BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TÊN ĐỀ TÀI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2009 2020 BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN Học phần Quản lý nguồn nhân lực xã hội Giảng viên giảng dạy.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Cơ cấu lao động
1.1.1 Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động đề cập đến mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận trong tổng nguồn lao động xã hội, được thể hiện qua các tỷ lệ cụ thể.
Cơ cấu lao động là một khái niệm kinh tế xã hội, thể hiện cấu trúc bên trong của tổng thể lao động và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống lao động Đặc điểm nổi bật của cơ cấu lao động là tỷ lệ số lượng lao động được phân chia theo các tiêu chí nhất định.
1.1.2 Phân loại cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động được phân chia thành hai loại chính: cơ cấu cung và cơ cấu cầu về lao động Ngoài ra, cơ cấu lao động còn có thể được phân loại theo các tiêu chí như khu vực địa lý (thành thị và nông thôn), độ tuổi, trình độ học vấn, ngành kinh tế, và nội bộ ngành.
- Ngoài ra, cơ cấu lao động được chia làm nhiều loại khác nhau như cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi, thành phần kinh tế…
1.1.3 Đặc điểm cơ cấu lao động
Tính khách quan của cơ cấu lao động xã hội được thể hiện qua sự liên kết giữa dân số và cơ cấu kinh tế của một quốc gia Quá trình tăng giảm dân số cùng với sự biến đổi của cơ cấu kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc xác định tính khách quan này.
Cơ cấu lao động xã hội là một chỉnh thể không thể tách rời, luôn gắn liền với phương thức sản xuất của xã hội Sự biến đổi trong phương thức sản xuất sẽ dẫn đến những thay đổi tương ứng trong cơ cấu lao động của quốc gia.
Cơ cấu lao động mang tính xã hội sâu sắc, phản ánh quá trình tiến hóa của lịch sử nhân loại Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dẫn đến sự hình thành các phân công lao động mới, biểu thị trình độ văn minh của xã hội Từ góc độ sản xuất, cơ cấu lao động cũng phản ánh cấu trúc các giai tầng xã hội, cho phép nhận diện hoạt động kinh tế của từng giai tầng trong các giai đoạn phát triển khác nhau.
Chuyển dịch cơ cấu lao động
1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu lao động
1.2.1.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình thay đổi về số lượng và chất lượng lao động trong một khoảng thời gian và không gian nhất định Quá trình này bao gồm việc phân phối và bố trí lao động theo các quy luật và xu hướng tiến bộ, với mục tiêu sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận của nguồn lực lao động, nhằm hình thành một cơ cấu lao động mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn.
1.2.1.2 Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động
Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, với sự phong phú của chúng tạo ra nhiều cơ hội như thu hút đầu tư vào các ngành và địa phương có lợi thế, đồng thời tập trung lao động để nâng cao sản xuất.
Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó tạo ra lực hút cần thiết cho việc di chuyển lao động giữa các ngành kinh tế khác nhau.
Sự phát triển của các ngành kinh tế mang lại giá trị sản xuất và năng suất lao động cao, từ đó làm tăng thu nhập bình quân của người lao động Điều này tạo ra sức hút lớn, thu hút lao động từ các ngành kém phát triển sang các ngành có tiềm năng phát triển cao hơn.
- Quy mô và chất lượng nguồn lao động:
+ Quy mô của lực lượng lao động lớn sẽ đáp ứng được yêu cầu về số lượng lao động để mở rộng quy mô các ngành kinh tế
+ Chất lượng nguồn nhân lực cũng là yếu tố có ý nghĩa quan trọng với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
Vốn và cơ cấu vốn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô lao động cần thiết cho từng ngành Mỗi ngành có yêu cầu đầu tư khác nhau, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu lao động Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh tế.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy xã hội chuyển từ lao động giản đơn sang lao động bằng máy móc, qua đó tăng năng suất lao động và giảm số lượng lao động trong các ngành kinh tế Điều này dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu lao động giữa các ngành, phản ánh sự chuyển biến mạnh mẽ trong nền kinh tế hiện đại.
