1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO

82 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chiến Lược Chiêu Thị Của Tập Đoàn Unilever Vận Dụng Cho Thương Hiệu OMO
Tác giả Tống Như Quỳnh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Tài Chính - Marketing
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Thực Hành Nghề Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING (16)
    • 1.1. Tổng quan về Marketing (16)
      • 1.1.1. Khái niệm Marketing (16)
      • 1.1.2. Quá trình Marketing (17)
        • 1.1.2.1. R (Research) (17)
        • 1.1.2.2. STP (Segmentation, Targeting, Positioning) (17)
        • 1.1.2.3. MM (Marketing Mix) (18)
        • 1.1.2.4. I (Implementation) (18)
        • 1.1.2.5. C (Control) (18)
      • 1.1.3. Các nguyên tắc và mục tiêu của Marketing (19)
        • 1.1.3.1. Nguyên tắc của Marketing (19)
        • 1.1.3.2. Mục tiêu của Marketing (20)
      • 1.1.4. Vai trò và chức năng của Marketing (20)
        • 1.1.4.1. Vai trò của Marketing (20)
        • 1.1.4.2. Chức năng của Marketing (21)
    • 1.2. Khái quát về Marketing Mix (21)
      • 1.2.1. Khái niệm Marketing Mix (21)
      • 1.2.2. Các thành phần của Marketing Mix (22)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing Mix (22)
    • 1.3. Khái quát và nội dung chiến lược chiêu thị (Promotion) (23)
      • 1.3.1. Khái niệm quát về chiến lược chiêu thị (23)
        • 1.3.1.1. Khái niệm chiêu thị (23)
        • 1.3.1.2. Vai trò của và chức năng của chiêu thị (23)
        • 1.3.1.3. Truyền thông Marketing tổng hợp (IMC) (24)
      • 1.3.2. Mô hình truyền thông (25)
      • 1.3.3. Các bước phát triển kế hoạch truyền thông Marketing (27)
        • 1.3.3.1. Xác định đối tượng mục tiêu (27)
        • 1.3.3.2. Xác định mục tiêu truyền thông (27)
        • 1.3.3.3. Thiết kế thông điệp (27)
        • 1.3.3.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông (28)
        • 1.3.3.5. Tiếp nhận thông tin phản hồi (28)
      • 1.3.4. Phối thức chiêu thị (28)
        • 1.3.4.1. Khái niệm phối thức chiêu thị (28)
        • 1.3.4.2. Loại sản phẩm kinh doanh (29)
        • 1.3.4.3. Chiến lược đẩy và kéo (29)
        • 1.3.4.4. Trạng thái trong giai đoạn sẵn sàng mua của khách hàng (30)
        • 1.3.4.5. Chu kì sống của sản phẩm (30)
      • 1.3.5. Các công cụ của chiến lược chiêu thị (30)
        • 1.3.5.1. Quảng cáo (Advertising) (30)
        • 1.3.5.2. Giao tế (Public relation) (34)
        • 1.3.5.3. Khuyến mại (Sales promotion) (34)
        • 1.3.5.4. Chào hàng cá nhân (Personal selling) (35)
        • 1.3.5.5. Marketing trực tiếp (Direct Marketing) (36)
  • CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA CÔNG TY UNILEVER VẬN DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO TỪ NĂM 2018 - 2020 (38)
    • 2.1. Giới thiệu về công ty Unilever (38)
      • 2.1.1. Giới thiệu về công ty Unilever (38)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành (40)
      • 2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi (40)
      • 2.1.4. Các dòng sản phẩm (42)
      • 2.1.5. Sơ đồ tổ chức (42)
    • 2.2. Tổng quan thị trường (42)
      • 2.3.1. Khái quát thị trường FMCG tại Việt Nam (42)
      • 2.3.2. Tổng quan thị trường bột giặt tại Việt Nam (43)
    • 2.3. Giới thiệu về thương hiệu OMO (45)
      • 2.3.1. Thông tin về thương hiệu (45)
      • 2.3.2. Các dòng sản phẩm của thương hiệu (46)
    • 2.4. Phân tích chiến lược STP của thương hiệu OMO (46)
      • 2.4.1. Phân khúc thị trường (46)
      • 2.4.2. Xác định thị trường mục tiêu (47)
      • 2.4.3. Định vị thương hiệu (47)
    • 2.5. Hoạt động chiêu thị của OMO từ năm 2018 - 2020 (48)
      • 2.5.1. Quảng cáo (48)
      • 2.5.2. Giao tế (62)
      • 2.5.3. Khuyến mại (68)
      • 2.5.4. Marketing trực tiếp (69)
    • 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược chiêu thị của công ty (69)
      • 2.6.1. Yếu tố môi trường (69)
        • 2.6.1.1. Môi trường vĩ mô (70)
        • 2.6.1.2. Môi trường vi mô (71)
      • 2.6.2. Sản phẩm (72)
      • 2.6.3. Phân phối (73)
      • 2.6.4. Giá (73)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (76)
    • 3.1. Nhận xét, đánh giá (76)
      • 3.1.1. Ưu điểm (76)
      • 3.1.2. Khuyết điểm (76)
    • 3.2. Cơ sở đưa ra giải pháp (76)
      • 3.2.1. Dự báo nhu cầu (76)
      • 3.2.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội (77)
    • 3.3. Một số đề xuất cho các hoạt động chiêu thị của công ty Unilever Việt Nam đối với thương hiệu OMO (78)
      • 3.3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh direct marketing (79)
      • 3.3.2. Giải pháp 2: Tạo app trên giao diện điện thoại (79)
      • 3.3.3. Giải pháp 3: Phát triển thêm các hình thức PR (80)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING

Tổng quan về Marketing

1.1.1 Khái niệm Marketing Đi cùng với sự phát triển của việc trao đổi và mua bán hàng hóa thì marketing sơ khai đã dần manh nha xuất hiện Con người với mục tiêu tăng cao số lượng hàng hóa mình bán đã nghĩ ra nhiều cách để thu hút thêm người mua Đó chính là tiền đề để marketing hiện đại xuất hiện Thế nhưng có nhiều người hiểu sai về bản chất marketing khi chỉ nghĩ đơn thuần rằng marketing chính là quảng cáo Marketing thực ra bao gồm rất nhiều thứ.

Theo Philip Kotler, marketing là quá trình xây dựng giá trị từ khách hàng và phát triển mối quan hệ gắn bó với họ, nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp từ những giá trị đã tạo ra.

Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA - American Marketing Association) định nghĩa:

Marketing là một chức năng trong tổ chức, bao gồm các quy trình nhằm tạo ra, trao đổi và truyền tải giá trị đến khách hàng Nó cũng bao gồm việc quản lý mối quan hệ với khách hàng qua nhiều phương thức khác nhau, với mục tiêu mang lại lợi ích cho tổ chức và các cổ đông.

Peter Drucker, một trong những nhà lý thuyết quản lý hàng đầu, đã nhấn mạnh rằng mục đích của marketing là hiểu rõ khách hàng để sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp nhất có thể tự bán được Ông cho rằng marketing nên xuất phát từ sự sẵn sàng mua sắm của khách hàng, từ đó việc phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết Điều này cho thấy marketing không chỉ là "nghệ thuật bán hàng", mà chìa khóa thành công nằm ở việc tập trung vào khách hàng hơn là sản phẩm.

