1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 đề tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược TRUYỀN THÔNG của THƯƠNG HIỆU COOLMATE tại VIỆT NAM

74 258 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chiến Lược Truyền Thông Của Thương Hiệu Coolmate Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Việt Anh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Minh Ngọc
Trường học Trường Đại Học Tài Chính – Marketing
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Báo cáo thực hành nghề nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • 1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING (15)
    • 1.1.1 Khái niệm Marketing (15)
    • 1.1.2 Vai trò của Marketing (15)
    • 1.1.3 Chức năng của marketing (16)
  • 1.2 QUY TRÌNH MARKETING (16)
    • 1.2.1 R (Research): Nghiên cứu thông tin Marketing (16)
    • 1.2.2 STP (Segmentation, Targeting, Positioning): phân khúc, chọn thị trường, định vị (17)
    • 1.2.3 MM (Marketing Mix): Xây dựng chiến lược marketing-mix (17)
    • 1.2.4 I ( Implementation): Triển khai thực hiện chiến lược marketing 9 (18)
    • 1.2.5 C (Control): Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing (18)
  • 1.3 TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG (18)
    • 1.3.1 Khái niệm truyền thông (18)
    • 1.3.2 Vai trò của truyền thông (19)
    • 1.3.3 Mô hình truyền thông (20)
  • 1.4 CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG (0)
    • 1.4.1 Khái niệm chiến lược truyền thông (37)
    • 1.4.2 Chiến lược đẩy kéo (37)
    • 1.4.3 Các bước phát triển kế hoạch truyền thông Marketing (39)
  • 1.5 CÁC THÀNH PHẦN TRONG CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG 16 (42)
    • 1.5.1 Quảng cáo (Advertisting) (42)
    • 1.5.2 Quan hệ công chúng tuyên truyền (Public relations) (43)
    • 1.5.3 Khuyến mãi (sale promotion) (44)
    • 1.5.4 Bán hàng cá nhân (Personal Selling) (47)
    • 1.5.5 Bán hàng cá nhân (Personal Selling) (47)
    • 1.5.6 Marketing trực tiếp (Direct Marketing) (47)
  • 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỜI TRANG TẠI VIỆT NAM (52)
    • 2.1.1 Xu hướng phát triển của ngành (52)
    • 2.1.2 Tình hình cung ứng trên thị trường (57)
  • 2.2 GIỚI THIỆU VỀ THƯƠNG HIỆU COOLMATE (59)
    • 2.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triền của thương hiệu (59)
    • 2.2.2 Tầm nhìn và sứ mạng (0)
    • 2.2.3 Cơ cấu tổ chức hành chính nhân sự (0)
  • 2.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA THƯƠNG HIỆU (0)
    • 2.3.1 Môi trường vĩ mô (0)
    • 2.3.2 Môi trường vi mô (0)
  • 2.4 HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƯƠNG HIỆU COOLMATE 37 (0)
    • 2.4.1 Chiến lược STP (0)
    • 2.4.2 Hoạt động Marketing Mix (0)
  • 2.5 HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU (0)
    • 2.5.1 Đối tượng truyền thông (0)
    • 2.5.2 Mục tiêu truyền thông (0)
    • 2.5.3 Thiết kế thông điệp (0)
    • 2.5.4 Lựa chọn phương tiện truyền thông (0)
    • 2.5.5 Phối thức truyền thông (0)
  • 3.1 MỤC TIÊU HÀNH ĐỘNG TRONG NĂM 2021 ĐỐI VỚI CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU (63)
    • 3.2.1 Đối tượng truyền thông (63)
    • 3.2.2 Mục tiêu truyền thông (63)
    • 3.2.3 Thiết kế thông điệp (64)
    • 3.2.4 Lựa chọn phương tiện truyền thông (64)
    • 3.2.5 Phối thức truyền thông (65)
  • 3.3 Đề xuất khác (67)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING

Khái niệm Marketing

Marketing là một lĩnh vực đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau Một trong những định nghĩa tiêu biểu là của Philip Kotler, người mô tả marketing như một quá trình xã hội, trong đó cá nhân hoặc nhóm có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tạo ra và trao đổi tự do các sản phẩm và dịch vụ có giá trị với người khác.

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), marketing được định nghĩa là quá trình lập kế hoạch và quản lý thực hiện các hoạt động định giá, quảng bá và phân phối ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ Mục tiêu của marketing là tạo ra các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức.

Tóm lại, marketing là một quá trình quản trị xã hội, trong đó cá nhân và nhóm có thể đáp ứng nhu cầu của mình bằng cách tạo ra và trao đổi sản phẩm cũng như giá trị với người khác.

Vai trò của Marketing

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ vai trò quan trọng của marketing trong hoạt động kinh doanh Trước đây, marketing chỉ được coi là một trong những yếu tố như sản xuất, tài chính hay nhân sự, nhưng hiện nay, nó đã trở thành một triết lý cốt lõi trong kinh doanh Vai trò của marketing không chỉ đơn thuần là hỗ trợ mà còn là yếu tố quyết định đến sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Marketing giúp các doanh nghiệp nghệ thuật nhận diện nhu cầu của khách hàng và nghệ thuật để thỏa mãn những nhu cầu đó Đồng thời, marketing định hướng cho các hoạt động kinh doanh, tạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc phát triển và duy trì mối quan hệ với khách hàng.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với khách hàng, đồng thời giúp cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.

Thứ ba, marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín của mình trên thị trường

Marketing hiện nay đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, vì các quyết định về công nghệ, tài chính và nhân lực đều phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược marketing Các câu hỏi then chốt như sản xuất sản phẩm gì, phục vụ thị trường nào, quy trình sản xuất ra sao và số lượng bao nhiêu đều được xác định dựa trên các quyết định marketing.

Chức năng của marketing

Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm, trong khi hoạt động marketing tạo ra khách hàng và thị trường Vai trò của marketing xuất phát từ các chức năng đặc thù như nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu của khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp thích ứng với nhu cầu thường xuyên thay đổi và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng phối hợp.

QUY TRÌNH MARKETING

R (Research): Nghiên cứu thông tin Marketing

Nghiên cứu thông tin tiếp thị là quá trình tổ chức, phân tích và báo cáo dữ liệu liên quan đến các tình huống tiếp thị cụ thể mà doanh nghiệp đang gặp phải Các doanh nghiệp áp dụng nghiên cứu tiếp thị trong nhiều bối cảnh khác nhau để đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.

