1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa việt nam

260 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Nhỏ Và Vừa Việt Nam
Trường học Học Viện Khoa Học Xã Hội
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 260
Dung lượng 3,68 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 11 (27)
  • Chương 2 31 (47)
  • Chương 3 65 (81)
  • Chương 4 91 (107)
  • Nam 98 (0)
  • Chương 5 135 (151)

Nội dung

11

1 1 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

Thorsten Beck and colleagues (2003) in "SMEs, Growth and Poverty: Country Experiences," along with C Liedholm and D Mead (1987) in "Small-Scale Industry in Developing Countries: Practical Lessons and Policy Implications," examined the impact of government on the development of the small and medium-sized enterprise (SME) sector Their research underscores the significant role of state intervention and recommends that governments implement supportive measures to enhance this vital area of the economy.

Nurul Indarti & Marja Langenberg (2005) trong: “A Study of Factors

The article "Affecting Business Success among SMEs: Empirical Evidence from Indonesia" highlights the significant relationship between the leadership skills of business executives and the availability of capital, both of which are crucial for the success of small and medium-sized enterprises (SMEs).

In the study "The Effect of Leadership and Entrepreneurial Orientation of Small and Medium Enterprises on Business Performance in Taiwan" by Yang (2006), the impact of leadership styles and business orientation on the growth of small and medium enterprises (SMEs) in Taiwan was examined The research revealed that different leadership styles have varying effects on the business performance of SMEs.

DNNVV với định hướng tinh thần doanh nhân (EO) tốt sẽ có hiệu quả kinh doanh cao

Md Aminul Islam, và cộng sự (2008) trong: “Determinants of Business

Nghiên cứu về "Thành công của Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) tại Bangladesh" đã chỉ ra rằng sản phẩm và dịch vụ, phương thức kinh doanh, bí quyết quản lý, cùng với môi trường bên ngoài là những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công của các DNNVV.

Ibrahim (2008) trong bài viết "Phân tích các yếu tố chiến lược ảnh hưởng đến hiệu suất của các ngành công nghiệp nhỏ và vừa tại bang Borno, Nigeria" đã chỉ ra những nhân tố, vấn đề và thách thức mà các DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp đang gặp phải Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng bao gồm cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận tài chính, sự thiếu hụt nhân tài, chính sách của Chính phủ và môi trường kinh doanh Tuy nhiên, do nghiên cứu chủ yếu dựa vào phỏng vấn chuyên gia và kỹ thuật định lượng đơn giản, nên chưa thể chứng minh rõ ràng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

Saenz (2010) trong nghiên cứu "Lập kế hoạch chiến lược và quy trình thực hiện ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp nhỏ tại Mexico: Một nghiên cứu tương quan" đã chỉ ra rằng lập kế hoạch chiến lược và tổ chức thực hiện có tác động lớn đến doanh số bán hàng và năng suất lao động của nhân viên Nghiên cứu xác định rằng sự thành công trong kinh doanh, được đo lường qua doanh số và năng suất, phụ thuộc vào các yếu tố chiến lược và mức độ thực hiện kế hoạch Kết quả cho thấy việc thiếu hụt kế hoạch chiến lược là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại trong kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Theo nghiên cứu của Chittithaworn và cộng sự (2011) trong bài viết "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Thái Lan", tác giả đã kiểm định 8 giả thuyết ban đầu thông qua mô hình hồi quy đa biến Kết quả cho thấy có 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thành công của các DNNVV ở Thái Lan.

DNNVV, khách hàng và thị trường, phương thức kinh doanh và hợp tác, nguồn lực và tài chính, chiến lược và môi trường vĩ mô

Ghosh và cộng sự (2011) trong: “ An analysis of key success factors of SMEs:

Nghiên cứu so sánh giữa Singapore/Malaysia và Australia/New Zealand đã chỉ ra những yếu tố quyết định sự thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đồng thời phân tích các rào cản cản trở sự phát triển của họ.

Singapore/Malaysia và Australia/New Zealand Kết quả là ở Singapore chỉ ra được

Năm nhân tố chính để thành công trong kinh doanh bao gồm: (1) xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, (2) khả năng xác định và tập trung vào các hốc/ngách thị trường, (3) phát triển hệ thống phân phối và dịch vụ hiệu quả.

Mối quan hệ tốt với khách hàng, giám đốc điều hành có tầm nhìn và khả năng, hệ thống phân phối và dịch vụ hiệu quả, cùng khả năng xác định hốc/ngách thị trường là những yếu tố quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự thiếu hụt công nhân là một trong những rào cản lớn đối với các doanh nghiệp ở Singapore Dựa trên đặc điểm riêng biệt của từng quốc gia, nghiên cứu đã so sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa các yếu tố này ở từng quốc gia.

Olabisi and nnk (2011) conducted a study titled “Factors Affecting Small-Scale Business Performance in the Informal Economy in Lagos State - Nigeria: A Gendered-Based Analysis,” aiming to identify the differences in factors influencing the performance of small businesses owned by men versus those owned by women The research highlighted key factors, including personal characteristics, that impact business outcomes in the informal sector.

