KHÁI QUÁT VỀ BĂNG TẢI CÔNG NGHIỆP
Băng tải công nghiệp
Hệ thống băng tải là một cụm thiết bị cơ khí dùng để di chuyển hàng hóa và vật liệu với khối lượng khác nhau từ điểm A đến điểm B trên một đường dẫn xác định Hệ thống này cho phép vận chuyển nhanh chóng, chính xác và hiệu quả nhiều loại vật liệu, đồng thời giảm nguy cơ chấn thương và mất an toàn lao động, góp phần bảo vệ tính mạng con người.
Việc lựa chọn băng tải công nghiệp phụ thuộc vào vị trí, loại sản phẩm cần di chuyển và khoảng cách cần thiết Tiêu chuẩn đánh giá băng tải được xác định bởi tải trọng tối đa, trọng lượng sản phẩm, số lượng hàng hóa di chuyển trong một đơn vị thời gian, cũng như tốc độ và dòng chảy của vật liệu.
Hình 1.1 Băng tải chuyển hàng
Cấu tạo
Thành phần cấu tạo của băng tải gồm các bộ phận chính sau:
Động cơ giảm tốc, bộ điều khiển kiểm soát tốc độ, biến tần, sensor, timer, cảm biến, PLC,
Bụ̣ con lăn kéo (con lăn truyờ̀n lực chủ đụ̣ng ) bằng thép mạ kẽm hoặc nhụm ỉ50, ỉ60, ỉ76, ỉ89, ỉ102 …
Bộ truyền động xích hoặc đai.
Hệ thống khung băng tải thường được làm bằng nhôm định hình, thép sơn tĩnh điện hoặc Inox.( khung, chân, thành chắn)
Hệ thống mặt băng tải: mặt belt hoặc con lăn,…
Hình 1.2 Cấu tạo của một băng tải
Ngoài ra, băng tải còn bao gồm nhiều bộ phận khác nhau tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể Tất cả các bộ phận này được thiết kế một cách hợp lý và khoa học, nhằm tối ưu hóa hiệu suất và mang lại hiệu quả cao trong quá trình vận chuyển.
Phân loại
Băng tải cao su là thành phần thiết yếu trong hệ thống truyền tải, được sử dụng để vận chuyển vật liệu tại các nhà máy, xí nghiệp, và các công ty sản xuất gạch, ngói, xi măng Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong các điểm khai thác cát, sỏi, ngành sản xuất thép, cũng như trong các nhà máy nhiệt điện Đặc biệt, băng tải cao su rất phổ biến trong ngành khai thác than và khoáng sản.
Hình 1.3 Băng tải cao su
Băng tải con lăn chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm để vận chuyển các sản phẩm và làm giá đỡ thùng hàng Loại băng tải này được phân thành bốn loại chính: băng tải con lăn nhựa, băng tải con lăn thép mạ kẽm, băng tải con lăn nhựa PVC và băng tải con lăn truyền động cơ bằng motor.
Hình 1.4 Băng tải con lăn
Các loại con lăn trên thị trường:
- Con lăn thép mạ kẽm
Băng tải xích là thiết bị phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành thực phẩm, giúp vận chuyển sản phẩm tươi sống hoặc đã chế biến một cách an toàn và vệ sinh Ngoài ra, băng tải này còn được ứng dụng rộng rãi trong các quy trình hoàn tất kim loại và trong ngành công nghiệp phân phối, cũng như ngành ô tô.
Hình 1.5 Băng tải xích
Băng tải xoắn ốc là thiết bị quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm, nước uống và bao bì dược phẩm Nó hoạt động theo nguyên tắc vận chuyển nguyên vật liệu một cách liên tục, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả làm việc.
Hình 1.6 Băng tải xoắn ốc
Băng tải con lăn linh hoạt, hay còn gọi là băng tải con lăn xếp, là giải pháp lý tưởng cho việc chuyển hàng hóa như thùng carton hoặc sản phẩm dạng hộp với khả năng co dãn chiều dài, giúp tối ưu hóa quy trình lưu trữ và vận hành Sản phẩm này có thể được điều chỉnh theo nhiều góc độ khác nhau, với bánh xe khóa chắc chắn, tạo ra đường chuyển tải linh hoạt ở các bán kính cong Đầu tư vào băng tải con lăn xếp linh hoạt không chỉ mang lại hiệu quả cao cho các trạm phân phối lớn mà còn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hình 1.7 Băng tải linh hoạt
Chuyển hàng hóa bằng thùng, can, chai, hộp, khay, mâm….lên cao thì ta phải dùng loại băng tải đứng.
