can either support or impede family businesses, while also examining young people's attitudes toward their participation in these enterprises through descriptive statistical methods It contextualizes the concept of individual rational pursuit within broader frameworks of community and universal values Additionally, the study investigates various ways young people engage with family businesses, analyzing how their involvement during their studies influences their motivation to eventually work in and take over the family business.

LỜI NÓI ĐẦU

Lớp Tài năng là gì? – Đơn giản là một lớp học Một lớp học hướng dẫn học viên trở thành những con người tài năng

Mỗi học viên đều có cơ hội tiếp nhận những giá trị hữu hình và vô hình từ quá trình học tập Trong hành trình tiếp thu tri thức, không thể tránh khỏi những khó khăn và thử thách Nhận thức được điều này, chúng tôi - học viên lớp T5 - đã tổ chức các buổi trao đổi nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong việc vượt qua những trở ngại này.

18 Lớp tài năng T5, trung tâm Chí Dũng

Lớp 12 tại trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ, Việt Nam, học theo giáo trình lớp Tài năng Với sự giới thiệu và xác nhận từ người dạy, đồng thời là biên soạn giáo trình, chúng tôi quyết định biên soạn một tập tài liệu Tài liệu này hy vọng sẽ mang lại giá trị tham khảo cho học viên hiện tại, những người chuẩn bị học và những ai có hứng thú với chương trình học.

Tài liệu này nhằm thúc đẩy sự tìm hiểu và học hỏi của học viên trong các lớp Tài năng, tạo động lực cho hoạt động học tập nghiên cứu.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn quý độc giả đã đọc bài viết này Nếu có bất kỳ sai sót nào, rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của quý vị, chúng tôi sẽ trân trọng tiếp thu để cải thiện chất lượng nội dung trong tương lai.

Cần Thơ, ngày 30 tháng 9 năm 2019

CÁCH TIẾN HÀNH

Tập tài liệu này ra đời nhằm:

+ Mục đích tự học của học viên lớp T5 và các học viên khác;

+ Tóm tắt nội dung chương trình đào tạo các lớp Tài năng (T1 đến T5);

+ Tiến hành từng lớp, mỗi lớp: kỹ năng, tư tưởng

+ Liệt kê tất cả các bài học;

+ Định nghĩa các thuật ngữ;

+ Vị trí của từng bài học

+ Tại sao lại có sự sắp xếp như vậy? - Phần chia thành từng phần

+ Chúng tôi đã học bài này theo cách như vậy;

+ Chúng tôi đã thành tựu như vậy;

+ Mở rộng giảng giải từng bài (nhiều người đóng góp)

+ Liệt kê ra những câu hỏi thường gặp, những câu hỏi khôn ngoan;

• Hướng dẫn cách đọc phụ lục

KỸ NĂNG

- Là năng lực có được nhờ kỹ thuật khéo léo

❖ Chúng ta cần học những kỹ năng gì?

- Chúng ta cần học những kỹ năng mềm và kỹ năng sống

❖ Học kỹ năng như thế nào là hiệu quả?

- Thực hành đi, thực hành lại, liên tục, lâu dài

Hình 13 Tổng quan chương trình đào tạo Kỹ năng T1

Kỹ năng nhận thức và trí tuệ bao gồm việc điều hòa cảm xúc, khả năng tự học hiệu quả và các phương pháp biện luận như biện luận 1 và biện luận 2 Ngoài ra, việc trắc nghiệm các loại hình trí tuệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển những kỹ năng này.

• Kỹ năng tương tác xã hội: giao tiếp giả định, giới thiệu giao tiếp căn bản, điều hòa cảm xúc,

CSSKSS, từ chối bạo lực;

• Kỹ năng chuyên biệt: tìm kiếm và xử lý thông tin, tin học căn bản, thuyết trình báo cáo,

Tại sao sắp xếp như vậy?

•2 tiết: giới thiệu + tổng kết

Bài viết này trình bày 14 tiết kỹ năng quan trọng, bao gồm giao tiếp giả định, giới thiệu giao tiếp căn bản, điều hòa cảm xúc, tổng quan về tự học, kỹ năng tự học, biện luận, tìm kiếm và xử lý thông tin, tin học căn bản, thuyết trình báo cáo, chăm sóc sức khỏe sinh sản, thuyết trình nâng cao, trắc nghiệm các loại hình trí tuệ và kỹ năng từ chối bạo lực Những kỹ năng này không chỉ giúp phát triển khả năng giao tiếp mà còn nâng cao khả năng tự học và xử lý thông tin, góp phần tạo dựng một môi trường học tập tích cực và an toàn.

•Kỹ năng nhận thức - trí tuệ

•Kỹ năng tương tác xã hội

•Tự tin trình bày suy nghĩ

•Tăng khả năng tự học

•Cầu tiến Ý nghĩa của bài học?

+ 3 bài đầu: “Tương tác” (giao tiếp giả định, giới thiệu giao tiếp căn bản, điều hòa cảm xúc)

Trao đổi thông tin giữa người dạy – người học, công việc cần kíp cho sự học và hành

• Về phía người dạy: Thăm khám được khuynh hướng tâm lý, thói quen, xuất thân

• Về phía người học: Có được sự tự tin trình bày quan điểm cá nhân, tạo cơ hội chia sẻ, mở lòng

Sau khi, có sự thấu hiểu lẫn nhau, cả hai bắt đầu “làm việc chung”, một trong những điều kiện cần của học viên là: khả năng tự học

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về "tự học", bao gồm các khía cạnh như tự học cái gì và cách thức tự học hiệu quả Nó trình bày chi tiết các kỹ năng cần thiết để phát triển khả năng tự học, giúp người đọc hiểu rõ hơn về phương pháp học tập độc lập và ứng dụng chúng vào thực tế.