Nghiên cứu tiếp thị cung cấp cho các chuyên gia tiếp thị cái nhìn sâu sắc về động lực, hành vi mua hàng và mức độ hài lòng của khách hàng, từ đó giúp họ đưa ra các chiến lược hiệu quả hơn.

Nó hỗ trợ trong việc đánh giá tiềm năng thị trường và thị phần, đồng thời đo lường hiệu quả của các hoạt động liên quan đến định giá, sản phẩm, phân phối và quảng cáo.

STP (Segmentation, Targeting, Positioning): phân khúc, chọn thị trường, định vị

Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp xác định các phân khúc khách hàng tiềm năng và lựa chọn nhóm mục tiêu để cung cấp giá trị vượt trội Để quyết định thị trường mục tiêu chính xác, doanh nghiệp cần phân đoạn và đánh giá các đoạn thị trường, từ đó chọn lựa thị trường phù hợp với khả năng của mình Đồng thời, doanh nghiệp cần định vị sản phẩm để khách hàng nhận biết lợi ích then chốt và tạo sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh Định vị là quá trình tạo ra nhận thức và sự khác biệt trong tâm trí khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ.

MM (Marketing Mix): Xây dựng chiến lược marketing-mix

Marketing-mix là sự kết hợp các yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát để ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Các yếu tố này bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.

 Chiêu thị/Thông tin marketing (Promotion)

Marketing – mix, hay còn gọi là chính sách 4 Ps, là khái niệm được phát triển bởi Giáo sư Jerome McCarthy vào những năm 60 Khái niệm này bao gồm bốn yếu tố chính, đại diện cho các chiến lược quan trọng trong tiếp thị.

 Sản phẩm (Product) nghĩa là tổng các hàng-hóa-và-dịch-vụ mà Công ty cung cấp cho thị trường mục tiêu

 Giá cả (Price) là lượng tiền khách hàng phải thanh toán để có được sản phẩm

 Phân phối (Place) bao gồm các hoạt động khiến sản phẩm luôn trong tình trạng sẵn có cho người tiêu dùng mục tiêu

 Chiêu thị (Promotion) nghĩa là các hoạt động chuyển tải giá trị của sản phẩm và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua nó.

I ( Implementation): Triển khai thực hiện chiến lược marketing 9

Hoạch định chiến lược là bước khởi đầu quan trọng cho một chiến lược tiếp thị thành công Tuy nhiên, một chiến lược tiếp thị hiệu quả cần phải tính đến khả năng công ty không thể thực hiện theo kế hoạch Thực hiện tiếp thị là quá trình chuyển đổi kế hoạch thành hành động cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược Phần thực thi sẽ xác định rõ đối tượng, địa điểm, thời gian và phương thức thực hiện.

C (Control): Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing

Trong quá trình thực hiện kế hoạch tiếp thị, chuyên gia cần liên tục giám sát và đánh giá kết quả để điều chỉnh chiến lược nhằm đạt được mục tiêu Quản lý tiếp thị bao gồm bốn bước quan trọng: thiết lập mục tiêu tiếp thị cụ thể, đo lường hiệu quả trên thị trường, đánh giá nguyên nhân của sự khác biệt giữa kết quả kỳ vọng và thực tế, và cuối cùng, thực hiện các hoạt động điều chỉnh cần thiết Những điều chỉnh này có thể yêu cầu doanh nghiệp thay đổi chương trình hành động hoặc thậm chí điều chỉnh cả mục đích ban đầu.

TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG

Khái niệm truyền thông

Truyền thông là quá trình trao đổi và chia sẻ thông tin, kiến thức, và cảm xúc giữa các cá nhân hoặc nhóm, nhằm nâng cao hiểu biết và thay đổi nhận thức Quá trình này không chỉ thúc đẩy sự giao tiếp mà còn giúp điều chỉnh hành vi và thái độ, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân, nhóm, và cộng đồng xã hội.

Frank Dance, một giáo sư về truyền thông học người Mỹ, định nghĩa truyền thông là quá trình biến những thông tin hoặc kiến thức trước đây chỉ thuộc về một hoặc vài người thành tài sản chung của hai hoặc nhiều người.

Theo Philip Kotler, truyền thông marketing là các hoạt động truyền tải thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng và mua sản phẩm Đối với doanh nghiệp, truyền thông giúp cung cấp thông tin đến nhiều đối tượng khác nhau như công chúng, khách hàng tiềm năng, đối tác, và nhân viên, từ đó tạo ra sự quan tâm và ủng hộ Vì vậy, truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.

Truyền thông bao gồm ba phần chính: nội dung, hình thức và mục tiêu Nội dung truyền thông thể hiện qua các hành động như chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, đưa ra lời khuyên, mệnh lệnh hoặc câu hỏi Những hành động này được diễn đạt qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm động tác, bài phát biểu, bài viết và bản tin truyền hình Mục tiêu của truyền thông có thể là cá nhân hoặc tổ chức khác, hoặc thậm chí là chính người hoặc tổ chức phát đi thông tin.

Ngày nay, phương tiện truyền thông đại chúng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng Con người luôn khao khát tìm kiếm thông tin về mọi lĩnh vực, và các phương tiện này đã giúp thỏa mãn nhu cầu đó Nhờ vào những tiến bộ vượt bậc trong khoa học kỹ thuật, chúng ta có thể tiếp cận thông tin toàn cầu một cách nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả.

Vai trò của truyền thông

Truyền thông có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức và hành động của công chúng, từ đó ảnh hưởng đến các ứng xử xã hội Khi những ứng xử này được lặp đi lặp lại, chúng trở thành nề nếp và tập quán, cuối cùng định hình nên các chuẩn mực xã hội Nhờ vào truyền thông, các vấn đề xã hội được chấp nhận và lan tỏa nhanh chóng trong cộng đồng.

Bên cạnh đó truyền thông còn ảnh hưởng tới quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp vì:

Truyền thông là công cụ quan trọng nhất để đưa thương hiệu doanh nghiệp đến gần khách hàng tiềm năng Các kênh truyền thông đại chúng như truyền miệng, báo chí, truyền thanh, truyền hình và internet giúp hình ảnh cùng thông điệp của doanh nghiệp tiếp cận đông đảo độc giả Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, sự lan truyền thông tin trên internet và mạng xã hội diễn ra với tốc độ nhanh chóng, tạo ra sức mạnh chia sẻ mạnh mẽ mà bạn khó có thể tưởng tượng.

Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng khách hàng Thông qua các hoạt động quảng bá, truyền tải và chia sẻ thông tin, doanh nghiệp có thể xây dựng lòng tin vững chắc về thương hiệu của mình đối với khách hàng.

Truyền thông là một hoạt động tương tác đa chiều, cho phép doanh nghiệp nhận diện phản hồi từ khách hàng Qua đó, doanh nghiệp có thể phát huy thông tin tích cực và điều chỉnh những thông tin không chính xác, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Mô hình truyền thông

Để đạt hiệu quả trong truyền thông, doanh nghiệp cần nắm vững cách thức hoạt động của truyền thông và hiểu rõ các yếu tố cơ bản cũng như mối quan hệ trong quá trình này.

Người gửi Đáp ứng Phản hồi

Sự nhiễu tạp vi Kết cấu đề tài

Nội dung của bài luận được trình bày trong 3 phần cụ thể sau

 Chương 1: Cơ sở lý luận Truyền thông trong Marketing và chiến lược truyền thông

 Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động truyền thông của thương hiệu Coolmate

 Chương 3: Đề xuất giải pháp

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC

TRUYỀN THÔNG 1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING

Marketing là một lĩnh vực đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau Một trong những định nghĩa tiêu biểu là của Philip Kotler, khi ông mô tả marketing như một quá trình xã hội cho phép cá nhân và nhóm thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tạo ra và trao đổi tự do các sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người khác.

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), marketing được định nghĩa là quá trình lập kế hoạch và quản lý thực hiện các hoạt động định giá, quảng bá và phân phối ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ, nhằm tạo ra giao dịch để đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức.

Marketing là quá trình quản trị xã hội, trong đó cá nhân hoặc nhóm thỏa mãn nhu cầu của mình bằng cách tạo ra và trao đổi sản phẩm cùng giá trị với người khác.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ ràng hơn về vai trò quan trọng của marketing trong kinh doanh Trái ngược với quan điểm trước đây coi marketing chỉ là một trong những yếu tố như sản xuất, tài chính hay nhân sự, hiện nay, marketing đã trở thành một triết lý cốt lõi trong chiến lược kinh doanh Sự thay đổi này nhấn mạnh tầm quan trọng của marketing trong việc tạo ra giá trị và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Marketing giúp các doanh nghiệp nghệ thuật nhận diện nhu cầu của khách hàng và nghệ thuật đáp ứng mong đợi của họ Nó định hướng cho hoạt động kinh doanh, tạo ra sự chủ động và tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với khách hàng, đồng thời giúp cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.

Thứ ba, marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí,

Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm, trong khi hoạt động marketing tạo ra khách hàng và thị trường Vai trò của marketing xuất phát từ các chức năng đặc thù như nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu của khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp thích ứng với nhu cầu thường xuyên thay đổi và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng phối hợp.

Marketing tập trung vào khách hàng, với mục tiêu chính là thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ Để đạt được điều này, quá trình marketing trong doanh nghiệp cần thực hiện năm bước cơ bản sau đây.

1.2.1 R (Research): Nghiên cứu thông tin Marketing

Nghiên cứu thông tin tiếp thị là quá trình tổ chức, phân tích và báo cáo dữ liệu có hệ thống liên quan đến các tình huống tiếp thị cụ thể mà doanh nghiệp đang gặp phải Các doanh nghiệp áp dụng nghiên cứu tiếp thị trong nhiều bối cảnh khác nhau để đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.

Nghiên cứu tiếp thị cung cấp cho các chuyên gia những hiểu biết quan trọng về động lực, hành vi mua sắm và sự hài lòng của khách hàng.

Nó hỗ trợ trong việc đánh giá tiềm năng thị trường và thị phần, đồng thời đo lường hiệu quả của các hoạt động liên quan đến định giá, sản phẩm, phân phối và quảng cáo.

1.2.2 STP (Segmentation, Targeting, Positioning): phân khúc, chọn thị trường, định vị

Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp xác định các phân khúc khách hàng tiềm năng và lựa chọn nhóm mục tiêu phù hợp để cung cấp giá trị vượt trội Để quyết định chính xác thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phân đoạn và đánh giá các đoạn thị trường, đồng thời lựa chọn những đoạn phù hợp với khả năng của mình Ngoài ra, việc định vị sản phẩm là rất quan trọng để khách hàng nhận biết lợi ích nổi bật và tạo sự khác biệt với sản phẩm cạnh tranh Định vị là quá trình tạo ra nhận thức và sự khác biệt trong tâm trí khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ.

1.2.3 MM (Marketing Mix): Xây dựng chiến lược marketing-mix

Marketing-mix là sự kết hợp các yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát để tác động đến thị trường mục tiêu, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Các yếu tố này bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông.

Marketing mix, hay còn gọi là chính sách 4 Ps, là khái niệm được giới thiệu bởi Giáo sư Jerome McCarthy vào những năm 1960 Các yếu tố trong 4 Ps bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp.

 Sản phẩm (Product) nghĩa là tổng các hàng-hóa-và-dịch-vụ mà Công ty cung cấp cho thị trường mục tiêu

 Giá cả (Price) là lượng tiền khách hàng phải thanh toán để có được sản phẩm

 Phân phối (Place) bao gồm các hoạt động khiến sản phẩm luôn trong tình trạng sẵn có cho người tiêu dùng mục tiêu

 Chiêu thị (Promotion) nghĩa là các hoạt động chuyển tải giá trị của sản phẩm và thuyết phục khách hàng mục tiêu mua nó

1.2.4 I ( Implementation): Triển khai thực hiện chiến lược marketing

CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG

Khái niệm chiến lược truyền thông

Chiến lược truyền thông marketing là quá trình xây dựng và duy trì một hệ thống truyền thông hiệu quả, tối ưu hóa nguồn lực của công ty nhằm thu hút thị trường tiềm năng Điều này không chỉ hỗ trợ các mục tiêu tiếp thị ngắn hạn mà còn góp phần vào các mục tiêu dài hạn của tổ chức.