Theo sách Marketing căn bản, marketing được định nghĩa là hoạt động của con người nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi hàng hóa.

Tóm lại, Marketing bao gồm tất cả các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng Qua quá trình tiếp thị sản phẩm và phát triển thương hiệu, Marketing không chỉ mang lại lợi ích cho tổ chức mà còn tạo ra giá trị cho người tiêu dùng.

Marketing là quá trình lấy khách hàng làm trung tâm, với mục tiêu thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần thực hiện năm bước cơ bản trong quy trình Marketing.

- R (Research): Nghiên cứu thông tin marketing.

- SPT (Segmentation, targeting, positioning): Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị.

- MM (Marketing mix): Xây dựng chiến lược marketing – mix.

- I (Implementation): Triển khai thực hiện chiến lược marketing.

- C (Control): Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing.

Nghiên cứu thông tin marketing là bước khởi đầu quan trọng trong chiến lược marketing, bao gồm việc thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu Quá trình này giúp doanh nghiệp nhận diện thị hiếu tiêu dùng, tìm ra cơ hội thị trường và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia hiệu quả vào thị trường.

Phân khúc thị trường, chọn thị trường mục tiêu và định vị là quá trình quan trọng giúp doanh nghiệp xác định các phân khúc thị trường tiềm năng và lựa chọn phân khúc mang lại giá trị cao nhất Để xác định chính xác thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phân đoạn và đánh giá các đoạn thị trường, từ đó lựa chọn thị trường phù hợp với khả năng của mình Định vị là nỗ lực tạo ra sự khác biệt và nhận thức tích cực trong tâm trí khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Bảng 1 1: Các tiêu thức phân khúc thị trường phổ biến

Tiêu thức Các biến phân khúc Địa lý Vùng, miền, thành thị, nông thôn,đồng bằng, vùng núi, nội địa, quốc tế,…

Nhân khẩu học bao gồm các yếu tố như độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, tôn giáo, tình trạng hôn nhân và qui mô gia đình Bên cạnh đó, đặc tính cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua giai tầng xã hội, cá tính, phong cách sống và quan niệm sống của mỗi người.

Dịp mua, cơ hội mua, lợi ích tìm kiếm, mức độ sẵn sàng của người mua, mức độ sử dụng, mức độ trung thành của khách hàng,…

(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản, TS Ngô Thị Thu (chủ biên), Trường Đại học Tài chính – Marketing, NXB Lao động – Xã hội, 2011)

Để xây dựng hoạt động Marketing Mix hiệu quả, doanh nghiệp cần dựa trên thị trường mục tiêu đã được xác định, từ đó thiết kế một chiến lược phối thức Marketing (MM) phù hợp nhằm định hướng và phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của thị trường mục tiêu đó.

Triển khai hoạt động Marketing là quá trình chuyển đổi các kế hoạch Marketing thành hành động thực tế Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp cần xây dựng các chương trình hành động cụ thể và tổ chức nguồn nhân lực phù hợp để thực hiện các hoạt động Marketing một cách hiệu quả.

Kiểm tra và đánh giá hoạt động Marketing là bước cuối cùng trong quy trình Marketing Doanh nghiệp thành công luôn học hỏi và rút kinh nghiệm từ thực tế Họ cần thu thập thông tin phản hồi từ thị trường để đánh giá và đo lường kết quả hoạt động Marketing, xem liệu có đạt được mục tiêu đề ra hay không Nếu doanh nghiệp không thành công trong việc thực hiện mục tiêu, họ cần xác định nguyên nhân của sự thất bại để thiết kế các hoạt động điều chỉnh phù hợp.

1.1.3 Các nguyên tắc và mục tiêu của Marketing

Nguyên tắc chọn lọc là yếu tố cốt lõi trong marketing, yêu cầu doanh nghiệp xác định rõ thị trường mục tiêu thay vì cố gắng phục vụ toàn bộ thị trường Việc chọn lọc mà không có sự tập trung sẽ không tạo ra giá trị cho khách hàng, trong khi tập trung mà không có sự chọn lọc sẽ dẫn đến khó khăn trong việc định hình chiến lược.

Nguyên tắc tập trung là rất quan trọng trong marketing; khi xác định được thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần tập trung nguồn nhân lực và vật lực để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.

Khái quát về Marketing Mix

Marketing mix, hay còn gọi là Marketing hỗn hợp, là tập hợp các công cụ tiếp thị mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1953 bởi Neil Borden, lúc bấy giờ là chủ tịch hiệp hội Marketing Hoa Kỳ.

Kỳ đã phát triển ý tưởng về Marketing hỗn hợp, giới thiệu thuật ngữ này Vào năm 1960, nhà tiếp thị nổi tiếng E Jerome McCarthy đã đề xuất phân loại Marketing theo 4P, một khái niệm hiện nay được áp dụng rộng rãi Khái niệm 4P thường được giải thích trong các sách giáo khoa và giảng dạy trong các lớp học marketing.

1.2.2 Các thành phần của Marketing Mix

Marketing mix được phân loại theo mô hình 4P, bao gồm Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place) và Xúc tiến (Promotion), là công cụ quan trọng trong hoạt động Marketing hàng hóa Qua thời gian, mô hình này đã phát triển thành 7P, phản ánh sự phức tạp và cải tiến trong marketing hiện đại Các chuyên gia marketing đã bổ sung thêm 3P: Quy trình (Process), Con người (People) và Bằng chứng vật lý (Physical Evidence), nhằm tăng cường hiệu quả Marketing, đặc biệt khi sản phẩm không chỉ là hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm dịch vụ vô hình.

Sản phẩm là những mặt hàng mà doanh nghiệp đưa ra thị trường, bao gồm các yếu tố như chủng loại, kích thước, chất lượng và thiết kế Những quyết định liên quan đến sản phẩm được thực hiện nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Giá cả là số tiền mà khách hàng chi trả để sở hữu và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ Quyết định về giá bao gồm các phương pháp định giá, mức giá cụ thể, và chiến thuật điều chỉnh giá phù hợp với biến động của thị trường và nhu cầu người tiêu dùng.

Phân phối là hoạt động quan trọng nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng Quy trình phân phối bao gồm việc lựa chọn và thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý các kênh này, cũng như thiết lập và duy trì mối quan hệ với các trung gian vận chuyển và bảo quản hàng hóa.

Chiêu thị là các hoạt động thông tin về sản phẩm, nhằm thuyết phục khách hàng về đặc điểm nổi bật của sản phẩm, đồng thời xây dựng hình ảnh thương hiệu cho doanh nghiệp và triển khai các chương trình khuyến khích tiêu thụ hiệu quả.

Mỗi chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing Để tối ưu hóa hiệu quả Marketing, cần có sự phối hợp nhịp nhàng và cân đối giữa các chính sách này, đồng thời chúng phải hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung.

