NỘI DUNG
Khái niệm quản lý đào tạo chương trình chất lượng cao trình độ đại học theo tiếp cận năng lực
độ đại học theo tiếp cận năng lực
Quản lý chương trình chất lượng cao là một hoạt động có định hướng và chủ đích, không chỉ đơn thuần là giám sát các chương trình đã có Thay vào đó, quản lý này bao gồm toàn bộ quy trình từ xây dựng, triển khai đến đánh giá chương trình Theo tiếp cận năng lực, quản lý đào tạo chương trình chất lượng cao bao gồm các bước như phân tích nhu cầu, xây dựng chuẩn đầu ra, thiết kế và thực thi chương trình, cùng với việc đánh giá kết quả đầu ra nhằm đạt được hệ thống các năng lực hành động.
Nội dung quản lý đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực ở các trường đại học
2.2.1 Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo cần được xác định dựa trên nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội Do đó, việc khảo sát nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao là rất quan trọng, với các yêu cầu cụ thể cho từng lĩnh vực ngành nghề Điều này sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngành nghề trong tương lai mà xã hội cần.
2.2.2 Tổ chức thực hiện nội dung chương trình đào tạo:
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo bao gồm việc bố trí và sắp xếp các hoạt động, đồng thời phối hợp nhịp nhàng các hoạt động đào tạo trong nhà trường.
- Tổ chức thực hiện nội dung dạy học các môn học của khoa, bộ môn và giảng viên;
- Tổ chức thực hiện chương trình, nội dung dạy học thực hành, thực tập;
- Tổ chức, điều chỉnh kịp thời những vấn đề trong đào tạo;
- Tổ chức lấy ý kiến của sinh viên về chương trình đào tạo thường xuyên;
- Mở rộng, phát triển chương trình đảm bảo liên thông trong đào tạo;
- Việc tổ chức thực hiện chương trình, nội dung dạy học các môn thể chất và quốc phòng của khoa, bộ môn và giáo viên;
- Thực hiện đánh giá chương trình theo quy định.
2.2.3 Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên (GV?)
Quản lý hoạt động giảng dạy của GV trong các nhà trường bao gồm cả giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng bao gồm (như):
-Tổ chức giới thiệu và xét tuyển đội ngũ GV thỉnh giảng;
-Chỉ đạo tổ chuyên môn hỗ trợ GV (soạn giáo án, chuẩn bị nội dung thảo luận, bài tập thực hành…);
-Tổ chức hướng dẫn giúp đỡ sinh viên (SV?)kịp thời trong hoạt động học tập (truyền đạt kiến thức, quản lý giờ trên lớp, tổ chức lớp học…);
Giảng viên cần tổ chức hoạt động lên lớp theo kế hoạch giảng dạy, đảm bảo tuân thủ lịch trình và thời gian giảng dạy Đồng thời, họ phải cung cấp cho sinh viên đủ khối lượng kiến thức cần thiết và khuyến khích tính tích cực trong học tập.
-Tổ chức dự giờ và góp ý giờ dạy, thảo luận, thực hành của giảng viên
-Triển khai các hoạt động kiểm tra đánh giá của giảng viên đối với sinh viên.
2.2.4 Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo tính khách quan và công bằng, đồng thời phản ánh chính xác thực trạng kết quả học tập trong quá trình đào tạo.
- Việc chuẩn bị bài của sinh viên (bài về nhà, bài mới…);
- Hoạt động trên lớp của sinh viên (giờ giấc, nghe giảng, thảo luận, nghe báo cáo thực tế, thực hành…);
-Hoạt động ngoại khóa của sinh viên (thể dục thể thao, sinh hoạt lớp, câu lạc bộ, đoàn thể, câu lạc bộ );
-Hoạt động tự học của sinh viên (lập kế hoạch tự học, tổ chức các phòng học, phòng đọc, thư viện…;
- Sinh viên có cơ hội làm việc, thực tập tại các doanh nghiệp, tổ chức đối tác của trường?
2.2.5 Quản lý kiểm tra đánh giá
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá là một khâu trong quá trình đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học bao gồm các nội dung:
-Hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với mục tiêu đào tạo;
-Nội dung kiểm tra, thi sát với nội dung và phương pháp giảng dạy hướng vào năng lực SV;
-Đánh giá kết quả khách quan và công bằng;
-Quản lý kết quả học tập sinh viên và
Quản lý hoạt động cố vấn học tập cho sinh viên là một phần quan trọng trong việc hỗ trợ họ trong quá trình học tập Sinh viên sẽ được tư vấn và hướng dẫn kịp thời khi có nhu cầu, bao gồm việc cung cấp thông tin liên hệ ban đầu, tiếp đón sinh viên, trả lời điện thoại và giải đáp các thắc mắc của họ.
Sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận các hoạt động tư vấn và hướng dẫn nhờ vào hệ thống biển báo, bảng thông báo và văn bản hướng dẫn được viết bằng ngôn ngữ thông dụng và đầy đủ.
2.2.6 Quản lý các điều kiện bảo đảm hoạt động đào tạo
Quản lý các điều kiện cần thiết cho quá trình đào tạo bao gồm việc đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, và tài liệu hỗ trợ cho giảng dạy và học tập trong nhà trường.
2.2.7 Quản lý hoạt động thực tập tại các cơ sở ngoài nhà trường
Quản lý hoạt động thực tế và thực tập là yếu tố quan trọng trong chương trình đào tạo chất lượng cao, giúp sinh viên thực hành nghề Do đó, các trường cần chú trọng đến khâu này, từ việc lập kế hoạch cho đến tổ chức liên hệ với các cơ sở thực tế, phân công giảng viên hướng dẫn và giám sát quá trình thực tập.
2.2.8 Quản lý kết quả đầu ra chương trình đào tạo chất lượng cao của nhà trường
Quản lý kết quả đầu ra là việc theo dõi thông tin của sinh viên sau khi tốt nghiệp, giúp giáo viên và nhà trường điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn Quá trình này bao gồm từ việc hướng dẫn sinh viên thực hiện đồ án tốt nghiệp cho đến quản lý hoạt động xét tốt nghiệp và cấp phát văn bằng, chứng chỉ, đảm bảo tuân thủ quy chế đào tạo và thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong việc tìm kiếm việc làm sau khi ra trường.
2.2.9 Quản lý sinh viên sau tốt nghiệp
Quản lý sinh viên sau tốt nghiệp là rất quan trọng để thu thập phản hồi về quá trình đào tạo và mức độ đáp ứng với nhu cầu thị trường lao động Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo để sinh viên tự giác tham gia vào quá trình học tập, trở thành kênh thông tin hiệu quả Quản lý không chỉ bao gồm việc thu thập thông tin mà còn phải chú trọng đến việc quản lý con người và kết quả làm việc của sinh viên.
Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.3.1 Mục đích nghiên cứu thực trạng
Nghiên cứu này nhằm đánh giá toàn diện thực trạng đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội Kết quả sẽ làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc quản lý chương trình chất lượng cao dựa trên tiếp cận năng lực.
2.3.2 Đối tượng, địa bàn, nội dung và thời gian khảo sát
Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và sinh viên các khóa đại học, cũng như sinh viên đã tốt nghiệp hiện đang công tác, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các trường Để đánh giá hiệu quả, chúng tôi tiến hành khảo sát trên ba nhóm đối tượng khác nhau.
Nhóm 2: Sinh viên, cựu sinh viên: 330 sinh viên.
Nhóm 3: Đơn vị tuyển dụng: 60 (Phiếu phỏng vấn).
Tổng khách thể khảo sát là 1007 người
Bảng 2.1 Khách thể khảo sát
L GV SV Đơn vị TD Ghi chú
1 Trường Đại học Khoa học
2 Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn 14 100 50 10
3 Trường Đại học Ngoại ngữ 10 100 50 10
4 Trường Đại học Công nghệ 7 67 60 10
5 Trường Đại học Kinh tế 14 60 60 10
6 Trường Đại học Giáo dục 23 90 60 10
7 Trường Đại học Việt Nhật 4 35 0 0
* Địa bàn khảo sát Đại học Quốc Gia Hà Nội bao gồm các trường và các khoa
- Khảo sát thực trạng đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực ở Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng quản lý đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực ở Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực ở Đại học Quốc Gia Hà Nội
Bốn yếu tố trên đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh thực trạng đào tạo và quản lý chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Các số liệu sử dụng phục vụ nghiên cứu được giới hạn từ năm 2018 trở lại đây Thời gian lấy phiếu khảo sát từ tháng 10/2019.
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu thực trạng
Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu thực trạng chương trình chất lượng cao:
* Điều tra bằng bảng hỏi
Cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và sinh viên được hướng dẫn chi tiết về nội dung phiếu điều tra Mỗi mục trong phiếu được đánh giá dựa trên quá trình thực hiện và quản lý, với các mức đánh giá từ tốt đến kém, tương ứng với thang điểm 5 đến 1.
* Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được tính toán và xử lý bằng các phương pháp toán thống kê, bao gồm tỷ lệ phần trăm và điểm trung bình, sau đó được sắp xếp theo thứ bậc Các phương pháp thống kê áp dụng trong nghiên cứu này bao gồm phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS và Excel để xử lý dữ liệu.
Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu thô theo các mức độ khác nhau của từng tiêu chí, chúng tôi đã áp dụng phương pháp thống kê toán học cùng với phần mềm Microsoft Office Excel để tính toán trị số trung bình.
