1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE VỚI BỆNH VIỆN

41 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Hoạt Động Phối Hợp Đào Tạo Giữa Trường Đại Học Khối Ngành Sức Khỏe Với Bệnh Viện
Tác giả Phạm Thị Thanh Hương
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Công Giáp, TS. Ngô Viết Sơn
Trường học Học Viện Quản Lý Giáo Dục
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại Chuyên Đề
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 94,43 KB

Cấu trúc

  • 1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài (3)
    • 1.1. Quản lý (3)
    • 1.2. Đào tạo (5)
    • 1.3. Quản lý đào tạo (7)
    • 1.4. Phối hợp đào tạo (7)
    • 1.5. Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện (9)
  • 2. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện (10)
    • 2.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong bệnh viện (10)
    • 2.2. Tổ chức bệnh viện nằm trong cơ sở đào tạo (11)
    • 2.3. Nhà trường và các bệnh viện là những đơn vị độc lập (12)
  • 3. Hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện (14)
    • 3.1. Mục tiêu phối hợp đào tạo (14)
    • 3.2. Nội dung phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện (16)
    • 3.3. Hình thức phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện (20)
  • 4. Nội dung quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện (23)
    • 4.1. Quản lý xây dựng chương trình tổng thể về phối hợp đào tạo (23)
    • 4.2. Quản lý phối hợp xây dựng và phát triển chương trình đào tạo (24)
    • 4.3. Quản lý phối hợp trong hoạt động giảng dạy, hướng dẫn thực hành cho (24)
    • 4.4. Quản lý phối hợp trong việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị thực hành, thực tập (25)
    • 4.5. Quản lý phối hợp trong việc tổ chức thực hiện đánh giá kết quả đào tạo (26)
  • 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện (27)
    • 5.1. Chủ trương và chính sách nhà nước về đào tạo đại học (27)
    • 5.2. Sự phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế (27)
    • 5.3. Tiến bộ khoa học và công nghệ (28)
    • 5.4. Nhận thức của cán bộ quản lý nhà trường và bệnh viện về phối hợp đào tạo (29)
    • 5.5. Năng lực quản lý của CBQL nhà trường và bệnh viện (29)
    • 5.6. Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính của nhà trường và bệnh viện (30)
  • KẾT LUẬN (31)

Nội dung

Một số khái niệm cơ bản của đề tài

Quản lý

Quản lý là một khái niệm đa dạng, được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận Các Mác xem quản lý như một hoạt động tự nhiên và cần thiết trong mọi tổ chức, tập thể trong xã hội Ông cho rằng mọi lao động xã hội, dù là lao động trực tiếp hay lao động chung, khi diễn ra trên quy mô lớn đều cần quản lý để điều hòa các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất.

Quản lý là hoạt động có định hướng và có chủ đích của người quản lý đối với người bị quản lý trong tổ chức, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Thuật ngữ “Quản lý” trong tiếng Việt gốc Hán phản ánh bản chất của hoạt động này, bao gồm hai quá trình tích hợp: quá trình lập kế hoạch và quá trình tổ chức.

Quản lý bao gồm việc duy trì sự ổn định của tổ chức, trong khi Lý liên quan đến việc cải cách và phát triển hệ thống Nếu người đứng đầu chỉ tập trung vào quản lý, tổ chức có thể trở nên trì trệ; ngược lại, nếu chỉ chú trọng vào phát triển, sự bền vững sẽ bị đe dọa Do đó, người quản lý cần phối hợp hài hòa giữa quản lý và phát triển, đảm bảo rằng cả hai yếu tố này luôn tồn tại song song, nhằm duy trì trạng thái cân bằng động cho hệ thống.

Quản lý được coi là một hoạt động thiết yếu, giúp đảm bảo rằng những nỗ lực cá nhân hướng tới việc đạt được mục tiêu chung của nhóm Các nhà quản lý cần tạo ra một môi trường thuận lợi, nơi mọi người có thể hoàn thành mục tiêu nhóm một cách hiệu quả, với sự tối thiểu về thời gian, chi phí, tài nguyên vật chất và sự bất mãn cá nhân.

Theo Kotter (1990), quản lý là một chuỗi các quá trình giúp duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống phức tạp, bao gồm cả nguồn nhân lực và kỹ thuật Các yếu tố quan trọng trong quản lý bao gồm lập kế hoạch, chi tiêu ngân sách, tổ chức, tuyển dụng, kiểm soát và giải quyết vấn đề.

Quản lý đóng vai trò quan trọng trong xã hội, theo Paul Hersey và Ken Blanchard, là quá trình hợp tác giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm huy động nguồn lực để đạt mục tiêu tổ chức Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra những định nghĩa khác nhau về "Quản lý" dựa trên các cách tiếp cận khác nhau.

Theo Phan Văn Kha, quản lý bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm điều chỉnh các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ Mục tiêu là phát triển các nguồn lực vật chất và tinh thần, cùng với hệ thống tổ chức và các thành viên, để đạt được những mục đích đã đề ra.

Theo tác giả Phạm Văn Kha trong Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục (2007), quản lý bao gồm bốn chức năng chính Cũng trong quan điểm này, Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định nghĩa rằng "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra".

Trần Khánh Đức nhấn mạnh rằng quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức và sử dụng các nguồn lực, cũng như phối hợp hành động của nhóm người hoặc cộng đồng để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.