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing Mix

Hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị trường có sự đa dạng rõ rệt, bởi vì cách phối hợp các yếu tố 4P (Sản phẩm, Giá cả, Phân phối, Xúc tiến) sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể Sự kết hợp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, ảnh hưởng đến chiến lược marketing của doanh nghiệp.

- Nguồn lực (tài chính, nhân sự, công nghệ) và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.

- Tính chất sản phẩm của doanh nghiệp.

- Chu kì sống của sản phẩm.

- Tùy thuộc vào đặc điểm phân khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia.

- Tùy thuộc vào các yếu tố môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, công nghệ, cạnh tranh,

Khái quát và nội dung chiến lược chiêu thị (Promotion)

1.3.1 Khái niệm quát về chiến lược chiêu thị

Khái niệm “Promotion” là thành tố thứ tư trong Marketing Mix, thường được dịch là xúc tiến, cổ động, truyền thông khuyến mại, hoặc chiêu thị Gần đây, thuật ngữ “truyền thông marketing” cũng được sử dụng Trong tài liệu này, chúng tôi sẽ sử dụng thuật ngữ “chiêu thị” để đề cập đến Promotion.

Chiêu thị là hoạt động thực hiện chức năng thông tin của doanh nghiệp

Chiến lược chiêu thị bao gồm các hoạt động thông tin và giới thiệu sản phẩm, thương hiệu, tổ chức, cùng với các biện pháp kích thích tiêu thụ, nhằm đạt được các mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp.

Phối thức chiêu thị (Promotion – mix) là việc kết hợp các công cụ truyền thông nhằm đạt được mục tiêu truyền thông hiệu quả, phù hợp với thị trường mục tiêu đã được xác định.

1.3.1.2 Vai trò của và chức năng của chiêu thị

Vai trò của chiêu thị

- Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới, giữ thị phần.

- Chiêu thị giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách hàng mới.

- Công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến lược định vị.

Tạo sự thuận tiện trong phân phối và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các trung gian phân phối là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp xây dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp mà còn hỗ trợ trong việc xử lý các khủng hoảng thông tin tiêu cực Ngoài ra, việc tổ chức các sự kiện thu hút sự chú ý cũng góp phần nâng cao uy tín và sự tin tưởng từ các nhóm công chúng.

 Đối với người tiêu dùng

Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng giúp họ tiết kiệm thời gian và công sức khi mua sắm Đồng thời, việc cung cấp kiến thức cũng nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các sản phẩm trên thị trường Hơn nữa, điều này mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng.

- Hoạt động chiêu thị tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động marketing nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng

Hoạt động chiêu thị giúp các phương tiện truyền thông cải thiện chất lượng và giảm chi phí phát hành, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ xã hội một cách hiệu quả hơn.

- Tạo công việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực liên quan (nghiên cứu thị trường, quảng cáo, PR…)

Tạo động lực cho sự cạnh tranh là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự năng động và phát triển của nền kinh tế Chiêu thị thực hiện các chức năng thiết yếu như cung cấp thông tin, giới thiệu sản phẩm, thuyết phục khách hàng và nhắc nhở họ về thương hiệu.

Chức năng của chiêu thị

- Thông tin: giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở.

- Kích thích: khuyến khích người tiêu dùng, trung gian, nhân viên bán hàng

- Liên kết, tạo quan hệ: liên kết thiết lập mối quan hệ giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, người tiêu dùng và các nhóm công chúng

1.3.1.3 Truyền thông Marketing tổng hợp (IMC)

Theo hiệp hội các đại lý quảng cáo Mỹ 4As, Truyền thông Marketing tổng hợp (IMC) là khái niệm liên quan đến việc hoạch định truyền thông marketing nhằm xác định giá trị gia tăng của một kế hoạch tổng hợp Nó đánh giá vai trò của các thành phần khác nhau trong truyền thông, bao gồm quảng cáo, khuyến mại và tuyên truyền, đồng thời nhấn mạnh sự kết hợp của các thành phần này để tạo ra một thông điệp truyền thông rõ ràng, nhất quán và hiệu quả tối đa.

Nhận thức của khách hàng về một nhãn hiệu hay công ty được hình thành từ nhiều thông điệp như quảng cáo, mức giá, thiết kế bao bì và các nỗ lực marketing trực tiếp IMC (Integrated Marketing Communications) nhằm mục đích tạo ra sự nhận thức mạnh mẽ và ấn tượng về hình ảnh sản phẩm của công ty trên thị trường.

Phối thức chiêu thị/truyền thông (promotion mix) bao gồm các công cụ cơ bản như quảng cáo, khuyến mãi, marketing trực tiếp, PR và chào hàng cá nhân, giúp tổ chức đạt được mục tiêu truyền thông Mỗi yếu tố trong phối thức này đóng vai trò khác nhau trong quá trình IMC và được triển khai theo hình thức riêng, với những ưu điểm và nhược điểm đặc trưng.

Hoạt động chiêu thị đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thông, vì vậy để đạt được hiệu quả trong hoạt động này, cần nắm vững quy trình truyền thông và các yếu tố cơ bản liên quan Các thành phần của quy trình truyền thông được thể hiện rõ ràng trong hình 1.3 dưới đây.

Hình 1 1: Các yếu tố trong quá trình truyền thông

Mô hình này bao gồm 9 yếu tố của quá trình truyền thông

Người gửi hay nguồn phát là cá nhân hoặc tổ chức có thông tin cần chia sẻ và phân phát tới một hoặc nhiều người khác Nguồn phát có thể là cá nhân như nhân viên chào hàng, phát ngôn viên, hoặc các nhân vật nổi tiếng trong quảng cáo của công ty, hoặc cũng có thể là một tổ chức.

Mã hóa là quá trình lựa chọn từ ngữ, biểu tượng và hình ảnh để truyền đạt thông điệp và tượng trưng cho các ý tưởng hoặc thông tin Người gửi cần mã hóa thông tin một cách rõ ràng để người nhận dễ dàng hiểu được thông điệp.

Quá trình mã hóa tạo ra thông điệp chứa đựng thông tin quan trọng mà nguồn phát muốn truyền tải Thông điệp này có thể được diễn đạt bằng lời nói, hình ảnh, chữ viết hoặc biểu tượng, mang ý nghĩa sâu sắc và rõ ràng.

Phương tiện truyền thông là kênh truyền tải thông điệp từ người gửi đến đối tượng nhận, bao gồm hai loại: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp Kênh trực tiếp, hay còn gọi là kênh cá nhân, cho phép tiếp xúc mặt đối mặt với khách hàng mục tiêu Ngược lại, kênh gián tiếp, hay phi cá nhân, không có sự tiếp xúc trực tiếp, mà gửi thông điệp đến nhiều đối tượng cùng một lúc qua các phương tiện truyền thông.

TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA CÔNG TY UNILEVER VẬN DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO TỪ NĂM 2018 - 2020

Giới thiệu về công ty Unilever

2.1.1 Giới thiệu về công ty Unilever

Unilever là một công ty đa quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), với trụ sở chính tại London và Rotterdam Công ty nổi tiếng với các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình, thực phẩm, trà và đồ uống từ trà Các thương hiệu nổi bật như Lipton, Knorr, Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebuoy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline và Vaseline đã tạo ra doanh thu hàng triệu đô, khẳng định vị thế của Unilever trong ngành chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng Cùng với Procter & Gamble (P&G), Unilever đang dẫn đầu thị trường toàn cầu trong lĩnh vực này.

