1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

154 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Vai Trò Của Siêu Âm Doppler Xuyên Sọ Trong Hồi Sức Bệnh Nhân Chấn Thương Sọ Não Nặng
Người hướng dẫn TP Hồ Chí Minh
Trường học Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Gây Mê Hồi Sức
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Y Học
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 154
Dung lượng 3,89 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 (17)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 (46)
  • Chương 3 KẾT QUẢ 50 (63)
  • Chương 4 BÀN LUẬN 81 (94)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (139)
    • trong 5 ngày đầu sau chấn thương 71 (74)
    • ngày 6 10 sau chấn thương 72 (0)
    • sau 10 ngày sau chấn thương 73 (0)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

Nghiên cứu cắt ngang tiền cứu có phân tích

Bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có điểm Glasgow ≤ 8 khi nhập khoa hồi sức, hoặc bệnh nhân có điểm Glasgow > 8 nhưng có dấu hiệu phù não trên lâm sàng hay phim chụp cắt lớp cần điều trị an thần và thở máy, sau khi an thần điểm Glasgow lại ≤ 8.

Không có chỉ định phẫu thuật mở sọ khi nhập phòng hồi sức

- Vết thương nhiễm trùng vùng trán đính hay vết thương gây chảy dịch não tuỷ không thể đặt thiết bị theo dõi áp lực nội sọ

Bệnh nhân có kèm theo chấn thương nặng ở cơ quan khác

Có tiền căn bệnh lý mạch máu não

Có tiền căn bệnh lý nặng các cơ quan khác

2 2 3 Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu

Không có cửa sổ xương thái dương

Không tìm thấy động mạch não giữa 1 hoặc 2 bên

2 3 Cỡ mẫu của nghiên cứu

Mục tiêu 1: phát hiện tỉ lệ biến đổi các chỉ số siêu âm :

Sử dụng công thức ước lượng cỡ mẫu dựa vào tỉ lệ có sẵn:

Dựa trên nghiên cứu của Goraj và cộng sự, có 77% bệnh nhân chấn thương sọ não thay đổi vận tốc dòng máu não trên siêu âm Doppler xuyên sọ, vì vậy chọn p = 0,77 Theo Đàm Thị Cẩm Linh, vận tốc dòng máu trung bình động mạch não giữa ở người Việt Nam có khả năng khác biệt với người nước ngoài khoảng 14%, do đó chọn d = 14% Từ đó, số bệnh nhân tối thiểu cần thiết để tính toán là 35.

Theo một số thống kê trước đây, thường có khoảng 5 – 20% bệnh nhân không có cửa sổ thái dương hoặc không tìm thấy mạch máu [8],

[20], [48], [75], [81], [91] nên cỡ mẫu tối thiểu cho mục tiêu 1 là: 35 + (20% x 35) = 42 bệnh nhân

Mục tiêu 2, 3: tìm mối tương quan:

Sử dụng công thức ước lượng cỡ mẫu dựa vào hệ số tương quan có sẵn:

Hằng số C được xác định dựa trên độ chính xác (giá trị alpha) và độ mạnh (giá trị beta) của nghiên cứu Với độ chính xác ≤ α = 0,05 và độ mạnh ≤ β = 0,8, hằng số C tính toán được là 7,85.

Với là hệ số tương quan, với mức tương quan trung bình thì 0,5 n tính được là tối thiểu 29 bệnh nhân

Để đảm bảo đủ mẫu cho các trường hợp không có cửa sổ thái dương hoặc không tìm thấy mạch máu, cỡ mẫu tối thiểu cho mục tiêu 2 và mục tiêu 3 cần đạt 35 bệnh nhân, được tính bằng công thức 29 + (20% x 29).