Cơ sở hạ tầng kinh tế đóng vai trò thiết yếu trong việc tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động Sự phát triển của hạ tầng này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn cải thiện hiệu quả hoạt động của thị trường lao động.
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1.2.2.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là quá trình điều chỉnh tỷ lệ và chất lượng lao động giữa các ngành khác nhau, diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định, theo một xu hướng cụ thể.
1.2.2.2 Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành xét về quy mô hay tỷ trọng trong các ngành:
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau, gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội Các nhà nghiên cứu kinh tế đã phân chia các ngành này thành ba nhóm lớn, phản ánh sự đa dạng và tính chất của các hoạt động kinh tế trong xã hội.
• Nhóm 1 gồm các ngành nông- lâm- thủy sản
• Nhóm 2 gồm các ngành công nghiệp- xây dựng
• Nhóm 3 gồm các ngành thương mại- dịch vụ
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi về quy mô và tỷ trọng lao động giữa các ngành kinh tế, nhằm đảm bảo sự phù hợp với cơ cấu kinh tế trong từng giai đoạn phát triển Điều này giúp xóa bỏ khoảng cách giữa cơ cấu lao động lạc hậu và cơ cấu kinh tế đang trên đà công nghiệp hóa, hiện đại hóa Hiện nay, quá trình này diễn ra chủ yếu từ ngành nông- lâm- thủy sản sang các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại- dịch vụ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành xét về chất lượng: Theo đó, quá trình này đòi hỏi xem xét trên các mặt:
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành có làm cho trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động tăng lên hay không;
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành có đưa đến một cơ cấu lao động theo ngành ngày càng phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế;
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành có mang đến năng suất lao động các ngành ngày một tăng lên;
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành có đem lại thu nhập cao hơn cho người lao động
1.2.2.3 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đang gắn liền với sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế ngành, đây là một quá trình tất yếu và quan trọng đối với hầu hết các quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Quá trình này được chia thành hai giai đoạn, phản ánh sự phát triển và biến đổi của nền kinh tế toàn cầu.
+ Giai đoạn đầu, lao động nông nghiệp từ chỗ chỉ tập trung vào việc độc canh cây lúa là chính, chuyển sang sản xuất thâm canh, tăng vụ;
Khi lao động trong nông nghiệp dư thừa, các ngành sản xuất phi nông nghiệp như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ sẽ được đầu tư phát triển mạnh mẽ Điều này nhằm thu hút lao động nông nghiệp, thúc đẩy sự chuyển dịch lao động từ cơ cấu thuần nông sang cơ cấu nông, công nghiệp và dịch vụ.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành phản ánh sự thay đổi trong cấu trúc kinh tế và sự biến đổi chất lượng nguồn lao động Dựa vào trình độ tay nghề của người lao động, quá trình này diễn ra qua hai giai đoạn khác nhau.
Ở giai đoạn đầu, sự chuyển dịch lao động chủ yếu thể hiện qua việc tăng tỷ trọng lao động có trình độ thấp, trong khi tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo và bồi dưỡng giảm đi.
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tỉnh Thái Bình
Thái Bình là tỉnh ven biển thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong khu vực tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh Tỉnh giáp với Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng ở phía Bắc; Nam Định và Hà Nam ở phía Tây và Tây Nam; và vịnh Bắc Bộ ở phía Đông Vị trí địa lý thuận lợi này đã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động và xây dựng nông thôn mới.
Thái Bình sở hữu đất đai chủ yếu là đất phù sa màu mỡ, nhờ vào sự bồi đắp của hệ thống sông Hồng, tạo điều kiện lý tưởng cho nông nghiệp Với mạng lưới sông dày đặc, nguồn nước tại Thái Bình cũng rất phong phú, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt Những điều kiện thuận lợi này góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền nông nghiệp đa dạng tại địa phương.