(2) Mục đích và động lực, (3) Nguồn lực, (4) Định hướng tinh thần doanh nhân

(EO), và (5) Nhân tố thuộc về môi trường

Asta Tarute và Rimantas Gatautis (2013) trong nghiên cứu “Tác động của CNTT đến hiệu suất của DNNVV” nhấn mạnh rằng công nghệ thông tin và truyền thông có ảnh hưởng lớn đến việc cải thiện giao tiếp nội bộ và bên ngoài của doanh nghiệp nhỏ và vừa Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu, việc kết hợp đầu tư vào CNTT và truyền thông với năng lực nội bộ và quy trình tổ chức của doanh nghiệp là rất quan trọng.

Kamunge et al (2014) identified five key factors influencing the performance of small and micro enterprises in the Limuru Town Market of Kiambu County, Kenya These factors include market information services, financial resources, management capabilities, infrastructure, and additional relevant elements that contribute to the growth of small and micro businesses.

Chính sách của Chính phủ đang được xem xét trong nghiên cứu này, nhưng kết quả chỉ được thực hiện ở một thành phố nhỏ của Kenya, khiến việc áp dụng cho các thành phố khác trở nên khó khăn Hơn nữa, nghiên cứu chưa đề xuất giải pháp cụ thể dựa trên các yếu tố đã được phân tích, do đó, các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc định hướng chiến lược kinh doanh của mình.

Mashenece và cộng sự (2014) trong: “Business constraints and potential growth of small and medium enterprises in Tanzania: A review Euro Journal of

Nghiên cứu trong lĩnh vực "Kinh doanh và Quản lý" đã chỉ ra rằng, những rào cản lớn nhất đối với sự phát triển kinh doanh bao gồm đào tạo không đầy đủ, thiếu vốn và thiếu hiểu biết về môi trường văn hóa.

31

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM KHAI THÁC CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA

2 1 Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

2 1 1 Khái lƣợc chung về doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

Theo Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số: 59/2020/QH14), doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Kinh doanh bao gồm việc thực hiện liên tục các công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận Doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

Ngành sản xuất là lĩnh vực kinh tế quan trọng, tập trung vào việc khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên để tạo ra nguyên liệu và sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được coi là một phần của hệ thống doanh nghiệp, hoạt động dưới hình thức tổ chức kinh tế có tên riêng và được đăng ký theo quy định pháp luật, với mục tiêu chính là thực hiện các hoạt động khai thác và chế biến.

Trong luận án này, khái niệm DN sản xuất bao gồm các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khai thác, chế biến

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, dựa trên điều kiện phát triển cụ thể của mỗi nơi Định nghĩa này thường xem xét trình độ phát triển của khu vực DNNVV cũng như các điều kiện thống kê có sẵn liên quan đến khu vực này.

Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Luật số 04/2017/QH14) được ban hành năm 2017 tại Việt Nam quy định rõ tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Theo đó, DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, với số lao động tham gia bảo hiểm xã hội không vượt quá 200 người Doanh nghiệp phải đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí: tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

Nghị định 39/2018/NĐ-CP, ban hành ngày 11 tháng 03 năm 2018, quy định chi tiết về việc thi hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Theo nghị định này, doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp được xác định có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người, tổng doanh thu không vượt quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực công nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người, tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.

Khái niệm doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Việt Nam

DNSXNVV là một bộ phận của hệ thống doanh nghiệp, được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật Mục tiêu chính của DNSXNVV là thực hiện các hoạt động sản xuất, bao gồm chế biến và chế tạo, với quy mô lao động từ 10 đến 200 người tham gia bảo hiểm xã hội Doanh thu hàng năm của tổ chức này phải đạt từ 3 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng, hoặc tổng nguồn vốn từ 3 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng.

2 1 2 Đặc điểm các Doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

Trong ngành sản xuất, các doanh nghiệp hiện nay đang hướng tới việc sản xuất hàng hóa đa dạng và nhanh nhạy, đồng thời chú trọng đến sự thay đổi về mẫu mã và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường Điều này yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất phải có sự năng động, linh hoạt và khả năng phản ứng kịp thời với các tín hiệu từ thị trường.

Dưới tác động của sự phát triển công nghệ và công nghệ số, xu hướng dài hạn là giảm thiểu số lượng lao động trong các doanh nghiệp, điều này góp phần duy trì quy mô nhỏ của doanh nghiệp và chuyển đổi theo hướng tinh gọn hơn.

Sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSXNVV) thường có chất lượng trung bình, mẫu mã bao bì đơn giản và sức cạnh tranh còn hạn chế Hầu hết các DNSXNVV chỉ sản xuất một số lượng sản phẩm nhất định, chủ yếu dựa vào lao động thủ công và phù hợp với trình độ, kinh nghiệm cũng như năng lực tài chính của chủ doanh nghiệp Tuy nhiên, một số DNSXNVV trong lĩnh vực chế biến nông lâm, hải sản đã có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao Nhiều doanh nghiệp này phát triển tốt nhờ vào việc tạo sự khác biệt cho sản phẩm và xác định đúng thời điểm thâm nhập thị trường, tập trung vào khai thác thị trường ngách.