Chiến lược đẩy kéo

Có hai loại chiến lược truyền thông mà các doanh nghiệp thường sử dụng đó là chiến lược kéo và chiến lược đẩy

Hình 1.2: So sánh chiến lược đẩy và kéo 1.4.2.1 Chiến lược đẩy

Chiến lược Marketing đẩy, hay còn gọi là Marketing phản hồi trực tiếp, là hình thức quảng cáo truyền tải thông điệp đến một đối tượng cụ thể với các ưu đãi rõ ràng Các phương tiện phổ biến trong Marketing đẩy bao gồm email, thư trực tiếp, in ấn và phát thanh.

Nhà bán lẻ nhà bán buôn

Nhà bán lẻ nhà bán buôn

Người tiêu dùng Hoạt động marketing của nhà sản xuất

Marketing đẩy là chiến lược quan trọng để tiếp cận những người chưa biết đến sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty của bạn Phương pháp này không chỉ giúp giao tiếp với khách hàng tiềm năng đủ điều kiện mà còn hỗ trợ trong việc kết nối với khách hàng không còn hợp tác và khách hàng hiện tại, từ đó góp phần tăng doanh thu hiệu quả.

Chiến lược Marketing kéo Loại Marketing này “kéo” khách hàng tiềm năng và

Các bước phát triển kế hoạch truyền thông Marketing

Để thiết kế chiến lược truyền thông hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện theo tiến trình gồm các bước sau đây:

Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu

Quá trình truyền thông bắt đầu bằng việc xác định đối tượng mục tiêu, có thể là khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện tại, người ra quyết định mua hoặc người gây ảnh hưởng Đối tượng này có thể là cá nhân, nhóm hoặc tổ chức cụ thể Việc xác định rõ ràng đối tượng mục tiêu sẽ ảnh hưởng đến các quyết định quan trọng khác như nội dung thông điệp, thời điểm, địa điểm và người truyền đạt thông điệp.

Bước 2: Xác định mục tiêu truyền thông

Sau khi xác định đối tượng mục tiêu, bước tiếp theo của nhà marketing là xác định mục tiêu truyền thông, tức là những phản ứng mong muốn từ đối tượng Mục tiêu truyền thông thường liên kết chặt chẽ với mục tiêu marketing tổng thể.

Hành vi mua hàng thường là kết quả của một quá trình ra quyết định dài hạn của người tiêu dùng Để truyền thông hiệu quả, cần xác định rõ vị trí của người tiêu dùng trong hành trình mua sắm của họ.

Bước 3: Thiết kế thông điệp

Sau khi xác định mục tiêu, bước tiếp theo là thiết kế thông điệp truyền tải Thông điệp cần giải quyết mục tiêu truyền thông đã đề ra và phù hợp với đối tượng nhận thông tin Để tạo ra thông điệp hiệu quả, cần cân nhắc đặc điểm của đối tượng và phương tiện truyền thông sẽ sử dụng Thiết kế thông điệp phải trả lời các câu hỏi: nội dung là gì? Cách thức truyền đạt như thế nào? Cấu trúc và hình thức thông điệp ra sao để thu hút khách hàng Bước cuối cùng là lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp.

Người truyền thông sẽ chọn lựa hai kênh truyền thông, cá nhân (personal communication) và phi cá nhân (non Personal communication)

Truyền thống cá nhân là hình thức truyền thông trực tiếp, diễn ra trong môi trường đối mặt (face-to-face) với đối tượng mục tiêu Phương thức chủ yếu trong loại hình truyền thông này là chào hàng cá nhân, giúp tạo ra sự kết nối và tương tác hiệu quả giữa người bán và khách hàng.

Chương trình truyền thông marketing thường có tác động lâu dài, không phát sinh ngay lập tức Để đánh giá hiệu quả của các chương trình này, cần tiến hành khảo sát chuyên sâu nhằm thu thập thông tin phản hồi từ đối tượng mục tiêu Dựa trên những phản hồi này, có thể điều chỉnh và cải thiện các kế hoạch truyền thông cho những lần triển khai sau.

CÁC THÀNH PHẦN TRONG CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG 16

Quảng cáo (Advertisting)

Quảng cáo được định nghĩa bởi Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) là hình thức truyền thông không trực tiếp nhằm giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc tư tưởng, trong đó người quảng cáo phải chi trả để được công nhận.

Bên cạnh đó cũng có một định nghĩa khác về quảng cáo như sau

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện truyền thông trả phí để truyền đạt thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng trong những khung thời gian và không gian cụ thể.

Quảng cáo là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp nhằm gia tăng tiêu thụ hàng hóa Nó không chỉ kích thích nhu cầu của người tiêu dùng mà còn xây dựng lòng trung thành đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

1.5.1.2 Chức năng của quảng cáo

Chức năng thông tin thông tin về doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, giá cả, chất lượng, địa điểm phân phối,v,v

Chức năng thuyết phục đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến tâm lý người nhận tin, giúp thay đổi nhận thức của họ về sản phẩm Qua đó, nó khuyến khích họ thực hiện một hành động cụ thể, từ việc tìm hiểu thêm cho đến quyết định mua hàng.

Chức năng nhắc nhở trong quảng cáo rất quan trọng đối với các nhãn hiệu uy tín, giúp khách hàng nhớ đến sự tồn tại của sản phẩm và củng cố niềm tin của họ vào thương hiệu.

1.5.1.3 Các phương tiện thông tin quảng cáo

Quảng cáo được thực hiện thông qua nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm báo chí, radio, truyền hình, quảng cáo ngoài trời, ấn phẩm gửi trực tiếp, mạng internet, quảng cáo trên không, phương tiện vận chuyển và vật phẩm quảng cáo.

Quan hệ công chúng tuyên truyền (Public relations)

Giao tiếp là hoạt động thiết yếu để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng thông qua các phương tiện truyền thông, nhằm truyền tải thông tin về hoạt động của doanh nghiệp Trong khi quảng cáo tập trung vào việc quảng bá sản phẩm, thì PR lại chú trọng vào việc nâng cao hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp.

Hoạt động giao tế được thực hiện thông qua các hình thức sau:

 Thông cáo báo chí: Đưa các thông tin về hoạt động của đơn vị để báo chí đưa tin

 Họp báo: tuyên bố, làm rõ vấn đề mà công chúng quan tâm, cải chính tin tức xấu

 Tài trợ: cho hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế, nhân đạo

Tổ chức sự kiện là một hoạt động quan trọng đối với doanh nghiệp, diễn ra vào những ngày lễ đặc biệt như kỷ niệm ngày thành lập, lễ khai trương, lễ động thổ, giới thiệu sản phẩm, hoặc các lễ hội quốc gia.