Băng tải đứng là hệ thống vận chuyển bao gồm một trục thẳng đứng chính và các bàn tay, bàn đỡ chạy dọc theo trục theo hình elip Hệ thống này cho phép hàng hóa được đưa lên các tầng cao một cách dễ dàng và tuần hoàn Khác với các loại băng tải khác, băng tải đứng có khả năng vận chuyển nhiều loại hàng hóa với hình dạng đa dạng như thùng, can, chai, khay nhựa, mâm, khay gỗ, vỉ, xô và bao Sản phẩm được vận chuyển theo phương thẳng đứng, giúp tránh biến dạng trong quá trình tải Băng tải đứng thường được kết hợp với băng tải ngang bằng con lăn, rất phù hợp cho việc phân phối hàng hóa qua từng tầng lầu.
Hình 1.8 Băng tải đứng
Loại băng tải này khá phù hợp với môi trường khắc nghiệt, thường dùng cho ngành thực phẩm.
Băng tải rung là thiết bị quan trọng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, bao gồm khai thác mỏ, luyện kim, xây dựng, than, hóa chất, thực phẩm, dược phẩm và các sản phẩm dạng bột, miếng.
Băng tải rung được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như xây dựng, luyện kim, hóa chất, khai thác mỏ, máy móc, than, thuốc lá, thực phẩm và dược phẩm Thiết bị này chủ yếu được sử dụng để vận chuyển các loại vật liệu dạng bột, hạt, khối và hỗn hợp, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả làm việc.
Hình 1.8 Băng tải rung
Ứng dụng
Với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, hệ thống băng tải đã trở thành một phần thiết yếu trong hầu hết các dây chuyền sản xuất và công trình thi công Băng tải được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề như công nghiệp ô tô, điện tử, chế tạo, cũng như trong sản xuất hóa chất, thực phẩm, dược phẩm, bao bì và in ấn Hệ thống băng tải có thể được lắp đặt ở bất kỳ đâu, phù hợp với mọi địa hình, không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn giảm thiểu tai nạn lao động, đảm bảo an toàn cho người lao động.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG BĂNG TẢI
Mô hình băng tải thiết kế
Hình 2.1 Mô hình phác thảo thiết kế băng tải.
Các thông số của mô hình:
Trọng tải định mức M 30 kg/m
Vận tốc yêu cầu v 1 m/sKhối lượng dây đai m 10 kg Đường kính Rulo d 0.2 mBề rộng băng tải l 0.8 m
Tính toán công suất tải trên trục động cơ
2.1.1 Tính toán các hệ số trong hệ thống
Bảng 2.1 Hệ số ma sát Rulo và dây đai
Bảng trên đưa ra hệ số ma sát Rulo trên cơ sở điều kiện của rulo và vật liệu làm ra Pulley.
Tra bảng ta tìm được hệ số ma sát Rulo η1 = 0.3
Hợ̀ sụ́ ma sát đụ̣ng cơ à = 0.95
Hiệu suất truyền lực của hộp số η2 = 0.9
Vận tốc yêu cầu của băng tải V = 1 m/s
Băng tải có tải trọng kéo lên là W = 460 kg, bao gồm trọng tải định mức 450 kg và khối lượng dây đai 10 kg Đường kính pully là D = 0.2 m, và động cơ 4 cực hoạt động với tốc độ quay định mức N = 1420 vòng/phút.
Tốc độ Rulo n1 = [vòng/s] = 96 [vòng/phút]
Chọn bộ truyền động xích kết nối hộp số và Rulo với tỷ số truyền 1:1 giúp loại bỏ sự chênh lệch về tốc độ và moment Đồng thời, điều này cũng cho phép bỏ qua ma sát trong bộ truyền động xích, nâng cao hiệu suất hoạt động.
Tỉ số truyền i hộp số = tốc độ pully / tốc độ động cơ => Chọn tỉ số truyền hộp số i
Momen đầu của Rulo: T1 = [Nm]
Momen đầu hộp số T = [Nm]
Công suất ở đầu trục động cơ P = W = 1.3kW
2.1.2 Tính toán công suất ở đầu động cơ với các mức công suất khác nhau
Công suất tải quy về đầu trục động cơ
Tính chọn công suất động cơ và biến tần
2.3.1 Tính chọn công suất động cơ Đặc điểm động cơ băng tải:
Băng tải là thiết bị công nghiệp hoạt động liên tục và có chế độ làm việc dài hạn Yêu cầu công nghệ của băng tải không cần điều chỉnh tốc độ, mà cần đảm bảo tốc độ ổn định cho mọi trọng lượng tải cho phép.