Vì vậy, mẫu nghiên cứu tối thiểu cho tất cả các mục tiêu nghiên cứu là 42 bệnh nhân

2 4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Khoa Gây mê Hồi sức ngoại , bệnh viện Nhân dân 115 thành phố Hồ Chí Minh

2 5 Các biến số nghiên cứu

2 5 1 1 Biến số nghiên cứu chính

Vận tốc dòng máu tâm thu (FVs)

Vận tốc dòng máu trung bình (FVm)

Vận tốc dòng máu tâm trương (FVd)

Chỉ số mạch đập (PI) của động mạch não giữa 2 bên

Tương quan giữa chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ

Tương quan giữa chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não được tính toán thông qua áp lực nội sọ, đồng thời áp lực tưới máu não ước lượng cũng được xác định bằng siêu âm Doppler xuyên sọ Việc nghiên cứu mối liên hệ này giúp hiểu rõ hơn về tình trạng tưới máu não và có thể hỗ trợ trong chẩn đoán lâm sàng.

2 5 1 2 Biến số nghiên cứu phụ

Tỉ lệ biến chứng đầu dò áp lực nội sọ

Tỉ lệ tử vong (trong quá trình nghiên cứu)

Tỉ lệ co thắt động mạch não giữa

Mức độ co thắt động mạch não giữa

Thời điểm co thắt động mạch não giữa

- Chấn thương sọ não nặng

2 5 2 Định nghĩa các biến số

Biến số liên tục, số nguyên, đơn vị là năm

Chia thành 3 nhóm < 35 tuổi, 35 – 60 tuổi, > 60 tuổi

- Chấn thương sọ não nặng: được định nghĩa dựa vào thang điểm hôn mê Glasgow, điểm 8 điểm được phân loại nặng

+ Biến số định lượng, tính theo bảng 2 1

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã ghi nhận các thời điểm quan trọng như nhập viện, vào phòng hồi sức, bắt đầu và kết thúc nghiên cứu, cũng như các thời điểm khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ.

Bảng 2 1: Thang điểm hôn mê Glasgow Điểm Mở mắt

Tiêu chuẩn Đáp ứng lời nói Đáp ứng vận động 1

Không đáp ứng Duỗi cứng mất não

3 Khi gọi Từ ngữ vô nghĩa Gồng cứng mất vỏ

4 Tự nhiên Trả lời lú lẫn Không chính xác với kích thích đau

5 Không mở mắt Chính xác với kích thích đau

Tổng cộng: 13 – 15 điểm: nhẹ Đúng theo y lệnh

- Tiền căn bệnh lý mạch máu não:

Biến nhị giá: có/ không

Thu thập bằng cách phỏng vấn thân nhân bệnh nhân

- Tiền căn bệnh lý nặng ở cơ quan khác:

Biến nhị giá: có/ không

Thu thập bằng cách phỏng vấn thân nhân bệnh nhân

Ghi nhận khi bệnh lý làm suy chức năng cơ quan

- Tổn thương não trên phim cắt lớp:

+ Biến số đa giá, phân thành các nhóm:

Dập não xuất huyết/ Máu tụ trong não

Máu tụ ngoài màng cứng/ Máu tụ dưới màng cứng

Phù não/ Thoát vị não

Xuất huyết thân não/ Tổn thương sợi trục

+ Ghi nhận tổng hợp các lần chụp cắt lớp sọ não

- Huyết áp động mạch trung bình:

Biến số định lượng Đo tự động không xâm lấn hoặc xâm lấn tại động mạch quay hay động mạch đùi, đơn vị mmHg

Biến số định lượng, đơn vị 0 C Đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân tại nách

Biến số định lượng Đo ở đầu ngón tay

- Điều trị thuốc thẩm thấu:

Biến số nhị giá: có/ không

Gồm mannitol và dung dịch muối ưu trương

Biến số nhị giá: có/ không

Ghi nhận khi có bất cứ thời điểm sử dụng vận mạch trong quá trình nghiên cứu

+ Biến số nhị giá: có/ không

+ Ghi nhận khi có bất cứ thời điểm truyền máu trong quá trình nghiên cứu

+ Biến số nhị giá: có/ không

+ Biến số nhị giá: mở nắp sọ/ đặt lại nắp sọ

Tỉ lệ biến chứng đầu dò áp lực nội sọ:

+ Biến số nhị giá: có/ không

Biến chứng có thể xảy ra bao gồm tụt đầu dò, chảy máu tại vị trí đặt đầu dò và nhiễm trùng vùng đặt đầu dò, được xác định qua kết quả cấy vi khuẩn từ đầu dò sau khi rút.