Doanh nghiệp tại Việt Nam hoạt động dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần Điều này phản ánh đặc thù phát triển kinh tế của đất nước.

Như vậy, DNNVV VN có nhiều hình thức sở hữu khác nhau

2 1 2 3 Về phương thức tạo lập và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

DNSXNVV gặp khó khăn do hạn chế về nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ Những hạn chế này xuất phát từ nguồn gốc hình thành doanh nghiệp và chính sách phân biệt đối xử kéo dài Bên cạnh đó, sự hạn chế trong quan hệ với thị trường tài chính - tiền tệ chính thức và các nguồn vốn phi chính thức cũng góp phần vào vấn đề này Chủ yếu, các nguồn lực cho DNSXNVV được hình thành từ quá trình tự tích lũy của từng doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh của các DNSXNVV chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu

DN hoặc nguồn vốn vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức là thấp

Nhiều doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ vừa và nhỏ (DNSXNVV) gặp khó khăn trong việc nâng cao trình độ công nghệ do hạn chế tài chính và tư duy kinh doanh ngắn hạn Điều này dẫn đến công nghệ và thiết bị lạc hậu, năng lực đổi mới công nghệ hạn chế và phụ thuộc nhiều vào lao động thủ công.

Các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa (DNSXNVV) có tính linh hoạt cao nhờ vào mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng nguồn lực tại chỗ Điều này cho phép các DNSXNVV dễ dàng thay đổi phương án sản xuất, điều chỉnh mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thậm chí là giải thể khi cần thiết.

Các doanh nghiệp sản xuất nông sản và dịch vụ (DNSXNVV) thu hút lực lượng lao động với chi phí đầu tư thấp, nhưng chất lượng nguồn lao động lại không đồng đều Nhiều công nhân có trình độ tay nghề thấp và chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu chỉ nhận được sự kèm cặp ngắn hạn tại chỗ Hơn nữa, các doanh nghiệp này chưa chú trọng đầu tư vào việc đào tạo và phát triển nguồn lao động một cách ổn định.

Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Nhỏ và Vừa (DNSXNVV) được hình thành và vận hành chủ yếu dựa vào năng lực và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, dẫn đến cấu trúc tổ chức gọn nhẹ và quy trình ra quyết định nhanh chóng Chủ doanh nghiệp thường nắm bắt toàn diện các hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, nguồn gốc xuất thân của họ rất đa dạng Trong khi một số được đào tạo về chiến lược kinh doanh và đầu tư dài hạn, phần lớn chủ doanh nghiệp trong khu vực nhỏ và vừa lại thực hiện kinh doanh theo kiểu ngắn hạn và quản lý dựa trên kinh nghiệm, mang tính chất gia đình (Lê Ngọc Nương, 2018).

2 1 2 4 Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa

65

CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA DƯỚI TÁC ĐỘNG TỪ CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ KINH TẾ

Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của

DNSXNVV Việt Nam được thực hiện qua các bước như sau (Hình 3 1):

Hình 3: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của

Nguồn: Xây dựng của tác giả

Quy trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn, gồm 07 bước như sau:

- Giai đoạn nghiên cứu tại bàn:

+ Bước 1: phân tích bối cảnh và tính cấp thiết của tình hình đã xác định ra mục tiêu nghiên cứu

Bước 2 trong nghiên cứu này là xây dựng khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm, thủy sản Việt Nam Việc này được thực hiện dựa trên việc kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước đây và xem xét các đặc điểm riêng của doanh nghiệp sản xuất nông, lâm, thủy sản tại Việt Nam Qua đó, chúng tôi đã xây dựng được 10 giả thuyết nghiên cứu cụ thể.

- Giai đoạn nghiên cứu định tính:

Bước 3 trong quá trình nghiên cứu bao gồm việc xây dựng thang đo để đảm bảo các khái niệm lý thuyết của các biến nghiên cứu được chặt chẽ và đầy đủ, phản ánh chính xác mục tiêu nghiên cứu Công việc này bao gồm thảo luận với các cán bộ quản lý và lãnh đạo liên quan đến DNSXNVV để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức Mục tiêu của các cuộc thảo luận là thống nhất cách hiểu các câu hỏi trong thang đo, kết thúc giai đoạn nghiên cứu định tính với bản câu hỏi đã được điều chỉnh cho nghiên cứu định lượng sơ bộ.

- Giai đoạn nghiên cứu định lượng:

Bước 4 trong quy trình nghiên cứu là thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ để đánh giá độ tin cậy của thang đo với mẫu nhỏ (n>30) Sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha, nghiên cứu giúp loại bỏ các biến quan sát có nội dung trùng lặp, thừa thãi hoặc không đạt yêu cầu về độ tin cậy.