Quản lý được định nghĩa bởi Đặng Vũ Hoạt là quá trình có chủ đích và có định hướng, trong đó người quản lý tác động đến người bị quản lý trong một tổ chức Mục tiêu của quá trình này là giúp tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Từ quan điểm và cách phát biểu về định nghĩa khái niệm quản lý đã trình bày ở trên có thể rút ra một số điểm sau đây:

- Quản lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định của chủ thể quản lý

Quản lý luôn bao gồm mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, thể hiện qua tổ chức hành chính theo kiểu ra lệnh và phục tùng, không đồng cấp và mang tính bắt buộc Quản lý giúp tạo ra sự thích nghi giữa chủ thể và đối tượng, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Quản lý là sự tác động mang tính chất chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan

- Hoạt động quản lý luôn luôn dựa trên sự vận động của thông tin

Trong Luận án này, tác giả định nghĩa quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý thông qua việc áp dụng các chức năng, công cụ và phương pháp phù hợp Mục tiêu của quản lý là khai thác hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Đào tạo

Đào tạo là một khái niệm phổ biến và đã được nhiều nhà khoa học định nghĩa một cách thống nhất Sự đồng nhất trong các định nghĩa này cho thấy sự đồng thuận về nội hàm của thuật ngữ “Đào tạo”.

Đào tạo là quá trình có hệ thống nhằm trang bị tri thức và kỹ năng cho cá nhân, giúp họ thích nghi với cuộc sống và thực hiện nhiệm vụ lao động cụ thể Quá trình này không chỉ đáp ứng nhu cầu cá nhân mà còn phục vụ cho sự phát triển nhân lực của tổ chức Đào tạo được thực hiện trong các cơ sở như trường học, trung tâm và doanh nghiệp, với mục tiêu hình thành tri thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, từ đó hoàn thiện nhân cách và nâng cao năng suất lao động Sau mỗi khóa học, học viên thường nhận được bằng hoặc chứng chỉ, xác nhận năng lực và kiến thức đã được đào tạo.

Đào tạo là một quá trình có mục đích và tổ chức, nhằm phát triển hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ cho từng cá nhân Quá trình này không chỉ hoàn thiện nhân cách mà còn tạo nền tảng vững chắc cho người học bước vào nghề nghiệp với năng suất và hiệu quả cao.

Trong luận án này, tác giả định nghĩa đào tạo là một quá trình có mục đích và tổ chức, bao gồm các bước từ chuẩn bị đầu vào, tổ chức và thực hiện quá trình dạy học, đến đánh giá và cấp văn bằng, chứng chỉ Mục tiêu của quá trình này là trang bị cho người học những năng lực cần thiết để tìm kiếm việc làm và đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội.

Đào tạo là quá trình chuyển đổi nhận thức và hành vi của con người thông qua học tập có hệ thống và có mục đích Mục tiêu của đào tạo là giúp người học lĩnh hội kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và phát triển năng lực cá nhân, đồng thời đáp ứng nhu cầu thực tiễn của tổ chức xã hội.

Quản lý đào tạo

Quản lý đào tạo là hệ thống các tác động có mục đích nhằm hoàn thành các mục tiêu đào tạo đã đề ra Theo Đặng Quốc Bảo, quản lý đào tạo bao gồm nhiều thành tố quan trọng như: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng giảng viên, đối tượng học viên, hình thức tổ chức, điều kiện và môi trường đào tạo, bộ máy tổ chức đào tạo, cùng với quy chế đào tạo.

Quản lý đào tạo trong nhà trường, theo tác giả Nguyễn Đức Trí, tập trung vào hoạt động của giáo viên, sinh viên và các tổ chức sư phạm để thực hiện các kế hoạch và chương trình đào tạo Mục tiêu chính của quản lý đào tạo là đảm bảo hoàn thành đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch và nội dung chương trình đào tạo theo đúng tiến độ, từ đó nâng cao chất lượng quá trình đào tạo.

Quản lý đào tạo được định nghĩa là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình đào tạo Điều này được thực hiện thông qua các chức năng quản lý và sử dụng những công cụ, phương pháp quản lý phù hợp nhằm đạt được mục tiêu chung của quá trình đào tạo.

Phối hợp đào tạo

Trong xã hội hiện đại, mọi tổ chức đều cần có mối liên hệ và sự phối hợp với các tổ chức kinh tế và xã hội khác để tồn tại và phát triển.

Theo từ điển Tiếng Việt (2002), “Phối hợp là cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau” [93].

Phối hợp được hiểu là sự liên kết giữa cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức để thực hiện một hoạt động nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Mục đích của việc phối hợp là tạo ra sức mạnh và sự gắn kết giữa các thành viên, giúp giải quyết các vấn đề cần sự kết hợp từ nhiều nguồn lực khác nhau.

Phối hợp là hoạt động chung của nhiều cá nhân, tổ chức nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ Đối với nhà trường, việc phối hợp càng trở nên quan trọng, mang lại hiệu quả lớn nhờ phát huy sức mạnh tổng hợp về nguồn lực vật chất và tri thức Điều này gắn kết giữa học và hành, vì sản phẩm mà nhà trường tạo ra chính là nguồn lực cho xã hội, hiện diện trong mọi lĩnh vực kinh tế và xã hội Hợp tác đào tạo sẽ tạo ra sức mạnh mới và nâng cao chất lượng làm việc cho tổ chức.

Phối hợp đào tạo giữa các trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện có nhiều mức độ khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu và khả năng của từng bên Các mức độ này phản ánh sự đa dạng trong cách thức hợp tác và đào tạo giữa các cơ sở giáo dục và y tế.

Phối hợp toàn diện giữa các bệnh viện và trường đại học khối ngành sức khỏe là yếu tố then chốt trong quá trình đào tạo Sự hợp tác này không chỉ bao gồm việc đầu tư trang thiết bị mà còn có sự tham gia của bác sĩ và điều dưỡng viên trong giảng dạy Các bệnh viện còn hỗ trợ sinh viên từ khâu hướng nghiệp, giúp họ chọn nghề phù hợp, xây dựng mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo, cũng như đánh giá kết quả học tập Cuối cùng, họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Phối hợp có giới hạn đề cập đến việc hợp tác chỉ diễn ra trong một số lĩnh vực hoặc giai đoạn cụ thể của quá trình đào tạo Mô hình này thường phù hợp với các đối tác chưa có nhu cầu hoặc điều kiện để thực hiện sự hợp tác toàn diện.