Sau khi tích lũy một số kinh nghiệm tự học, việc kiểm soát thông tin là rất quan trọng để nâng cao trình độ tự học của bạn.

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp nhận một lượng lớn thông tin, nhưng bạn có bao giờ tự hỏi bao nhiêu trong số đó là chính xác? Chuỗi bài học "Thông tin" sẽ giúp bạn tìm hiểu cách tìm kiếm, xử lý thông tin và phát triển kỹ năng thuyết trình hiệu quả Qua các bài học, bạn sẽ nắm vững phương pháp làm chủ thông tin và phân biệt được thông tin đúng sai.

Sau khi tích lũy kinh nghiệm trong việc tiếp nhận thông tin có chọn lọc, bạn có thể áp dụng kiến thức này để xử lý những tình huống phổ biến nhưng nhạy cảm dưới đây.

+ 2 bài đặc biệt: Chăm sóc sức khỏe sinh sản, từ chối bạo lực, được đưa vào giáo trình vì:

Lứa tuổi THPT là thời điểm lý tưởng để học sinh tìm hiểu về giới, khi mà trước đó có thể họ chỉ cảm thấy tò mò mà chưa có cơ hội khám phá sâu Việc học hỏi về giới không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân học viên mà còn giúp lan tỏa kiến thức cho bạn bè xung quanh.

Xã hội là một môi trường phức tạp, nơi bạo lực xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau Do đó, việc từ chối bạo lực được coi là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhằm ngăn chặn những va chạm không mong muốn xảy ra.

Sau khi hoàn thành các bài học, hy vọng các bạn sẽ tích lũy được những kinh nghiệm quý báu, làm hành trang cho cuộc sống hàng ngày của mình.

Vào một ngày, khi xem chương trình truyền hình "trường Teen" dành cho học sinh THPT, mình rất ấn tượng với khả năng tranh biện của các thí sinh và đã nhắn tin hỏi thầy về việc tổ chức một buổi học tương tự Thầy đồng ý, và vào tháng 11/2017, buổi tranh biện đầu tiên với học viên lớp Tài năng (T2) đã được tổ chức Hình thức tranh biện này mang một mục đích và nội dung khác biệt so với những chương trình khác Tuy nhiên, sau khi xem lại "trường Teen", mình nhận thấy rằng mặc dù chương trình rất nổi tiếng và được yêu thích, nhưng vẫn còn nhiều điểm bất cập như nhị nguyên, thiếu tôn trọng đối phương, không đi đến tận cùng của vấn đề, và chỉ nói mà không hành động.

Giá trị với bản thân:

Hướng ứng dụng (tôi đã làm như vậy)

• Tập nói, viết có luận điểm, rõ ràng;

Chúng ta thường không có thời gian để ngồi lại và thảo luận một cách chính thức, vì vậy hãy tận dụng mọi cơ hội để hỏi han và phản biện với thầy, bạn ngay khi có thể.

• Phê phán về điều học, những thông tin mà ta tiếp thu hằng ngày qua việc: lắng nghe, đọc sách,…;

• Phê phán về quá trình tư duy của mình để tìm ra con đường tối ưu;

• Rèn luyện trí tuệ bén nhạy

Chăm sóc sức khỏe sinh sản (Trúc)

Khi đề cập đến giới tính, tình dục và chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhiều người thường cảm thấy ngại ngùng, điều này phần nào xuất phát từ nền văn hóa kín đáo của phương Đông Tuy nhiên, việc học hỏi và nắm vững kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản là rất quan trọng, vì nó giúp bạn chăm sóc bản thân và gia đình hiệu quả hơn Sự hiểu biết này không chỉ giúp bạn hỗ trợ những người xung quanh mà còn cho phép bạn truyền đạt kiến thức cho người khác Chăm sóc sức khỏe sinh sản và các vấn đề giới không nên là điều nhạy cảm; thay vào đó, mỗi người nên trang bị cho mình nền tảng kiến thức vững chắc để có thể chăm sóc bản thân và người khác một cách tốt nhất.

Câu 1 HỎI: Theo như giáo trình lớp Tài năng, học viên được đào tạo ba loại hình kỹ năng, đó là: (1)

Kỹ năng nhận thức – trí tuệ, (2) Kỹ năng tương tác xã hội, (3) Kỹ năng chuyên biệt Như vậy, loại nào quan trọng nhất? Bớt đi một loại được không?

Kỹ năng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp con người sống dễ dàng hơn và giải quyết công việc hiệu quả hơn Mỗi nhóm kỹ năng đều có vai trò riêng, góp phần vào sự phát triển và thành công trong cuộc sống.

(1) Kỹ năng nhận thức – trí tuệ: Phải được khai thác từ sâu bên trong, hỗ trợ cho hai nhóm kỹ năng còn lại;

(2) Kỹ năng tương tác xã hội: tương tác với con người;

(3) Kỹ năng chuyên biệt: Nghề nghiệp, sở trường

Mỗi nhóm kỹ năng đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau và hỗ trợ lẫn nhau, vì vậy việc loại bỏ một trong ba nhóm kỹ năng là điều không nên.

Câu 2 HỎI: Chúng ta nên tiếp thu như thế nào trong thời đại bùng nổ thông tin?