+ Biến số nhị giá: có/ không

+ Ghi nhận nếu tử vong trong thời gian 14 ngày sau đặt đầu dò áp lực nội sọ Áp lực nội sọ:

+ Biến số định lượng, được đo bằng đầu dò trong nhu mô não của

Codman, giá trị hiển thị trên màn hình theo dõi, đơn vị mmHg +

Ghi nhận tại các thời điểm khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ Chia 2 nhóm: áp lực nội sọ bình thường ≤ 20 mmHg, tăng áp lực nội sọ > 20 mmmHg [1], [28]

- Áp lực tưới máu não (tính toán bằng áp lực nội sọ):

+ Biến số định lượng, được tính tự động và hiển thị trên màn hình theo dõi (= huyết áp động mạch trung bình – áp lực nội sọ), đơn vị mmHg

+ Ghi nhận tại các thời điểm khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ

+ Chia 2 nhóm: áp lực tưới máu não bình thường ≥ 65 mmHg, giảm áp lực tưới máu não < 65 mmHg [1], [28]

- Thời gian khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ:

Biến số định lượng, đơn vị ngày

Tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc nghiên cứu

- Vận tốc dòng máu tâm thu/ trung bình/ tâm trương:

Biến số định lượng, đơn vị cm/s

Máy siêu âm hiển thị khi khảo sát động mạch não giữa mỗi bên

+ Máy siêu âm hiển thị khi khảo sát động mạch não giữa mỗi bên

Vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập được so sánh với trị số bình thường tham khảo theo Blanco [24], các ngưỡng thay đổi nặng dựa theo

Goutorbe [41], Le Moigno [52] và Roberto [74]:

Bảng 2 2: Thông số siêu âm Doppler xuyên sọ động mạch não giữa tham khảo Thông số

Vận tốc dòng máu tâm thu

Vận tốc dòng máu trung bình

Vận tốc dòng máu tâm trương

Chỉ số mạch đập PI

“Nguồn: Blanco, 2018 [24]; Goutorbe, 2001 [41]; Le Moigno, 2001 [52];

- Co thắt động mạch não giữa:

Biến số nhị giá: có/ không

Co thắt khi FVm động mạch não giữa 1 hoặc 2 bên > 120 cm/s

- Mức độ co thắt động mạch não giữa: 3 mức độ theo tiêu chuẩn của

Nhẹ: FVm > 120 – 150 cm/s hay LR 3,0 – 4,5

Trung bình: FVm 150 – 200 cm/s hay LR 4,5 – 6,0

Nặng: FVm > 200 cm/s hay LR > 6,0

- Thời điểm co thắt động mạch não giữa:

Biến số định lượng, đơn vị ngày

Tính với ngày 0 là ngày chấn thương

- Áp lực tưới máu não ước lượng (bằng siêu âm Doppler xuyên sọ):

Biến số định lượng, đơn vị mmHg Được tính theo hai công thức: eCPP1 = MAP × FVd/FVm + 14 eCPP2 = 89,646 – 8,258 x PI

Máy siêu âm Doppler xuyên sọ Digital Transcranial Doppler Spencer ST3

Máy và đầu dò đo áp lực nội sọ trong nhu mô não của Codman

Hình 2 1: Máy siêu âm Doppler xuyên sọ Digital Transcranial Doppler

Hình 2 2: Máy và đầu dò đo áp lực nội sọ trong nhu mô não của Codman

2 6 2 Bảng thu thập số liệu (phụ lục 1)

Bệnh nhân được nhập vào phòng hồi sức nếu đáp ứng đủ tiêu chí nghiên cứu, và thân nhân đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu Quy trình bao gồm việc đặt huyết áp xâm lấn, thiết lập đường truyền tĩnh mạch trung tâm và sử dụng đầu dò ICP để theo dõi tình trạng bệnh nhân trong quá trình điều trị nội khoa.