Phối hợp rời rạc là hình thức hợp tác chỉ diễn ra trong một số lĩnh vực cụ thể và thường không được thực hiện liên tục, mà chỉ xảy ra khi có điều kiện thuận lợi.

Trong luận án này, tác giả sử dụng khái niệm phối hợp theo nghĩa sau:

Phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện là một hình thức hợp tác quan trọng, nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo nhân lực y tế Sự hợp tác này không chỉ góp phần phát triển sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực y tế cho đất nước mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho cả hai bên tham gia.

Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện

Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa các trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện là sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.

Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và các bệnh viện là một quá trình có kế hoạch và có ý thức Chủ thể quản lý giáo dục cần định hướng và tổ chức việc khai thác nguồn lực một cách hợp lý, đồng thời phối hợp hành động giữa nhà trường, bệnh viện và các lực lượng giáo dục khác Mục tiêu chính của hoạt động này là đạt được hiệu quả cao trong công tác đào tạo.

Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và các bệnh viện là quá trình có định hướng, trong đó chủ thể quản lý tác động đến sự hợp tác giữa nhà trường, bệnh viện và các lực lượng khác nhằm đạt được mục tiêu đào tạo hiệu quả Quá trình này bao gồm các chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, nhằm đảm bảo thực hiện đúng nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo trong lĩnh vực sức khỏe.

Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện

Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong bệnh viện

Phương pháp phối hợp đào tạo với thực hành nâng cao hiệu quả học tập, giúp sinh viên tốt nghiệp áp dụng kiến thức vào công việc một cách hiệu quả.

Tuy nhiên, để tổ chức phối hợp này hoạt động hiệu quả, các bệnh viện cần đáp ứng một số điều kiện nhất định Điều kiện quan trọng đầu tiên là các bệnh viện phải có đủ sức mạnh, tiềm năng và nhu cầu phát triển nhân lực trong tương lai Không phải tất cả các bệnh viện đều có khả năng mở cơ sở đào tạo riêng, mặc dù mô hình này mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.

Mặc dù tổ chức này có những ưu điểm, nhưng nhược điểm chính là giáo viên tại các bệnh viện thường thiếu kỹ năng sư phạm, dẫn đến việc họ tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng nghề mà không chú trọng đến khả năng sáng tạo của học viên Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đào tạo Hơn nữa, nội dung và kế hoạch đào tạo thường thiên về việc hình thành nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ Tổ chức phối hợp này được thể hiện trong sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1 Tổ chức nhà trường nằm trong bệnh viện

Tổ chức bệnh viện nằm trong cơ sở đào tạo

Nhiều quốc gia áp dụng nguyên tắc học tập kết hợp thực hành, cho phép các trường tổ chức bệnh viện và dịch vụ y tế trong khuôn viên Bệnh viện này do trường quản lý trực tiếp, thường dưới sự điều hành của một Phó hiệu trưởng, người chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động đào tạo và thực hành Như vậy, trường đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp giữa đào tạo và thực hành Bệnh viện được xây dựng và đầu tư bởi nhà trường, đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chính: đào tạo sinh viên và khám chữa bệnh cho bệnh nhân như một cơ sở y tế thông thường.

Bệnh viện cần xây dựng hai kế hoạch quan trọng: kế hoạch đào tạo và dịch vụ khám chữa bệnh, đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa hai kế hoạch này để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Việc kết hợp đào tạo với thực hành khám chữa bệnh giúp bệnh viện thực hiện triệt để nguyên lý giáo dục "học đi đôi với hành", nâng cao chất lượng đào tạo mà các bệnh viện khác không đạt được Mô hình tổ chức phối hợp này được thể hiện rõ trong sơ đồ 1.2.

Sơ đồ 1.2 Tổ chức bệnh viện nằm trong cơ sở đào tạo

Mặc dù hình thức phối hợp giữa trường học và dịch vụ khám chữa bệnh mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế Trường học thường thiếu kinh nghiệm trong việc mở dịch vụ khám chữa bệnh và không đủ nguồn lực để đầu tư vào trang thiết bị hiện đại như bệnh viện Đồng thời, giảng viên gặp khó khăn trong việc cân bằng giữa giảng dạy và khám chữa bệnh, đặc biệt là khi công nghệ y học phát triển nhanh chóng Hơn nữa, sinh viên vẫn chưa trang bị đủ kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt vai trò của một điều dưỡng viên.

Nhà trường và các bệnh viện là những đơn vị độc lập

Trong loại hình tổ chức này, nhà trường và bệnh viện hoạt động độc lập, mỗi bên có sứ mệnh và chức năng riêng, nhưng tự nguyện hợp tác để nâng cao chất lượng đào tạo Sự phối hợp này rất linh hoạt, cho phép nhà trường làm việc với một hoặc nhiều bệnh viện đối tác trong lĩnh vực đào tạo Mối quan hệ hợp tác có thể toàn diện hoặc chỉ giới hạn, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của từng bên, miễn là đảm bảo hiệu quả cao trong điều kiện cho phép.

CƠ SỞ ĐÀO TẠO Đầu vào Đầu ra

Bệnh viện Đơn vị đào tạo

Sơ đồ 1.3 Tổ chức phối hợp nhà trường và các bệnh viện độc lập

Loại hình tổ chức này tận dụng thế mạnh của từng bên, đặc biệt là các bệnh viện, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo mà không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của mỗi bên Sự linh hoạt trong phối hợp giúp tạo ra mối quan hệ khả thi và hiệu quả Đây là cách nhà trường tương tác với khách hàng để nắm bắt yêu cầu và đáp ứng nhu cầu nhân lực trong cơ chế thị trường.