TRẢ LỜI: Chúng ta cần:

Học kỹ năng mà không chú trọng đến tư tưởng có thể dẫn đến thiếu sót trong việc phát triển toàn diện Việc học kỹ năng trước và tư tưởng sau là khả thi, nhưng sẽ hiệu quả hơn nếu kết hợp cả hai Tư tưởng định hướng cho việc áp dụng kỹ năng, giúp người học hiểu rõ hơn về giá trị và mục tiêu của mình.

TƯ TƯỞNG

Tư tưởng là quan điểm và ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan, đối với xã hội và thế giới

+ Tư tưởng thông suốt giúp ta không tự mâu thuẫn với chính mình;

+ Tư tưởng thông suốt mới biết mình cần phải làm gì và không nên làm gì;

+ Tư tưởng thông suốt, ta còn giúp nhiều người biết bước đi trên con đường chân chánh

❖ Rèn luyện tư tưởng thông suốt như thế nào?

1 Nhận diện bản thân (lần 1);

2 Nhận diện bản thân (lần 2);

3 Cội nguồn của hạt giống;

5 Nhân loại đang bị dẫn dắt bởi điều gì?;

6 Đúng hay sai Tại sao? (lần 1);

7 Đúng hay sai Tại sao? (lần 2);

8 Nên yêu thương như thế nào?;

9 Người thương tôi và người tôi thương;

10 Tôi làm những việc lớn lao;

11 Nhận diện Giáo dục Việt Nam;

12 Nhìn lại và làm mới mỗi ngày;

15 Giới thiệu về 4 trụ cột tri thức;

GỢI Ý CÁCH HIỂU VỀ MỘT SỐ THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG

1 Thăng tiến: sự phát triển về phẩm chất đạo đức, sự thuần thục, sự hiểu biết và trí tuệ

Chi pháp: Bước đi tuần tự trên 5 thang bậc của con đường thăng tiến, tiến hóa trên 10 hạng người

2 Sửa mình: quá trình làm cho chính mình tốt lên theo năm tháng

Chi pháp: Nhận diện - rèn luyện - chuyển hóa

+ Nhận diện: hạt giống tốt và xấu;

+ Rèn luyện: điều tốt nào nơi mình chưa có thì làm cho có, điều tốt nào nơi mình đang có thì vun bồi, phát huy;

+ Chuyển hóa: điều xấu nào nơi mình chưa có thì phòng ngừa, điều xấu nào nơi mình đang có thì bài trừ

3 Hai không gian: lĩnh vực của đời sống tu tập

Chi pháp: Hiệp thế và siêu thế

+ Hiệp thế: những giá trị ngắn hạn, thô, bước đệm, …

+ Siêu thế: những giá trị lâu dài, sâu xa, tối ưu,

4 Ba cửa: ba sự biểu hiện (có thể tốt hoặc xấu) về trình độ, vốn liếng tu tập của một người

+ Khẩu: sự biểu hiện thông qua lời nói;

+ Thân: sự biểu hiện thông qua hành vi, cử chỉ;

+ Ý: sự biểu hiện thông qua suy nghĩ, tư duy

5 Bốn trụ cột tri thức: hệ thống tri thức nền tảng, cần thiết để phục vụ cho việc lí giải, sửa mình Chi pháp: Giáo dục học, triết học, tâm học và tâm linh học

+ Giáo dục học: khoa học về giáo dục;

+ Triết học: khoa học về triết lí;

+ Tâm học: khoa học về tinh thần;

+ Tâm linh học: khoa học về ứng nghiệm thiêng liêng của tâm thức

6 Bốn vấn đề trọng yếu: bốn điều làm nên trình độ của con người, cũng là đối tượng mà giáo dục hướng tới để đào tạo

+ Tư tưởng: quan điểm và ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan, đối với xã hội và thế giới;

+ Đạo đức: những quy tắc có tính thống nhất của một cộng đồng người;

+ Tri thức: những điều học, đó là 4 trụ cột tri thức;

+ Kỹ năng: năng lực có được nhờ kỹ thuật khéo léo

7 Năm cấp độ của con đường thăng tiến:

+ Thăng tiến bản thân: phát triển về đời sống vật chất hay những nhu cầu cơ bản: ăn, mặc, ở, khám- chữa bệnh;

+ Thăng tiến trí tuệ: phát triển về sự học và hành nơi mình;

8 Mười hạng người: thang bậc về các hạng người trong xã hội

9 Mười hai giá trị nhân bản: mười hai giá trị cần có để một người có thể thăng tiến

1 Trung thực 2 Yêu thương 3 Tôn trọng 4 Biết ơn 5 Kiên nhẫn 6 Khiêm tốn

7 Giản dị 8 Trách nhiệm 9 Hợp tác 10 Tha thứ 11 Tự do 12 Hạnh phúc MỤC ĐÍCH

6 Kiểm soát 3 cửa: Ý-THÂN-KHẨU

LỘ TRÌNH THĂNG TIẾN TUẦN TỰ

Lòng tin là bước khởi đầu quan trọng để đến gần tri thức và kính lễ những giá trị cao đẹp Qua việc lóng tai và lắng nghe, học viên có thể thọ trì kiến thức, suy tư về những điều đã học, và chấp thuận những giá trị đó Từ ước muốn chân thành, nỗ lực không ngừng, đến việc cân nhắc mọi quyết định, tinh cần trong hành động là yếu tố quyết định cho sự lĩnh hội tri thức Lộ trình thăng tiến này áp dụng cho tất cả học viên, bất kể xuất phát điểm của họ, từ giàu đến nghèo, từ đa dục đến thiểu dục.