Hệ truyền động của băng tải cần đảm bảo khả năng khởi động và đẩy tải hiệu quả, với moment khởi động của động cơ được tính toán trong khoảng từ 1.6 đến 1.8 lần moment định mức Để đáp ứng nhu cầu tải, nguồn điện cung cấp phải đảm bảo đủ công suất cần thiết.
Phương pháp tính toán chọn động cơ:
Khi chọn công suất động cơ cho băng tải, cần dựa vào công suất cản tĩnh mà không tính đến chế độ quá độ hay kiểm tra điều kiện phát nóng và quá tải Đặc biệt, trong các điều kiện làm việc nặng nề của thiết bị, việc kiểm tra theo điều kiện mở máy là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động ổn định.
Sau đây là quá trình tính toán công suất động cơ theo điều kiện cản tĩnh o Công suất P 1 để dịch chuyển vật liệu:
F1 = L.∂.cosα.k1.g: Lực dịch chuyển vật liệu
Α: Góc nghiêng của băng tải
L: Chiều dài của băng tải
∂: Khối lượng vật liệu trên 1 mét băng tải.
k1: Hệ số tính đến lực cản khi dịch chuyển vật liệu k1 = 0.05
g: Gia tốc trọng trường. o Công suất P 2 để khắc phục tổn thất do ma sát:
F2 = 2L ∂b.cosα.k2.g : Lực cản do mát sát sinh ra
k2: Hệ số tính đến lực cản khi không tải.
∂b : Khối lượng băng tải trên 1 mét băng tải. o Công suất P 3 để nâng tải
F3 = L.∂.sinα.g: Lực cần thiết nâng vật.
F3 = 15.30.sin(12’).(9.8) = 916.9 (N) o Công suất tĩnh của băng tải:
P = P1 + P2 + P3 = 215.7 + 18.4 + 916.9 = 1151 (W) o Công suất động cơ truyền động băng tải được tính theo biểu thức sau:
Pđc = = 1534.7(W) = 1.53 (kW) k3 : Hệ số dữ trữ về công suất (k3 = 1.2 – 1.25) Đối với hệ thống băng tải đang thiết kế, ta chọn k3 = 1.2 η: Hiệu suất truyền động
2.3.2 Tính chọn công suất biến tần
Công suất biến tần được tính theo công thức:
Với Kat là hệ số an toàn Trong thiết kế băng tải, hệ số an toàn được chọn phù hợp với nhu cầu là Kat = 1.4
Lựa chọn động cơ và biến tần trong thực tế
Hình 2.3 Catalog động cơ KĐB 3 pha hãng Hitachi
Khi tính toán công suất tải quy về đầu trục động cơ, ta tính được P max (ứng với 100% công suất tải) là 1.3 kW.
Khi tính toán chọn công suất động cơ theo điều kiện cản tĩnh, ta tính ra công suất động cơ cần
Dựa trên hai kết quả đã phân tích, chúng tôi quyết định chọn động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc của hãng Hitachi Motor với công suất 1.5 kW (2HP).
Những thông số chính của động cơ.
Thông số kỹ thuật của động cơ
Tên thương hiệu Hitachi Motors
Loại động cơ Động cơ không đồng bộ 3 pha
Công suất định mức 1,5 kW (2 HP) Điện áp định mức 380 V
Dòng điện định mức 3,5A
Tốc độ định mức 1420 vòng/phút
Moment định mức 10.3 Nm
Tỉ số dòng mở máy (Imm/I đm) 5.14
Tỉ số moment mở máy (Mmm/M đm) 2.25
Tỉ số Moment lớn nhất (Mmax/M đm) 2.5
Moment quán tính 0.0033 kg.m2
Hình 2.4 Động cơ Hitachi không đồng bộ 3 pha công suất 2 HP(1.5 kW) Lý giải về động cơ được chọn:
Chọn động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc với công suất 2 HP và moment định mức 10.3 Nm là phù hợp với yêu cầu công suất của tải Động cơ 4 cặp cực có tốc độ tương đối thấp và moment cao hơn so với động cơ 2 cực, do đó, trong bài báo cáo này, động cơ 4 cực được xem là lựa chọn tối ưu hơn về độ lợi công suất và tài chính.