Tuy nhiên, việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện gặp nhiều khó khăn Đầu tiên, sự đa dạng trong các đầu mối gây trở ngại cho việc quản lý và tổ chức thực hiện Thứ hai, trình độ công nghệ và tiêu chuẩn chất lượng khác nhau giữa các bệnh viện làm cho nhà trường khó xác định được chuẩn đào tạo, dẫn đến sự không đồng đều trong trình độ của sinh viên tốt nghiệp.

Trong luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động phối hợp đào tạo giữa các trường học và bệnh viện, những đơn vị độc lập trong hệ thống giáo dục và y tế.

Hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện

Mục tiêu phối hợp đào tạo

Mục tiêu là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động, giúp cá nhân và tổ chức định hướng và đạt được mong muốn trong tương lai Chúng thường được triển khai theo từng giai đoạn, với việc đánh giá và kiểm soát thường xuyên Mục tiêu không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho cả tập thể như lớp học, khoa, nhà trường hay bệnh viện Việc xác định rõ ràng mục tiêu giúp lãnh đạo và cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch phù hợp, thực hiện hiệu quả và theo dõi tiến độ công việc một cách chính xác.

Trong luận án này, hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực Nam đồng bằng sông Hồng và các bệnh viện được nhấn mạnh Mục tiêu của việc phối hợp này không chỉ định hướng cho các hoạt động triển khai mà còn là chỉ báo tổng quát về chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo Cả hai bên đều cần xác định rõ các mục tiêu cần đạt được để đảm bảo sự thành công trong hoạt động phối hợp đào tạo.

Mục tiêu cần đạt qua hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện cụ thể như sau:

1 Nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh viên: Đặc điểm đào tạo các ngành y là ngành gắn với sinh mệnh con người mà trong quá trình tác nghiệp rất cần tay nghề thuần thục của bác sỹ, nên trong quá trình đào tạo yêu cầu về kỹ năng thực hành nghề nghiệp đặt lên hàng đầu Lượng thời gian học tập ngành y thường kéo dài 6 năm với khối lượng kiến thức và thời lượng học tập rất lớn, sinh viên phải học cả ngày, sáng học lý thuyết, chiều thực hành Đào tạo ngành y không thể thiếu thực hành lâm sàng tại bệnh viện Từ học kỳ IV đến học kỳ

Sinh viên năm XII cần tham gia thực hành và làm việc tại bệnh viện, điều này giúp họ học tập trong môi trường thực tế Việc này không chỉ mang lại cơ hội rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp mà còn chuẩn bị cho sinh viên sẵn sàng đối mặt với những thách thức trong công việc tương lai.

2 Nâng cao chất lượng nhân lực ngành y tế: Chất lượng đội ngũ y bác sỹ và điều dưỡng viên làm việc trong hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc phụ thuộc vào chất lượng đào tạo tại các trường đại học khối ngành sức khỏe Quá trình đào tạo ngành y trong các trường đại học được tổ chức tốt, chương trình đào tạo phù hợp sẽ tạo ra những sản phẩm là sinh viên y khoa tốt nghiệp có chất lượng, từ đấy góp phần nâng cao chất lượng ngành y tế Vì hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện chủ yếu thông qua đào tạo thực hành cho sinh viên nên trực tiếp tác động đến việc trang bị kỹ năng thực hành nghề nghiệp cho sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nhân lực ngành y tế.

3 Đáp ứng nhu cầu nhân lực cho bệnh viện: Dù được nhà nước hàng năm quan tâm bố trí biên chế nhân sự cho các bệnh viện, nhưng do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân quá lớn nên hầu hết các bệnh viện đều không đáp ứng đủ nhu cầu về nhân lực Hơn nữa, khi chuyển sang cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm, các bệnh viện càng phải cân nhắc tuyển dụng nhân sự cơ hữu sao cho hợp lý nhất, giảm tối đa chi phí của bệnh viện Trong chính sách này, thì việc phối hợp với các trường đại học khối ngành sức khỏe tiến hành đào tạo thực hành và thực tập cho sinh viên tại bệnh viện là một giải pháp cần thiết và khả thi của bệnh viện trong việc khắc phục tình trạng thiếu nhân lực.

4 Các trường đại học được bổ sung thêm các nguồn lực về CSVC, trang thiết bị: Thực tế cho thấy rằng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế của các trường đại học khối ngành sức khỏe thường đi sau so với các bệnh viện về số lượng,chất lượng và tính hiện đại Vì thế nếu chỉ dựa vào CSVC và trang thiết bị y tế của nhà trường để giảng dạy cho sinh viên thì nhà trường khó nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, khó trang bị được cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng hiện đại và cập nhật Cho nên chỉ có phối hợp đào tạo với các bệnh viện thì nhà trường mới có điều kiện sử dụng và khai thác CSVC và các trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ giảng dạy và thực hành cho sinh viên.

5 Các trường đại học khối ngành sức khỏe được bổ sung thêm đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm có kinh nghiệm: Ngoài sử dụng và khai thác thế mạnh của bệnh viện là về CSVC và trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động đào tạo, các trường đại học khối ngành sức khỏe còn có thể tận dụng chất xám của đội ngũ y bác sỹ và điều dưỡng viên có trình độ và kinh nghiệm thực tiễn cho hoạt động đào tạo sinh viên của nhà trường Đây cũng là một lý do chính đáng và cần thiết

Nội dung phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện

3.2 Nội dung phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện

1 Xây dựng chương trình tổng thể về phối hợp đào tạo

Khi trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện có nhu cầu hợp tác, lãnh đạo hai bên sẽ gặp gỡ để trao đổi về nguyện vọng và các công việc phối hợp Kết quả của cuộc gặp gỡ này là thống nhất xây dựng chương trình tổng thể về phối hợp đào tạo, bao gồm tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và các giải pháp thực hiện Chương trình này mang tính pháp lý, tạo cơ sở cho các phòng ban, khoa, bộ môn, giảng viên, bác sĩ, điều dưỡng viên và những người liên quan thực hiện trách nhiệm của mình.