Hình 2 1: Các thương hiệu của công ty Unilever

Unilever, một công ty đa quốc gia, đặt mục tiêu mở rộng kinh doanh và thiết lập nhiều chi nhánh trên toàn cầu để chiếm lĩnh thị trường Việc thành lập Unilever Việt Nam vào năm 1995 là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển tổng thể của công ty này.

Unilever Việt Nam là sự kết hợp của ba công ty độc lập: Liên doanh Lever Việt Nam tại Hà Nội, Elida P/S và Công ty Best Food tại Thành phố Hồ Chí Minh Kể từ năm 1995, Unilever đã đầu tư khoảng 120 triệu USD vào ba doanh nghiệp này.

Bảng 2 1: Giới thiệu về công ty Unilever

Công ty Tổng vốn đầu tư ( Triệu USD)

Phần vốn góp của Unilever (%) Địa điểm

Chăm sóc cá nhân, gia đình

LD Elida P/S 17.5 100 HCM Chăm sóc răng miệng Unilever Bestfood

VN( 1996) 37.1 100 HCM Thực phẩm, kem và các đồ uống

(Nguồn: Phòng Marketing, công ty Unilever Việt Nam)

Kể từ khi hoạt động vào năm 1995, Unilever đã giới thiệu nhiều sản phẩm nổi tiếng như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, và Knorr, cùng với các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam như Viso và P/S Những sản phẩm này nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ chất lượng vượt trội và giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam Chỉ sau hai năm, liên doanh Lever Việt Nam đã bắt đầu có lãi từ năm 1997, và công ty Elida P/S cũng đạt được lợi nhuận ngay từ khi thành lập Best Food cũng thành công với nhãn hiệu kem Paddle Pop vào năm 1997 và đã mở rộng sang các sản phẩm trà Lipton, bột nêm Knorr, và nước mắm Knorr-Phú Quốc, hiện đang hoạt động có lãi.

Trong hơn 20 năm phát triển tại Việt Nam, Unilever đã đạt nhiều thành tựu ấn tượng, thiết lập mạng lưới với hơn 150 nhà phân phối và 300.000 nhà bán lẻ Công ty không chỉ tạo ra hơn 1.500 việc làm trực tiếp mà còn đóng góp hơn 15.000 việc làm gián tiếp cho các nhà cung cấp và đối tác phân phối.

Unilever Việt Nam không chỉ chú trọng vào hoạt động kinh doanh mà còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, nhân đạo và phát triển cộng đồng Hằng năm, công ty đóng góp khoảng 2 triệu đô la cho các chương trình phát triển cộng đồng tại Việt Nam Với những nỗ lực này, Unilever đã vinh dự nhận được bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ Việt Nam vì những thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội.

 1885 - 1899: Đổi mới sản xuất, phong cách thể kỷ 19

 1900 - 1909: Trọng tâm mới, tập trung vào nguyên liệu thô

 1910 - 1919: Một thập niên thay đổi

 1940 - 1949: Tập trung vào nhu cầu địa phương

 1950 - 1959: Sự bùng nổ tiêu dùng hập chiến

 1970 - 1979: Đa dạng hóa trong một môi trường khắc nghiệt

 1980 - 1989: Tập trung vào hoạt động cốt lõi

 1990 - 1999: Tái cơ cấu và hợp nhất

 2000 - 2009: Lập ra những con đường mới

 2010 - Nay: Phát triển bền vững

2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi

Tầm nhìn của Unilever, mặc dù có sự khác biệt giữa các quốc gia, vẫn được xây dựng dựa trên một mục tiêu chung toàn cầu: làm cho cuộc sống bền vững trở nên phổ biến Unilever cam kết phát triển song song giữa doanh nghiệp và các hoạt động xã hội nhằm giảm thiểu tác hại tới môi trường Họ tin rằng việc thực hiện những hành động có ích không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn phục vụ tốt hơn cho xã hội Điều này cũng lý giải cho sự ra đời của Kế Hoạch Phát Triển Bền Vững, được Unilever triển khai cách đây 10 năm, với mục tiêu tách biệt sự phát triển doanh nghiệp khỏi ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và gia tăng tác động tích cực lên xã hội.

Unilever tại Việt Nam cam kết cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân thông qua các sản phẩm đa dạng, nhằm nâng cao sức khỏe, ngoại hình và tinh thần Họ mong muốn giúp người Việt tận hưởng cuộc sống tốt đẹp hơn, đồng thời khuyến khích mọi người cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

Từ khi thành lập, Unilever đã cam kết sứ mệnh “Tiếp thêm sinh khí cho cuộc sống”, nhằm mang đến cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người thông qua sản phẩm của mình Sứ mệnh này ngày càng được thể hiện rõ nét trong từng sản phẩm của Unilever, tất cả đều hướng đến mục tiêu chung là mang lại sức khỏe, vẻ đẹp và sự thoải mái cho con người.

Hiện tại, Unilever đang hoạt động trên 190 quốc gia và vùng lãnh thổ với cam kết nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên toàn thế giới.

Giá trị cốt lõi mà Unilever xây dựng gồm:

 Mang lại ảnh hưởng tích cực và không ngừng cải tiến

 Luôn sẵn sàng hợp tác

Hiện nay Unilever kinh doanh ở 3 dòng sản phẩm chính là:

- Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống

- Dòng sản phẩm vệ sinh chăm sóc cá nhân

- Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và chăm sóc gia đình

Tổng quan thị trường

2.3.1 Khái quát thị trường FMCG tại Việt Nam

FMCG (Hàng tiêu dùng nhanh) đề cập đến ngành hàng bao gồm các sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày Những mặt hàng này thường được tiêu thụ nhanh chóng và có tần suất mua sắm cao, đóng vai trò quan trọng trong thị trường tiêu dùng.

Theo báo cáo của Worldpanel Division về thị trường FMCG Việt Nam tháng 12/2019, thị trường tiêu dùng nhanh tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong năm 2019 Dữ liệu được thu thập từ 4 thành phố lớn (Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ) cùng với khu vực nông thôn cho thấy những tín hiệu lạc quan này xuất phát từ triển vọng kinh tế khả quan, vượt mục tiêu tăng trưởng GDP.

Báo cáo cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã giảm từ 3,52% xuống 2,57% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi GDP năm nay tăng trưởng 6,71%, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Đặc biệt, doanh thu bán lẻ trong ngành hàng tiêu dùng đã tăng 11,5%, cho thấy nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng đang gia tăng, mang lại tín hiệu tích cực cho các doanh nghiệp.

Báo cáo chỉ ra rằng ngành sản phẩm chăm sóc cá nhân ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng nhất trong cả khu vực thành thị và nông thôn trong năm qua, cho thấy sự phát triển tích cực của các thương hiệu trong lĩnh vực này.