 Vận động hành lang: hoạt động giao tiếp với chính quyền để vận động ủng hộ cho một sắc luật hay qui định nào đó

 Dàn dựng sản phẩm, các hình thức khác như thành lập câu lạc bộ, thiết kế phương tiện nhận dạng của doanh nghiệp v

Khuyến mãi (sale promotion)

Khuyến mại là một tập hợp các kỹ thuật nhằm khuyến khích khách hàng mua sắm ngay lập tức, mua nhiều hơn và thường xuyên hơn Theo Paker Lindberg, chủ tịch hội khuyến mại Mỹ, "Khuyến mại là làm cho sản phẩm vận động ngày hôm nay, không phải ngày mai." Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp thường xuyên áp dụng nhiều phần thưởng và công cụ khác nhau nhằm thay đổi hành vi của khách hàng.

1.5.3.2 Khuyến mãi người tiêu dùng

Mục tiêu của khuyến mại đối với người tiêu dùng:

 Kích thích người tiêu dùng dùng thử và mua sản phẩm mới

 Kích thích tiêu dùng những sản phẩm đang bán

 Khuyến khích người tiêu dùng gắn bó trung thành với nhãn hiệu

 Bảo vệ khách hàng hiện tại của doanh nghiệp

 Phối hợp và làm tăng hiệu quả của quảng cáo và các hoạt động marketing khác

Các hình thức khuyến mãi

Phiếu giảm giá (Couponing) là tài liệu xác nhận việc giảm giá hoặc cung cấp giá ưu đãi, được phát hành bởi nhà phân phối hoặc nhà sản xuất và có thể được sử dụng tại các điểm bán lẻ để nhận ưu đãi.

Quà tặng khi mua sản phẩm, hay còn gọi là Premiums, là những món quà được tặng miễn phí hoặc bán với mức giá ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mua sắm.

 Thi: đòi hỏi người tham gia phải dùng một kỹ năng nào đó để đánh giá so với người khác

 Xổ số: là các trò chơi may rủi, không yêu cầu người tham dự có kỹ năng

 Ưu đãi người tiêu dùng (Refunds/Rebates); như giảm giá trực tiếp, thưởng thêm hàng, hoàn tiền hoặc phối hợp các hình thức ưu đãi

 Mục tiêu của khuyến mãi đối với hệ thống phân phối:

 Xây dựng, mở rộng mạng lưới phân phối và hỗ trợ sản phẩm mới

 Nâng cao hình ảnh và hỗ trợ cho sản phẩm đang tiêu thụ

 Khuyến khích người bán lẻ trưng bày, dự trữ

 Củng cố và duy trì mối quan hệ với các trung gian và nhân viên bán hàng

 Các hình thức khuyến mãi

Hội thi bán hàng được tổ chức nhằm nâng cao động lực và năng suất cho đội ngũ bán hàng, các trung gian và người bán lẻ Sự kiện này áp dụng nhiều hình thức khuyến khích như thưởng tiền mặt, sản phẩm và ghi nhận thành tích để tạo động lực cho người tham gia.

 Trợ cấp thương mại như trợ cấp mua hàng, trợ cấp trưng bày

 Quà tặng: trung gian nhận được một số hàng miễn phí cho việc mua sản phẩm theo số lượng mà nhà sản xuất đặt ra

 Các hình thức khác: hội trợ và triễn lãm, quảng cáo hợp tác

Bán hàng cá nhân (Personal Selling)

Chào hàng cá nhân là phương thức giao tiếp trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng tiềm năng, nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm và thuyết phục họ quan tâm hoặc quyết định mua hàng.

Bán hàng cá nhân (Personal Selling)

Chào hàng cá nhân là phương pháp truyền thông trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng tiềm năng, với mục tiêu giới thiệu sản phẩm và thuyết phục khách hàng quan tâm hoặc thực hiện giao dịch mua hàng.

1.5.5.2 Nhiệm vụ của các nhân viên chào hàng

 Tìm kiếm khách hàng tiềm năng

 Thông tin, giới thiệu sản phẩm

 Thuyết phục khách hàng quan tâm và mua sản phẩm

 Thực hiện các đơn đặt hàng

 Thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng và về đối thủ cạnh tranh

Hoạt động chào hàng là một hình thức truyền thông trực tiếp, cho phép thu thập phản hồi chính xác và nhanh chóng từ khách hàng Qua đó, nó có thể ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng Sự thành công của hoạt động này phụ thuộc chủ yếu vào khả năng giao tiếp và chuyên môn của nhân viên.

Marketing trực tiếp (Direct Marketing)

Marketing trực tiếp là một chiến lược truyền thông hiệu quả, cho phép doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức như thư chào hàng, phiếu đặt hàng và phiếu góp ý Phương thức này giúp doanh nghiệp tương tác trực tiếp với đối tượng đã xác định, nâng cao khả năng chuyển đổi và tạo dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng.

Ngày nay các doanh nghiệp có xu hướng phân bổ ngân sách cho hoạt động marketing trực tiếp nhiều hơn Điều này xuất phát từ những lý do sau:

 Doanh nghiệp muốn thiết lập mối quan hệ trực tiếp và giữ khách hàng hiện có

 Tạo cho khách hàng cảm giác được quan tâm cánhân hóa việc truyền thông

 Cung cấp sự thuận tiện, thông tin chi tiết khi mua sắm

Sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông điện tử và cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng một cách dễ dàng hơn.

 Marketing trực tiếp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh nhờ kết hợp hiệu quả với các công cụ khác của chiêu thị

1.5.6.3 Hình thức của marketing trực tiếp

 Quảng cáo đáp ứng trực tiếp: là một dạng quảng cáo nhưng có đối tượng xác định và đặt mục tiêu tạo những đáp ứng tức thời

 Thư chào hàng: hình thức chào hàng qua các phương tiện truyền thông như fax mail, email, voice mail, tin nhắn trên điện thoại di động

Direct mail là hình thức gửi ấn phẩm như Catalogue, Brochure, và leaflet trực tiếp đến khách hàng qua bưu điện, hoặc thông qua video, CD-ROM, DVD để giới thiệu chi tiết về sản phẩm và doanh nghiệp Ngoài ra, marketing trực tuyến (marketing online), thương mại điện tử (E-Commerce) và thương mại di động (M-Commerce) cũng là những phương thức quan trọng trong việc tiếp cận và tương tác với khách hàng.