2 Phối hợp xây dựng và phát triển chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục, vì vậy các trường đại học cần hợp tác chặt chẽ với bệnh viện để phát triển nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ theo mục tiêu đào tạo Việc xây dựng chương trình dựa trên chuẩn đầu ra của từng chuyên ngành, trong đó các trường đề xuất các học phần, mô đun và thời gian thực hành tại bệnh viện Sự thống nhất trong kế hoạch thực hành là cần thiết để đảm bảo chương trình đào tạo được triển khai hiệu quả, đồng thời giúp bệnh viện chủ động chuẩn bị trang thiết bị cho sinh viên thực hành.

3 Phối hợp quản lý sinh viên

Hoạt động phối hợp đào tạo giữa các trường khối ngành sức khỏe và bệnh viện chủ yếu tập trung vào việc đưa sinh viên đến thực hành và thực tập tại bệnh viện Trong quá trình này, các trường đại học và bệnh viện cần có trách nhiệm quản lý để đảm bảo sinh viên tuân thủ nghiêm túc và thực hiện hiệu quả chương trình thực hành, thực tập Để thực hiện tốt sự phối hợp này, cần tiến hành các nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

- Lập kế hoạch và lên danh sách sinh viên tham gia thực hành, thực tập tại bệnh viện;

- Nhà trường tổ chức phổ biến cho sinh viên về môi trường làm việc tại bệnh viện trước khi sinh viên đi thực hành, thực tập;

- Bệnh viện phân công và niêm yết danh sách bác sĩ, điều dưỡng viên hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập;

- Bệnh viện tổ chức hướng dẫn, giáo dục y đức cho sinh viên tại bệnh viên;

- Nhà trường phối hợp với bệnh viện giám sát tính chuyên cần của sinh viên trong thời gian thực hành, thực tập tại bệnh viện.

4 Phối hợp trong hoạt động giảng dạy, hướng dẫn thực hành cho sinh viên

Phối hợp trong giảng dạy và giám sát tiến độ thi cử là cần thiết để nắm bắt trình độ và kỹ năng của sinh viên, từ đó điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra Việc giải quyết hiệu quả nội dung phối hợp sẽ nâng cao kết quả đào tạo Để triển khai hiệu quả, các trường đại học và bệnh viện cần lập kế hoạch phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giảng dạy và thực hành, nhằm theo dõi, rà soát và kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh Trường đại học chịu trách nhiệm tổ chức quy trình đào tạo, trong khi bệnh viện cần cử chuyên gia tham gia giảng dạy và giám sát việc thực hiện theo tiến độ.

Giảng viên đại học thường chỉ giảng dạy tốt lý thuyết cơ sở và chuyên môn, chưa đáp ứng đủ việc hướng dẫn kỹ năng nghề Do đó, sự tham gia của các chuyên gia từ bệnh viện trong việc giảng dạy và hướng dẫn thực hành cho sinh viên là rất cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo Lý thuyết cơ bản và chuyên môn có thể được tổ chức tại trường đại học, trong khi phần thực hành và thực tập có thể diễn ra đồng thời tại bệnh viện Thời gian đào tạo cần linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của cả hai bên Việc cải thiện nội dung thực hành và thực tập tại bệnh viện sẽ có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao kỹ năng nghề và tác phong làm việc cho sinh viên.

5 Phối hợp trong việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị thực hành, thực tập

Trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo cho ngành sức khỏe, các trường đại học cần chú trọng đến việc sử dụng trang thiết bị hiện đại và công nghệ mới từ bệnh viện Việc kết hợp cơ sở vật chất của bệnh viện không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng cho trường trong việc giảng dạy và thực hành, mà còn tạo cơ hội cho sinh viên trải nghiệm thực tế với trang thiết bị tiên tiến Thực tập tại bệnh viện giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc, từ đó nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và hình thành tác phong chuyên nghiệp trong ngành chăm sóc sức khỏe.

6 Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện đánh giá kết quả đào tạo sinh viên Đánh giá kết quả đào tạo sinh viên là khâu cuối cùng trong quy trình đào tạo, và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định chất lượng đào tạo của nhà trường Đánh giá kết quả đào tạo bao gồm đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết Việc lấy ý kiến phản hồi của người sử dụng lao động về sản phẩm đào tạo của nhà trường cũng là kênh đánh giá ngoài rất cần thiết Trong quá trình phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện,việc phối hợp đánh giá kết quả đào tạo sinh viên là hoạt động bắt buộc, qua đó nhà trường sử dụng chuyên gia bệnh viện tham gia đánh giá, nhận xét, phản hồi với trường đại học về kiến thức, kỹ năng của sinh viên để cùng điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo với mục tiêu làm sao đáp ứng được chuẩn đầu ra.

Hình thức phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện

Phối hợp đào tạo giữa các trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú Theo Todd Davey & Galan-Muros (2011), có nhiều hình thức phối hợp phổ biến trong lĩnh vực này.