Nếu tìm thấy mạch máu TCD động mạch não giữa 2 bên

Nếu không tìm thấy mạch máu

Nếu có chỉ định ngoại khoa Phẫu thuật Loại

Tiếp tục điều trị nội khoa Đóng nắp sọ

Kết thúc thu thập số liệu khi:

Số ngày đặt ICP = 14 Nhiễm trùng liên quan đầu dò ICP

Sơ đồ 2 1: Lưu đồ nghiên cứu

Khi bệnh nhân nhập khoa hồi sức:

Bệnh nhân được thăm khám toàn diện về thần kinh và các cơ quan khác thông qua các phương pháp lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học cần thiết Theo dõi cơ bản bao gồm điện tim 3 chuyển đạo, huyết áp động mạch không xâm lấn 5 phút/lần, SpO2, và nhiệt độ ngoại biên đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân ở nách Đường truyền tĩnh mạch ngoại biên 18G được thiết lập, và bệnh nhân cần giữ tư thế với đầu thẳng trục, nâng 20 – 30 độ nếu huyết áp bình thường; nếu huyết áp tâm thu < 100 mmHg hoặc huyết áp trung bình < 65 mmHg, đầu cần để bằng.

Cài đặt máy thở qua nội khí quản chế độ kiểm soát thể tích với thể tích thường lưu 6 – 8 ml/kg, tần số 12 – 14 lần/phút, FiO 2 40%, PEEP 5 cmH 2 O

An thần và giảm đau với midazolam 0,05 mg/kg/giờ, sufentanil 0,02 mcg/kg/giờ, truyền liên tục bằng bơm tiêm điện Thử khí máu động mạch sau

Trong quá trình điều chỉnh máy thở, cần đạt mục tiêu PaCO2 từ 35 đến 40 mmHg, PaO2 lớn hơn 80 mmHg, và SpO2 trên 95% Đồng thời, thực hiện điều trị cơ bản bằng cách truyền dịch tinh thể muối đẳng trương với liều 1 ml/kg/giờ và dự phòng co giật.

Chúng tôi tiến hành đánh giá bệnh nhân dựa trên các tiêu chuẩn chọn mẫu và loại trừ, trong đó thân nhân (vợ/chồng, cha/mẹ/con, anh/chị, người đại diện hợp pháp) cần hiểu rõ thông tin nghiên cứu và ký cam kết tham gia Nghiên cứu bao gồm việc đặt huyết áp động mạch xâm lấn và đường truyền tĩnh mạch trung ương, cũng như đặt đầu dò áp lực nội sọ trong nhu mô não bằng bộ Micro sensor.

Codman là thiết bị được đặt ở vùng trán đối bên tổn thương, cho phép hiển thị đường biểu diễn và giá trị áp lực nội sọ Thiết bị này cũng cài đặt tính áp lực tưới máu não liên tục trên màn hình theo dõi Nếu phát hiện bất thường về áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não, cần tiến hành điều trị ngay lập tức.

Siêu âm Doppler xuyên sọ được thực hiện ở cửa sổ thái dương hai bên bằng máy siêu âm Doppler xuyên sọ Digital Transcranial Doppler Spencer ST3 Đầu dò mạch được sử dụng để tìm động mạch não giữa ở độ sâu từ 30 – 55 mm nhằm xác định tín hiệu dòng máu rõ nhất Các thông số ghi nhận bao gồm vận tốc dòng máu trung bình (FVm), vận tốc dòng máu tâm thu (FVs) và vận tốc dòng máu tâm trương.