Từ kết quả tính toán chọn biến tấn IG5A có công suất 2.2 kW (3HP) điện áp 400V
Hình 2.5 Catalog biến tần IG5A từ nhà sản xuất
Thông số kỹ thuật của biến tần được chọn
Tên sản phẩm Biến tần IG5A Điện áp ngõ vào 380 - 480 V Điện áp ngõ ra 380 - 480 V
Tần số tối đa 400 Hz
Tần số định mức 50 - 60 Hz Phương pháp làm mát Không khí cưỡng bức
BIẾN TẦN IG5A
Cấu tạo và chức năng biến tần IG5A
Biến rần IG5A có nhiều chức năng quan trọng được trình bày trong bảng thông tin dưới đây, bao gồm khả năng điều khiển, hoạt động, bảo vệ và độ bền trong các điều kiện môi trường khác nhau Thông tin này được lấy trực tiếp từ catalog của nhà sản xuất.
Hình 3.1 Phím chức năng và công dụng
Thông số hoạt động
Biến tần IG5A có 4 nhóm thông số hoạt động
Hình 3.2 Biến tần IG5A có 4 nhóm thông số hoạt động
- Drive Group: Các thông số cơ bản cần thiết để biến tần chạy Thông số chẳng hạn như Tần số mục tiêu, Accel / Decel time có thể cài đặt.
- FU Group 1: Các thông số chức năng cơ bản để điều chỉnh tần và điện áp đầu ra.
- FU Group 2: Các tham số chức năng nâng cao để đặt các tham số như Điều khiển PID và Vận hành động cơ thứ hai.
- I/O group: Các thông số cần thiết để tạo nên một chuỗi sử dụng thiết bị đầu cuối đầu vào / ra đa chức năng.
Hình 3.3 Sơ đồ chân biến tần IG5A
Hình 3.4 Các Terminal và mô tả đặc tính
Chức năng điều khiển PID được tích hợp sẵn trong biến tần, giúp loại bỏ nhu cầu trang bị thêm thiết bị bên ngoài Để thực hiện điều khiển PID hiệu quả, người dùng cần cài đặt các thông số trong bảng dưới đây, những thông số này sẽ xác định chế độ làm việc của PID trong quá trình điều khiển động cơ.
Hình 3.5 Chức năng điều khiển PID
Hình 3.6 Sơ đồ điều khiển PID trong IG5A
Chú thích các thông số trên hình:
3-Thêm giao tiếp RS-485 vào danh mục PID Feedback
4-Giá trị PID REF có thể được thay đổi và kiểm tra trong “rEF” của nhóm DRV. Đơn vị là [Hz] khi H58 = 0 và [%] khi H58 = 1
5-Giá trị PID FBK có thể được kiểm tra trong “Fbk” của nhóm DRV Đơn vị tương đối với “rEF
6-Nếu chuyển mạch PID được đưa vào đầu vào đa năng (P1 ~ P8), Nếu H58 là 1, [%] được chuyển đổi thành [Hz].
7-Tần số đầu ra được hiển thị trong “SPD” của nhóm DRV.
8-PID OUT of Normal PID là một cực và nó bị giới hạn bởi H55 (H-Limit) và H56 (L-Limit)
9-100% là F21 (Tần số tối đa)
Điều khiển PID
Chức năng điều khiển PID được tích hợp sẵn trong biến tần, giúp loại bỏ nhu cầu trang bị thêm thiết bị bên ngoài Để thực hiện việc điều khiển PID, người dùng cần cài đặt các thông số trong bảng dưới đây, các thông số này sẽ đặc trưng cho chế độ làm việc của PID điều khiển động cơ.
Hình 3.5 Chức năng điều khiển PID
Hình 3.6 Sơ đồ điều khiển PID trong IG5A
Chú thích các thông số trên hình:
3-Thêm giao tiếp RS-485 vào danh mục PID Feedback
4-Giá trị PID REF có thể được thay đổi và kiểm tra trong “rEF” của nhóm DRV. Đơn vị là [Hz] khi H58 = 0 và [%] khi H58 = 1
5-Giá trị PID FBK có thể được kiểm tra trong “Fbk” của nhóm DRV Đơn vị tương đối với “rEF
6-Nếu chuyển mạch PID được đưa vào đầu vào đa năng (P1 ~ P8), Nếu H58 là 1, [%] được chuyển đổi thành [Hz].
7-Tần số đầu ra được hiển thị trong “SPD” của nhóm DRV.