- Về tài nguyên biển: Thái Bình có hơn 50 km bờ biển, 5 cửa sông lớn là Thái
Bình, Diêm Điền, Trà Lý, Lân, Ba Lạt sở hữu nhiều bãi ngang rộng lớn và hàng chục ngàn km² vùng lãnh hải, tạo điều kiện thuận lợi cho Thái Bình phát triển kinh tế biển, đặc biệt trong các ngành thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn Với 6.500ha ao hồ xen kẽ trong đất thổ cư và diện tích lớn mặt nước của 4 sông lớn, tỉnh có tiềm năng phát triển nghề nuôi cá lồng Khu vực cửa sông và ven bờ cũng rất thích hợp cho nuôi trồng thủy sản như tôm, cua, sò, nghêu, và cá Ngoài ra, vùng ven biển còn có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối.
Thái Bình sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm mỏ nước khoáng thiên nhiên và mỏ khí đốt hàm Rồng - Tiền Hải, cho phép khai thác hàng chục triệu m³ khí thiên nhiên mỗi năm Tài nguyên này hỗ trợ phát triển các ngành sản xuất công nghiệp như đồ sứ, thủy tinh, gạch ốp lát và xi măng trắng.
Theo khảo sát, Thái Bình sở hữu một nguồn tài nguyên than nâu phong phú, nằm trong bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng, với trữ lượng ước tính vượt quá 50 tỷ tấn, được các nhà khoa học đánh giá là rất lớn.
Thái Bình là một điểm đến hấp dẫn với nhiều tài nguyên du lịch phong phú, bao gồm các cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp như Cồn Vành, Cồn Thủ và Cồn Đen, cùng với hệ sinh thái đa dạng với nhiều loài chim quý và rừng ngập mặn hoang dã Ngoài ra, Thái Bình còn nổi bật với nhiều di tích lịch sử, lễ hội truyền thống và các công trình văn hóa được xếp hạng, cùng với các làng nghề và xã nghề truyền thống Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái cộng đồng và văn hóa tại địa phương.
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
Thời gian gần đây, tỉnh Thái Bình đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực Nhiều ngành nghề và làng nghề thủ công truyền thống như đúc đồng, chạm bạc Đồng Xâm, chiếu cói Tân Lễ, dệt vải Phương La và dệt đũi Nam Cao đã tồn tại và phát triển bền vững trong hàng trăm năm Hạ tầng cơ sở ở Thái Bình cũng được cải thiện đáng kể, cùng với nguồn lực lao động phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tại tỉnh Thái Bình
2.2.1 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành ở tỉnh Thái Bình xét về quy mô
Tỉnh đã chứng kiến sự tăng trưởng về số lượng lao động qua các năm Cụ thể, năm 2013, tổng số lao động là 945,9 nghìn người, tăng 0,66% so với năm 2009 Đến năm 2018, con số này đã tăng lên 1.005,5 nghìn người, tương đương mức tăng 6,3% so với năm 2013 và tiếp tục tăng lên 1.012,0 nghìn người vào năm 2020.
- Sự thay đổi tỷ trọng lao động trong 3 nhóm ngành:
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1 Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009-2020
Năm Tổng số lao động
Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Thái Bình
Tỉnh đã ghi nhận sự chuyển dịch cơ cấu lao động đáng kể trong giai đoạn 2009-2020 Cụ thể, tỷ lệ lao động trong khối ngành nông, lâm, thủy sản đã giảm từ 75,12% năm 2009 xuống còn 60,76% năm 2018 và 58,34% năm 2020 Ngược lại, lao động trong các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ đã tăng lên, với tỷ lệ lần lượt là 24,12% và 15,13% năm 2018, và 25,40% và 16,26% năm 2020.
- Sự thay đổi tỷ trọng lao động trong nội bộ từng nhóm ngành:
+ Trong nội bộ ngành nông, lâm, thủy sản:
Thái Bình là một tỉnh giàu tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản, với tổng diện tích đất nông nghiệp lên tới 107.610,11 ha Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 88,2% với 94.912,14 ha, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 10,24% với 11.023,33 ha, và đất lâm nghiệp có rừng chỉ chiếm 1,31% với 1.405 ha Ngoài ra, còn có 50,45 ha đất làm muối và 219,18 ha đất nông nghiệp khác.