Chỉ số mạch đập (PI) của động mạch não giữa hai bên là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu Nếu không phát hiện được tín hiệu dòng máu của động mạch não giữa bên 1 hoặc bên 2, bệnh nhân sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.

Theo dõi và điều trị chấn thương sọ não cần tuân theo phác đồ của khoa, dựa trên áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân Cần duy trì cân bằng dịch để đảm bảo thể tích bình thường, sử dụng dịch truyền đẳng trương Huyết áp động mạch cần được điều chỉnh bằng noradrenalin để đạt mức trung bình từ 80 mmHg trở lên và áp lực tưới máu não tối thiểu 65 mmHg Liều lượng an thần cần được điều chỉnh phù hợp, có thể sử dụng propofol và thuốc giãn cơ tracrium qua tiêm hoặc truyền tĩnh mạch để hỗ trợ bệnh nhân thở máy.

KẾT QUẢ 50

Từ tháng 5/2015 đến tháng 11/2017, tại khoa Gây mê Hồi sức ngoại Bệnh viện Nhân dân 115, nghiên cứu đã được thực hiện trên 43 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng Trong quá trình khảo sát, đã tiến hành 656 lần siêu âm Doppler xuyên sọ đối với động mạch não giữa ở mỗi bên, tổng cộng 1312 lượt siêu âm Hai bệnh nhân không thể khảo sát động mạch não giữa đã bị loại khỏi nghiên cứu.

3 1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

3 1 1 Đặc điểm về giới, tuổi

Bảng 3 1: Đặc điểm giới, tuổi của mẫu nghiên cứu (n = 43) Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)

Mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam giới cao gấp 4 lần so với nữ giới, chiếm 81,4% tổng số bệnh nhân Nhóm tuổi dưới 35 chiếm tỉ lệ cao nhất với 74,4%, tiếp theo là nhóm tuổi từ 35 đến 60 với 20,9%, trong khi nhóm tuổi trên 60 chiếm tỉ lệ thấp nhất là 4,7%.

3 1 2 Tình trạng chấn thương sọ não của bệnh nhân

3 1 2 1 Điểm hôn mê Glasgow ở các thời điểm

Bảng 3 2: Trung bình điểm Glasgow ở các thời điểm (n = 43)

Trung bình ± độ lệch chuẩn (điểm)

Nhận xét: Điểm Glasgow trung bình của mẫu nghiên cứu có cải thiện sau thời gian điều trị

3 1 2 2 Đặc điểm tổn thương não trên phim cắt lớp

Bảng 3 3: Đặc điểm tổn thương não trên phim cắt lớp (n = 43)

Dập não xuất huyết/ Máu tụ trong não

Máu tụ ngoài màng cứng

Máu tụ dưới màng cứng

Phù não/ Thoát vị não

Các bệnh nhân bị tổn thương não thường gặp tình trạng dập não xuất huyết hoặc máu tụ trong não chiếm 79,1%, tiếp theo là máu tụ ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng với tỷ lệ 76,7% Xuất huyết dưới nhện cũng xảy ra ở 58,1% bệnh nhân Hậu quả nghiêm trọng là 60,5% trong số họ bị phù não hoặc thoát vị não.

3 1 2 3 Giá trị áp lực nội sọ

Bảng 3 4: Trung bình áp lực nội sọ theo thời gian (n = 43)

Thời gian sau chấn thương

Trung vị (khoảng tứ vị)*

* Báo cáo trung vị và khoảng tứ vị vì phân phối lệch

Nhận xét: Áp lực nội sọ có xu hướng giảm dần theo thời gian sau chấn thương, 5 ngày đầu có trung bình áp lực nội sọ tăng cao nhất

Bảng 3 5 Phân loại giá trị áp lực nội sọ (n = 656) Áp lực nội sọ

Số lần khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm có áp lực nội sọ tăng ICP > 20 mmHg và nhóm có áp lực nội sọ tăng ICP ≤ 20 mmHg.