Hình 2 3: Tăng trưởng FMCG theo từng ngành hàng

2.3.2 Tổng quan thị trường bột giặt tại Việt Nam

Năm 2002, thị trường bột giặt Việt Nam ghi nhận sự bùng nổ với việc các doanh nghiệp lớn giảm giá mạnh và áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn Đến năm 2012, mặc dù kinh tế gặp khó khăn và sức mua giảm sút, thị trường giặt tẩy vẫn tăng trưởng 10%, đạt doanh thu khoảng 13.000 tỷ đồng, cho thấy tiềm năng lớn của ngành này tại Việt Nam.

Theo thống kê của Euromonitor, trong giai đoạn 2008 - 2011, nhãn hiệu OMO của Unilever Việt Nam chiếm ưu thế trên thị trường với thị phần trung bình đạt 65% Nhãn hiệu Tide của Procter & Gamble theo sau với 23,1% thị phần Phần còn lại thuộc về các nhãn hiệu nội địa như Vì dân, Viso, Lix, Daso, Mỹ Hảo và một số nhãn hiệu nhập khẩu như Econet (Pháp), Lucako (Malaysia), Pao (Thái Lan).

Kể từ năm 2012, thương hiệu Aba của công ty Đại Việt Hương đã gây tiếng vang lớn trên thị trường giặt tẩy nhờ vào chiến lược định giá cạnh tranh độc đáo, gần tương đương với OMO - nhãn hàng hàng đầu Khác với các thương hiệu nội địa như Lix, Vì Dân, và Net chọn phân khúc giá thấp để tránh cạnh tranh với Unilever, Aba đã quyết định thâm nhập vào thị trường với mức giá cao hơn Với việc chọn đồng bằng sông Cửu Long làm thị trường khởi đầu, Aba đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của người tiêu dùng thông qua bao bì bắt mắt, chất lượng sản phẩm tốt và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Chỉ sau hơn một năm ra mắt, Aba đã có thời điểm cạnh tranh trực tiếp với OMO, Viso, Surf, và vượt qua nhiều thương hiệu nội địa khác.

P&G đã nhanh chóng gia nhập thị trường giặt tẩy sau thành công của nước giặt Ariel, tiếp tục ra mắt bột giặt Ariel để cạnh tranh trực tiếp với OMO Học hỏi từ thất bại trước đó với Tide, P&G đã chuẩn bị kỹ lưỡng để Ariel có thể đứng ngang hàng với OMO Từ đầu năm 2013, thị trường giặt tẩy chủ yếu thuộc về Unilever với các thương hiệu OMO, Viso, Surf, trong khi P&G sở hữu Ariel và Tide, cùng với Đại Việt Hương với sản phẩm Aba.

Aba và Ariel đã áp dụng những chiến lược khác nhau để cạnh tranh với OMO trong việc giành giật thị phần Đặc biệt, Aba nổi bật với chiến lược định giá ngang bằng OMO, tạo nên sự hấp dẫn cho người tiêu dùng Theo dõi diễn biến thị trường trong vài tháng qua, chuyên gia từ trung tâm LSA nhận thấy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các thương hiệu này.

Việt Hương là người liều lĩnh nhưng tự tin và khôn ngoan, với chiến lược định giá OMO chính xác, Aba đã đạt được lợi nhuận biên lớn Nhờ vào việc tái đầu tư từ lợi nhuận cao này, Aba đã gia tăng sức mạnh cạnh tranh cho hệ thống phân phối Hơn nữa, công ty đã triển khai nhiều chương trình trade marketing ấn tượng để đẩy mạnh hàng hóa ra thị trường, gây bất ngờ cho các đối thủ cạnh tranh.

Ariel đã triển khai một chiến dịch marketing quy mô lớn tại Việt Nam, khác với cách tiếp cận mạo hiểm của Aba, bằng việc đầu tư mạnh mẽ vào thiết kế thông điệp quảng cáo, chi tiêu lớn cho các phương tiện truyền thông và mời các ngôi sao giải trí làm đại sứ thương hiệu Ngoài ra, họ còn tổ chức nhiều sự kiện hấp dẫn dành cho người tiêu dùng để tăng cường sự nhận diện thương hiệu.

Thị trường giặt tẩy tại Việt Nam hiện đang diễn ra sôi nổi với sự hiện diện của cả doanh nghiệp nội địa và công ty đa quốc gia Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, Unilever vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu với thương hiệu OMO nhờ vào các chiến lược hiệu quả Các doanh nghiệp khác không ngừng nỗ lực để tạo ra sự khác biệt và thoát khỏi cái bóng của "ông lớn" này.

Giới thiệu về thương hiệu OMO

2.3.1 Thông tin về thương hiệu

OMO là thương hiệu nổi bật của tập đoàn Unilever tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm chất tẩy rửa Với tên gọi dễ nhớ và biểu tượng hình vết bẩn đơn giản, OMO sử dụng các gam màu truyền thống như đỏ, trắng và xanh dương để thể hiện tính năng giặt tẩy mạnh mẽ Tất cả sản phẩm của OMO, từ bột giặt đến nước giặt, đều được gộp chung dưới một tên gọi, giúp công ty quảng bá hiệu quả các sản phẩm đa dạng của mình.

OMO đã thành công trong việc xây dựng một thương hiệu mạnh, với sản phẩm bột giặt chất lượng cao, giá cả hợp lý và được ưa chuộng bởi nhiều đối tượng khách hàng, kể cả những người tiêu dùng khó tính.

2.3.2 Các dòng sản phẩm của thương hiệu

Bảng 2 2: Các dòng sản phẩm của thương hiệu OMO

Sản phẩm giặt tay Sản phẩm giặt máy

Bột giặt tay Nước giặt tay Bột giặt máy Nước giặt máy

Bột giặt OMO hệ bọt thông minh

Nước giặt tay OMO siêu bọt

Bột giặt máy OMO Matic cửa trước

OMO Matic cửa trên/trước màn chắn kháng bẩn Polyshield Bột giặt OMO hương comfort nồng nàn

Bột giặt máy OMO Matic cửa trên

Nước giặt máy OMO Matic cửa trên hương comfort Bột giặt OMO comfort ngất ngây

Bột giặt máy OMO Matic cửa trên comfort tinh dầu thơm tinh tế

Nước giặt máy OMO Matic cửa trên dịu nhẹ trên da

Nước giặt máy OMO Matic cửa trên/trước bền, đẹpNước giặt máy OMO Matic cửa trên, khử mùi

Phân tích chiến lược STP của thương hiệu OMO

Theo tiêu thức địa lý

OMO tập trung vào việc thâm nhập vào các thành phố lớn và thị trấn lớn trong nước, nơi có thị trường hấp dẫn và tiềm năng lợi nhuận cao Mật độ dân số tại những khu vực này cao, dẫn đến nhu cầu sử dụng chất giặt tẩy tăng lên đáng kể.

Đối tượng sử dụng bột giặt bao gồm cả nam và nữ, nhưng chủ yếu là các bà nội trợ, những người có vai trò quyết định trong việc lựa chọn nhãn hiệu và sản phẩm tiêu dùng cho gia đình Tiêu chí quan trọng nhất mà họ chú ý đến là khả năng giặt tẩy của sản phẩm Đối tượng khách hàng chủ yếu là những người từ 18 tuổi trở lên, đã trưởng thành và có công ăn việc làm.