Với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ trong lĩnh vực truyền thông, marketing trực tiếp đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các chiến dịch quảng bá sản phẩm.

Chương 1 đề cập đến những vấn đề chung nhất cơ sở lý luận về Marketing bao gồm: khái niệm Marketing, vai trò của Marketing Bên cạnh đó chương này cũng trình bày nội quy trình Marketing bao gồm: nghiên cứu thị trường, phân khúc thị

Chương 1 tập trung vào 11 trường hợp, bao gồm lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị và thực hiện các chiến lược Marketing Nội dung chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về truyền thông và chiến lược truyền thông, cùng với mô hình truyền thông và các bước phát triển kế hoạch truyền thông marketing Các công cụ truyền thông được đề cập bao gồm quảng cáo, quan hệ công chúng, tuyên truyền, khuyến mãi, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp Những vấn đề này sẽ làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng hoạt động Marketing ở chương 2 và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

2 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG

CỦA THƯƠNG HIỆU COOLMATE TẠI VIỆT NAM

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỜI TRANG TẠI VIỆT NAM

Xu hướng phát triển của ngành

Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây ra nhiều biến động lớn trong kinh tế toàn cầu và trong nước, ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng Người tiêu dùng trở nên khắt khe hơn trong việc lựa chọn sản phẩm và phương thức mua sắm, buộc các nhãn hàng phải điều chỉnh chiến lược tiếp thị để đáp ứng nhu cầu mới.

Trong những năm gần đây, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng mua sắm trực tuyến nhờ vào sự tiện lợi mà nó mang lại Tuy nhiên, chỉ khi đại dịch COVID-19 bùng phát, khiến các hoạt động mua bán truyền thống bị ngưng trệ, thương mại điện tử tại Việt Nam mới thực sự trở thành một kênh bán hàng quan trọng mà doanh nghiệp không thể bỏ qua.

Đầu năm 2020, nhiều thương hiệu gặp khó khăn, nhưng thương mại điện tử nổi bật với sự thích ứng linh hoạt của các doanh nghiệp trước tình hình toàn cầu Để duy trì doanh thu và tăng cường doanh số bán hàng, các nhãn hàng đã nhanh chóng điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình.

22 g , y g ự p ị g vẫn có thể đảm bảo doanh số cho doanh nghiệp và trong tương lai có khả năng sẽ thay thế phương thức mua bán trực tiếp

Theo thống kê của Hootsuite, tổng chi tiêu cho thương mại điện tử trong ngành hàng thời trang vào năm 2020 đạt 1,44 tỉ đô la, cho thấy sự tăng trưởng đáng kể so với năm 2019.

2020 tăng 37,2% tại thị trường Việt Nam Đây là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của Coolmate trong thời gian sắp tới

Hình 2.1: tổng số tiền chi tiêu cho các danh mục thương mại điện tử tiêu dùng vào năm 2020

Thương mại điện tử mang lại sự tiện lợi cho cả nhãn hàng và người mua, giúp quá trình xử lý đơn hàng nhanh chóng và hiệu quả Đồng thời, các kênh mạng xã hội cung cấp thông tin sản phẩm rõ ràng hơn, nâng cao trải nghiệm đa dạng cho người tiêu dùng.

Các nhà tiếp thị đang tăng cường đầu tư vào các KOL và Influencer trên mạng xã hội, những người có lượng người theo dõi phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu của thương hiệu Điều này giúp họ tiếp cận và truyền thông hiệu quả đến nhóm khách hàng cụ thể hơn.

 CRS trở thành hoạt động marketing chủ lực

Theo thống kê, ngành thời trang là một trong những ngành công nghiệp gây ô nhiễm lớn nhất thế giới, đứng thứ hai chỉ sau ngành dầu khí Thời trang nhanh (fast fashion) đã chiếm ưu thế và định hình lại lĩnh vực này từ những năm 1990, góp phần tạo ra lượng rác thải khổng lồ và khí nhà kính, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường Để đối phó với vấn đề này, các thương hiệu lớn như H&M và Zara đã nhanh chóng cam kết chuyển sang “thời trang bền vững”.

Xu hướng thời trang bền vững ra đời như một cam kết từ các thương hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu thời trang mà không gây hại cho môi trường Đây là xu hướng mang lại lợi ích cho cả nhãn hàng và người tiêu dùng, khi người tiêu dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho sản phẩm làm từ nguyên liệu tái chế hoặc có ít chất thải, góp phần bảo vệ môi trường Đồng thời, các thương hiệu cũng xây dựng được hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng mà không tốn nhiều chi phí, đồng thời vẫn có thể tăng doanh thu từ việc bán sản phẩm.

 Tận dụng các nền tảng mới

Theo Hootsuite, các nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay là Youtube và Facebook, nhưng TikTok, ra mắt năm 2017, đang dần đe dọa vị trí của Facebook với sự phát triển mạnh mẽ về nội dung TikTok mang lại cơ hội lớn cho các nhãn hàng tiếp cận tệp khách hàng mới nhờ khả năng lan tỏa cao và chi phí quảng cáo thấp hoặc miễn phí Coolmate có thể tận dụng nền tảng này để xây dựng kênh quảng bá, giúp khách hàng nhận diện thương hiệu và sản phẩm một cách rộng rãi hơn.

Hình 2.2: các nền tảng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam

Tình hình cung ứng trên thị trường

Trong những năm gần đây, nhiều thương hiệu thời trang quốc tế như Zara, H&M và Uniqlo đã mở rộng thị trường tại Việt Nam, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành thời trang trong nước.

Các thương hiệu thời trang quốc tế tại Việt Nam sở hữu nguồn tài chính mạnh mẽ, cho phép họ duy trì hoặc mở rộng hệ thống phân phối ngay cả khi nhu cầu thị trường giảm Theo báo cáo tài chính, Zara Việt Nam đã đạt doanh thu ấn tượng trên 1.700 tỷ đồng chỉ với hai cửa hàng tại TP.HCM và Hà Nội Trong khi đó, thương hiệu Uniqlo từ Nhật Bản cũng ghi nhận thành công chỉ trong vòng một tháng.