+ Bước 5: Thực hiện hoàn chỉnh thang đo để xây dựng bản khảo sát chính thức, thu thập dữ liệu dựa trên bản khảo sát chính thức

Bước 6 bao gồm việc kiểm định thang đo và giả thuyết nghiên cứu thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNSXNVV Việt Nam Sau đó, thang đo và giả thuyết sẽ được kiểm định lại bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) nhằm đánh giá độ thích hợp, tính đơn hướng, giá trị phân biệt, giá trị hội tụ, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích Cuối cùng, mô hình nghiên cứu sẽ được kiểm định bằng mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) để đánh giá sự phù hợp của dữ liệu với mô hình lý thuyết và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNSXNVV Việt Nam.

Bước 7: Luận án phân tích tác động của các thành phần trong mô hình và thảo luận về những hàm ý nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển.

DNSXNVV Từ đó, đề xuất những giải pháp tác động vào những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của DNSXNV Việt Nam

3 2 1 Thiết kế nghiên cứu định tính

Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ Việt Nam.

Công cụ nghiên cứu định tính hiệu quả cho thang đo là thảo luận nhóm giữa các chuyên gia và nhà quản lý Phương pháp này giúp thu thập ý kiến đánh giá từ những người có trình độ cao về một vấn đề hoặc sự kiện khoa học, từ đó tìm ra luận giải cho vấn đề đó Thảo luận nhóm thường được kết hợp với các phương pháp định lượng khác để tăng cường tính chặt chẽ và độ tin cậy của nghiên cứu.

Nhóm chuyên gia và nhà quản lý trong nghiên cứu này bao gồm các cán bộ quản lý từ các cơ quan Nhà nước và các cán bộ quản lý của doanh nghiệp xã hội tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, những người có hiểu biết sâu sắc về hoạt động của lĩnh vực này.

DNSXNVV, về quá trình phát triển và đặc biệt là am hiểu về các nhân tố có tác động đến sự phát triển của DNSXNVV Việt Nam

Từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2020, một nhóm 08 chuyên gia đã được mời tham gia thảo luận nhằm xem xét và phát hiện những điểm mới liên quan đến mô hình nghiên cứu cùng các thang đo được áp dụng trong mô hình này.

3 2 2 Thiết kế nghiên cứu định lƣợng sơ bộ

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Dựa trên kết quả từ các buổi phỏng vấn với chuyên gia và nhà quản lý, cùng với nghiên cứu định lượng sơ bộ, bảng hỏi chính thức sẽ được xây dựng Bảng hỏi này sẽ tập trung vào thông tin cơ bản của DNSXNVV, đồng thời thu thập dữ liệu về đối tượng điều tra như giới tính, trình độ, độ tuổi, thâm niên quản lý và lĩnh vực hoạt động Đặc biệt, nội dung chính sẽ là ý kiến và nhận định của người được phỏng vấn về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNSXNVV, thông qua mức độ đồng ý của họ với các nội dung trong Bảng 13.

Mẫu nghiên cứu sơ bộ

Trong nghiên cứu sơ bộ của Green, Tull, và Albaum (1988), họ khuyến nghị rằng mẫu nghiên cứu sơ bộ nên tương đồng với mẫu chính thức Mặc dù phương pháp chọn mẫu thuận tiện thường được sử dụng, kích thước mẫu đề xuất cho nghiên cứu sơ bộ dao động từ 25 đến 100 Để đảm bảo tính hợp lý cho mẫu nghiên cứu sơ bộ, 45 phiếu khảo sát đã được gửi trực tiếp đến lãnh đạo DNSXNVV tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 9 năm 2020.

Phương pháp phân tích sơ bộ nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để sàng lọc và loại bỏ các biến quan sát không đạt tiêu chuẩn, được gọi là biến rác.

Cronbach’s Alpha là một chỉ số thống kê quan trọng dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu Nó phản ánh mức độ liên kết giữa các biến quan sát, hay các câu hỏi trong bảng khảo sát Theo Hair và các cộng sự (1998) cùng Kline (2005), hệ số Cronbach’s Alpha càng cao thì độ tin cậy của thang đo càng lớn, cho thấy khả năng giải thích khái niệm nghiên cứu tốt hơn.

Hệ số Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, với giá trị trên 0,8 được xem là tốt và từ 0,7 đến 0,8 là có thể chấp nhận được Nhiều nhà nghiên cứu như Nunnally (1994), Peterson (1994) và Slater (1995) cũng cho rằng hệ số trên 0,6 có thể sử dụng trong các nghiên cứu với khái niệm mới hoặc chưa quen thuộc với người trả lời Tuy nhiên, nếu giá trị Cronbach’s Alpha vượt quá 0,95, có thể xuất hiện hiện tượng biến quan sát thừa, tức là các biến đo lường một khái niệm sẽ trùng lặp với các biến đo lường khác, tương tự như trong trường hợp cộng tuyển.