Thu nhập: Có mức thu nhập từ trung bình trở lên.

2.4.2 Xác định thị trường mục tiêu

Phân khúc mà OMO chọn cho mình là những người nội trợ, có thu nhập trung bình trở lên.

Từ đó OMO phân ra 3 đặc tính của sản phẩm:

OMO tẩy trắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc với môi trường nhiều vết bẩn.

OMO hương ngàn hoa hướng đến những người thích mùi hương, thích khẳng định mình và các đối tượng muốn tiết kiệm thời gian và nước xả vải.

OMO Matic dành cho các đối tượng sử dụng máy giặt.

OMO đã khẳng định thương hiệu của mình với tính năng trắng sạch, nổi bật qua các slogan như "OMO - chuyên gia giặt tẩy vết bẩn" và "OMO - Đánh bật những vết bẩn khô." Chiến lược định vị này đã thành công rực rỡ, khiến người tiêu dùng ngay lập tức liên tưởng đến đặc tính "trắng sạch" của sản phẩm khi nhắc đến OMO.

Từ cuối năm 2005, OMO đã tái định vị thương hiệu, tập trung vào việc khai thác trải nghiệm và phát triển của trẻ em Tất cả các hoạt động trong hệ thống nhận diện thương hiệu OMO đều nhằm mục tiêu này.

OMO đã củng cố thương hiệu bằng cách xây dựng tình cảm khách hàng thông qua nhiều chương trình cộng đồng như “ngày hội những chiếc túi tài năng”, “OMO áo trắng ngời sáng tương lai”, “Triệu tấm lòng vàng” và “Tết làm điều phúc sung túc cả năm” Đặc biệt, chiến dịch “Tự nguyện lấm bẩn” kêu gọi cộng đồng hỗ trợ quỹ “Vì trẻ em Việt Nam”, nhằm mang đến cho trẻ em, đặc biệt là những em sống ở vùng sông nước, một môi trường vui chơi an toàn và trang bị kỹ năng sống qua việc xây dựng hồ bơi và các lớp dạy bơi.

OMO đã khẳng định vị trí hàng đầu trên thị trường giặt tẩy, đồng thời chiếm được lòng tin của khách hàng nhờ vào hình ảnh thương hiệu gần gũi, thân thiện với cộng đồng và trẻ em Sản phẩm của OMO nổi bật với khả năng đánh bay vết bẩn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.

Hoạt động chiêu thị của OMO từ năm 2018 - 2020

Sau thành công của chiến dịch “Dirt is good - Sợ gì lấm bẩn” năm 2015, OMO đã chuyển từ thông điệp khuyến khích vui chơi lấm bẩn sang hành động cụ thể với chiến dịch “Tự nguyện lấm bẩn” từ 2018 đến 2020, nhằm giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và tạo cơ hội cho trẻ em trải nghiệm Nhận thấy tình trạng nghiện smartphone trong xã hội, đặc biệt ở nhóm Millennial Mom & Dad, OMO đã khởi động chiến dịch “Tạm rời màn hình, trải nghiệm cuộc sống cùng OMO” để khuyến khích các bậc phụ huynh tạm xa công nghệ và cùng con trẻ vui chơi, trải nghiệm thực tế Đồng thời, OMO cũng đã mang lại những sân chơi thực sự cho trẻ em nông thôn, tạo ra những trải nghiệm phong phú và ý nghĩa cho trẻ em ở mọi miền.

Năm 2019, ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề xã hội nghiêm trọng, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, đặc biệt là các bà mẹ trẻ thuộc thế hệ Millennial, họ ưu tiên lựa chọn các thương hiệu có tác động tích cực đến môi trường Sự lo ngại về ô nhiễm đã khiến các bậc phụ huynh hạn chế cho trẻ em ra ngoài chơi, đặc biệt ở thành phố Trước xu hướng ưa chuộng sản phẩm thiên nhiên, OMO Matic đã ra mắt dòng sản phẩm OMO Matic thiên nhiên Để đối phó với tình hình này, OMO Matic cần nâng cao nhận thức về ô nhiễm môi trường, tạo sân chơi cho trẻ em, và thu hút sự chú ý đến sản phẩm mới Do đó, OMO đã triển khai chiến dịch “Trồng cây, trồng trải nghiệm” nhằm phủ xanh không gian vui chơi cho trẻ em và gia đình, mang lại trải nghiệm thực tế và giảm bớt sự ngột ngạt do ô nhiễm.

Chiến dịch "Trồng cây, trồng trải nghiệm" của OMO được thiết kế với bộ hình 3 ảnh, mỗi ảnh đại diện cho một giai đoạn khác nhau, nhằm truyền tải hai thông điệp chính: “Trống cây trống trải nghiệm” và “Trồng cây trồng trải nghiệm” Qua key visual đầu tiên, người tiêu dùng nhận thấy sự khác biệt giữa sân chơi lý tưởng và sân chơi thực tế Ở giai đoạn 2, sự khác biệt này dần mờ đi và hoàn toàn biến mất trong key visual cuối cùng Vào cuối năm 2019, OMO đã triển khai chiến dịch Tết với thông điệp “Vui trồng lộc Tết – Lấm bẩn gieo điều hay”, tập trung vào đối tượng các bà mẹ có con nhỏ từ 6-12 tuổi và phát triển triết lý sâu sắc về giá trị trải nghiệm.

“Dirt is Good” đã được chuyển thành “Dirt for Good” nhằm phản ánh tốt hơn bối cảnh môi trường, xã hội và nhu cầu của người tiêu dùng Thông điệp này khuyến khích mọi người không ngại bẩn để tạo ra những tác động tích cực cho cộng đồng.

Với triết lý "Dirt is Good", OMO tin rằng sự lấm bẩn là cần thiết cho sự phát triển của trẻ em Mỗi vết bẩn trên quần áo phản ánh những trải nghiệm mới mà trẻ em đã có OMO khuyến khích cha mẹ không nên lo lắng về vết bẩn, mà hãy để trẻ thoải mái vui chơi và học hỏi Chỉ khi trẻ được tự do trải nghiệm cuộc sống mà không sợ lấm bẩn, chúng mới có cơ hội tiếp thu những bài học quý giá từ thực tiễn.

Với triết lý “Dirt for Good”, thương hiệu khuyến khích mẹ và bé tham gia vào các hoạt động lấm bẩn, nhằm phát triển tốt cho trẻ Điều này không chỉ giúp trẻ phát triển nhận thức và sự đồng cảm với thế giới xung quanh, mà còn tạo ra tác động tích cực cho cộng đồng và xã hội, góp phần làm cho môi trường sống trở nên xanh sạch hơn.

Chiến dịch Tết 2020 của OMO với thông điệp “Vui trồng Lộc Tết, lấm bẩn gieo điều hay” khuyến khích mẹ và bé cùng nhau làm mới truyền thống “Hái Lộc” thông qua việc “Gieo Lộc” – trồng hạt giống cho một năm mới nhiều may mắn Thông điệp này không chỉ khuyến khích trẻ em lấm bẩn mà còn giúp trẻ học hỏi, trải nghiệm và phát triển, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường và mang lại lợi ích cho xã hội OMO cũng thể hiện sứ mệnh “Brand Do” bằng cách hành động cùng người tiêu dùng để tạo ra tác động tích cực đến cộng đồng.