Thương hiệu Uniqlo, đến từ Nhật Bản, đã nhanh chóng mở rộng tại Việt Nam với hai chi nhánh lớn tại các vị trí trung tâm thành phố: Uniqlo Vạn Hạnh vào ngày 5/3 và Uniqlo Phan Văn Trị vào ngày 21/4 Mặc dù chưa công bố doanh số cụ thể, nhưng nhiều chuyên gia nhận định rằng tốc độ tăng trưởng của các cửa hàng Uniqlo tại Việt Nam đang vượt xa mong đợi của thương hiệu.

Dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh số của các thương hiệu thời trang trong nước tại Việt Nam, đặc biệt là khi phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các thương hiệu thời trang nước ngoài Nhiều nhà xuất khẩu, để khôi phục hoạt động kinh doanh, đã quyết định trở lại thị trường nội địa nhằm tìm kiếm cơ hội mới.

Các doanh nghiệp trong nước đang tăng cường bán hàng qua kênh phân phối nội địa để giảm tồn kho, nhưng cạnh tranh với các thương hiệu ngoại như Uniqlo và Zara là một thách thức lớn Ông Nguyễn Ân, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn, cho rằng việc thâm nhập vào thị trường nội địa và phát triển hệ thống bán lẻ sẽ gặp nhiều khó khăn và cần thời gian dài để thành công.

Trong những năm qua, các doanh nghiệp dệt may nội địa đã đầu tư mạnh mẽ vào sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm, tạo dựng thương hiệu với chất lượng cao và giá cả hợp lý cho người tiêu dùng Việt Nam Họ cũng phát triển nhiều kênh phân phối trên toàn quốc Tuy nhiên, điểm yếu vẫn là sự thiếu đa dạng trong phân khúc thị trường và giá cả, cùng với việc thiếu sáng tạo và hiệu quả trong các hình thức tiếp cận khách hàng của một số nhãn hàng nội địa.

GIỚI THIỆU VỀ THƯƠNG HIỆU COOLMATE

Lịch sử hình thành và quá trình phát triền của thương hiệu

Coolmate, được thành lập trong thời đại công nghiệp 4.0, đã áp dụng công nghệ vào ngành thời trang để cung cấp giải pháp mua sắm đồ cơ bản cho nam giới Với mô hình tiện lợi và tiết kiệm, khách hàng có thể sở hữu tủ đồ chất lượng với giá cả hợp lý, giao hàng nhanh chóng và dịch vụ chăm sóc khách hàng xuất sắc Sau hơn một năm hoạt động, Coolmate đã phục vụ 30.000 khách hàng, đạt doanh số trên 15 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng hàng tháng từ 15% đến 20%, và đặc biệt, 90% khách hàng hài lòng với trải nghiệm mua sắm tại Coolmate.me.

Tại Coolmate, chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu thông qua việc hợp tác với các xưởng sản xuất hàng đầu tại Việt Nam, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu Coolmate chú trọng vào việc lựa chọn chất liệu để mang lại cảm giác thoải mái tối ưu cho nam giới.

Coolmate áp dụng mô hình D2C Ecommerce, bán hàng trực tiếp đến tay khách hàng mà không cần qua trung gian, giúp giá sản phẩm giảm từ 25-40% so với phương thức bán hàng truyền thống Khách hàng đánh giá cao trải nghiệm mua sắm online tại Coolmate với dịch vụ đóng gói đẹp, giao hàng nhanh chóng và chính sách đổi trả tận nơi thuận tiện.

Chương trình truyền hình Sharktank gần đây đã giới thiệu Coolmate trên sóng truyền hình quốc gia VTV, thu hút hàng triệu khán giả Với sứ mệnh tạo ra một nơi mua sắm an toàn và tiết kiệm cho nam giới, sự kiện này mang ý nghĩa đặc biệt Coolmate đã quyết định không đầu tư mạnh vào marketing mà tập trung vào chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý Ngay sau 5 phút phát sóng, website của Coolmate đã ghi nhận gần 3.000 lượt truy cập mà không gặp sự cố nào.

Hình 2.15: hình ảnh Coolmate lên báo GenK

Coolmate nhận được nhiều tín hiệu tích cực trong nỗ lực mở rộng ra khu vực Đông Nam Á, tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công của thương hiệu thời trang nam Việt Nam trong tương lai.

Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng ngành thời trang tại Việt Nam, đồng thời giới thiệu thương hiệu Coolmate, bao gồm quá trình hình thành, phát triển và cách thức vận hành của thương hiệu này Ngoài ra, chương cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường marketing của Coolmate tại Việt Nam, bao gồm môi trường vi mô và vĩ mô, với các yếu tố như thị trường, môi trường nội bộ và đối thủ cạnh tranh.

Chương 2 cũng đưa ra và phân tích sâu hơn các chiến lược marketing như marketing mix, chiến lược stp Trọng tâm của chương 2 là hoạt động truyền thông của Coolmate tại Việt Nam Qua đó chỉ ra các ưu và khuyết điểm của hoạt động truyền thông là tiền đề để đưa ra các ý kiến cá nhân cũng như giải pháp giúp cải thiện các hoạt động truyền thông của Coolmate

Hình 2.16: CEO Phan Chí Nhu đã thương thảo thành công với Shark Bình

3 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU

3.1 MỤC TIÊU HÀNH ĐỘNG TRONG NĂM 2021 ĐỐI VỚI CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU

Trong thời kỳ đại dịch, các chiến dịch marketing mang tính xã hội đã chứng minh là phương pháp hiệu quả để củng cố mối quan hệ giữa người tiêu dùng và thương hiệu Đặc biệt, các thương hiệu thương mại điện tử cần phải kết nối và lắng nghe nhu cầu của khách hàng ở mọi tầng lớp và độ tuổi Chính vì vậy, Coolmate đã triển khai nhiều chiến dịch nhằm mang lại giá trị cho cộng đồng.