(collinearity) trong h ồi quy, khi đó bi ế n th ừ a nên được lo ạ i b ỏ M ặ t khác,

Cronbach’s Alpha không cung cấp thông tin về việc loại bỏ hay giữ lại biến nào Do đó, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) Những biến có tương quan biến tổng dưới 0,3 sẽ bị loại bỏ để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thang đo (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

3 2 3 Thiết kế nghiên cứu định lƣợng chính thức

Mẫu nghiên cứu chính thức

91

4 1 Khái quát sự phát triển của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Việt Nam giai đoạn 2011-2020

4 1 1 Tăng trưởng của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Việt Nam

Trong giai đoạn 2011 - 2020, số lượng doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ ngoài nhà nước (DNSXNVV) tại Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể, với số lượng tăng qua từng năm và tốc độ tăng trưởng cũng dần cải thiện Đặc biệt, từ năm 2016 đến 2020, số lượng DNSXNVV hoạt động tăng mạnh mẽ với tốc độ trên 12% mỗi năm, điều này phản ánh sự tăng trưởng tích cực của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2019.

Ghi chú: a : DNSXNVV được tính toán theo định nghĩa tại Mục 2 1 1 bao gồm các DNNVV trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp

Nguồn: Tính toán từ Điều tra Doanh nghiệp các năm 2011-2020

Trong giai đoạn 2011 - 2020, nhóm doanh nghiệp nhỏ ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao hàng năm, ngoại trừ năm 2017 khi gặp phải sự suy giảm do tác động của biến động kinh tế toàn cầu.

Từ năm 2011 đến 2020, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ thường thấp hơn so với các doanh nghiệp vừa, ngoại trừ năm 2017 Nhìn chung, nhóm doanh nghiệp nhỏ thể hiện sự năng động hơn trong việc gia tăng số lượng hàng năm, nhưng cũng dễ bị tổn thương trước các biến động kinh tế toàn cầu và khó khăn kinh tế trong nước.

DNSXNVV được xác định theo định nghĩa tại Mục 2 1 1, bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp Theo thông tin từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, giá trị trung vị hàng năm của các DNNVV này được ghi nhận.

Nguồn: Tính toán từ Điều tra Doanh nghiệp các năm 2011-2020

Chính phủ và chính quyền địa phương đã thực hiện nhiều chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là việc đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, qua đó khuyến khích tinh thần khởi nghiệp Những nỗ lực này đã tạo ra tác động tích cực, góp phần vào sự gia tăng số lượng doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ tại Việt Nam.

4 1 2 Chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Việt Nam

4 1 2 1 Chuyển dịch cơ cấu của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Việt Nam theo loại hình doanh nghiệp

Theo loại hình doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp sản xuất và thương mại vận tải (DNSXNVV) trên cả nước chủ yếu hoạt động dưới các hình thức như công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

Từ năm 2011 đến 2020, cơ cấu doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ non- nhà nước Việt Nam đã có sự thay đổi rõ rệt Năm 2011, chỉ có 18,01% doanh nghiệp tư nhân, trong khi đến năm 2020, tỷ lệ này giảm xuống còn 4,59% Ngược lại, công ty TNHH chiếm tỷ lệ cao nhất với 75,23%, và công ty cổ phần cũng tăng lên 15,32% Đồng thời, tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước cũng giảm từ 0,79% xuống 0,14% Sự chuyển dịch này phản ánh xu hướng thay đổi trong mô hình doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn này.

Ghi chú: DNSXNVV được tính toán theo định nghĩa tại Mục 2 1 1 bao gồm các

DNNVV trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp tại Việt Nam đã có sự chuyển dịch đáng kể trong giai đoạn 2011-2020 Theo điều tra doanh nghiệp, tỷ lệ lao động, vốn và giá trị gia tăng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSXNVV) cho thấy xu hướng phát triển mạnh mẽ, phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu ngành công nghiệp Những dữ liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chúng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và đổi mới.

Ghi chú: DNSXNVV được tính toán theo định nghĩa tại Mục 2 1 1 bao gồm các DNNVV trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp

Nguồn: Tính toán từ Điều tra Doanh nghiệp các năm 2011-2020

Sự thay đổi về số lượng doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ (DNSXNVV) theo các loại hình khác nhau đã dẫn đến sự dịch chuyển tương ứng trong cơ cấu lao động, nguồn vốn và giá trị gia tăng (GTGT) của các doanh nghiệp này Cụ thể, từ năm 2011 đến năm 2020, tỷ trọng lực lượng lao động của các DNSXNVV nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đã giảm từ 3,28% và 8,8% xuống còn 0,92% và 2,95% Tương tự, tỷ trọng nguồn vốn của các loại hình doanh nghiệp này cũng giảm từ 2,7% và 8,85% xuống chỉ còn 1,60%.

Tỷ trọng giá trị gia tăng (GTGT) của các doanh nghiệp sản xuất non-viên nhà nước và tư nhân đã giảm mạnh, từ 4,51% và 7,27% xuống chỉ còn 1,05% và 3,294% Điều này chứng tỏ sự tăng trưởng nhanh chóng và mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất non-viên là công ty TNHH, đồng thời phản ánh một phần sự tăng trưởng ổn định của các công ty cổ phần và doanh nghiệp khác.