Kể từ khi ra mắt, Unilever đã đầu tư mạnh mẽ vào quảng cáo truyền hình cho OMO, với những TVC ấn tượng và ý nghĩa Quảng cáo của OMO thường xuyên xuất hiện vào các khung giờ vàng trên kênh VTV1 và VTV3, tạo sự chú ý lớn từ khán giả Từ năm 2018 đến 2020, OMO tiếp tục truyền tải thông điệp khuyến khích trẻ em vui chơi và lấm bẩn, đồng thời giới thiệu tính năng các sản phẩm của mình qua các kênh truyền hình.

Trong chiến dịch “Tạm rời màn hình, trải nghiệm cuộc sống”, OMO đã lần lượt tung ra

Trong hai quảng cáo truyền hình dài 30 giây và 35 giây của OMO, thông điệp "Tạm rời màn hình, trải nghiệm cuộc sống" được truyền tải mạnh mẽ Quảng cáo 30 giây khởi đầu với hình ảnh phụ huynh và trẻ em một mình sử dụng smartphone trong không gian tối tăm, sau đó chuyển sang cảnh vui vẻ khi cả gia đình cùng nhau vui chơi, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạm rời điện thoại Tiếp theo, quảng cáo 35 giây cho thấy một gia đình dán mắt vào smartphone trước khi cùng nhau ra ngoài chơi bóng, không ngại bị bẩn Cuối cùng, OMO giới thiệu sản phẩm mới với công nghệ bọt thông minh, giúp loại bỏ vết bẩn cứng đầu, khuyến khích mọi người tận hưởng những khoảnh khắc vui vẻ mà không lo lắng về việc bẩn quần áo.

Khi OMO Matic thiên nhiên mới ra mắt, OMO đã giới thiệu công nghệ tiên tiến với slogan “Tinh túy từ thiên nhiên, nâng tầm bởi công nghệ” trong một TVC dài 15 giây TVC này nhấn mạnh rằng OMO Matic thiên nhiên mới giúp các bà nội trợ giải quyết nhu cầu về một sản phẩm giặt tẩy an toàn từ thiên nhiên, đồng thời mang lại hiệu quả giặt sạch vết bẩn một cách dễ dàng.

Năm 2019 chứng kiến tình trạng môi trường thế giới xấu đi, đặc biệt là số vụ cháy rừng kỷ lục tại rừng Amazon trong 8 tháng đầu năm Để đối phó với tình hình này, OMO đã phát động TVC quảng cáo Tết 2020 với thông điệp “Vui trồng lộc Tết, lấm bẩn gieo điều hay”, khuyến khích mọi người tham gia trồng cây và sống xanh TVC bắt đầu với hình ảnh gia đình bận rộn chuẩn bị cho Tết, dễ dàng khiến khán giả liên tưởng đến chính mình và từ đó, OMO khéo léo kể lại câu chuyện cả nhà cùng nhau trồng lộc Tết.

Gắn liền hình ảnh cây trái quen thuộc trong đời sống người Việt với các loại lộc như

Cây khế - lộc vàng và cây bàng - lộc bóng mát không chỉ mang lại cảm hứng cho mùa Tết mà còn thể hiện triết lý “Dirt for Good” của OMO Thông điệp “Vui trồng lộc Tết, lấm bẩn gieo điều hay” khuyến khích các gia đình tham gia vào các hoạt động ý nghĩa, giúp trẻ học hỏi và tạo ra tác động tích cực đến môi trường, từ những việc nhỏ nhất.

Quảng cáo OMO trên truyền hình không chỉ truyền tải thông điệp ý nghĩa mà còn phản ánh đúng tình hình và xu hướng xã hội hiện nay Bằng cách khéo léo lồng ghép sản phẩm vào các nội dung hấp dẫn, OMO đã tạo dựng được sự gần gũi với khán giả, giúp người tiêu dùng dễ dàng ghi nhớ và yêu mến sản phẩm của mình.

Chiến dịch “Tạm rời màn hình, trải nghiệm cuộc sống” của OMO đã thể hiện sự tinh tế và nhạy bén trong cách làm “Purpose-Driven”, mang lại hiệu quả vượt trội không chỉ ở Offline mà còn lan tỏa mạnh mẽ trên mobile và social OMO đã thiết kế những bức tranh tường và billboard theo concept mùa hè xưa và nay, phản ánh những tình huống thường nhật dễ gặp Đặc biệt, một bức ảnh được người đi đường chụp lại đã tạo nên cơn sốt “viral” trên Facebook, thể hiện rõ nét cách “nói ít hiểu nhiều” Đây chính là Digital-First Content mà người dùng mạng xã hội thường chia sẻ khi lướt newsfeed trên mobile, góp phần tạo ra làn sóng cộng hưởng mạnh mẽ từ Offline lên Online.

Chiến dịch “Trồng cây, trống trải nghiệm” của OMO khởi động bằng hoạt động OOH, giúp người tiêu dùng nhận thấy sự khác biệt giữa hai khu vui chơi lý tưởng và thực tế với thông điệp “Trồng cây, trồng trải nghiệm” Ở giai đoạn 2, với sự tham gia của cộng đồng, sân chơi thiếu cây xanh dần được phủ xanh, và thông điệp “Phủ xanh Việt Nam, đem sân chơi xanh, đem trải nghiệm thật trở lại” được nhấn mạnh trên các billboard Cuối cùng, thông điệp được điều chỉnh thành “Trồng cây, trồng trải nghiệm” Hoạt động OOH được triển khai tại hai điểm giao thông đông đúc ở Hà Nội và TP.HCM.

- Khi giới thiệu sản phẩm OMO Matic thiên nhiên mới, OMO cũng đặt những quảng cáo ngoài trời đầy ấn tượng:

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược chiêu thị của công ty

Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi với đường bờ biển dài và nhiều cảng biển lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá Điều này đặc biệt quan trọng khi công ty Unilever đang hướng tới việc tăng cường xuất khẩu trong tương lai gần.

Việt Nam sở hữu một cơ cấu dân số trẻ và tốc độ tăng trưởng dân số nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là bột giặt, ngày càng gia tăng.

Trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu như khủng bố, chiến tranh và dịch bệnh, chính trị Việt Nam vẫn duy trì sự ổn định, được công nhận là một trong những điểm đến an toàn nhất tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương Điều này mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài Thêm vào đó, Việt Nam có môi trường tự do về tôn giáo, giúp việc phân phối và quảng cáo sản phẩm diễn ra dễ dàng hơn so với nhiều quốc gia châu Á khác.

Việt Nam là một đất nước coi trọng giá trị nhân văn, nơi người dân yêu thích học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau, đặc biệt là trong gia đình Để sản phẩm OMO của Công ty Unilever thành công trên thị trường, việc hiểu và tôn trọng truyền thống văn hóa của người Việt Nam là điều cần thiết.