Năm 2021 mục tiêu hành động của Coolmate đối với chiến lược truyền thông bao gồm:

 Duy trì mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm cũng như dịch vụ tại Coolmate

 Tăng tỉ lệ khách hàng trung thành so với năm 2020

 Tăng tốc độ tăng trưởng trafic tại wedsite

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU COOLMATE

Kể từ khi thành lập, Coolmate đã tập trung chủ yếu vào khách hàng nam giới Tuy nhiên, để mở rộng tệp khách hàng, thương hiệu nên hướng tới đối tượng nữ giới, vì họ cũng có nhu cầu về các món đồ thời trang cơ bản Nữ giới là khách hàng tiềm năng của mọi thương hiệu thời trang và làm đẹp; việc tiếp cận nhóm khách hàng này sẽ giúp Coolmate tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng trong tương lai.

3.2.2 Mục tiêu truyền thông Để hướng tới khách hàng là nữ giới trong tương lai Coolmate cần thực hiện các mục tiêu truyền thông sau:

Coolmate giúp khách hàng nữ nhận biết nhu cầu về sản phẩm thời trang cơ bản, với cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao được sản xuất tại Việt Nam Mặc dù thị trường hiện nay có nhiều sản phẩm cơ bản cho nữ giới, nhưng chất lượng thường không đảm bảo và nguồn gốc không rõ ràng, có thể gây kích ứng cho người dùng Các thương hiệu quốc tế thường có giá thành cao, không phù hợp với đại đa số người dân Việt Nam Xuất phát từ thành công trong lĩnh vực đồ lót và đồ cơ bản cho nam giới, Coolmate tự tin mang đến những sản phẩm chất lượng với giá cả phải chăng, dễ dàng tiếp cận cho khách hàng nữ.

Sau khi tạo dựng được sự quan tâm và hiểu biết về thương hiệu Coolmate, chúng tôi sẽ tận dụng lợi thế trong lĩnh vực chăm sóc khách hàng để mang đến cho phái nữ một trải nghiệm sản phẩm an tâm và thoải mái.

 Hướng tới trải nghiệm mua sắm trên wedsite cho khách hàng nữ giới một cách tiện dụng, tiết kiệm, hiệu quả

3.2.3 Thiết kế thông điệp Đối với Coolmate khi tiếp cận một tệp khách hàng mới, Coolmate sẽ tạo ra một dòng sản phẩm mới với thiết kế và kiểu dàng phù hợp với người tiêu dùng nữ Thông qua từng sản phẩm Coolmate muốn truyền tải thông điệp tới khách hàng nữ giới: “Coolmate một sản phẩm nâng niu làn da bạn” từ thông điệp này Coolmate muốn khách hàng biết đến sản phẩm của mình được đầu tư vào chất liệu và công nghệ nhằm mang lại sự thoải mái cho người mặc Giúp khách hàng hiểu rõ hơn đặc tính của sản phẩm và tin dùng sản phẩm hơn

3.2.4 Lựa chọn phương tiện truyền thông

Coolmate đã thành công với kênh truyền thông gián tiếp và giờ đây mở rộng sang kênh truyền thông trực tiếp để tiếp cận người tiêu dùng mục tiêu Đầu tiên, việc giới thiệu sản phẩm trực tiếp qua nhân viên bán hàng giúp khách hàng trải nghiệm sản phẩm thực tế, từ đó giảm bớt lo lắng khi mua sắm online Thứ hai, ý kiến từ các chuyên viên uy tín sẽ tạo sự tin cậy, giúp khách hàng dễ dàng hơn trong quyết định mua sắm.

Các phương tiện truyền thông đại chúng cần được chú trọng hơn nữa, bao gồm các chương trình truyền thông và truyền hình, cũng như các phương tiện trưng bày.

56 như pano, bảng hiệu cũng cần được sử dụng để khách hàng có thể biết tới thương hiệu nói chung và sản phẩm nói riêng

Quan hệ công chúng là hành động thiết lập và duy trì mối quan hệ tích cực với công chúng thông qua việc sử dụng các phương tiện truyền thông để truyền tải thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.

Coolmate có thể dùng các hoạt động sau để thu hút khách hàng cho thương hiệu:

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA THƯƠNG HIỆU

HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƯƠNG HIỆU COOLMATE 37

HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU

MỤC TIÊU HÀNH ĐỘNG TRONG NĂM 2021 ĐỐI VỚI CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU

Ngày đăng: 02/10/2022, 16:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.3.3 Mơ hình truyền thơng - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 đề tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược TRUYỀN THÔNG của THƯƠNG HIỆU COOLMATE tại VIỆT NAM
1.3.3 Mơ hình truyền thơng (Trang 20)
hình 1.1: mơ hình truyền thơng - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 đề tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược TRUYỀN THÔNG của THƯƠNG HIỆU COOLMATE tại VIỆT NAM
hình 1.1 mơ hình truyền thơng (Trang 34)
Hình 1.2: So sánh chiến lược đẩy và kéo 1.4.2.1  Chiến lược đẩy - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 đề tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược TRUYỀN THÔNG của THƯƠNG HIỆU COOLMATE tại VIỆT NAM
Hình 1.2 So sánh chiến lược đẩy và kéo 1.4.2.1 Chiến lược đẩy (Trang 37)
Hình 2.1: tổng số tiền chi tiêu cho các danh mục thương mại điện tử tiêu dùng vào năm 2020 Thương mại điện tử mang lại sự tiện lợi cho cả nhãn hàng và ngưởi mua - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 đề tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược TRUYỀN THÔNG của THƯƠNG HIỆU COOLMATE tại VIỆT NAM
Hình 2.1 tổng số tiền chi tiêu cho các danh mục thương mại điện tử tiêu dùng vào năm 2020 Thương mại điện tử mang lại sự tiện lợi cho cả nhãn hàng và ngưởi mua (Trang 54)
Hình 2.2: các nền tảng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam 2.1.2Tình hình cung ứng trên thị trường - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 đề tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược TRUYỀN THÔNG của THƯƠNG HIỆU COOLMATE tại VIỆT NAM
Hình 2.2 các nền tảng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam 2.1.2Tình hình cung ứng trên thị trường (Trang 57)
Gần đây nhất là xuất hiện chương trình truyền hình Sharktank. Coolmate được lên sóng truyền hình quốc gia VTV với hàng triệu khán giả đón xem - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1 đề tài PHÂN TÍCH CHIẾN lược TRUYỀN THÔNG của THƯƠNG HIỆU COOLMATE tại VIỆT NAM
n đây nhất là xuất hiện chương trình truyền hình Sharktank. Coolmate được lên sóng truyền hình quốc gia VTV với hàng triệu khán giả đón xem (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w