Bảng 3 6: Đặc điểm điều trị (n = 43) Điều trị

Phẫu thuật Đặt lại nắp sọ

Hầu hết bệnh nhân (95,4%) được điều trị chống phù não bằng dung dịch thẩm thấu mannitol hoặc dung dịch muối ưu trương Trong quá trình điều trị, 83,7% bệnh nhân đã sử dụng vận mạch Ngoài ra, 32,6% bệnh nhân thiếu máu cần truyền máu, và 34,9% tiến triển có chỉ định ngoại khoa, trong đó 23,3% bệnh nhân đã thực hiện mở nắp sọ và/hoặc rút đầu dò áp lực nội sọ, dẫn đến việc kết thúc nghiên cứu.

(11,6%) đặt lại nắp sọ nên chúng tôi tiếp tục lấy số liệu nghiên cứu

Bảng 3 7: Tỉ lệ tử vong sớm trong quá trình nghiên cứu (n = 43)

Tử vong Số bệnh nhân

90,7 9,3 Nhận xét: 4 bệnh nhân (9,3%) tử vong trong thời gian nghiên cứu

3 1 5 Thời gian khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ

NgàyBiểu đồ 3 1 Thời gian khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ (n = 43)

Nhận xét: Đa số bệnh nhân được bắt đầu khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ vào ngày thứ 2 – 3 sau chấn thương và kết thúc vào ngày 12 –

3 2 Tần suất và mức độ biến đổi vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập của động mạch não giữa

Bảng 3 8: Biến đổi thông số siêu âm động mạch não giữa (n = 1312)

(Tổng số lượt siêu âm n = 656 lần khảo sát x 2 bên = 1312 lượt) Đặc điểm

Nhận xét: Có 53,4% lượt siêu âm tăng FVs, 44,8% giảm FVm, 51,8% giảm FVd, 82,8% tăng PI

Bảng 3.9 trình bày sự so sánh biến đổi thông số siêu âm giữa nhóm có áp lực nội sọ bình thường và nhóm có áp lực nội sọ tăng, với tổng số mẫu nghiên cứu là 1312 Đặc điểm và số lượt TCD được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm, giúp đánh giá sự khác biệt giữa hai nhóm này.

Giảm nặng: < 30 Giảm: 30 – 54 Bình thường:55 – 80 Tăng: > 81

Giảm nặng: < 20 Giảm: 20 – 34 Bình thường:35 – 55 Tăng > 55

Giảm: < 0,81 Bình thường:0,81–0,97 Tăng: 0,98 – 1,39 Tăng cao: ≥ 1,4

(*) Kiểm định Chi bình phương khuynh hướng

(**) Kiểm định Fisher chính xác

Nhận xét cho thấy rằng sự thay đổi vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập ở nhóm có áp lực nội sọ trên 20 mmHg rõ rệt hơn so với nhóm có áp lực nội sọ bình thường dưới hoặc bằng 20 mmHg, với giá trị p < 0,001.

Bảng 3 10: So sánh thông số siêu âm giữa các nhóm điểm Glasgow

Trung bình ± độ lệch chuẩn Glasgow < 6 Glasgow 6-7 Glasgow ≥ 8 p

Nhận xét cho thấy khi bệnh nhân có điểm Glasgow dưới 6, tất cả các vận tốc dòng máu đều giảm, trong khi chỉ số mạch đập trung bình lại tăng cao hơn so với các thời điểm có điểm Glasgow cao hơn, với mức ý nghĩa thống kê p < 0,001.

Bảng 3 11: So sánh thông số siêu âm giữa nhóm bệnh nhân sống và nhóm bệnh nhân tử vong sớm (39 bệnh nhân sống có 1218 lượt siêu âm;

4 bệnh nhân tử vong có 94 lượt siêu âm) Đặc điểm Trung bình ± độ lệch chuẩn

BN sống BN tử vong p

Ở những bệnh nhân tử vong, tất cả các chỉ số vận tốc dòng máu đều giảm, trong khi chỉ số mạch đập trung bình lại tăng cao hơn so với nhóm bệnh nhân còn sống (p < 0,001).