Giai đoạn 2009-2020, ngành nông, lâm, thủy sản của tỉnh chứng kiến sự chuyển dịch lao động sang các ngành phi nông nghiệp với bình quân hàng năm hơn 10,5 nghìn người Dù vậy, lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản vẫn giữ tỷ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động của tỉnh Sự chuyển dịch này cho thấy cơ cấu lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản đang tiến bộ và hợp lý hơn.
Bảng 2.2 Số lượng và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009-2020
Tổng số lao động 705,900 100 629,700 100 610,900 100 590,400 100 Nông nghiệp 702,724 99,55 606,401 96,3 583,348 95,49 566,371 95,93 Lâm nghiệp 1,405 0,23 2,598 0,44
Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Thái Bình
Từ năm 2009, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động nông, lâm, thủy sản của tỉnh đã giảm từ hơn 99,5% xuống khoảng 95% vào năm 2018 và 2020 Đồng thời, lao động lâm nghiệp trước đây không có trong số liệu thống kê của tỉnh đã bắt đầu có sự gia tăng đáng kể.
Từ năm 2013 đến 2020, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực thủy sản của tỉnh đã có sự biến động, từ 0,23% năm 2018 lên 0,44% năm 2020 Mặc dù lao động thủy sản đã tăng từ 0,45% năm 2009 lên 4,28% năm 2018, nhưng đến năm 2020, tỷ lệ này giảm xuống còn 3,63% Sự tăng trưởng chậm chạp của số lao động trong ngành thủy sản cho thấy chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh chưa hợp lý và chưa tận dụng được lợi thế của tỉnh với hệ thống sông, biển phong phú, điều này hạn chế khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản.
+ Trong nội bộ ngành công nghiệp- xây dựng:
Trong những năm gần đây, tiểu thủ công nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp, trở thành một trong những lĩnh vực đầu tư trọng điểm của tỉnh.
Trong giai đoạn 2009-2018, giá trị sản xuất ngành công nghiệp của tỉnh đã chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng, từ 2.384 tỷ đồng lên 22.792 tỷ đồng, tương đương tăng 4,08 lần so với năm 2009 và 9,56 lần so với năm 2013 Đặc biệt, giai đoạn 2009-2020, các ngành công nghiệp chính cũng ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, bao gồm ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,17 lần, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,73 lần, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,67 lần, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 15 lần, và xây dựng tăng 1,78 lần.
Cơ cấu lao động nội bộ ngành công nghiệp- xây dựng của tỉnh được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3 Số lượng và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp- xây dựng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009-2020
Tổng số lao động 121,9 100 190,0 100 242,5 100 257,1 100 Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải
Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Thái Bình
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại tỉnh Thái Bình
Cơ cấu lao động nông thôn đang chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, đặc biệt trong nông nghiệp và nông thôn Kể từ khi tỉnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, lao động trong ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản mặc dù vẫn chiếm tỷ lệ lớn, nhưng đang có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng Ngược lại, lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng nhanh, cùng với sự gia tăng của lao động dịch vụ, cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt trong cơ cấu lao động nông thôn.
Xu hướng chuyển dịch lao động tại tỉnh cho thấy tỷ lệ hộ có thu nhập lớn từ ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang gia tăng, trong khi hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản lại giảm Điều này chứng tỏ sự đa dạng trong hoạt động kinh tế và hiệu quả sản xuất cao hơn từ các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ so với nông nghiệp Sự chuyển dịch này dẫn đến giảm nhanh số hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời tăng số hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Nông dân đang tích cực khai thác nguồn vốn và lao động dư thừa để phát triển các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, dần dần trở thành ngành sản xuất chính Xu hướng "ly nông bất ly hương" này không chỉ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn tăng thu nhập và cải thiện đời sống dân cư nông thôn.
Lao động nông thôn tại tỉnh đã được phân bổ hợp lý hơn theo địa bàn, giúp khai thác tiềm năng của từng khu vực để phát triển kinh tế - xã hội Quá trình xây dựng nông thôn mới đã cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội và hạ tầng, cùng với các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo điều kiện cho lao động tại các khu vực gần đô thị lớn và có giao thông thuận lợi tập trung vào phát triển công nghiệp, xây dựng, và vận tải Đồng thời, các địa phương có thế mạnh về thủy sản cũng ghi nhận sự chuyển dịch lao động sang ngành này.