8-PID OUT of Normal PID là một cực và nó bị giới hạn bởi H55 (H-Limit) và H56 (L-Limit)
9-100% là F21 (Tần số tối đa)
THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG VÀ BỐ TRÍ HỆ THỐNG ĐIỆN
Thiết kế hệ thống điều khiển
- Sơ đồ khối điều khiển
Hình 3.1 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển băng tải.
- Nguyên lý hệ thống điều khiển băng tải.
Điện áp 3 pha (380V- 50Hz) từ nguồn được cấp cho biến tần IG5A
Biến tần IG5A có tích hợp bộ điều khiển PID/PI, với 2 chế độ làm việc chính là điều khiển V/F và Vector vòng kín (Sensorless Vector Control).
Ngõ ra biến tần được kết nối với động cơ thông qua hộp số giảm tốc và bộ truyền động xích, nhằm truyền động cho Rulo chính.
Trên rulo trục chính, cảm biến tốc độ quay Encoder được gắn trực tiếp và lấy nguồn cấp 24VDC từ biến tần Bộ encoder này giám sát chuyển động quay và truyền tín hiệu Digital với hai kênh A và B Tín hiệu Digital sau đó được chuyển đổi qua mạch DAC thành tín hiệu Analog, gửi về biến tần Đây là tín hiệu hồi tiếp, được chuyển đến bộ điều khiển PI để xử lý.
Bộ PI tiếp nhận tín hiệu hồi tiếp và tín hiệu đã lập trình trước trên biến tần Sau khi xử lý, PI sẽ đưa ra tín hiệu điện áp điều khiển, can thiệp vào quá trình nghịch lưu V/F, tạo ra điện áp đầu ra với biên độ và tần số theo yêu cầu Cuối cùng, tín hiệu này được kết nối với nguồn cấp động cơ.
Bố trí hệ thống điện – điều khiển cho băng tải
- Mô hình thiết kế băng tải trong phần mềm Sketchup Pro 2021
Hình 3.2 Ảnh mô hình băng tải được xây dựng trên phần mềm Sketchup
Hình 4.3 Bố trí các thiết bị trên băng tải.
- Lắp đặt encoder hồi tiếp.
Encoder được lắp trên Rulo chính của băng tải
Lựa chọn Encoder: Chọn Encoder của hãng Omron, loại 4 dây (2 dây nguồn và 2 dây tín hiệu ra A,B), trục lõm, độ phân giải 1024.
Encoder có nguồn cấp 24VDC được lấy từ ngõ ra 24VDC của biến tần.
MÔ HÌNH HÓA VÀ ĐIỀU KHIỂN BĂNG TẢI TRÊN PHẦN MỀM MATLAB/SIMULINK
Mô hình điều khiển băng tải trong phần mềm Matlab/Simulink
Sử dụng phần mềm Matlab/Simulink để mô hình hóa hệ thống điều khiển băng tải, mô hình mô phỏng được thực hiện trên phiên bản Matlab R2019a.
Hình 4.1 Mô hình mô phỏng điều khiển tốc độ băng tải.
Hình 4.2 Biến tần IG5A
Hình 4.3 Bộ điều khiển PI
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ mô phỏng
Thực tế, biến tần IG5A đã tích hợp bộ điều khiển PID/PI, nên khi điều khiển sẽ trực tiếp lập trình trên biến tần,
Nguồn điện xoay chiều 3 pha 380V được cấp từ bên ngoài đi vào biến tần
Tại khối biến tần IG5A:
Điện áp cấp vào biến tần được nghịch lưu thành điện áp xoay chiều
Điện áp được chuyển đổi thành điện áp 3 pha thông qua quá trình nghịch lưu, với tần số và điện áp phụ thuộc vào tín hiệu từ Input_Voltage do bộ điều khiển PI cung cấp Sau đó, điện áp này sẽ được đưa ra từ biến tần và kết nối với bộ đo lường trước khi được truyền đến động cơ.
Tại khối PI Controller, tín hiệu đặt và tín hiệu hồi tiếp từ Encoder sẽ được lập trình xử lý để tạo ra điện áp điều khiển Input_Voltage Tín hiệu này sau đó được đưa vào khối biến tần IG5A để thực hiện quá trình nghịch lưu.
Động cơ hoạt động dựa trên nguồn điện được cung cấp từ biến tần, với tần số và điện áp có thể điều khiển Hai giá trị quan trọng của động cơ bao gồm tốc độ và mô-men xoắn, được lấy ra và đo lường để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.