(1) Lòng tin: ở đây nên hiểu lòng tin là sự gạn lọc những điều xấu và nương tựa vào nơi điều tốt;

(2) Đến gần: tiếp cận điều học bằng mọi hình thức;

(3) Kính lễ: thái độ tôn trọng bản thân, thầy, bạn và điều học từ sâu bên trong;

(4) Lóng tai: tận dụng tất cả những điều kiện mà mình có được: giác quan, kinh nghiệm,…

(5) Lắng nghe: đây là bước đầu của việc học Trí tuệ bắt đầu từ điều này;

(6) Thọ trì: giữ gìn, ghi nhớ không quên;

(7) Suy tư: Mỗi lần suy tư, ta học lại điều đã được thọ trì, càng hiểu sâu xa hơn nữa Trí tuệ tăng trưởng từ đây;

(8) Chấp thuận: Trước khi làm việc gì, thì chính ta phải tự thuyết phục được mình cái đã;

Ước muốn học tập là phổ biến, nhưng ít người thực sự có khát khao thực hành những gì đã học Sự mong mỏi thay đổi chính là động lực thúc đẩy chúng ta hành động.

(10) Nỗ lực: Sự ra sức, dấn thân kiểm định điều học;

(11) Cân nhắc: Xem xét vị trí của mình, hoàn cảnh và điều kiện Lúc này, lòng tin càng thêm vững vàng;

(12) Tinh cần: Không còn hoài nghi, người học chỉ cần tinh cần để tự thân thấu hiểu;

Lĩnh hội là quá trình tiếp nhận và chuyển hóa kinh nghiệm từ thầy và bạn bè thành kiến thức cá nhân Để thực sự sở hữu những gì đã học, học viên cần trải qua nhiều trải nghiệm và nỗ lực để thấu hiểu sâu sắc Khi đó, trí tuệ của họ sẽ được hoàn thiện và phát triển một cách viên mãn.

Tâm thế: (1) Lòng tin, (2) Đến gần, (3) Kính lễ, (4) Lóng tai;

Văn: (5) Lắng nghe, (6) Thọ trì;

Tư: (7) Suy tư, (8) Chấp thuận, (9) Ước muốn;

Tu: (10) Nỗ lực, (11) Cân nhắc, (12) Tinh cần;

PHÁP HỌC – PHÁP HÀNH – PHÁP THÀNH

Pháp học: (1) Lòng tin, (2) Đến gần, (3) Kính lễ, (4) Lóng tai, (5) Lắng nghe, (6) Thọ trì;

Pháp hành: (7) Suy tư, (8) Chấp thuận, (9) Ước muốn, (10) Nỗ lực, (11) Cân nhắc, (12) Tinh cần Pháp thành: Lĩnh hội

- (1) Lòng tin, (2) Đến gần, (3) Kính lễ;

- (4) Lóng tai, (5) Lắng nghe, (6) Thọ trì, (7) Suy tư;

- (9) Ước muốn; (10) Nỗ lực, (11) Cân nhắc, (12) Tinh cần;

Tại sao sắp xếp như vậy? Ý nghĩa của bài học?

Nhận diện bản thân là bước đầu tiên quan trọng để hiểu rõ những gì ta có và những gì còn thiếu Qua hai phần "Nhận diện bản thân", ta khám phá cội nguồn của hạt giống trong chính mình, từ đó xác định mục đích sống và lý do để phát triển bản thân Việc nhận diện này giúp ta định hình con đường tương lai và tạo ra những giá trị tích cực trong cuộc sống.

Sau khi hiểu được mình rồi, tiếp tục nhìn ra thế giới bên ngoài

Trong ba bài viết "Phản tỉnh", tác giả đặt ra câu hỏi về những điều mà nhân loại đang tin tưởng, đồng thời chất vấn tính đúng sai của những niềm tin ấy Qua đó, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tư duy phản biện, giúp con người nhận ra rằng nhiều điều họ từng cho là chân lý có thể không đúng Việc có óc phê phán cao là cần thiết để tránh bị dẫn dắt vào những lầm lạc trong cuộc sống.

Sau khi phản tỉnh bản thân, có thể bạn sẽ rất sốc, nhưng không sao cả, tập làm quen với điều đó đi

Dữ dội và dịu êm, ồn ào và lặng lẽ… tiếp theo là đi giải quyết bài toán tình cảm nào

Tình cảm là một bài toán phức tạp, đòi hỏi chúng ta phải yêu thương một cách có lý do và khả năng nhận thức rõ ràng Những người xung quanh ta, từ tình nhân, crush, cha mẹ, bạn bè cho đến thú cưng, đều có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta Việc hiểu rõ mối quan hệ và cảm xúc của mình là điều cần thiết để xây dựng tình yêu thương chân thành và bền vững.

Để thành công trong một cách yêu mới, bạn chỉ đạt được 1% nếu không giảm thiểu sự ràng buộc và mê đắm trong suy nghĩ, giao tiếp và cách đối xử với những người mình yêu thương, bao gồm tình nhân, crush, cha mẹ, bạn bè và thú cưng.

"Dấn thân" là hành trình đầy thử thách và ý nghĩa, nơi bạn thực hiện những công việc lớn lao và nhận diện rõ nét về giáo dục Việt Nam Mỗi ngày, chúng ta cần nhìn lại và đổi mới bản thân, phát triển tính tự lập và chấp nhận rằng thời điểm của mỗi người có thể khác nhau Qua những trải nghiệm này, bạn sẽ vượt qua nhiều khó khăn và tích lũy kinh nghiệm quý báu cho cuộc sống.

Sau khi quyết tâm mạnh mẽ, bạn đã xây dựng cho mình một căn nhà khang trang Tiếp theo, hãy chuẩn bị và đưa vào nhà những đồ dùng cần thiết để tạo nên không gian sống hoàn hảo.