Trình độ lao động nông thôn tại tỉnh không ngừng được nâng cao, với sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và giảm tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo.
Chuyển đổi lao động đã mang lại những kết quả tích cực, góp phần tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông thôn trong việc chuyển dịch hoạt động kinh doanh.
Theo đó số hộ nông thôn sản xuất kinh doanh nông nghiệp có xu hướng giảm
Cơ cấu hộ trong nông, lâm nghiệp và thủy sản tại tỉnh Thái Bình đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, với tỷ lệ hộ thuộc ngành nông, lâm nghiệp giảm và tỷ lệ hộ thuộc ngành thủy sản tăng Sự gia tăng số hộ tham gia sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đã tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn và thúc đẩy sự phát triển của các ngành này Nhờ vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới, tỉnh Thái Bình đã duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao hơn mức trung bình cả nước, đồng thời thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý, với tỷ trọng nông nghiệp trong GRDP giảm nhanh và tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ tăng nhanh.
Trong những năm qua, tỉnh Thái Bình đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nhờ sự nỗ lực chung của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, đặc biệt là cư dân khu vực nông thôn Việc triển khai nhanh chóng các chính sách và cơ chế thuận lợi cho phát triển nông thôn đã tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, góp phần vào cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp từ khâu làm đất đến vận chuyển nông sản Sự ứng dụng khoa học kỹ thuật ngày càng gia tăng, với các mô hình cánh đồng mẫu lớn thực hiện gieo trồng giống mới có năng suất cao, cũng như việc áp dụng tiêu chuẩn VietGap và GlobalGap Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
Thứ nhất, Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Tỉnh còn chậm, thể hiện ở:
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động tại Thái Bình diễn ra chậm, với mục tiêu đến năm 2018 là tỷ trọng lao động nông nghiệp còn 53%, lao động công nghiệp 30% và lao động dịch vụ 17% Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ lệ thực tế ghi nhận là lao động nông nghiệp 58,34%, lao động công nghiệp 25,40% và lao động dịch vụ 16,26%.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành của Tỉnh diễn ra chậm, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, do sự phân tách giữa các phân ngành chưa rõ ràng Một hộ nông dân có thể đồng thời tham gia vào nhiều lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, dẫn đến sự khó khăn trong việc xác định cơ cấu lao động Hơn nữa, tính chuyên môn hóa thấp của lao động nông nghiệp tại Tỉnh và nhiều tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Hồng cũng góp phần làm cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm và chưa rõ nét.
Thứ hai, Chất lượng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Tỉnh thấp, cụ thể:
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Tỉnh vẫn chưa mang lại năng suất lao động cao như mong đợi Theo số liệu thống kê giai đoạn 2013-2018, năng suất lao động chung các ngành tăng gần 72,7%, trong đó ngành công nghiệp-xây dựng tăng 13,5%, ngành dịch vụ tăng 56,4% và ngành nông nghiệp tăng 34,4% Đến nay, năng suất lao động chung các ngành của Tỉnh đạt 12,45 triệu đồng/người/năm, với sự chênh lệch đáng kể giữa các ngành, từ 6,87 triệu đồng/người/năm ở ngành nông nghiệp, 17,79 triệu đồng/người/năm ở ngành công nghiệp, đến 25,10 triệu đồng/người/năm ở ngành dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Tỉnh chưa đảm bảo việc làm và giải phóng sức lao động, với mức độ toàn dụng lao động còn thấp Tỷ lệ thất nghiệp toàn Tỉnh vào năm 2020 khoảng 2,15%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố lên tới 12% Thời gian sử dụng lao động trong khu vực nông nghiệp chỉ đạt 75% Việc giải quyết vấn đề việc làm cho lao động mất đất thông qua chuyển đổi nghề và di chuyển sang các ngành khác hiện chưa hiệu quả, thiếu ổn định và mang tính mùa vụ.