3.3.1 Hình thức đào tạo song hành (dual system) Đào tạo song hành là hình thức phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện trong đó quá trình đào tạo được tổ chức song song vừa ở nhà trường vừa ở các bệnh viện Trong mỗi tuần lễ, sinh viên được học một số ngày ở nhà trường và một số ngày ở các bệnh viện Thông thường là học lý thuyết ở nhà trường và học thực hành ở các bệnh viện Tỷ lệ số ngày học ở nhà trường và ở các bệnh viện phụ thuộc vào kế hoạch, tiến độ và tổ chức quá trình đào tạo Trong thời gian đầu của khoá đào tạo, sinh viên được học ở nhà trường nhiều hơn, nhưng càng về cuối khoá, số ngày học ở các bệnh viện càng được tăng lên bởi lẽ càng về cuối khoá thì tỷ lệ giờ thực hành được tăng thêm Hình thức này được biểu thị ở sơ đồ 1.4.

Sơ đồ 1.4 Hình thức đào tạo song hành

Hình thức này kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và bệnh viện, tận dụng thế mạnh của từng bên; nhà trường nổi bật trong việc giảng dạy lý thuyết, trong khi bệnh viện ưu thế về thực hành Sự phối hợp này mang lại lợi ích toàn diện cho sinh viên, giúp họ tiếp cận kiến thức và kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực y tế.

Trong quá trình học tập song hành, sinh viên có cơ hội sống và làm việc cùng các bác sĩ và điều dưỡng trưởng giàu kinh nghiệm, từ đó nhanh chóng tiếp thu kiến thức thực tiễn Họ được tiếp cận với những tình huống thực tế trong công việc, giúp rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề hiệu quả trong môi trường đào tạo lý tưởng.

Với những ưu việt của nó, hình thức đào tạo song hành ngày nay đang phát triển ở nhiều nước trên thế giới.

3.3.2 Hình thức đào tạo luân phiên Đào tạo luân phiên cũng được tiến hành ở hai địa điểm là nhà trường và các bệnh viện và luân phiên sau một thời gian học ở nhà trường thì sinh viên được tới học ở các bệnh viện Hình thức này chỉ khác hình thức đào tạo song hành ở chỗ việc thay đổi địa điểm học tập không tiến hành hàng tuần mà thực hiện sau một giai đoạn học tập nào đó.

Sinh viên thường bắt đầu quá trình học tại trường với lý thuyết và thực hành cơ bản Sau mỗi giai đoạn thực tập, họ sẽ đến bệnh viện để thực hành tại các khoa và phòng bệnh Cuối khóa đào tạo, sinh viên thực tập tốt nghiệp tại các bệnh viện, như thể hiện trong sơ đồ 1.5.

Sơ đồ 1.5 Hình thức đào tạo luân phiên / xen kẽ (Sanwich)

Hình thức thực hành nghề nghiệp được chia thành hai loại chính: thực hành cơ bản và thực hành lâm sàng, mỗi loại lại có nhiều giai đoạn khác nhau Các giai đoạn này được thực hiện xen kẽ giữa nhà trường và bệnh viện, giúp sinh viên có trải nghiệm thực tiễn Thực hành cơ bản nhằm rèn luyện các thao tác cần thiết, giúp sinh viên tự tin hơn khi bước vào thực hành lâm sàng tại bệnh viện, từ đó không làm ảnh hưởng đến quá trình thăm khám và chữa bệnh cho bệnh nhân.

3.3.3 Hình thức đào tạo tuần tự

Quá trình đào tạo trong hình thức này diễn ra đồng thời tại nhà trường và bệnh viện, được chia thành hai loại: thực hành cơ bản và thực hành lâm sàng Điểm khác biệt so với đào tạo luân phiên là quá trình đào tạo được phân thành hai giai đoạn rõ ràng: giai đoạn đầu tập trung vào lý thuyết và thực hành cơ bản tại trường, sau đó là giai đoạn hai với thực hành lâm sàng tại bệnh viện, kéo dài có thể đến cả một học kỳ.

Hình thức đào tạo kết hợp, như được thể hiện trong sơ đồ 1.6, mang lại ưu điểm là tổ chức đơn giản hơn so với các hình thức khác, đồng thời tận dụng tốt nhất lợi thế của từng bên Tuy nhiên, nhược điểm lớn là việc học lý thuyết và thực hành, cũng như giữa thực hành cơ bản và thực hành lâm sàng, diễn ra cách xa nhau về thời gian Điều này dẫn đến sự gián đoạn trong quá trình tiếp nối giữa lý thuyết và thực hành, khiến sinh viên dễ quên kiến thức đã học, và giảng viên phải mất thời gian nhắc lại, kéo dài thời gian học tập so với hình thức đào tạo song hành và luân phiên.

Tại Nhà trường Lý thuyết Thực hành cơ bản Thi

Tại các bệnh viện Thực hành lâm sàng Tốt nghiệp

Sơ đồ 1.6 Hình thức đào tạo tuần tự

Nội dung quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện

Quản lý xây dựng chương trình tổng thể về phối hợp đào tạo

Xây dựng chương trình tổng thể về phối hợp đào tạo giữa nhà trường và bệnh viện là bước đầu tiên quan trọng, giúp định hướng cho các phòng chức năng, khoa và cá nhân liên quan trong việc lập kế hoạch chuyên môn Quá trình quản lý chương trình này được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa hai bên.

1 Tổ chức cuộc họp lãnh đạo hai cơ quan thống nhất vấn đề phối hợp đào tạo

2 Thông qua bản ghi nhớ về hoạt động phối hợp đào tạo giữa hai cơ quan

3 Phân công soạn thảo chương trình phối hợp đào tạo

4 Xây dựng cơ chế phối hợp đào tạo giữa hai cơ quan

5 Kiểm tra và đánh giá việc soạn thảo Chương trình phối hợp đào tạo giữa hai cơ quan

6 Phê duyệt Chương trình phối hợp đào tạo

7 Ký hợp đồng nguyên tắc về phối hợp đào tạo

8 Ký hợp đồng chi tiết về phối hợp đào tạo

Quản lý phối hợp xây dựng và phát triển chương trình đào tạo

Mục tiêu hàng đầu của các trường đại học khối ngành sức khỏe là tận dụng kiến thức và kỹ năng của bác sĩ, điều dưỡng viên từ bệnh viện để tham gia vào hoạt động đào tạo Việc này bao gồm xây dựng và phát triển chương trình đào tạo chất lượng Để đạt được hiệu quả trong sự phối hợp này, lãnh đạo nhà trường cần thực hiện tốt các khâu quản lý liên quan.