+ Giới thiệu về 4 trụ cột tri thức: cửa ngõ để bước vào con đường tìm hiểu Trước hết là biết nó có gì, bao gồm những gì

Sau khi biết về sự tồn tại của nhiều loại hình tri thức, chớ có choáng ngợp rồi lại thôi Đó là động lực để chinh phục

+ Tháo gỡ: Phơi bày yếu nhược và những trăn trở chưa giải quyết được Nếu muốn đi sâu hơn nữa

(T2), học viên phải từ bỏ được phần nào những thói quen xấu, những tính cách thô kệch, và có những biểu hiện tích cực

Khi bạn đã xác định được niềm đam mê với việc học và thực tập, hãy tiến thêm một bước nữa Trong tương lai, bạn sẽ cảm thấy biết ơn vì những bước tiến nhỏ mà bạn đã thực hiện trong năm đó.

CHIA BÀI HỌC RA THÀNH CÁC PHẦN

1 Chia theo đối tượng: trong, ngoài;

3 Chia theo 3 thời: quá khứ - hiện tại – vị lai;

4 Chia theo 4 trụ cột tri thức: giáo dục học, triết học, tâm học và tâm linh học;

5 Chia theo 5 cấp độ con đường thăng tiến: thăng tiến bản thân, thăng tiến trí tuệ, vượt thoát đau khổ, hạnh phúc tối hậu và giác ngộ tịch tĩnh

+ Điều hòa cảm xúc (Trúc)

Là một người đã học và thực tập tại lớp tài năng, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc điều hòa cảm xúc tự thân Tiếp xúc với tri thức mới giúp mở rộng và nâng cao hiểu biết, nhưng nếu không biết điều tiết cảm xúc một cách khôn khéo, chúng ta có thể gặp phải những tình huống không mong muốn.

1 Khi dần trở nên có hiểu biết, ta thường trở nên hưng phấn và kích động Thông thường, các bạn sẽ có xu hướng đem những điều mình được học chia sẻ cùng người khác hoặc hơn thế nữa là bắt những người xung quanh cũng thay đổi giống như mình Đó là một trong biểu hiện của tự cao đi cùng với chút ít tri thức chúng ta vừa có được

2 Khi đụng chạm với những tri thức mới ở lớp tài năng thì một số tư tưởng trong người học và tri thức lớp tài năng bị xung đột với nhau Các bạn có thể sẽ rơi vào trạng thái khủng hoảng vì không biết phải tin và điều gì hay có đôi khi các bạn phải ngốn cùng lúc quá nhiều tri thức dẫn đến tình trạng “bội thực” Điều hòa cảm xúc không phải là một trạng thái nhịn nhục hay dồn nén Điều hòa cảm xúc là khi bạn có sự nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng bằng trí tuệ Từ đó, ta chọn cách giải quyết như thế nào là tối ưu Điều hòa cảm xúc không dạy cho ta dồn nén các vấn đề để nó trở thành mặc cảm và đợi một ngày nào đó sẽ bùng phát mà điều hòa cảm xúc sẽ giúp ta có được sự bình an nội tâm để có thể nhìn nhận vấn đề một cách đa diện hơn

+ Nhân loại bị dẫn dắt bởi điều gì? (Bảo)

Ngày ấy, học bài này, khi nghe ông thầy cứ khen đáo để những trường phái khác như: Khổng Tử,

Lão Tử và Phật học khiến tôi cảm thấy khó chịu, vì từ nhỏ tôi theo đạo Công Giáo và chỉ thích nhận những lời khen về đức tin của mình Cảm xúc này xen lẫn giữa khó chịu và choáng ngợp, khiến tôi tự hỏi có quá nhiều thầy và học thuyết như vậy, không biết nên tin ai Tôi đã tự vấn bản thân và ghi lại những câu hỏi trong Sổ đồng hành, và dần dần, tôi bắt đầu làm quen với những điều mới lạ.

Giá trị với bản thân:

• Nhìn vấn đề khách quan hơn;

• Mỗi ngày, cố gắng duy trì việc đọc để làm phong phú vốn kiến thức của mình;

• Tạo điều kiện để bản thân được học hỏi với chuyên gia;

• Xây dựng cho mình lộ trình học tri thức

Tự lập là một bài mình rất thích, rất ấn tượng, vì dễ hiểu, dễ làm Bài học chủ yếu nói về 3 thứ:

• Trí tuệ: sự khôn ngoan, hiểu biết, kinh nghiệm, …

• Tiền tệ: số tiền nhất định để phục vụ cho việc khởi nghiệp, đầu tư và phòng những trường hợp cần thiết khác;

• Quan hệ: mối quan hệ với những người hiền trí, nhằm: hỏi han, kêu gọi giúp đỡ khi cần và học hỏi những điều tốt từ họ

Giá trị đối với bản thân:

• Bớt lệ thuộc vào gia đình;

• Có sự chuẩn bị tốt – biết lo xa;

• Nhiều “lần đầu”: lần đầu đi học ở nơi xa, lần đầu nhận lương, lần đầu chủ động thiết lập mối quan hệ với các bậc hiền trí

• Hệ thống các mối quan hệ hữu ích;

• Lập tài khoản ngân hàng, kế hoạch chi tiêu;

Câu 1 HỎI: Tại sao chương trình đào tạo lớp Tài năng lại lấy Phật học làm hệ tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt?