Chuyển dịch cơ cấu lao động tại tỉnh ven biển này chưa tận dụng được lợi thế sẵn có và chưa phát huy được tiềm năng bảo vệ môi trường địa phương Mặc dù có nguồn lao động dồi dào, các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản vẫn chưa nổi bật, với gạo tám Hải Hậu và ngao Giao Thủy là những thương hiệu quen thuộc, trong khi gạo tám Thái Bình và các sản phẩm thủy sản khác ít được biết đến Hơn nữa, công tác bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên thiên nhiên chưa hiệu quả; việc chuyển đổi từ ruộng lúa sang nuôi tôm ồ ạt, thiếu quy hoạch đã làm cho nhiều diện tích đất nông nghiệp bị ngập mặn, gây khó khăn cho việc canh tác lúa trở lại Đồng thời, phát triển nuôi ngao quá nhanh cũng gây khó khăn trong công tác phòng chống dịch bệnh và làm giảm hiệu quả nuôi trồng.
Thứ ba, chất lượng lao động tính theo trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn ở mức rất thấp, cụ thể
Theo số liệu từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2020, lao động chưa qua đào tạo tại khu vực nông thôn Thái Bình chiếm 46,81%, trong khi lao động đã qua đào tạo nhưng không có bằng, chứng chỉ lên đến 31,19% Chỉ 13,52% lao động có trình độ từ trung cấp nghề trở lên, cho thấy lực lượng lao động chủ yếu là chưa qua đào tạo hoặc chỉ được đào tạo ở mức đơn giản Đây là thách thức lớn cho các nhà quản lý trong việc nâng cao chất lượng lao động, yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng năng suất lao động Ngoài ra, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã cũng cần cải thiện, với 1,8% chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, 0,5% chưa qua lớp đào tạo chính trị và gần 27% chưa qua lớp đào tạo quản lý nhà nước.
Chất lượng lao động trong ngành nông nghiệp và thủy sản tỉnh Thái Bình hiện đang ở mức thấp Theo số liệu từ Cục Thống kê tỉnh, 92% lao động trong ngành này chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, 3% có đào tạo nhưng không có chứng chỉ, và chỉ 5% lao động đã được đào tạo có chứng chỉ với trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở lên.
Hầu hết lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tại Thái Bình chủ yếu là lao động thủ công, không được đào tạo bài bản, dẫn đến năng suất và chất lượng lao động thấp Việc phụ thuộc vào kinh nghiệm và kiến thức tự học hỏi đã tạo ra một hạn chế lớn cho sự phát triển của ngành Nếu không khắc phục tình trạng này, khó có thể thúc đẩy sự phát triển bền vững của sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, từ đó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Bình.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH TẠI TỈNH THÁI BÌNH
Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của Thái Bình đến năm
Đến năm 2025, tỉnh cần định hướng rõ ràng cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động phải tương thích với sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế ngành và sự phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh.
Đến năm 2025, tỉnh hướng tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tỷ trọng nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) chiếm khoảng 20%, công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 45% và dịch vụ chiếm khoảng 35%.
* Đối với ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng:
Chú trọng vào việc phát triển các tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản là rất quan trọng, gắn liền với sự phát triển của công nghiệp chế biến và mở rộng thị trường Trong lĩnh vực trồng trọt, mặc dù cây lúa vẫn là cây trồng chủ yếu, nhưng cần tập trung vào việc phát triển các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao như hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày Điều này cần được thực hiện theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, nhằm đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Để nâng cao hiệu quả trong ngành chăn nuôi, cần tiếp tục chú trọng phát triển theo phương thức công nghiệp, đặc biệt là xây dựng các trang trại quy mô lớn cho chăn nuôi lợn và gia cầm Mô hình này cần được gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi, nhằm tối ưu hóa giá trị và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để phát triển ngành thuỷ sản bền vững, cần tập trung vào cả nuôi trồng và đánh bắt, đồng thời phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ thuỷ sản Đầu tư vào nuôi trồng nên theo hướng kết hợp giữa thâm canh và bán thâm canh, chú trọng đến nuôi thuỷ sản nước ngọt và nước lợ, phù hợp với điều kiện từng địa phương trong tỉnh.