1 Thành lập tổ công tác hỗn hợp về phối hợp xây dựng và phát triển chương trình đào tạo

2 Lập kế hoạch phối hợp xây dựng và phát triển chương trình đào tạo

3 Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận trong xây dựng và phát triển chương trình đào tạo

4 Phối hợp huy động nguồn lực phục vụ xây dựng và phát triển chương trình đào tạo

5 Chỉ đạo các khoa tổ chức hội thảo hỗn hợp góp ý cho dự thảo Chương trình đào tạo

6 Triển khai kiểm tra, đánh giá Chương trình đào tạo đã được xây dựng

Quản lý phối hợp trong hoạt động giảng dạy, hướng dẫn thực hành cho

Mục tiêu chính của việc hợp tác đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện là thu hút các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ và điều dưỡng viên, tham gia giảng dạy và hướng dẫn sinh viên thực hành Điều này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp mà còn tăng cường hiểu biết thực tiễn cho sinh viên Hiện nay, sự phối hợp chủ yếu tập trung vào đào tạo thực hành, vì vậy các trường đại học đang chú trọng hơn đến nội dung quản lý trong lĩnh vực này Dưới đây là các bước quản lý cần thiết để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong giảng dạy và hướng dẫn thực hành cho sinh viên giữa nhà trường và bệnh viện.

1 Lập kế hoạch nguyên tắc về phối hợp giảng dạy và hướng dẫn sinh viên

2 Lập kế hoạch chi tiết về chuyên gia bệnh viện tham gia giảng dạy

3 Lập kế hoạch chi tiết về hướng dẫn thực hành cho sinh viên tại bệnh viện

4 Tuyển chọn giảng viên và bác sĩ theo đúng quy định tham gia giảng dạy và hướng dẫn sinh viên

5 Bố trí kinh phí cho hoạt động giảng dạy và hướng dẫn thực hành

6 Chi đạo tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho các bác sĩ, điều dưỡng tham gia giảng dạy và hướng dẫn sinh viên

7 Chỉ đạo xem xét khen thưởng các bác sĩ, điều dưỡng và xác nhận quá trình tham gia giảng dạy và hướng dẫn sinh viên

8 Tổ chức quản lý sinh viên trong thời gian thực hành, thực tập tại bệnh viện

9 Kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy và hướng dẫn sinh viên

Quản lý phối hợp trong việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị thực hành, thực tập

Cơ sở vật chất và trang thiết bị thực hành là yếu tố quan trọng trong đào tạo sinh viên khối ngành sức khỏe, giúp sinh viên nắm vững kiến thức lý thuyết và phát triển kỹ năng chuyên môn cần thiết cho việc khám chữa bệnh Với sự đa dạng và hiện đại của thiết bị y tế, việc quản lý và sử dụng chúng một cách hiệu quả là rất cần thiết Quản lý phối hợp trong việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị thực hành được thực hiện thông qua các nội dung cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo cho sinh viên.

1 Xác định nhu cầu sử dụng trang thiết bị phục vụ dạy học thực hành và thực tập

2 Khảo sát số lượng và chất lượng của các trang thiết bị hiện có ở nhà trường và bệnh viện

3 Lập kế hoạch phối hợp sử dụng trang thiết bị phục vụ dạy học, thực hành, thực tập

4 Tổ chức bộ máy triển khai kế hoạch phối hợp sử dụng trang thiết bị phục vụ dạy học, thực hành, thực tập

5 Chỉ đạo bộ phận quản lý trang thiết bị bố trí kịp thời và theo đúng kế hoạch phối hợp.

6 Ban hành quy định phối hợp sử dụng hiệu quả các trang thiết bị phục vụ dạy học, thực hành, thực tập

7 Kiểm tra và giám sát quá trình phối hợp sử dụng trang thiết bị phục vụ dạy học, thực hành, thực tập

Quản lý phối hợp trong việc tổ chức thực hiện đánh giá kết quả đào tạo

Việc phối hợp giữa các trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện trong đánh giá kết quả đào tạo sinh viên là cần thiết, đặc biệt trong giảng dạy thực hành Qua quá trình này, nhà trường nhận được phản hồi từ bệnh viện về kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên, từ đó điều chỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn Để quản lý hiệu quả việc phối hợp trong đánh giá kết quả đào tạo, cần thực hiện các bước cụ thể.

1 Xây dựng kế hoạch phối hợp đánh giá kết quả đào tạo sinh viên

2 Thành lập Hội đồng hỗn hợp để đánh giá kết quả đào tạo sinh viên

3 Phối hợp thống nhất cách thức đánh giá kết quả đào tạo sinh viên

4 Phối hợp xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo sinh viên

5 Tổ chức thu thập ý kiến đánh giá của bệnh viện về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên

6 Chỉ đạo tổ chức hội nghị thường niên giữa nhà trường và bệnh viện về kết quả phối hợp đào tạo sinh viên

7 Kiểm tra và giám sát các hoạt động đánh giá kết quả đào tạo sinh viên

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện

Chủ trương và chính sách nhà nước về đào tạo đại học

Cơ chế chính sách của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm quan hệ hợp tác giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện Sự khả thi của mối quan hệ này phụ thuộc vào việc hợp tác có được pháp luật cho phép hay không, cũng như phạm vi hoạt động trong khuôn khổ pháp lý Do đó, khi thiết lập quan hệ hợp tác, cả hai bên cần lưu ý đến các giới hạn pháp luật Đồng thời, trong quá trình hợp tác, việc thường xuyên đề xuất và kiến nghị phù hợp với thực tiễn đến các cấp quản lý là cần thiết để hoàn thiện cơ chế chính sách, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác.