ĐỊNH NGHĨA PHẠM TRÙ LÒNG TỪ (METTĀ)

6.1.1 Định nghĩa Lòng Từ theo hướng khẳng định:

Mettā 21 : nhân từ, tình bằng hữu (Pali Viet Dictionary Bản dịch của ngài Bửu Chơn); tâm từ (Pali

Viet Abhidhamma Terms của ngài Tịnh Sự) Loving-Kindness (Buddhist Dictionary của

Nyanatiloka) hay Benevolence (Concise Pali-English Dictionary của A-P Buddhadatta

Mahathera) trong tiếng Anh được dịch tương đương cho từ mettā có thể chuyển ngữ sang tiếng Việt là lòng nhân từ, lòng nhân đức

Hòa thượng Narada trong Ðức Phật và Phật Pháp đã giải thích về nội hàm của Từ - “Mettā”:

Mettā, hay tình thương bao la, là tâm trạng hiền lành và hảo tâm, không phân biệt đối tượng Đây là cảm xúc mang lại sự êm dịu cho lòng người, thể hiện lòng ước mong chân thành cho tất cả chúng sinh được sống an lành và vui vẻ.

6.1.2 Định nghĩa Lòng từ theo hướng phủ định (loại suy):

Ngài Narada đã chỉ ra rằng nghịch nghĩa của sân hận (vyapada) là Avyapada, thể hiện lòng từ ái và thiện chí, tương đương với tâm "Từ" Ông cũng phân biệt Mettā với những tình cảm dính mắc của thế gian, nhấn mạnh sự khác biệt giữa tình yêu thương chân chính và những mối quan hệ tạm bợ.

[Tâm] Từ (mettā) không phải là tình thương có liên quan đến nhục dục ngũ trần [kāma-taṇhā] 22 hay lòng trìu mến cá nhân đối với một người nào

Kẻ thù trực tiếp của tâm từ là sân hận và oán ghét, cùng với những cảm xúc không ưa thích hay bực mình (kodha) Trong khi đó, kẻ thù gián tiếp lại là lòng trìu mến cá nhân (pema).

Ngài Hộ Pháp trong cuốn sách “Tâm từ” đã chỉ ra rằng tình thương chân chính khác với hai loại tình thương có tính chất tham lam và hạn hẹp Đối với tình thương thứ nhất, Ðức Phật nhấn mạnh rằng "Tham ái là nhân sanh khổ đế", tức là khi đối tượng yêu thương không đáp ứng được mong muốn, người yêu thương sẽ cảm thấy bất mãn và thất vọng Sự hài lòng từ tham lam chỉ tạo ra khổ đau lâu dài, vì tâm tham là nguyên nhân dẫn đến tâm sân thù ghét, gây tổn hại cho đối tượng yêu thương Do đó, tình thương phát sinh từ tâm tham được xem là tình thương giả dối.

21 Nguồn: http://dictionary.sutta.org/browse/m/mett%C4%81

22 Tất cả nội dung trong ngoặc vuông […] đều là chú thích của tác giả

Tình thương trong gia đình và dòng họ là loại tình thương thứ hai, có thể gây đau khổ nếu xuất phát từ tâm tham Ngược lại, nếu tình thương này phát xuất từ tâm thiện, chẳng hạn như khuyến khích người thân thực hiện mười điều phước thiện hoặc giữ giới, thì tâm thiện ấy vẫn bị giới hạn trong mối quan hệ huyết thống, khiến cho việc đạt được sự trong sạch hoàn toàn trở nên khó khăn.

Hình 14 Ba xu hướng thương yêu

Tình thương thường mang tính ích kỷ và hẹp hòi, không thể so sánh với tâm Từ, một tình cảm đồng đều dành cho tất cả chúng sinh trong vũ trụ Tâm Từ không giống với tình thương yêu ích kỷ, và khi thực hiện tâm Từ đến mức tối thượng, con người sẽ cảm nhận sự đồng hóa với mọi sinh vật, không còn sự khác biệt giữa bản thân và người khác Khái niệm "ta" sẽ dần mở rộng, xóa nhòa mọi ranh giới, và mọi sự chia rẽ sẽ tan biến như sương mù dưới ánh nắng Cuối cùng, tất cả vạn vật trở thành một, đồng thể và đồng nhất.

Hình 15 Độ rộng của các loại tình cảm

Tình dục và luyến ái với tâm tham ái (taṇhāpema) trong gia đình

Theo Siêu lý học (Abhidhamma), tâm từ (Mettācitta) được Ngài Hộ Pháp mô tả trong cuốn "Tâm từ" như là một tâm sở vô sân, đồng sanh trong đại thiện tâm, hướng đến tất cả chúng sinh Tâm từ không thay đổi bất kể đối tượng chúng sinh có biến đổi tốt hay xấu Tâm sở vô sân thuộc loại tâm sở tịnh hảo (sobhanacetasika), đồng sanh với tất cả tịnh hảo tâm (sobhanacitta), có 6 đối tượng: sắc trần, thanh trần, hương trần, vị trần, xúc trần và pháp trần, bao gồm cả đối tượng chân nghĩa pháp và chế định pháp.

BÀI KINH LÒNG TỪ

Vào mùa an cư kiết hạ, 500 vị tỳ-khưu đến rặng núi Himavantu (Vassana) để an cư mùa mưa

Sự tu hành thanh tịnh của các vị tỳ-khưu đã khiến cho nhóm chư thiên sống trong lâu đài trên cây không thể yên ổn Vì vậy, các chư thiên trong khu vực đã tổ chức một cuộc họp để thảo luận về tình hình Họ nhận thấy rằng, với việc các tỳ-khưu sẽ ở lại đây trong suốt ba tháng mùa mưa, không ai trong số họ dám trở về lâu đài của mình Cuộc thảo luận tập trung vào việc tìm ra cách để các vị tỳ-khưu rời khỏi khu rừng núi này.