Trong giai đoạn 2020-2025, mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm đáp ứng tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp đạt khoảng 3,4% mỗi năm Đặc biệt, ngành thủy sản cần gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng lao động để đạt mức tăng trưởng hàng năm khoảng 9,8% Từ năm 2021 đến 2025, chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng khoảng 2,6% mỗi năm và thủy sản đạt 6,5%.
* Chuyển dịch trong ngành công nghiệp ở nông thôn:
Để phát triển bền vững, cần chú trọng vào các ngành công nghệ cao và công nghiệp chế biến nông sản với trình độ chế biến sâu Đồng thời, việc củng cố và phát triển làng nghề truyền thống, cũng như đa dạng hóa ngành nghề bằng cách du nhập thêm các nghề mới, sẽ tạo ra nhiều việc làm mới với thu nhập cao cho lao động nông thôn.
* Chuyển dịch trong ngành dịch vụ nông thôn:
Để nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn, cần mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ mới như dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn pháp luật và dịch vụ tin học bên cạnh các dịch vụ hiện có như y tế, giáo dục và thể thao Đồng thời, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng cho phát triển nông nghiệp và các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế nông thôn.
Đến năm 2025, cơ cấu lao động nông thôn sẽ có tỷ trọng lao động nông nghiệp khoảng 38%, lao động công nghiệp – xây dựng 40% và lao động dịch vụ - thương mại 22% Để giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, cần nâng cao năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp, tăng cường đào tạo và chuyển đổi nghề cho lao động dư thừa sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, cần tăng tỷ lệ lao động có trình độ đào tạo, đặc biệt là lao động trình độ cao, và tiếp tục chú trọng đến xuất khẩu lao động từ nông thôn.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tại tỉnh Thái Bình đến năm 2025
3.2.1 Thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế của địa phương Để thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tỉnh Thái Bình cần:
Để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương, cần khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế sẵn có nhằm phát triển công nghiệp Cần hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cho 6 khu công nghiệp và 30 cụm công nghiệp đã được quy hoạch, đồng thời phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp và làng nghề Tăng cường xúc tiến đầu tư và tạo môi trường thuận lợi cho phát triển công nghiệp là điều cần thiết Ngoài ra, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và mở rộng mạng lưới ngân hàng mới.
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hội nhập quốc tế của Tỉnh là một mục tiêu quan trọng, được thực hiện thông qua việc phát triển đô thị và các điểm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất hợp lý và tiếp tục phát triển các tuyến trục kinh tế quan trọng Việc phát triển Hệ thống trung tâm của Tỉnh và vùng ven biển cũng được chú trọng, với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đẩy mạnh hội nhập quốc tế ở địa phương.
3.2.2 Hoàn thiện và thực thi các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành Để phát huy tác động tích cực của các chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra nhanh, hợp lý và bền vững, Tỉnh cần quan tâm hoàn thiện và thực thi có hiệu quả một số chính sách sau:
• Chính sách thu hút đầu tư:
Tỉnh cần tiếp tục bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, áp dụng công nghệ sinh học và các thành tựu khoa học trong giống, bảo quản, chế biến nông sản, cùng với hệ thống thủy lợi Đồng thời, cần tăng cường đầu tư hoàn thiện các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp tại các huyện và thành phố Thái Bình theo quy hoạch Tỉnh cũng nên khuyến khích và hỗ trợ vốn, lãi suất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt trong những ngành thu hút nhiều lao động, nhằm tạo thêm việc làm Cuối cùng, tiếp tục thực hiện chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để phục vụ tốt nhất cho chuyển dịch cơ cấu lao động.
• Chính sách phát triển các ngành:
Tỉnh Thái Bình cần thực hiện đồng bộ các chính sách phát triển cho nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ Đồng thời, cần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương, bao gồm chính sách đào tạo nhân lực cho các ngành như nông nghiệp, công nghiệp và du lịch gắn với kinh tế biển, phát triển công nghiệp phụ trợ, cũng như các chính sách hỗ trợ nông nghiệp nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản liên quan đến kinh tế biển.