100% vốn đầu tư nước ngoài

Thực tế này cho thấy rõ sự chuyển biến về mô hình hoạt động của các

Trong giai đoạn 2011 - 2020, các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ với sự lên ngôi của các mô hình quản trị hiện đại, thay thế dần các mô hình truyền thống Sự chuyển biến này là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào thị trường toàn cầu Để cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp cần tích cực ứng dụng các mô hình quản trị hiện đại.

4 1 2 2 Chuyển dịch cơ cấu của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Việt Nam theo khu vực kinh tế

Từ năm 2011 đến năm 2020, các DNSXNVV Việt Nam có sự chuyển dịch mạnh mẽ giữa các khu vực kinh tế (Đồ thị 4 5)

\ Đồ thị 4 5: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu của DNSXNVV Việt Nam theo khu vực kinh tế (%), 2011 - 2020

Ghi chú: DNSXNVV được tính toán theo định nghĩa tại Mục 2 1 1 bao gồm các DNNVV trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp

Nguồn: Tính toán từ Điều tra Doanh nghiệp các năm 2011-2020

Tỷ lệ doanh nghiệp trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước đã tăng mạnh từ 91,49% vào năm 2011 lên 94,74% vào năm 2020 Sự gia tăng này cũng kéo theo tỷ trọng lao động và vốn, lần lượt tăng từ 67,15% và 74,44% năm 2011 lên 69,10% và 75,55% năm 2020.

Từ năm 2011 đến 2020, giá trị gia tăng (GTGT) của các doanh nghiệp sản xuất ngoài nhà nước (DNSXNVV) tại Việt Nam đã tăng từ 62,33% lên 74,37%, cho thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ từ khu vực kinh tế nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài nhà nước Mặc dù tỷ lệ GTGT của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không tăng, nhưng khu vực này vẫn đóng góp đáng kể về lao động và nguồn vốn Những biện pháp quyết liệt của Chính phủ trong việc sắp xếp và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã dẫn đến sự giảm đáng kể về tỷ lệ GTGT của khu vực này Sự chuyển dịch này phản ánh việc Việt Nam đang tận dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế.

4 1 2 3 Chuyển dịch cơ cấu của doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Việt Nam theo ngành kinh tế

Giai đoạn 2011 - 2020 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ của tỷ lệ doanh nghiệp trong các ngành sản xuất chế biến, đặc biệt là ngành dệt, hóa chất, kim loại, điện tử và sửa chữa máy móc Cụ thể, tỷ trọng doanh nghiệp ngành dệt tăng từ 4,02% lên 4,50%, ngành hóa chất từ 3,71% lên 4,26%, ngành kim loại từ 15,09% lên 19,60%, ngành sản xuất điện tử từ 1,15% lên 1,88%, và ngành sửa chữa máy móc từ 1,73% lên 4,70% trong cùng thời gian.

Sự gia tăng tỷ trọng của các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ nội địa trong những ngành trọng yếu cho thấy tín hiệu tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

135

TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

5 1 Bối cảnh quốc tế và trong nước

Từ năm 2015 đến 2019, nền kinh tế thế giới đã phát triển mạnh mẽ nhưng cũng đối mặt với nhiều bất ổn như nợ công, khủng hoảng tiền tệ và nợ xấu Xu hướng bảo hộ kinh tế và chủ nghĩa dân tộc đang gia tăng, nhận được sự ủng hộ lớn từ người dân và lãnh đạo ở một số quốc gia lớn, điều này đang cản trở tiến trình toàn cầu hóa.

Toàn cầu hóa và liên kết kinh tế quốc tế đang có dấu hiệu chững lại, đặc biệt là ở các nước đi đầu như Mỹ, Anh, Trung Quốc và EU Những quốc gia này đang phản ứng trước những tác động tiêu cực của xu thế toàn cầu hóa, bao gồm thâm hụt thương mại, cạnh tranh trong xuất nhập khẩu và sự phụ thuộc vào nguyên vật liệu từ nước thứ ba.

Các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA, cùng với xu hướng bảo hộ thương mại gia tăng, đặt ra yêu cầu khắt khe về truy xuất nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm Điều này bao gồm việc tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình sản xuất và bảo quản, cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác.

Kể từ năm 2018, chiến tranh thương mại Mỹ-Trung Quốc đã tác động tiêu cực đến thương mại toàn cầu và đầu tư sản xuất ở các khu vực công nghiệp Các công ty đa quốc gia buộc phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh, chuyển dịch sản xuất sang các quốc gia đang phát triển với môi trường chính trị ổn định hơn Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam trong việc thu hút các tập đoàn lớn đầu tư và sản xuất.

Gần đây, xung đột vũ trang giữa Nga và Ukraine đã làm gia tăng căng thẳng giữa Nga với Mỹ và các nước EU, dẫn đến việc áp dụng nhiều lệnh trừng phạt nghiêm khắc.