Bảng 3 12: So sánh giá trị trung bình của chỉ số mạch đập theo tuổi, thời gian, áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não (n = 1312) Đặc điểm

Trung bình ± độ lệch chuẩn

(**) Kiểm định t cho 2 phương sai không bằng nhau

Chỉ số mạch đập không khác biệt giữa các nhóm tuổi (p = 0,084), nhưng giảm dần theo thời gian sau chấn thương, với giá trị bình thường đạt được sau 10 ngày (p < 0,001) Nhóm có áp lực nội sọ > 20 mmHg có chỉ số mạch đập cao hơn so với nhóm áp lực nội sọ bình thường ≤ 20 mmHg (p < 0,001) Hơn nữa, chỉ số mạch đập ở nhóm có áp lực tưới máu não < 65 mmHg cũng cao hơn so với nhóm có áp lực tưới máu não bình thường (p < 0,001).

Bảng 3 13: Tần suất và mức độ co thắt động mạch não giữa (n = 43)

Nhận xét: Có 16 bệnh nhân (37,2%) co thắt động mạch não giữa, trong đó 16,3% co thắt nhẹ, 20,9% co thắt trung bình, không có bệnh nhân co thắt mức độ nặng

Bảng 3 14: Vị trí và mức độ co thắt động mạch não giữa (n = 16)

Vị trí động mạch não giữa Mức độ co thắt Số bệnh nhân (tỉ lệ %)

4 (25,0)Nhận xét: 75% bệnh nhân co thắt động mạch não giữa xảy ra hai bên,25% xảy ra một bên

Biểu đồ 3 2: Thời điểm co thắt động mạch não giữa

Co thắt động mạch não giữa bắt đầu từ ngày thứ nhất và kéo dài đến ngày thứ mười ba sau chấn thương, với phần lớn các trường hợp xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày thứ tư đến ngày thứ mười.

Bảng 3 15: Diễn tiến co thắt động mạch não giữa (n0)

Thời gian sau chấn thương

Trung bình ± độ lệch chuẩn

120 – 157 FVm cao nhất (cm/s) Ngày 6 – 8 (n = 59)

120 – 156 Kéo dài co thắt (ngày) (n = 140) 3 ± 1,2 1 – 5

Vận tốc dòng máu trung bình trong động mạch não giữa tăng cao nhất từ 6 đến 8 ngày sau chấn thương Thời gian co thắt mạch máu kéo dài trung bình 3 ngày, với sự dao động từ 1 đến 5 ngày.

3 3 Tương quan giữa chỉ số mạch đập của động mạch não giữa với áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não

3 3 1 Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ

3 3 1 1 Tương quan chung giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ r = 0,868, p < 0,001 (Pearson)

Chỉ số mạch đập (PI) 4 5 Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy

Biểu đồ 3 3: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ

Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ có tương quan thuận rất mạnh, với hệ số tương quan r = 0,868, p < 0,001

3 3 1 2 Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ theo thời gian sau chấn thương

➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ trong 5 ngày đầu sau chấn thương r=0,910, p 100 cm/s, trong khi 44,8% có FVm giảm < 55 cm/s và 51,8% có FVd giảm < 35 cm/s Kết quả này cho thấy đa số lượt siêu âm có hình dạng sóng cao nhọn, tương ứng với 82,8% trường hợp có PI > 0,97.

Các thay đổi về vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập ở nhóm có áp lực nội sọ (ICP) > 20 mmHg rõ rệt hơn so với nhóm có ICP ≤ 20 mmHg (p < 0,001) Dấu hiệu giảm vận tốc dòng máu nặng, với FVm < 30 cm/s, xảy ra 39 lần (95,1%) ở nhóm ICP > 20 mmHg, trong khi chỉ có 2 lần (4,9%) ở nhóm ICP ≤ 20 mmHg Tương tự, giảm nặng FVd < 20 cm/s ghi nhận 146 lần (98,6%) kèm với ICP > 20 mmHg và 2 lần (1,4%) kèm với ICP ≤ 20 mmHg (p < 0,001) Chỉ số mạch đập tăng từ 0,98 – 1,39 trong giai đoạn ICP bình thường ≤ 20 mmHg, nhưng tăng cao ≥ 1,4 khi ICP > 20 mmHg (p < 0,001).