Tỉnh Thái Bình đang thực hiện các quy định của Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai (sửa đổi) năm 2013, đồng thời ban hành các văn bản pháp luật địa phương Trong thời gian tới, chính sách bồi thường đất đai và hỗ trợ chuyển đổi nghề cần được hoàn thiện, trong đó bồi thường nhà ở cho dân thành phố Thái Bình sẽ khác với bồi thường cho dân nông thôn Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tuân thủ đúng quy định pháp luật, đồng thời cần tính đến biến động kinh tế liên quan đến đất đai khi thu hồi Cần nâng cao năng lực thực hiện bồi thường và hỗ trợ của các ban ngành và đơn vị tư vấn, cùng với kế hoạch tài chính dài hạn để đảm bảo tính thống nhất trong chính sách bồi thường, tránh tình trạng mỗi địa phương có mức bồi thường khác nhau.
• Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Tỉnh Thái Bình cần thực hiện hiệu quả "Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020" để phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Cần bổ sung và hoàn thiện chính sách thu hút, sử dụng nhân tài, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám Đồng thời, xây dựng cơ chế đánh giá nhân lực dựa trên năng lực thực tế, đánh giá kỹ năng, kiến thức và thái độ thông qua kết quả lao động, với chính sách đãi ngộ tương xứng cho các loại lao động có trình độ và phẩm chất khác nhau.
• Chính sách giải quyết việc làm:
Để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách bảo hiểm, trợ cấp và hỗ trợ về nhà ở, đào tạo cho người lao động, tỉnh cần khuyến khích sáng tạo và thu hút nhân tài Chiến lược việc làm phải gắn liền với việc giải quyết tình trạng mất đất của lao động Do đó, cần khai thác tối đa nguồn lực để phát triển kinh tế và tạo ra việc làm mới Tỉnh nên tổ chức điều tra về lao động và việc làm, đồng thời kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định về quản lý lao động và Luật lao động, đặc biệt là đối với lao động bị thu hồi đất Quản lý hiệu quả các quỹ giải quyết việc làm như quỹ vay xóa đói, giảm nghèo, quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và quỹ tìm kiếm việc làm là rất cần thiết.
3.2.3 Tăng cường ứng dụng công nghệ mới vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn tỉnh Ứng dụng công nghệ mới có tác động rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa bởi lẽ sẽ tạo ra sự giải phóng lao động do tăng năng suất lao động ở ngành này và tạo ra cầu mới với sự hình thành, phát triển các ngành kinh tế mới Mục tiêu của giải pháp là tạo ra điều kiện thuận lợi để nâng cao năng suất lao động, giải phóng lao động nông nghiệp, đồng thời tạo việc làm mới thu nhập cao, góp phần thu hút lao động nông nghiệp được giải phóng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao trên địa bàn tỉnh Thái Bình Nội dung giải pháp bao gồm các biện pháp:
Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, cần tiếp tục tăng cường khuyến nông, lâm, ngư và phát triển các dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích nghi và năng suất cao Việc đẩy mạnh cơ khí hóa các khâu sản xuất cũng giúp tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản hàng hóa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch lao động từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Cần thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới trong ngành chế biến, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản và chế biến rau quả tại nông thôn tỉnh Việc khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào khoa học và công nghệ sau thu hoạch là cần thiết để giảm thiểu thất thoát, cải thiện quy trình đóng gói và tăng cường chế biến sâu, từ đó nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản.
Bà Rịa - Vũng Tàu đang tích cực kết hợp công nghệ đa dạng để cải tiến các ngành sử dụng nhiều lao động, nhằm thu hút nguồn lao động nông nghiệp dư thừa Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ cao phù hợp với khả năng và tiềm năng sẵn có.
Đẩy mạnh cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp tại các khu vực nông thôn trọng điểm của tỉnh là một bước quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả lao động và sản lượng nông sản.
Năm nay, tỉnh đã tăng cường ứng dụng công nghệ bảo quản tiên tiến tại các cơ sở sản xuất, tập trung vào các khâu bảo quản sau thu hoạch Mục tiêu nhằm giảm thiểu thất thoát, đảm bảo chất lượng nông sản và nâng cao giá trị sản phẩm.