Mỹ và các đồng minh đã áp dụng các biện pháp trừng phạt lên Nga, dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu Thị trường chứng khoán thế giới ghi nhận nhiều phiên lao dốc, trong khi giá dầu, xăng và vàng tăng mạnh, ảnh hưởng đáng kể đến các nhà đầu tư và nhà sản xuất trên khắp các lĩnh vực và quốc gia.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tạo ra những thay đổi sâu sắc trong lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, lao động và năng suất Sự chuyển mình này không chỉ thúc đẩy cạnh tranh mà còn nâng cao năng lực sản xuất quốc gia, góp phần thay đổi trật tự kinh tế thế giới Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã gây gián đoạn đáng kể cho sự phát triển kinh tế toàn cầu, với các quy định giãn cách xã hội ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện làm việc, đặc biệt trong ngành chế biến, chế tạo, nơi cần tập trung đông đảo công nhân.

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ với tỷ lệ tăng trưởng 7-8% mỗi năm trong suốt ba thập niên qua, được đánh giá là nhanh nhất khu vực và thế giới Việt Nam hiện đang nắm bắt cơ hội lịch sử để đạt được những bước ngoặt quan trọng trong ba thập niên tới, với mục tiêu trở thành nước công nghiệp và nằm trong nhóm nước có thu nhập trung bình cao vào năm 2030, và tiến tới trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 2045.

Trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế vĩ mô đã dần ổn định và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp vào lãnh đạo của Đảng và Chính phủ tăng lên Tuy nhiên, sự bùng phát của đại dịch Covid-19 vào năm 2021 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và tinh thần khởi nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ Cụ thể, trong năm 2021, có 119.828 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể, tăng 17,8% so với năm 2020, trong đó 54.960 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, chiếm 45,9% tổng số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

“đóng băng”, chờ đợi thời điểm thích hợp để tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, tăng

Hoạt động sản xuất và kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, và tổ hợp tác đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, với doanh thu và lợi nhuận của hơn 90% hợp tác xã giảm sút so với năm 2020 Tình trạng cắt giảm lao động và nghỉ việc không lương đã chiếm hơn 50% tổng số lao động, trong khi quỹ tín dụng nhân dân cũng gặp nhiều khó khăn.

5 2 Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa Việt Nam

DNSXNVV liên quan đến việc giải quyết vấn đề việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bảo vệ môi trường và nâng cao khả năng ứng phó của doanh nghiệp trước các nguy cơ dịch bệnh toàn cầu.

Phát triển doanh nghiệp xã hội và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNSXNVV) là yếu tố then chốt trong chiến lược và chính sách phát triển doanh nghiệp quốc gia Điều này cần được tích hợp chặt chẽ với các chính sách phát triển các khu vực kinh tế khác, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đào tạo, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu Đảm bảo sự liên kết giữa phát triển DNSXNVV và chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cùng với chiến lược phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế.

Chúng ta cần tập trung vào phát triển DNSXNVV theo chiều sâu để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp Việc tận dụng lợi thế dân số vàng và khai thác thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp phát triển nhanh DNSXNVV trong các ngành có lợi thế cạnh tranh Đồng thời, cần chú trọng đến ngành công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử, công nghệ thông minh và công nghệ xanh.

Nhà nước cần duy trì vai trò quan trọng trong việc định hướng và hoàn thiện thể chế nhằm phát triển doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và vệ sinh môi trường Điều này sẽ tạo ra một môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi, ổn định, minh bạch, đồng thời đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh.

- Nâng cao vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước trong việc thực thi các chính sách hỗ trợ DN