N là số lượng khách thể khảo sát, từ đó phân tích và đưa ra kết luận về thực trạng vấn đề nghiên cứu Phiếu điều tra được phát đến đối tượng từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2020, và ý kiến, phiếu điều tra được thu hồi vào tháng 9/2019.
2.3.4 Tiêu chí và thang đánh giá
Bảng 2.2 Thang đánh giá mức độ thực hiện
TT Điểm trung bình chung Mức đánh giá
Thực trạng quản lý đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
2.4.1 Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
Phiếu điều tra về quản lý công tác tuyển sinh chương trình chất lượng cao tại Đại học Quốc Gia Hà Nội tập trung vào sáu nội dung chính: khảo sát nhu cầu nhân lực trước tuyển sinh, xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định, lập kế hoạch tuyển sinh, tổ chức quảng bá tuyển sinh, thực hiện tuyển sinh, và đánh giá công tác tuyển sinh hàng năm Kết quả khảo sát được thể hiện trong Bảng 2.3 và Biểu đồ 1.
Bảng 2.3 Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
1 Khảo sát nhu cầu nhân lực trước khi tuyển sinh
2 Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đúng theo quy định
3 Lập kế hoạch tuyển sinh 117/
4 Tổ chức quảng bá tuyển sinh
5 Tổ chức thực hiện tuyển sinh
6 Đánh giá công tác tuyển sinh hằng năm
Kết quả khảo sát thể hiện ở Biểu đồ 1 sau:
Biểu đồ 1: Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên đều nhận định rằng các nội dung liên quan đến quản lý công tác tuyển sinh rất quan trọng Điểm đánh giá trung bình về quản lý tuyển sinh chương trình chất lượng cao tại Đại học Quốc Gia Hà Nội đạt 3,11 Đặc biệt, các đối tượng được hỏi nhấn mạnh rằng công tác lập kế hoạch tuyển sinh, xác định chỉ tiêu tuyển sinh đúng quy định và tổ chức thực hiện tuyển sinh là những yếu tố quan trọng nhất, vì đây là khâu đầu vào quyết định sự thành công của quá trình đào tạo.
Nội dung được đánh giá cao nhất là "Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đúng theo quy định" với điểm trung bình 3,29 Trong tổng số 617 ý kiến, có 160 ý kiến đánh giá tốt, 100 ý kiến đánh giá khá, 180 ý kiến đánh giá trung bình, 113 ý kiến đánh giá yếu và 64 ý kiến đánh giá không kém.
Nội dung bị đánh giá thấp nhất trong báo cáo là “Đánh giá công tác tuyển sinh hằng năm” với điểm trung bình chỉ đạt 2,92, xếp thứ 6 trong tổng số 6 nội dung Cụ thể, trong 617 ý kiến đánh giá, chỉ có 100 ý kiến được cho là tốt, 120 ý kiến khá, 180 ý kiến trung bình, 90 ý kiến yếu và 90 ý kiến không kém Bên cạnh đó, nội dung “Lập kế hoạch tuyển sinh” cũng cần được xem xét để cải thiện chất lượng.
Một bộ phận đối tượng khảo sát đánh giá thấp tầm quan trọng của công tác tổ chức quảng bá tuyển sinh với điểm trung bình 3,01, cho thấy họ chưa chủ động và thiếu thích nghi với môi trường đào tạo hiện nay Việc này thể hiện rõ qua sự thiếu quan tâm đến quảng bá tuyển sinh, khi thông tin chỉ được đăng tải trên trang WEB của cơ sở đào tạo, khiến người học phải tự tìm hiểu để tham gia Điều này góp phần làm giảm số lượng sinh viên đăng ký vào các chuyên ngành chất lượng cao.
Việc thực hiện công tác tuyển sinh vẫn chưa được các đối tượng được hỏi đánh giá cao, thể hiện qua điểm đánh giá trung bình chỉ đạt 3,11.
Việc lập và triển khai kế hoạch tuyển sinh hàng năm cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đào tạo Từ thông báo tuyển sinh đến tổ chức đào tạo, mọi khâu đều phải được xây dựng kế hoạch chi tiết và báo cáo định kỳ với ĐHQGHN, đồng thời phải được giám sát và kiểm tra chặt chẽ.
Công tác tuyển sinh và quản lý tuyển sinh của các trường hiện nay được thực hiện nghiêm túc theo Quy chế đào tạo, tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các trường có chuyên ngành chất lượng cao đang ngày càng khốc liệt Sinh viên có nhiều sự lựa chọn trong việc tham gia vào các ngành học, vì vậy các trường cần liên tục cập nhật và đổi mới nội dung cũng như chương trình đào tạo Đặc biệt, cam kết về đầu ra cho sinh viên chuyên ngành trở thành yếu tố quan trọng trong việc thu hút thí sinh.