Chính sách của chính phủ

Chính phủ Việt Nam đang tập trung vào việc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế, với mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các tập đoàn xuyên quốc gia như Unilever, nhằm tăng cường ngân sách quốc gia.

Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với thu nhập trung bình của người dân ngày càng tăng, dẫn đến sức mua cao hơn trên thị trường Người tiêu dùng hiện có xu hướng yêu cầu nhiều hơn và sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn cho chất lượng, tính tiện dụng và tính thẩm mỹ của sản phẩm.

Nhãn hàng OMO, thuộc tập đoàn Unilever, được hưởng lợi từ sự vững mạnh tài chính và sự hỗ trợ đáng kể từ mạng lưới toàn cầu của Unilever.

Công ty áp dụng chính sách thu hút nhân tài hiệu quả với quan điểm “Phát triển thông qua con người”, tổ chức các ngày hội việc làm dành cho sinh viên sắp tốt nghiệp từ các trường đại học danh tiếng để đào tạo quản trị viên tập sự Bên cạnh đó, công ty cung cấp chế độ lương bổng và phúc lợi hợp lý, cùng với các khóa học trong và ngoài nước để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.

Unilever Việt Nam luôn chú trọng và đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển công nghệ Công tác R&D của công ty rất hiệu quả trong việc khai thác các giá trị truyền thống của sản phẩm Ngoài ra, công nghệ hiện đại từ Unilever toàn cầu được chuyển giao nhanh chóng, mang lại hiệu quả rõ rệt cho hoạt động sản xuất.

Sản phẩm OMO của Unilever Việt Nam có mặt tại tất cả các siêu thị trên toàn quốc, từ Nam ra Bắc Ngoài ra, OMO còn được phân phối qua các kênh bán lẻ và cửa hàng tạp hóa, giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng hơn.

Năm 1995, Unilever gia nhập thị trường Việt Nam và xây dựng một hệ thống tiếp thị và phân phối rộng khắp với hơn 100.000 điểm bán lẻ Công ty đã giới thiệu mô hình tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng trực tiếp đến từng cửa hàng để tiếp nhận đơn hàng, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo Để tối ưu hóa không gian và thu hút sự chú ý của khách hàng, Unilever cung cấp tủ trưng bày hàng hóa cho các điểm bán lẻ Hơn nữa, công ty hỗ trợ các nhà phân phối bằng cách sắp xếp các khoản vay mua phương tiện, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng hiệu quả.

Vào ngày 15/5/2007, Unilever đã khai trương trung tâm phân phối sản phẩm lớn nhất tại Việt Nam, có diện tích hơn 10 hecta, nằm trong Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, tỉnh Bình Dương Cơ sở này được xây dựng với tổng chi phí lên tới 12 triệu USD.

Trung tâm được coi là một trong những trung tâm phân phối sản phẩm vào lọai lớn nhất và hiện đại nhất ở Đông Nam Á.

Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Unilever là Procter & Gamble (P&G), một tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm, được thành lập vào năm 1837 tại Cincinnati, Mỹ P&G hiện có hơn 60 nhà máy sản xuất trên toàn cầu và đạt doanh thu hàng năm vượt 50 tỷ USD Tại Việt Nam, P&G chính thức hoạt động từ năm 1995 với vốn đầu tư khoảng 14,3 triệu USD, cung cấp các sản phẩm nổi bật như dầu gội Pantene, Rejoice, Head & Shoulders, bột giặt Tide, tã giấy Pampers, và xà phòng Camay, Safeguard.

Bột giặt Tide là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của OMO, được coi là “nhãn hiệu giặt tẩy yêu thích của người Mỹ” Với khẩu hiệu "Tide trắng sáng" và những quảng cáo nổi bật với câu hỏi “Ngạc nhiên chưa?”, Tide đã tạo ấn tượng sâu sắc trong lòng khách hàng và người tiêu dùng Việt Nam.

Hiện nay, Tide không còn là đối thủ cạnh tranh của OMO, khi mà OMO đã vươn lên một tầm cao mới và khẳng định vị thế thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam.

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 02/10/2022, 16:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. 1: Các tiêu thức phân khúc thị trường phổ biến - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Bảng 1. 1: Các tiêu thức phân khúc thị trường phổ biến (Trang 18)
1.3.2. Mơ hình truyền thơng - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
1.3.2. Mơ hình truyền thơng (Trang 25)
Hình 1. 3: Chiến lược đẩy và kéo - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 1. 3: Chiến lược đẩy và kéo (Trang 29)
Hình 1. 2: Vai trị của các cơng cụ chiêu thị đối với hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 1. 2: Vai trị của các cơng cụ chiêu thị đối với hàng tiêu dùng và hàng công nghiệp (Trang 29)
Hình 2. 1: Các thương hiệu của công ty Unilever - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 2. 1: Các thương hiệu của công ty Unilever (Trang 38)
Bảng 2. 1: Giới thiệu về công ty Unilever - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Bảng 2. 1: Giới thiệu về công ty Unilever (Trang 39)
Hình 2. 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Unilever Việt Nam 2.2. Tổng quan thị trường - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 2. 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Unilever Việt Nam 2.2. Tổng quan thị trường (Trang 42)
Theo báo cáo cập nhật tình hình thị trường FMCG Việt Nam (FMCG Moniter) tháng 12/2019 do Worldpanel Division cơng bố đã cho thấy những tín hiệu tăng trưởng tích cực của thị trường tiêu dùng nhanh (FMCG) tại Việt Nam trong năm 2019 - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
heo báo cáo cập nhật tình hình thị trường FMCG Việt Nam (FMCG Moniter) tháng 12/2019 do Worldpanel Division cơng bố đã cho thấy những tín hiệu tăng trưởng tích cực của thị trường tiêu dùng nhanh (FMCG) tại Việt Nam trong năm 2019 (Trang 43)
Bảng 2. 2: Các dòng sản phẩm của thương hiệu OMO Sản phẩm giặt tay Sản phẩm giặt máy - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Bảng 2. 2: Các dòng sản phẩm của thương hiệu OMO Sản phẩm giặt tay Sản phẩm giặt máy (Trang 46)
Hình 2. 4: Share of voive của các thương hiệu trong ngày của mẹ - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 2. 4: Share of voive của các thương hiệu trong ngày của mẹ (Trang 59)
Hình 2. 5: Top 10 chiến dịch được yêu thích nhất tháng 8/2019 - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 2. 5: Top 10 chiến dịch được yêu thích nhất tháng 8/2019 (Trang 61)
Hình 2. 6: Lễ trao tặng hồ bơi đầu tiên tại Vĩnh Long. - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 2. 6: Lễ trao tặng hồ bơi đầu tiên tại Vĩnh Long (Trang 64)
Hình 2. 7: OMO cùng Khoai Lang Thang mang đến sân chơi cho trẻ em - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 2. 7: OMO cùng Khoai Lang Thang mang đến sân chơi cho trẻ em (Trang 65)
Hình 2. 8: Họp báo “Ươm mầm xanh” - PHÂN TÍCH CHIẾN lược CHIÊU THỊ của tập đoàn UNILEVER vận DỤNG CHO THƯƠNG HIỆU OMO
Hình 2. 8: Họp báo “Ươm mầm xanh” (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w