Chư thiên trong rừng núi cảm thấy bất tiện với sự hiện diện của nhóm tỳ-khưu, nên đã tạo ra hình ảnh đáng sợ, tiếng kêu ghê rợn và mùi hôi thối để đuổi họ đi Tuy nhiên, các tỳ-khưu vẫn kiên trì ở lại để tiếp tục tu hành.

Một vị trưởng lão trong nhóm thầy tỳ-khưu nhận thấy sự gầy gò và vàng vọt của các thầy khác Dựa theo lời Phật dạy về việc tìm kiếm trú xứ phù hợp, ngài đã khuyên tất cả trở về và xin một nơi trú ẩn khác.

Tại Savathi, khi 500 vị tỳ-khưu trở về bên đức Phật, Ngài nhận thấy không có trú xứ nào phù hợp trong cõi Diêm phù, vì vậy Ngài đã giảng bài Kinh Metta để bảo vệ trước nỗi sợ hãi và làm đề mục thiền định.

Tư tưởng từ ái và an lành lan tỏa khắp khu rừng, tạo nên bầu không khí bình yên Các vị thọ thần trong rừng nghe Kinh và cảm nhận sự thanh bình, từ đó phát tâm kính trọng chư Tăng, quyết định hỗ trợ và bảo vệ thay vì gây cản trở Trong thời gian ba tháng an cư kiết hạ Vassana, tất cả chư vị tỳ khưu trong nhóm đều đạt được Đạo Quả A La Hán.

6.2.3 Lợi ích của bài Kinh Lòng Từ

23 Đối tượng của tõm từ là chỳng sinh đỏng yờu, đỏng mến, đỏng kớnh (piyamanāpasattapaủủatti), thuộc chế định phỏp

Hình 16 11 lợi ích của bài kinh lòng từ

Ngoài những lợi ích có tánh cách hữu hình, tâm Từ còn có năng lực hấp dẫn mạnh mẽ phi thường

Tâm Từ có khả năng lan tỏa ảnh hưởng tích cực đến người khác từ xa, mang lại cảm giác yên vui cho những ai ở gần người có tâm hồn lương thiện (Ngài Narada, 1998, tr 410) Sự hiện diện của Tâm Từ chính là chìa khóa dẫn đến hạnh phúc.

Sống lân cận với người có Tâm Từ cũng được hưởng phần nào trạng thái mát mẻ (Ngài

6.2.4 Giải thích nội dung bài Kinh Lòng Từ

Bài Kinh Metta Sutta không chỉ mang tính bảo hộ mà còn là một đề mục hành thiền quan trọng Phần đầu của bài Kinh nêu rõ những phẩm hạnh cần thiết mà người tìm kiếm an lành nên phát triển, trong khi phần sau cung cấp phương pháp thực hành tâm Từ một cách chi tiết.

Đối với những hành giả sống ở rừng núi, trước khi thực hành đề mục niệm rải tâm từ, Ðức Phật khuyên họ nên thực hiện đầy đủ các bước chuẩn bị cần thiết.

11 lợi ích của bài Kinh Lòng Từ (AN 11.15)

Lửa, thuốc độc, vũ khí không hại đến

Lúc sắp chết không mê

Nếu chưa níp - bàn thì sanh làm Phạm thiên đủ 15 pháp hành tương thích với đoạn 1, 2, 3 và 4 đầu bài Kinh Lòng Từ gọi là

Mettāpubbabhāgapaṭipadā: Pháp hành phần đầu của đề mục niệm rải tâm từ, đúng theo tinh thần cốt lõi của bài kinh Mettāsutta này

Những hành giả trí tuệ sáng suốt hướng tới lợi ích cao thượng và chứng ngộ Niết Bàn cần thực hiện đầy đủ 15 pháp hành trước khi tiến hành đề mục niệm rải tâm từ.

Sakko Uju Sahuju Suvaco Mudu

Anatimāni Santussako Subharo Appakicco Sallahuvutti

Santindriyo Nipako Appagabbho Kulesu ananugiddho Yena viủủū pare upavadeyyum, na ca khuddamācare kiủci

1- Sakko: là người có khả năng, nghĩa là có đức tin trong sạch nơi Tam bảo, có tính chân thật, có sức khoẻ tốt, có sự tinh tấn không ngừng, trí tuệ có khả năng hiểu biết rõ về pháp học và pháp hành

2- Uju: là người ngay thẳng, chân thật, hành thiện pháp, không hề gian dối bằng thân, bằng khẩu 3- Sahuju: là người có tính tình trung thực, hành thiện pháp bằng ý nghĩ

4- Suvaco: là người dễ dạy, khuyên dạy thế nào, thì thực hành như thế ấy, không phải là người cứng đầu khó dạy

5- Mudu: là người nhu mì, tính hiền lành, thân hành động nhẹ nhàng mềm mỏng; khẩu nói lời êm dịu, dễ nghe; ý nghĩ những điều thiện, thương yêu, kính mến mọi người

6- Anatimāni: không ngã mạn, không tự cho mình hơn người hoặc bằng người hoặc thua người; đối với người lớn hơn mình, thì cung kính lễ phép; đối với người bằng mình, thì sống hoà nhã; đối với người nhỏ hơn mình, thì tận tình giúp đỡ

7- Santussako: là người biết tri túc trong của cải của mình Tri túc trong của cải có 3 ý nghĩa:

- Hài lòng trong của cải mình đã có sẵn

- Hài lòng trong của cải của mình đang có được

- Hài lòng trong của cải dù tốt dù xấu (tâm không coi trọng đồ tốt, không coi khinh đồ xấu)