Nguyên lý điều khiển là mô hình điều khiển tốc độ băng tải với tải trọng thay đổi, trong đó có hồi tiếp tín hiệu để đảm bảo hiệu suất hoạt động ổn định.
Tín hiệu yêu cầu và tín hiệu đo được từ động cơ được đưa vào bộ xử lý PI Controller, nơi chúng được xử lý để tạo ra tín hiệu điều khiển Tín hiệu điều khiển này sau đó được truyền vào biến tần, nơi nó tác động để điều chỉnh điện áp đầu ra cung cấp cho động cơ, đảm bảo biên độ và tần số hợp lý Nhờ vào quá trình này, động cơ có thể duy trì tốc độ ổn định mặc dù mô-men tải có sự thay đổi.
Mô phỏng quá trình điều khiển và đánh giá kết quả
4.2.1 Thiết lập thông số các khối
Động cơ: Động cơ được chọn không có sẳn trong thư viện Simulink, vì vậy cần thiết lập thủ công thông số cho động cơ:
Hình 4.4 Thiết lập thông số động cơ.
Hình 4.5 Thiết lập thông số biến tần
Hình 4.6 Thiết lập thông số bộ điều khiển PI
Bộ tín hiệu yêu cầu
Hình 4.7 Thiết lập tín hiệu đặt
Yêu cầu mô phỏng: Điều khiển tốc độ động cơ không đổi ở 1m/s với moment thay đổi:
4.2.2 Kết quả mô phỏng
Hình 4.8 Tín hiệu ngõ ra của động cơ
Hình 4.9 Tín hiệu ngõ ra của động cơ so với tín hiệu yêu cầu.
Hình 4.10 Điện áp và dòng điện cung cấp cho động cơ.
Hình 4.11 Tín hiệu điều khiển và tốc độ động cơ
4.2.3 Nhận xét về kết quả
Về mặt tương đối, động cơ đáp ứng được tốc độ yêu cầu không đổi khi tải thay đổi trọng tải cả tăng và giảm
Động cơ đáp ứng với sự thay đổi moment tải, và sự chênh lệch kết quả là do động cơ phải chịu thêm tổn hao cơ khí Điều này dẫn đến việc động cơ phải tạo ra moment chênh lệch một chút so với nhu cầu tải.
+ Ưu điểm của hệ thống Điều khiển được tốc độ động cơ phù hợp với yêu cầu.
Hệ thống điều khiển đơn giản, dể dàng thiết kế và điều khiển.
Tốc độ vẫn còn có sự bất ổn khi thay đổi tải, chưa đảm bảo được sự trơn tru hoàn toàn, nhưng trong phạm vi tương đối có thể chấp nhận được.
Băng tải là thiết bị truyền động phổ biến, với nhiệm vụ chính là di chuyển sản phẩm từ vị trí này đến vị trí khác, đóng vai trò quan trọng trong các khu sản xuất và dây chuyền tự động Với thiết kế đa dạng và dễ dàng sử dụng, băng tải ngày càng được cải tiến về chức năng điều khiển Dự án này nhằm thiết kế hệ thống băng tải theo yêu cầu cụ thể, bao gồm các bước như giới thiệu tổng quan về băng tải, tính toán chọn động cơ phù hợp, lựa chọn thiết bị điều khiển như biến tần và hộp số, xây dựng mô hình 3D với cấu trúc và bố trí thiết bị, và cuối cùng là tạo mô hình mô phỏng để hình dung thiết kế và điều khiển Động cơ được chọn là động cơ không đồng bộ 3 pha, nhờ vào ứng dụng rộng rãi và hiệu quả cao, đây là loại động cơ chủ yếu trong các ứng dụng công nghiệp, được xem là “con ngựa” của ngành công nghiệp.
Việc sử dụng biến tần để điều khiển động cơ thay vì chỉ dùng hộp số giúp hệ thống băng tải hoạt động an toàn, linh hoạt và chính xác hơn, đồng thời tăng tuổi thọ cho thiết bị và đáp ứng nhu cầu sản xuất thay đổi theo thời gian Biến tần IG5A của hãng LS là một trong những thương hiệu phổ biến trong lĩnh vực này Dù là một đề tài không quá khó đối với sinh viên chuyên ngành điều khiển, nhưng nhóm đã nỗ lực hết sức để hoàn thành tốt đề tài Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy Trương Việt Anh đã hỗ trợ nhiệt tình, giúp dự án hoàn thành nhanh chóng mà vẫn đảm bảo chất lượng Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và phê bình từ độc giả để nâng cao kinh nghiệm trong lĩnh vực điều khiển.