2.4.2 Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
Trong phiếu điều tra về "Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội", có năm nội dung chính: rà soát và điều chỉnh mục tiêu đào tạo, xây dựng mục tiêu dựa trên nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, hiện thực hóa mục tiêu trong môn học chương trình đào tạo chất lượng cao, gắn mục tiêu với chuẩn đầu ra sinh viên, và định kỳ so sánh mục tiêu với kết quả đào tạo Kết quả khảo sát được thể hiện trong Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.
Bảng 2.4: Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
1 Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu đào tạo
2 Xây dựng mục tiêu đào tạo trên cơ sở nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội
3 Chỉ đạo hiện thực mục tiêu vào môn học chương trình đào tạo chất lượng cao.
4 Chỉ đạo xây dựng muc tiêu gắn với chuẩn đầu ra sinh viên.
5 Định kỳ so sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đào tạo.
Kết quả khảo sát thể hiện ở Biểu đồ 2 sau:
Biểu đồ 2 Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
Kết quả khảo sát cho thấy nội dung được đánh giá cao nhất là nội dung 3: “Chỉ đạo hiện thực mục tiêu vào môn học chương trình đào tạo chất lượng cao”, với điểm trung bình đạt 3,42 Trong tổng số 617 ý kiến, có 207 ý kiến đánh giá tốt, 115 ý kiến đánh giá khá, 110 ý kiến đánh giá trung bình, 98 ý kiến đánh giá yếu và 87 ý kiến đánh giá kém.
Nội dung được đánh giá thấp nhất là “Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu đào tạo” với điểm trung bình 3,09 Trong tổng số 617 ý kiến, có 131 ý kiến đánh giá tốt, 140 ý kiến đánh giá khá, 110 ý kiến đánh giá trung bình, 126 ý kiến đánh giá yếu và 110 ý kiến đánh giá kém.
2.4.3 Thực trạng quản lý nội dung chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
Trong phiếu điều tra về "Thực trạng quản lý nội dung chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội," có tám nội dung chính: xây dựng kế hoạch đào tạo, thực hiện nội dung dạy học các môn học, tổ chức thực hiện chương trình và nội dung dạy học thực hành, thực tập, điều chỉnh chương trình kịp thời, thu thập ý kiến sinh viên, mở rộng và phát triển chương trình đảm bảo liên thông, tổ chức thực hiện chương trình thể chất và quốc phòng, cùng với việc đánh giá chương trình theo quy định Kết quả khảo sát được trình bày chi tiết trong Bảng 2.5 và Biểu đồ 3.
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý nội dung chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội Nội dung
1 Tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo chương trình chất lượng cao
2 Tổ chức thực hiện nội dung dạy học các môn học của khoa, bộ môn và giảng viên
3 Tổ chức thực hiện chương trình, nội dung dạy học thực hành, thực tập
4 Tổ chức góp ý, điều chỉnh chương trình kịp thời
5 Tổ chức lấy ý kiến của sinh viên về chương trình thường xuyên.
6 Mở rộng, phát triển chương trình đảm bảo liên thông trong đào tạo.
7 Việc tổ chức thực hiện chương trình, nội dung dạy học các môn thể chất và quốc phòng của khoa, bộ môn và giáo viên
8 Thực hiện đánh giá chương trình theo quy định
Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 3 sau:
Biểu đồ 3 Thực trạng quản lý nội dung chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
Kết quả khảo sát trên cho thấy:
Nội dung được đánh giá cao nhất trong khảo sát là “Tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo chương trình chất lượng cao” với điểm trung bình đạt 3,39 Cụ thể, có 170/617 ý kiến đánh giá tốt, 150/617 ý kiến đánh giá khá, 87/617 ý kiến đánh giá trung bình, 170/617 ý kiến đánh giá yếu và 40/617 ý kiến đánh giá kém.
Nội dung 4, "Tổ chức góp ý, điều chỉnh chương trình kịp thời," nhận điểm trung bình thấp nhất là 3,02, với 120/617 ý kiến đánh giá tốt, 150/617 ý kiến đánh giá khá, 87/617 ý kiến đánh giá trung bình, 140/617 ý kiến đánh giá yếu và 120/617 ý kiến đánh giá kém.
Nội dung đào tạo hiện tại đáp ứng mục tiêu chương trình và được quản lý thống nhất trong toàn trường, với việc rà soát và cập nhật định kỳ để phù hợp với yêu cầu phát triển nghề nghiệp Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bao gồm tính hàn lâm của chương trình và nặng về lý thuyết, dẫn đến chất lượng sinh viên tốt nghiệp chưa đạt yêu cầu mong muốn.
2.4.4 Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội
Trong phiếu điều tra về "Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên chương trình chất lượng cao theo tiếp cận năng lực tại Đại học Quốc Gia Hà Nội," có mười nội dung chính, trong đó bao gồm việc tổ chức giới thiệu và xét tuyển.