8- Subharo: là người dễ nuôi, người khác nuôi dưỡng như thế nào cũng hoan hỉ như thế ấy, không hề lựa chọn, phân biệt tốt xấu, ngon dở, nhiều ít, có không, v.v

9- Appakicco: là người ít công ít việc Ðối với hành giả tiến hành thiền định, tiến hành thiền tuệ ít công việc chừng nào tốt chừng ấy; vì ít công việc thì mới có nhiều thì giờ hành đạo

Ngày đăng: 10/10/2022, 12:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7.1.1 Tiếp cận khái niệm văn chương và văn học 7.1.1.1 Phân tích khái niệmMuốn hiểu rõ một vấn đề nào đó thì trước hết người đọc cần nắm vững khái niệm của những thuật ngữ được sử dụng. Thuật ngữ “văn chương” và “văn học” cũng vậy. Đặc biệt, trong bối cảnh môn ngữ văn trong nhà trường không có sự định nghĩa hai khái niệm quan trọng này một cách rõ ràng thì việc hiểu rõ về khái niệm này trở nên vô cùng thiết yếu Sách, tạp chí
Tiêu đề: 7.1.1.1 Phân tích khái niệm "Muốn hiểu rõ một vấn đề nào đó thì trước hết người đọc cần nắm vững khái niệm của những thuật ngữ được sử dụng. Thuật ngữ "“văn chương”" và "“văn học”
[7] MÔN NGỮ VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VIỆT NAM: NHÌN TỪ TRIẾT HỌC PHÊ PHÁN Khác
7.1.1.3 Phê phán cách tiếp cận hai khái niệm trên trong chương trình Ngữ văn Việt Nam Thứ nhất, chương trình Ngữ văn chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức thay vì giáo dục đạo đức, tưtưởng cho người học. Chính vì việc không có sự tách biệt và hiểu rõ ràng khái niệm văn chương và văn học nên việc chọn lựa các tác phẩm văn chương để đưa vào chương trình giảng dạy chỉ thuần dừng lại ở việc cung cấp tri thức liên quan đến ngôn ngữ học cùng hệ thống Khác
1. Con rồng cháu tiên 2. Thánh Gióng 3. Lượm – Tố Hữu7.89%Lớp 7 1. Nam Quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt2. Phò giá về kinh – Trần Quang Khải 5.26%Lớp 8 Khác
1. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu 2. Đập đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh Khác
3. Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh 4. Ngắm trăng – Hồ Chí Minh 5. Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn 6. Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn15.78%Lớp 9 Khác
2. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ 3. Hoàng lê nhất thống chí – Ngô văn gia phái 4. Đồng Chí – Chính Hữu Khác
5. Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật 6. Làng – Kim Lân Khác
7. Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng 8. Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê21.05% Khác
2. Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu 3. Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi7.9%Lớp 11 Khác
2. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu 3. Chiếu Cầu Hiền – Ngô Thì Nhậm Khác
4. Lưu biệt khi xuất dương – Phan Bội Châu 5 Khác
6. Chiều tối (Mộ) – Hồ Chí Minh 7. Từ ấy – Tố Hữu18.42%Lớp 12 Khác
1. Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí minh 2. Tây tiến – Quang Dũng Khác
4. Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm 5. Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài 6. Vợ nhặt – Kim Lân Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Lịch sử hình thành và phát triển của tâm lý học nhận thức [6] - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 1. Lịch sử hình thành và phát triển của tâm lý học nhận thức [6] (Trang 51)
Bảng 6. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học nhận thức [10] - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Bảng 6. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học nhận thức [10] (Trang 53)
Hình 4. Hệ thống thần kinh ở người [11] - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 4. Hệ thống thần kinh ở người [11] (Trang 57)
Hình 5. Neuron ở người [12] - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 5. Neuron ở người [12] (Trang 60)
Bảng 7. Ba phạm trù liên quan đến nhận thức theo quan điểm Abhidhamma - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Bảng 7. Ba phạm trù liên quan đến nhận thức theo quan điểm Abhidhamma (Trang 67)
Hình 8. Cấu trúc tai của người [17] - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 8. Cấu trúc tai của người [17] (Trang 68)
Hình 9. Cấu trúc khoang mũi của người [18] - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 9. Cấu trúc khoang mũi của người [18] (Trang 68)
Hình 10. Cấu trúc gai vị giác của người [19] - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 10. Cấu trúc gai vị giác của người [19] (Trang 69)
Hình 11. Cấu trúc các lớp da thịt của người [20] - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 11. Cấu trúc các lớp da thịt của người [20] (Trang 69)
Hình 13. Tổng quan chương trình đào tạo Kỹ năng T1 - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 13. Tổng quan chương trình đào tạo Kỹ năng T1 (Trang 96)
Hình 14. Ba xu hướng thương yêu - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 14. Ba xu hướng thương yêu (Trang 108)
Hình 16. 11 lợi ích của bài kinh lòng từ - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Hình 16. 11 lợi ích của bài kinh lòng từ (Trang 110)
Bảng 11. 15 pháp hành - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Bảng 11. 15 pháp hành (Trang 111)
Bảng 12. Bản đối chiếu Pāḷi - Anh - Việt bài kinh lòng từ - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Bảng 12. Bản đối chiếu Pāḷi - Anh - Việt bài kinh lòng từ (Trang 125)
Bảng 15. Quan niệm Nho giáo về các giai đoạn tuổi và việc phải làm - K yu nghien cu nam 2019 trung tam chi
Bảng 15. Quan niệm Nho giáo về các giai đoạn tuổi và việc phải làm (Trang 141)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w