Ngày đăng: 04/10/2022, 16:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 11: Các hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ thể hiện bằng kỹ thuật M-mode hay PMD  “Nguồn: Alexandrov, 2004” [16] - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Hình 11 Các hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ thể hiện bằng kỹ thuật M-mode hay PMD “Nguồn: Alexandrov, 2004” [16] (Trang 26)
Hình 12: Vị trí các cửa sổ đầu dị “Nguồn: Kirkpatrick, 1997” [48] - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Hình 12 Vị trí các cửa sổ đầu dị “Nguồn: Kirkpatrick, 1997” [48] (Trang 26)
Bảng 11 Các thông số dùng để xác định các động mạch não và vận tốc dịng máu bình thường (vận tốc trung bình) - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 11 Các thông số dùng để xác định các động mạch não và vận tốc dịng máu bình thường (vận tốc trung bình) (Trang 27)
Hình 13: Sóng vận tốc dịng máu trên siêu âm Doppler xuyên sọ - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Hình 13 Sóng vận tốc dịng máu trên siêu âm Doppler xuyên sọ (Trang 28)
Bảng 13: Các yếu tố ảnh hưởng vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 13 Các yếu tố ảnh hưởng vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập (Trang 29)
Bảng 21: Thang điểm hôn mê Glasgow Điểm - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 21 Thang điểm hôn mê Glasgow Điểm (Trang 50)
Bảng 22: Thông số siêu âm Doppler xuyên sọ động mạch não giữa tham khảo - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 22 Thông số siêu âm Doppler xuyên sọ động mạch não giữa tham khảo (Trang 53)
Hình 22: Máy và đầu dị đo áp lực nội sọ trong nhu mô não của Codman - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Hình 22 Máy và đầu dị đo áp lực nội sọ trong nhu mô não của Codman (Trang 55)
Hình 21: Máy siêu âm Doppler xuyên sọ Digital Transcranial Doppler Spencer ST3 - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Hình 21 Máy siêu âm Doppler xuyên sọ Digital Transcranial Doppler Spencer ST3 (Trang 55)
Bảng 3 1: Đặc điểm giới, tuổi của mẫu nghiên cứu (n= 43) - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 3 1: Đặc điểm giới, tuổi của mẫu nghiên cứu (n= 43) (Trang 63)
Bảng 3 3: Đặc điểm tổn thương não trên phim cắt lớp (n= 43) Tổn thương não - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 3 3: Đặc điểm tổn thương não trên phim cắt lớp (n= 43) Tổn thương não (Trang 64)
Bảng 35 Phân loại giá trị áp lực nội sọ (n= 656) Áp lực nội sọ - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 35 Phân loại giá trị áp lực nội sọ (n= 656) Áp lực nội sọ (Trang 65)
Bảng 3 7: Tỉ lệ tử vong sớm trong quá trình nghiên cứu (n= 43) - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 3 7: Tỉ lệ tử vong sớm trong quá trình nghiên cứu (n= 43) (Trang 66)
Bảng 3 8: Biến đổi thông số siêu âm động mạch não giữa (n= 1312) - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 3 8: Biến đổi thông số siêu âm động mạch não giữa (n= 1312) (Trang 67)
Bảng 3 9: So sánh biến đổi thơng số siêu âm giữa nhóm áp lực nội sọ bình thường và nhóm áp lực nội sọ tăng (n = 1312) - Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Bảng 3 9: So sánh biến đổi thơng số siêu âm giữa nhóm áp lực nội sọ bình thường và nhóm áp lực nội sọ tăng (n = 1312) (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w