Trong văn kiện Đại hội XIII, nhấn mạnh việc đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển sang nền kinh tế dựa trên năng suất, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo Cần cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, phát triển các ngành và doanh nghiệp dựa trên ứng dụng công nghệ, đặc biệt trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 Mục tiêu là phát triển sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, công nghệ cao, thân thiện với môi trường và tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Ngày đăng: 04/10/2022, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Đỗ Anh Đức (2015), Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, (Luận án Tiến sĩ Kinh tế), Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệpnhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội
Tác giả: Đỗ Anh Đức
Năm: 2015
[3] Vũ Tuấn Anh, Trần Xuân Đích (2015), Một số chính sách thúc đẩy hoạt động NC&PT của các DNVVN Nhật Bản trong “hai thập kỷ mất mát”, Bản B của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2(12) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chính sách thúc đẩy hoạt độngNC&PT của các DNVVN Nhật Bản trong “hai thập kỷ mất mát
Tác giả: Vũ Tuấn Anh, Trần Xuân Đích
Năm: 2015
[4] A N (2022), Hướng tới tự chủ nguồn nguyên vật liệu trong sản xuất công nghiệp, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Truy cập tại:https://dangcongsan vn/kinh-te-va-hoi-nhap/huong-toi-tu-chu-nguon-nguyen-vat-lieu-trong-san-xuat-cong-nghiep-603096 html [Ngày 22/3/2022] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng tới tự chủ nguồn nguyên vật liệu trong sản xuất côngnghiệp
Tác giả: A N
Năm: 2022
[5] Đặng Thái Bình, Nguyễn Thị Hiên (2020), Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Tháng 8/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển doanhnghiệp nhỏ và vừa của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam
Tác giả: Đặng Thái Bình, Nguyễn Thị Hiên
Năm: 2020
[6] Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006), Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội:NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các doanh nghiệpvừa và nhỏ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2006
[7] Nguyễn Thế Bính (2013), Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và bài học cho Việt Nam, Phát triển và Hội nhập, 12(22), 21 - 29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triểndoanh nghiệp vừa và nhỏ và bài học cho Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thế Bính
Năm: 2013
[12] Trịnh Đức Chiều (2010), Các nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Đánh giá định lượng qua điều tra của Danida 2005 - 2009 (Đề tài khoa học cấp Bộ), Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Bộ kế hoạch và đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình pháttriển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Đánh giá định lượng qua điều tracủa Danida 2005 - 2009
Tác giả: Trịnh Đức Chiều
Năm: 2010
[13] Vũ Hùng Cường (2016), Kinh tế tư nhân - Một động lực cơ bản cho phát triển, Hà Nội: Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế tư nhân - Một động lực cơ bản cho pháttriển
Tác giả: Vũ Hùng Cường
Năm: 2016
[14] Vũ Hùng Cường (2021), Phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân vùng Tây Nam Bộ trong bối cảnh mới, Hà Nội: Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhânvùng Tây Nam Bộ trong bối cảnh mới
Tác giả: Vũ Hùng Cường
Năm: 2021
[18] Chính phủ (2001), Nghị định số 90/2001/NĐ-CP Về trợ giúp phát triển DNNVV, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 90/2001/NĐ-CP Về trợ giúp phát triểnDNNVV
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2001
[19] Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP Về trợ giúp phát triển DNNVV, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP Về trợ giúp phát triểnDNNVV
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
[28] Chính phủ (2021), Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP [29] Chính phủ (2021), Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 củaChính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP" [29] Chính phủ (2021)," Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
Tác giả: Chính phủ (2021), Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP [29] Chính phủ
Năm: 2021
[33] Nguyễn Văn Điển, Huỳnh Thị Cẩm Tú (2020), Giải pháp giảm thiểu khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam giai đoạn dịch bện Covid-19 hiện nay, Tạp chí Khoa học chính trị, Tháng 9/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp giảm thiểu khó khăncho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam giai đoạn dịch bện Covid-19hiện nay
Tác giả: Nguyễn Văn Điển, Huỳnh Thị Cẩm Tú
Năm: 2020
[34] Phạm Công Đoàn, Trần Thị Hoàng Hà (2005), Đổi mới thiết bị công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Thương mại, 33, 3 - 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới thiết bị công nghệnhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tác giả: Phạm Công Đoàn, Trần Thị Hoàng Hà
Năm: 2005
[35] Phùng Thế Đông (2019), Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phát triển trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Tài chính, Tháng 10(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phát triểntrong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Phùng Thế Đông
Năm: 2019
[36] Đào Thị Thu Giang, Nguyễn Thúy Anh, Cao Đình Kiên (2019), Hỗ trợ tài chính để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm từ Hàn Quốc, Tạp chí Khoa học Thương mại, 136/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ tàichính để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm từ Hàn Quốc
Tác giả: Đào Thị Thu Giang, Nguyễn Thúy Anh, Cao Đình Kiên
Năm: 2019
[37] Lê Thế Giới, Võ Quang Trí (2008), Thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp và hỗ trợ thị trường các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Khoa học và Công nghệ, 128 - 135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thúc đẩy mối liên kết giữa các doanhnghiệp và hỗ trợ thị trường các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn thànhphố Đà Nẵng
Tác giả: Lê Thế Giới, Võ Quang Trí
Năm: 2008
[38] Nguyễn Văn Giáp (2016), Phương thức các dịch vụ đám mây có thể giúp chuyển đổi DNVVN gia tăng năng lực cạnh tranh, Tham luận trình bày tại Hội thảo Trao quyền cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nhờ đổi mới triển khai Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương thức các dịch vụ đám mây có thể giúpchuyển đổi DNVVN gia tăng năng lực cạnh tranh
Tác giả: Nguyễn Văn Giáp
Năm: 2016
[39] Đặng Thị Hương (2015), Đào tạo cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, (Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh), Đại học Kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp vừavà nhỏ ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế
Tác giả: Đặng Thị Hương
Năm: 2015
[40] Đỗ Văn Huân, Đinh Thị Thủ y (2022), Đầu tư hoạt động nghiên c ứ u phát tri ể n và đổi m ớ i công ngh ệ c ủa doanh nghi ệ p ch ế biế n, ch ế tạo, T ạ p chí Con s ố &Sự kiệ n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư hoạt động nghiên c ứ u phát tri ể nvà đổi m ớ i công ngh ệ c ủa doanh nghi ệ p ch ế biế n, ch ế tạo
Tác giả: Đỗ Văn Huân, Đinh Thị Thủ y
Năm: 2022

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w