Sự phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế

Cơ chế thị trường tại Việt Nam đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm giáo dục-đào tạo và y tế, và đang ngày càng hoàn thiện Theo quy luật giá trị và chi phí-lợi ích, mọi hoạt động trong các lĩnh vực này cần tuân thủ các nguyên tắc này Đặc biệt, sự phối hợp giữa nhà trường và bệnh viện trong đào tạo sinh viên yêu cầu lãnh đạo của cả hai bên phải xem xét kỹ lưỡng lợi ích, chi phí và hiệu quả của sự hợp tác để đưa ra quyết định triển khai.

Xu thế toàn cầu và hội nhập quốc tế đang tác động tích cực đến quan hệ hợp tác giữa các trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện Điều này tạo động lực cho các bên cùng nhau đào tạo đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng viên chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trong thị trường lao động không chỉ trong nước mà còn ở khu vực và quốc tế Hợp tác không chỉ giới hạn trong nước mà còn mở rộng ra quốc tế, tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững trong lĩnh vực y tế.

Tiến bộ khoa học và công nghệ

Nhu cầu phối hợp đào tạo giữa các trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện ngày càng trở nên cấp thiết do sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ trong y tế Sự xuất hiện của nhiều bệnh lý phức tạp và các phương pháp điều trị hiện đại đã tạo ra khoảng cách giữa kiến thức lý thuyết được giảng dạy và thực tiễn tại các bệnh viện Điều này dẫn đến việc các trường đại học cần hợp tác chặt chẽ với bệnh viện để cập nhật và cải thiện chương trình đào tạo, đảm bảo sinh viên được trang bị kiến thức và kỹ năng phù hợp với nhu cầu thực tế trong ngành y.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ y học đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu hợp tác giữa các trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện trong việc đào tạo thực hành cho sinh viên Nhiều thiết bị hiện đại trong khám chữa bệnh xuất hiện, giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả, nhưng các trường đại học thường không đủ kinh phí để đầu tư vào những máy móc này Do đó, việc hợp tác với bệnh viện trong đào tạo thực hành trở thành một nhu cầu thiết yếu.

Nhận thức của cán bộ quản lý nhà trường và bệnh viện về phối hợp đào tạo

Nhận thức đúng đắn của lãnh đạo và cán bộ quản lý (CBQL) là yếu tố then chốt để đảm bảo sự thành công trong phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện Chất lượng và hiệu quả của hoạt động này phụ thuộc vào sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện từ phía lãnh đạo cả hai bên Nếu lãnh đạo và CBQL không có nhận thức đúng đắn và thiếu quan tâm, việc triển khai phối hợp đào tạo sẽ không đạt được kết quả như mong đợi.

Năng lực quản lý của CBQL nhà trường và bệnh viện

Lãnh đạo và cán bộ quản lý đóng vai trò quyết định trong sự thành công hay thất bại của các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo Cán bộ quản lý không chỉ tổ chức và điều hành các hoạt động giáo dục mà còn xác định mục tiêu, sứ mạng và tầm nhìn cho nhà trường Họ có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như phát triển các sách lược và chiến lược nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cán bộ quản lý giáo dục cần có năng lực chuyên môn và kỹ năng tổ chức để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đội ngũ này phải thường xuyên được bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ để thích ứng với sự phát triển Đối với hoạt động phối hợp đào tạo giữa các trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện, cán bộ quản lý cần có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên được tập huấn và cập nhật kiến thức mới để độc lập giải quyết vấn đề trong công tác quản lý và phối hợp đào tạo.

Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính của nhà trường và bệnh viện

Cơ sở vật chất và tài chính là yếu tố thiết yếu để đảm bảo tính khả thi cho mọi hoạt động, đặc biệt trong mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học khối ngành sức khỏe và bệnh viện Việc thiếu phòng học thực hành, trang thiết bị y tế và kinh phí sẽ cản trở cam kết hợp tác và triển khai các kế hoạch đào tạo đã ký kết giữa hai bên.

Khi xem xét hợp tác giữa hai cơ quan, việc đánh giá năng lực của từng bên là rất quan trọng, bao gồm năng lực tổ chức quản lý, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và con người Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả phối hợp Đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo giữa trường đại học sức khỏe và bệnh viện, năng lực tài chính cùng với cơ sở vật chất và trang thiết bị đóng vai trò then chốt trong việc quản lý và đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động đào tạo hiệu quả.

Ngày đăng: 01/10/2022, 12:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Loại hình tổ chức này có ưu điểm là tận dụng được thế mạnh của mỗi bên, thậm chí là của từng bệnh viện khác nhau để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nhằm phục vụ lợi ích của đơi bên mà không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE VỚI BỆNH VIỆN
o ại hình tổ chức này có ưu điểm là tận dụng được thế mạnh của mỗi bên, thậm chí là của từng bệnh viện khác nhau để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nhằm phục vụ lợi ích của đơi bên mà không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động (Trang 13)
3.3. Hình thức phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE VỚI BỆNH VIỆN
3.3. Hình thức phối hợp đào tạo giữa trường đại học khối ngành sức khỏe với bệnh viện (Trang 21)
3.3.2. Hình thức đào tạo luân phiên - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE VỚI BỆNH VIỆN
3.3.2. Hình thức đào tạo luân phiên (Trang 22)
3.3.3. Hình thức đào tạo tuần tự - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE VỚI BỆNH VIỆN
3.3.3. Hình thức đào tạo tuần tự (Trang 23)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w